i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
PHẠM VĂN VŨ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
HUYỆN LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH NĂM 2014,
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN - 2015
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
PHẠM VĂN VŨ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
HUYỆN LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH NĂM 2014,
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 76 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VI THỊ THANH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2015
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
thực hiện là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc./.
Thái Nguyên, năm 2015
Phạm Văn vũ
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi xin trân
trọng gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên đã
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn và rèn luyện tôi trong quá trình học tập
tại Trƣờng. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vi Thị Thanh Thủy đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn
này.
Cảm ơn Lãnh đạo Sở Y tế, Lãnh đạo Bệnh viện và toàn thể cán bộ, viên
chức, lao động Bệnh viện đa khoa huyện Lƣơng Tài đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu tại Bệnh viện đa khoa Lƣơng Tài
để thực hiện Luận văn.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp Chuyên khoa II Y tế công
cộng trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, đã chia sẻ những thông tin, kinh
nghiệm và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và trao đổi những kinh nghiệm trong
quá trình hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Phạm Văn Vũ
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BNV
Bộ Nội vụ
BS
Bác sỹ
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BVH
Bệnh viện huyện
BYT
Bộ Y tế
CBYT
Cán bộ y tế
CSNB
Chăm sóc ngƣời bệnh
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
NNL
Nguồn nhân lực
NVYT
Nhân viên y tế
PYT
Phòng Y tế
SNV
Sở Nội vụ
SYT
Sở Y tế
TCCB
Tổ chức cán bộ
TH
Trung học
TTB
Trang thiết bị
TTYT
Trung tâm y tế
UBND
Ủy ban nhân dân
YTCS
Y tế cơ sở
WHO
Tổ chức y tế Thế giới
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Danh mục chữa viết tắt
iii
Mục lục
iv
Danh mục các bảng
vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Bệnh viện
3
1.2. Nguồn lực của y tế cơ sở
6
1.3. Hoạt động chăm sóc
10
1.4. Điều dƣỡng và chăm sóc ngƣời bệnh
13
1.5. Những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam
18
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
22
1.7. Tổng quan chính sách Nhà nƣớc và của Bộ Y tế liên quan đến
nguồn nhân lực y tế và công tác tổ chức hoạt động chăm sóc NB
30
1.8. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu
30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
32
2.2. Thiết kế nghiên cứu
32
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu
36
2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
38
2.5. Đạo Đức trong nghiên cứu
40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
42
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
42
3.2.Thực trạng tổ chức chăm sóc ngƣời bệnh tại bệnh viện
46
vii
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức chăm sóc ngƣời
bệnh, giải pháp thực hiện đến năm 2020
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
68
75
4.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh tại BVĐK Lƣơng Tài
75
4.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh
78
4.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức chăm sóc ngƣời
bệnh tại đa khoa huyện Lƣơng Tài
84
4.4. Một số giải pháp thực hiện tổ chức chăm sóc ngƣời bệnh tại
bệnh viện đến năm 2020
85
4.5. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu.
87
KẾT LUẬN
89
KHUYẾN NGHỊ
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Định mức biên chế của BVĐK hạng III tuyến huyện
9
Bảng 1.2. Tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn
9
Bảng 3.1. Đặc điểm của NVYT tham gia nghiên cứu
42
Bảng 3.2. Đặc điểm của ngƣời bệnh/gia đình NB tham gia nghiên cứu
45
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ NVYT chăm sóc ngƣời bệnh tại các khoa
46
Bảng 3.4. Hoạt động của phòng Điều dƣỡng bệnh viện
47
Bảng 3.5. Tổ chức các bộ phận của phòng Điều dƣỡng
48
Bảng 3.6. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Trƣởng phòng Điều dƣỡng
49
Bảng 3.7. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Điều dƣỡng trƣởng khoa
51
Bảng 3.8. Mô hình hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh
52
Bảng 3.9. Đánh giá buồng bệnh tại khoa, phòng
53
Bảng 3.10. Đánh giá hoạt động của điều dƣỡng về chăm sóc ngƣời bệnh
54
Bảng 3.11. Đánh giá quy trình chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng
55
Bảng 3.12. Đánh giá chất lƣợng phục vụ của NVYT về chăm sóc
57
Bảng 3.13. Nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, giáo dục sức khỏe
59
Bảng 3.14. Nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc về tinh thần
60
Bảng 3.15. Đối tƣợng hƣớng dẫn NB cách tự chăm sóc, phòng bệnh
61
Bảng 3.16. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chăm sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày
63
Bảng 3.17. Đối tƣợng đáp ứng nhu cầu vệ sinh cá nhân của ngƣời bệnh
64
Bảng 3.18. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của ngƣời bệnh
65
Bảng 3.19. Kết quả đáp ứng nhu cầu đƣợc chăm sóc về dinh dƣỡng
65
Bảng 3.20. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chăm sóc phục hồi chức năng
66
Bảng 3.21. Đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc và theo dõi sau khi sử dụng thuốc
67
Bảng 3.22. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời bệnh về công khai thuốc
67
Bảng 3.23. Đánh giá sự tự tin trong công việc của NVYT
68
Bảng 3.24. Yếu tố Môi trƣờng làm việc
69
Bảng 3.25. Yếu tố Trang thiết bị làm việc
69
Bảng 3.26. Yếu tố sự phối hợp với đồng nghiệp
69
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Trang
Sơ đồ Khung lý thuyết
31
Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của NVYT tham gia nghiên cứu
43
Biểu đồ 3.2. Phân bố mức thu nhập bình quân/tháng của đối tƣợng NC
43
Biểu đồ 3.3. Phân bố thâm niên công tác của đối tƣợng nghiên cứu
44
Biểu đồ 3.4. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời bệnh về việc phổ biến
58
nội quy
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng của ngƣời bệnh về hƣớng dẫn vệ sinh, ăn
58
uống hàng ngày của NVYT
Biểu đồ 3.6. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời bệnh về giải thích bệnh
60
và những vấn đề liên quan
Biểu đồ 3.7. Đối tƣợng đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, GDSK cho ngƣời bệnh
61
Biểu đồ 3.8. Đối tƣợng động viên ngƣời bệnh
62
Biểu đồ 3.9. Đánh giá mức độ hài lòng của NB về thái độ của NVYT
68
Biểu đồ 3.10. Yếu tố Môi trƣờng làm việc, Trang thiết bị và sự phối hợp
70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội và mức sống ngày càng
cao, mô hình bệnh tật cũng nhƣ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời càng trở
nên đa dạng và đòi hỏi phải nâng cao về chất lƣợng. Theo học thuyết về chăm sóc
của Leiminger “không có sự chữa bệnh nào mà không có chăm sóc, nhƣng chăm
sóc có thể diễn ra mà không có điều trị” [52]. Chăm sóc đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe của ngƣời bệnh (NB).
Thế giới đã nghiên cứu và trải qua nhiều cách tổ chức hoạt động chăm sóc
ngƣời bệnh (CSNB): Tổ chức chăm sóc theo ca bệnh; Theo công việc; Chăm sóc
ban đầu; CSNB theo nhóm và theo đội. Thành phần hoạt động chăm sóc của thế
giới gồm: Điều dƣỡng; Bác sĩ; Nhà tâm lý; Nhân viên xã hội; Kỹ thuật viên phục
hồi chức năng (PHCN); Ngƣời nhà ngƣời bệnh và NB, trong đó điều dƣỡng chịu
trách nhiệm chính. Khi tổ chức chăm sóc tốt thì hoạt động CSNB hiệu quả hơn vì có
sự phối hợp của nhiều thành phần [34].
Ở nƣớc ta, từ năm 1993 đến nay, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
về CSNB nhằm nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh. Gần đây nhất là Thông
tƣ số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 Hƣớng dẫn công tác ĐD về CSNB trong
bệnh viện (BV) đã nêu rõ: NB là trung tâm chăm sóc nên phải chăm sóc toàn diện,
liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lƣợng và an toàn; Mỗi khoa trong BV cần lựa chọn
một mô hình chăm sóc cho phù hợp [16]. Để NB đƣợc chăm sóc toàn diện, mọi
nhân viên y tế (NVYT) phải tham gia CSNB. Đặc biệt, cần có sự tổ chức hoạt động
và phối hợp chặt chẽ của bác sĩ (BS), ĐD, NB và ngƣời nhà NB.
Tuy nhiên, vừa qua một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chƣa quan tâm đúng
mức các điều kiện phục vụ ngƣời bệnh và nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa
bệnh, còn có các ý kiến của ngƣời bệnh, cộng đồng và cơ quan truyền thông về giá
dịch vụ y tế và chất lƣợng dịch vụ y tế chƣa tƣơng xứng. Một số nghiên cứu ở Việt
Nam cũng đã cho thấy ngƣời bệnh chƣa thật sự hài lòng với chất lƣợng chăm sóc
sức khỏe tại các bệnh viện công lập ở mức từ 66,1 % đến 84,3 % đối với NB điều trị
nội trú [23].
2
Chăm sóc tốt sẽ đáp ứng sự hài lòng của ngƣời bệnh, đây chính là tài sản vô
hình của bệnh viện, nó tỷ lệ thuận với sự phát triển và tăng trƣởng của bệnh viện.
Ngƣợc lại bệnh viện tổ chức hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh không tốt sẽ bị nghèo
dần vì: Mất ngƣời bệnh tiềm năng, uy tín suy giảm và khiếu kiện gia tăng.
Trong báo cáo của Ngành y tế Bắc Ninh năm 2013 còn một bộ phận NVYT
có thái độ chƣa tốt với NB và ngƣời nhà NB, một số không nhỏ NB bị tai biến trong
khi nằm viện liên quan đến theo dõi, chăm sóc hậu quả xử trí không kịp thời dẫn
đến chất lƣợng khám chữa bệnh chƣa đƣợc nhƣ mong đợi [5]. Vì vậy, tiến hành một
nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc NB tại bệnh viện tuyến huyện để
rút kinh nghiệm là điều cần thiết.
Để có cái nhìn tổng thể về thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc ngƣời
bệnh của Bệnh viện huyện đồng thời có biện pháp khắc phục để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong thời kỳ mới.
Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc
ngƣời bệnh của bệnh viện huyện Lƣơng Tài tỉnh Bắc Ninh năm 2014 nhƣ thế nào?
Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức hoạt động chăm sóc của Bệnh viện huyện?
Giải pháp để khắc phục những khó khăn, tồn tại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chăm sóc ngƣời bệnh của bệnh viện huyện Lƣơng Tài?
Chính vì những lý do đó mà chúng tôi xây dựng đề tài "Thực trạng tổ chức
hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
năm 2014, đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh nội trú tại bệnh
viện đa khoa huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức chăm sóc ngƣời
bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh năm 2014 và đề xuất
một số giải pháp nâng cao công tác tổ chức chăm sóc ngƣời bệnh nội trú tại bệnh
viện đến năm 2020.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh viện
1.1.1. Khái niệm bệnh viện
Bệnh viện đƣợc xem nhƣ bộ mặt của Ngành Y tế. Vì theo thói quen, khi nói
tới Ngành Y tế thì nơi hình dung ra đầu tiên là bệnh viện [45]. Sự quan tâm, sự đánh
giá của xã hội đối với Ngành Y tế trƣớc hết là đối với công tác bệnh viện [26].
Trong các chức năng của bệnh viện, chức năng khám bệnh, chữa bệnh đƣợc xem là
chức năng quan trọng nhất.
Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cƣ bao gồm giƣờng bệnh, đội
ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết bị cơ sở hạ tầng
để phục vụ ngƣời bệnh. Theo quan điểm hiện đại, bệnh viện là một hệ thống, một
phức hợp và một tổ chức động:
- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm: Ban giám đốc, các phòng nghiệp
vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan từ khám
bệnh, ngƣời bệnh vào viện, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc…
- Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm đầu vào là ngƣời bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán, điều trị. Đầu ra là ngƣời bệnh khỏi bệnh ra
viện hoặc phục hồi sức khỏe hoặc ngƣời bệnh tử vong [34].
1.1.2. Bệnh viện đa khoa huyện
Bệnh viện đa khoa huyện (kể cả phòng khám đa khoa khu vực) là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, chịu sự
quản lý Nhà nƣớc của UBND huyện và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật
của các BVĐK và chuyên khoa tuyến tỉnh. BVĐK huyện là đơn vị có tƣ cách pháp
nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc.
BVĐK huyện do Giám đốc lãnh đạo, giúp việc Giám đốc có từ 01-02 Phó Giám
đốc. BVĐK huyện gồm các phòng chuyên môn, các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
Tuỳ theo nhu cầu tình hình thực tế, số giƣờng đƣợc phân bổ cho từng huyện mà tổ
chức các khoa, phòng nhƣ: Phòng kế hoạch nghiệp vụ, phòng Điều dƣỡng, phòng
4
Tài chính kế toán, phòng Hành chính quản trị, Phòng khám đa khoa khu
vực(PKĐKKV), Ngoại - Sản, Nội - Y học cổ truyền dân tộc, Nhi - Hồi sức cấp cứu,
khoa khám bệnh, Lây, Cận lâm sàng (Xét nghiệm, X quang, Dƣợc vật tƣ y tế…) [7].
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện huyện
(1). Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh
- Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh
viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà
nƣớc.
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ các bệnh tật thông thƣờng về nội khoa và
các trƣờng hợp cấp cứu về ngoại khoa.
- Tổ chức khám giám định sức khoẻ, giám định pháp y khi hội đồng giám
định y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
- Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến khi vƣợt quá khả năng của Bệnh
viện.
(2). Đào tạo cán bộ y tế
(3). Nghiên cứu khoa học về y học
(4). Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn, kỹ thuật.
(5). Phòng bệnh
(6). Hợp tác quốc tế
(7). Quản lý kinh tế y tế [14].
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ khoa phòng
a. Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng kế hoạch tổng hợp của Bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về:
- Kế hoạch hoạt động của các khoa, phòng
- Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế Bệnh viện.
- Tổ chức chỉ đạo công tác nghiệm vụ chuyên môn Bệnh viện [14].
b. Phòng Điều dƣỡng
Phòng Y tá (điều dƣỡng) của Bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo
5
trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện là chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về tổ chức,
điều hành và giám sát công tác chăm sóc ngƣời bệnh toàn diện [14].
c. Phòng Tổ chức - Hành chính, quản trị
Phòng tổ chức cán bộ là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của bệnh viện.
d. Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính kế toán của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về toàn bộ hoạt động tài
chính kế toán của bệnh viện.
đ. Khoa Khám bệnh - Cấp cứu
Là khoa lâm sàng khám kê đơn điều trị cho ngƣời bệnh và điều trị bệnh nhân
cấp cứu và đón bệnh nhân vào điều trị nội trú các khoa.
e. Khoa Nội Tổng hợp (Nội, Nhi, Đông y, Lây)
Là khoa lâm sàng hệ nội, thực hiện các phƣơng pháp không phẫu thuật để
chữa bệnh.
g. Khoa Ngoại tổng hợp (Ngoại, Phụ sản, 3 chuyên khoa)
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của khoa lâm sàng làm công tác điều trị, phẫu
thuật, thủ thuật, chăm sóc bệnh nhân điều trị nội trú.
h. Khoa Dƣợc
Lập kế hoạch, cung cấp và bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng thuốc thông thƣờng
và thuốc chuyên khoa, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng, cồn gạc cho
điều trị nội trú và ngoại trú đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lí.
i. Khoa Cận lâm sàng
Khoa xét nghiệm là cơ sở thực hiện các kĩ thuật xét nghiệm về huyết học,
hoá sinh, vi sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả
điều trị.
Khoa chẩn đoán hình ảnh là cơ sở thực hiện các kĩ thuật tạo ảnh y học để
chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị, bằng các thiết bị X-quang, siêu âm,
cộng hƣởng từ…
6
1.2. Về nguồn lực của y tế cơ sở
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực: Có nhiều quan niệm về nguồn nhân lực. Theo tổ chức Liên
hiệp quốc: "Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực
lƣợng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con ngƣời trong việc cải tạo tự nhiên và
cải tạo xã hội". Theo quan niệm của kinh tế học hiện đại, nguồn nhân lực là một
trong năm nguồn lực cơ bản (5M) của phát triển xã hội. Các nguồn lực đó là: Nguồn
lực con ngƣời (Man power resources), nguồn lực quản lý (Managerment resources),
nguồn lực cơ sở vật chất (Material resources), nguồn lực về tiền bạc (Money
resources), nguồn lực khoa học công nghệ (Managerment of Science and
Technology resources) [29].
Nhân lực y tế: Năm 2006, WHO đã đƣa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao
gồm tất cả những ngƣời tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức
khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, ngƣời
làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các
dịch vụ y tế. Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các nhóm đối
tƣợng đƣợc coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên
chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ
sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dƣợc và tất cả những ngƣời khác đang tham
gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (nhân lực y tế
tƣ nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà đỡ thôn/bản) [29].
Số lƣợng nhân lực y tế tiếp tục đƣợc cải thiện. Số y sĩ, bác sĩ trên 1 vạn dân
tiếp tục tăng lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ
7,33 năm 2011 lên 7,46 năm 2012 (đạt mục tiêu đề ra cho năm 2012 trong kế hoạch
5 năm). Số dƣợc sĩ đại học trên 1 vạn dân năm 2011 đạt 1,92 (vƣợt mục tiêu đề ra
cho năm 2015 trong kế hoạch là 1,8/vạn dân); số lƣợng điều dƣỡng trên 1 vạn dân
cũng tăng (đạt 10,02 năm 2011) [12]. Số lƣợng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở tăng lên là
một kết quả đáng ghi nhận. So với năm 2010, số lƣợng nhân lực y tế tuyến xã năm
2011 tăng thêm 3549 cán bộ (trong đó có 346 bác sĩ) và tuyến huyện tăng thêm
6878 cán bộ (trong đó có 585 bác sĩ). Năm 2012, tỷ lệ TYT xã có bác sĩ đạt 76,0%,
7
tăng lên 6 điểm phần trăm so với năm 2010; tỷ lệ TYT xã có y sĩ sản nhi, hộ sinh
đạt 93,4% (giảm xuống nên không đạt kế hoạch đề ra). Số thôn, bản, ấp thuộc xã,
thị trấn có nhân viên y tế hoạt động đƣợc duy trì ở mức trên 96% từ năm 2009 đến
2012, nhƣng do sự suy giảm tỷ lệ tổ dân phố khu vực thành thị có nhân viên y tế
hoạt động nên tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động chỉ đạt 81,2%.
Nhân lực y tế làm việc ở tuyến huyện- xã là 56% , trong khi dân số nông thôn chiếm
trên 70% dân số toàn quốc [12].
1.2.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị
Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ
Về việc phê duyệt Đề án đầu tƣ xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa
huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010. Tổng vốn đầu tƣ xây dựng
cho các bệnh viện huyện và bệnh viện khu vực là 17.000 tỷ đồng, trong đó bệnh
viện huyện Lƣơng Tài đƣợc đầu tƣ 183 tỷ đồng để xây dựng và cải tạo đến nay
công trình đã cơ bản hoàn thành với 02 khu nhà 3 tầng và 01 nhà 5 tầng, 01 khu nhà
kỹ thuật 03 tầng. Số tiền đầu tƣ cho mua sắm trang thiết bị là 56 tỷ đồng theo danh
mục kèm theo Quyết định số 3333/QĐ-BYT của Bộ Y tế: Về việc ban hành danh
mục trang thiết bị y tế thiết yếu phục vụ triển khai Đề án đầu tƣ xây dựng, cải tạo, nâng
cấp bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008- 2010 [35].
1.2.3. Về Tài chính
Theo WHO, mức chi cho y tế phụ thuộc vào gói dịch vụ đƣợc bảo đảm theo
nhu cầu của ngƣời dân và điều kiện của từng quốc gia. Chi y tế bình quân đầu ngƣời
của Việt Nam năm 2011 đạt 95 USD [11], tƣơng đƣơng với In-đô-nê-xia và Phi-líppin (95 USD), thấp hơn so với Thái Lan (202 USD) [51], nhƣng cao hơn mức
khuyến nghị của WHO cho các nƣớc thu nhập thấp là trên 60 USD/ngƣời/năm vào
năm 2015, để thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và bảo đảm tiếp cận các dịch vụ
y tế thiết yếu, bao gồm cả các can thiệp đối với các bệnh không lây [24].
Theo Tài khoản y tế quốc gia năm 2010, chi NSNN cho y tế chiếm 26% tổng
chi toàn xã hội cho y tế [11]. Tổng NSNN cho y tế giai đoạn 2008–2013 tăng qua
8
các năm với tốc độ tăng bình quân 34,2%, cao hơn tốc độ tăng bình quân tổng chi
thƣờng xuyên NSNN cùng kỳ (20%) [10]. Trong những năm gần đây, ngoài khoản
chi cho hoạt động thƣờng xuyên của ngành y tế, NSNN cho y tế tăng lên đáng kể do
đƣợc bố trí kinh phí bảo đảm để thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ toàn bộ hoặc một
phần mua thẻ BHYT cho các đối tƣợng theo Luật BHYT, bao gồm ngƣời nghèo,
ngƣời cận nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, trẻ em dƣới 6 tuổi, các đối tƣợng chính
sách, học sinh sinh viên. Bên cạnh nguồn NSNN chi thƣờng xuyên cho y tế, nguồn
kinh phí đầu tƣ từ nguồn trái phiếu chính phủ để triển khai một loạt các đề án đầu
tƣ, nâng cấp mạng lƣới y tế địa phƣơng theo các Quyết định 225, 47, 930 của Thủ
tƣớng Chính phủ cũng làm tăng tổng kinh phí từ NSNN cho y tế. Tuy nhiên, tốc độ
gia tăng chi NSNN cho y tế trong ba năm gần đây sụt giảm rõ rệt do ảnh hƣởng
chung từ những khó khăn kinh tế vĩ mô và chính sách thắt chặt tài khóa theo Nghị
quyết 11/2011 của Chính phủ [16]. Năm 2012, tốc độ gia tăng chi NSNN cho y tế
giảm mạnh so với năm 2011 và tiếp tục giảm theo Dự toán năm 2013 [11].
Bộ Y tế xây dựng/hoàn thiện các Đề án tăng cƣờng y tế cơ sở, Đề án nâng
cao chất lƣợng KCB… làm cơ sở vận động bố trí NSNN để bảo đảm thực hiện các
định hƣớng ƣu tiên của ngành y tế hƣớng tới mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
Tỉnh Bắc Ninh chi cho cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện năm 2013 là 34
triệu đồng/giƣờng bệnh, năm 2014 là 36 triệu đồng/giƣờng bệnh [5].
Kinh phí NSNH chỉ chi lƣơng cho cán bộ y tế bệnh viện đƣợc 7 tháng còn
lấy từ nguồn thu viện phí chi bù lƣơng và các chi khác. Chính vì thế kinh phí phục
vụ cho công tác chăm sóc ngƣời bệnh nhƣ mua trang thiết bị, vật tƣ còn hạn hẹp.
1.2.4. Định mức biên chế của BVĐK hạng III tuyến huyện [6]
- Đơn vị tính: ngƣời/giƣờng bệnh
9
Bảng 1.1. Định mức biên chế của BVĐK hạng III tuyến huyện
Đơn vị
STT
1
Cơ sở khám, chữa bệnh đa khoa
Làm việc theo giờ
Làm việc theo
hành chính
ca
1,10 – 1,20
1,40 – 1,50
1,00 - 1,10
1,30 – 1,40
hạng III
2
Cơ sở khám, chữa bệnh đa khoa
hạng IV
Bảng 1.2. Tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn
Cơ cấu
STT
Tỷ lệ
A
Cơ cấu bộ phận
1
Lâm sàng
60 - 65%
2
Cận lâm sàng và Dƣợc
22 - 15%
3
Quản lý, hành chính
18 -20%
B
Cơ cấu chuyên môn
1
Bác sĩ/chức danh chuyên môn y tế khác (Điều
1/3 - 1/3,5
dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên)
2
Dƣợc sĩ Đại học/Bác sĩ
1/8 - 1/15
3
Dƣợc sĩ Đại học/Dƣợcsĩ trung học
1/2 - 1/2,5
1.2.5. Thực trạng nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 Km. Tỉnh có địa giới
hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dƣơng ở phía Đông
Nam, Hƣng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Diện tích tự nhiên
822,71 km2, dân số hiện nay là 1.116.117 ngƣời, mật độ dân số 1.356 ngƣời/km2.
Tỉnh Bắc Ninh hiện nay có 6 huyện (Tiên Du, Yên Phong, Quế Võ, Thuận Thành,
Gia Bình, Lƣơng Tài), 01 thị xã (Từ Sơn), 01 thành phố trực thuộc tỉnh (Thành phố
Bắc Ninh) với 126 xã, phƣờng, thị trấn. Hệ thống bộ máy ngành Y tế Bắc Ninh có
10
34 đơn vị trực thuộc Sở Y tế bao gồm các bệnh viện, trung tâm y tế và các trung
tâm dân số các huyện, thị xã, thành phố. Bắc Ninh hiện có 01 bệnh viện đa khoa
tỉnh, 05 bệnh viện chuyên khoa tỉnh và 07 bệnh viện đa khoa huyện, thị xã; có 2.090
giƣờng bệnh đạt tỷ lệ 19,7 giƣờng/vạn dân. Theo thống kê của Sở Y tế Bắc Ninh
toàn ngành hiện có 3607 công chức, viên chức lao động, trong đó 710 bác sỹ, 46
dƣợc sỹ đại học, đạt tỷ lệ 6,7 bác sỹ/vạn dân; ngoài ra còn có đội ngũ 868 nhân viên
y tế thôn, khu phố và 1796 cộng tác viên Dân số - KHHGĐ [5].
1.3. Hoạt động chăm sóc
1.3.1. Nhu cầu cơ bản con ngƣời
Abraham Maslow là nhà tâm lý học ngƣời Mỹ, gốc Nga. Năm 1943 bắt đầu
nghiên cứu lý thuyết thang bậc nhu cầu. Đầu tiên ông chia nhu cầu của con ngƣời
thành 5 bậc, đến năm 1970 chia thành 7 bậc, sau này các nhà kinh tế học hiện đại
giới thiệu thuyết của ông thƣờng là 5 bậc. Theo ông, hành vi con ngƣời phụ thuộc
vào các động cơ bên trong, động cơ bên trong đƣợc hình thành từ những nhu cầu
của con ngƣời.
Maslow cho rằng hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu
cầu của con ngƣời đƣợc sắp xếp theo một thứ tự ƣu tiên từ thấp tới cao. Theo tầm
quan trọng, cấp bậc nhu cầu đƣợc sắp xếp thành năm bậc sau:
- Nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh học: là những nhu cầu đảm bảo cho con
ngƣời tồn tại nhƣ: ăn, uống, mặc, tồn tại và phát triển nòi giống và các nhu cầu của
cơ thể khác.
- Nhu cầu về an ninh và an toàn: là các nhu cầu nhƣ ăn ở, sinh sống an toàn,
không bị đe đọa, an ninh, chuẩn mực, luật lệ...
- Nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: là các nhu cầu về tình
yêu đƣợc chấp nhận, bạn bè, xã hội...
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: là các nhu cầu về tự trọng, tôn trọng ngƣời khác,
đƣợc ngƣời khác tôn trọng, địa vị ...
- Nhu cầu tự thể hiện hay tự thân vận động: là các nhu cầu nhƣ chân, thiện,
mỹ, tự chủ, sáng tạo, hài hƣớc...
11
Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Nhu cầu cấp
thấp là các nhu cầu sinh học và nhu cầu an ninh/an toàn. Nhu cầu cấp cao bao gồm
các nhu cầu xã hội, tôn trọng, và tự thể hiện. Sự khác biệt giữa hai loại này là các
nhu cầu cấp thấp đƣợc thỏa mãn chủ yếu từ bên ngoài trong khi đó các nhu cầu cấp
cao lại đƣợc thỏa mãn chủ yếu là từ nội tại của con ngƣời.
MỨC
CAO
MỨC
THẤP
- Nhu cầu về sự tự hoàn thiện
- Nhu cầu về sựkính mến và lòng tự trọng
- Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (đƣợc yêu thƣơng).
- Nhu cầu về an toàn và an ninh
- Nhu cầu về thể chất và sinh lý
1.3.2. Nhu cầu cơ bản trong hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh
- Nhu cầu về thể chất và sinh lý: Là nền tảng của hệ thống phân cấp nhu cầu,
và đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Nhu cầu thể chất bao gồm: oxy, thức ăn, nƣớc uống, bài
tiết, vận động, ngủ, nghỉ ngơi... Các nhu cầu này cần đƣợc đáp ứng tối thiểu để duy
trì sự sống. Ðáp ứng nhu cầu thể chất là một phần quan trọng trong kế hoạch chăm
12
sóc cho trẻ em, ngƣời già, ngƣời có khuyết tật và ngƣời ốm. Bởi vì, những nhóm
ngƣời này cần sự hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu cho chính họ.
- Nhu cầu an toàn và đƣợc bảo vệ: Đƣợc xếp ƣu tiên sau nhu cầu thể chất bao
hàm cả an toàn về tính mạng và an toàn về tinh thần. An toàn về tính mạng nghĩa là
bảo vệ cho ngƣời ta tránh đƣợc các nguy cơ đe dọa cuộc sống và an toàn về tinh
thần là tránh đƣợc mọi sự sợ hãi, lo lắng. Ngƣời bệnh khi vào bệnh viện có sự đòi
hỏi rất cao về nhu cầu an toàn và bảo vệ vì cuộc sống, tính mạng của họ phụ thuộc
vào CBYT.Ðể giúp bảo vệ NB khỏi bị nguy hiểm, ngƣời điều dƣỡng phải biết rõ
tính chất, đặc điểm của bệnh nhân và nhận biết rõ bất kỳ những tai biến nào có thể
xảy đến cho bệnh nhân, và nếu có biến chứng xảy ra, ngƣời điều dƣỡng có thể xử trí
một cách thông minh.
- Nhu cầu tình cảm và quan hệ: Mọi ngƣời đều có nhu cầu tình cảm quan hệ
bạn bè, hàng xóm, gia đình và xã hội. Các nhu cầu này đƣợc xếp vào nhu cầu ở mức
cao. Nó bao hàm sự trao - nhận tình cảm và cảm giác là thành viên của gia đình,
đoàn thể, xã hội.... Ngƣời không đƣợc đáp ứng về tình cảm, không có mối quan hệ
bạn bè, xã hội có cảm giác buồn tẻ và cô lập. Ngƣời điều dƣỡng cần xem xét nhu
cầu này của bệnh nhân khi lập kế hoạch chăm sóc.
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Sự tôn trọng tạo cho con ngƣời lòng tự tin và tính
độc lập. Khi sự tôn trọng không đƣợc đáp ứng ngƣời ta tin rằng họ không đƣợc
ngƣời khác chấp nhận nên sinh ra cảm giác cô độc và tự ty. Ðiều dƣỡng đáp ứng
nhu cầu này của ngƣời bệnh bằng thái độ thân mật, niềm nở và chú ý lắng nghe ý
kiến của ngƣời bệnh.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Là mức cao nhất trong hệ thống phân loại nhu cầu
của Maslow và Maslow đánh giá rằng chỉ 1% dân số trƣởng thành đã từng đạt đến
mức độ tự hoàn thiện. Nhu cầu tự hoàn thiện diễn ra trong suốt đời, nó chỉ xuất hiện
khi các nhu cầu dƣới nó đƣợc đáp ứng trong những chừng mực nhất định. Các nhu
cầu cơ bản càng đƣợc đáp ứng thì càng tạo ra động lực sáng tạo và tự hoàn thiện ở
mỗi cá thể. Ngƣời điều dƣỡng cần biết đánh giá đúng những nhu cầu, kinh nghiệm,
kiến thức và thẩm mỹ của ngƣời bệnh để từ đó có sự quan tâm và lập kế hoạch
chăm sóc thích hợp.
13
- Theo Virginia Henderson thì thành phần chăm sóc ngƣời bệnh cơ bản gồm
14 yếu tố:
● Ðáp ứng các nhu cầu về hô hấp.
● Giúp đỡ bệnh nhân về ăn, uống và dinh dƣỡng.
● Giúp đỡ bệnh nhân trong sự bài tiết.
● Giúp đỡ bệnh nhân về tƣ thế, vận động và tập luyện.
● Ðáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ ngơi.
● Giúp bệnh nhân mặc và thay quần áo.
● Giúp bệnh nhân duy trì thân nhiệt.
● Giúp bệnh nhân vệ sinh cá nhân hàng ngày.
● Giúp bệnh nhân tránh đƣợc các nguy hiểm trong khi nằm viện.
● Giúp bệnh nhân trong sự giao tiếp.
● Giúp bệnh nhân thoải mái về tinh thần, tự do tín ngƣỡng.
● Giúp bệnh nhân lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là ngƣời
vô dụng.
● Giúp bệnh nhân trong các hoạt động vui chơi, giải trí.
● Giúp bệnh nhân có kiến thức về y học.
1.4. Điều dƣỡng và công tác chăm sóc ngƣời bệnh
1.4.1. Khái niệm về điều dƣỡng
Điều dƣỡng viên là ngƣời phụ trách công tác điều dƣỡng, chăm sóc sức khỏe,
kiểm tra tình trạng bệnh nhân, theo dõi bệnh nhân và các công việc khác để phục vụ
cho quá trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho bệnh nhân.
Theo một định nghĩa khác thì Điều dƣỡng viên là những ngƣời có nền tảng khoa
học cơ bản về điều dƣỡng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chăm sóc bệnh nhân tùy theo
sự giáo dục và sự hoàn thiện lâm sàng.
Ở Việt Nam, trƣớc đây ngƣời điều dƣỡng đƣợc gọi là Y tá, có nghĩa là ngƣời
phụ tá của ngƣời thầy thuốc. Ngày nay, điều dƣỡng đã đƣợc xem là một nghề độc
lập trong hệ thống y tế do đó ngƣời làm công tác điều dƣỡng đƣợc gọi là điều
dƣỡng viên. Ngƣời điều dƣỡng hiện có nhiều cấp bậc, trình độ và đã đƣợc qui định
14
rất cụ thể và chi tiết trong hệ thống ngạch bậc công chức theo các văn bản quy định
của Bộ Nội vụ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.2. Vai trò của ngƣời điều dƣỡng
Lực lƣợng Điều dƣỡng viên (kể cả Hộ sinh) giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe ban đầu với mục tiêu chẩn đoán, điều trị, chăm sóc các
nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân trong việc nâng cao sức khỏe, duy trì, phục hồi và
dự phòng bệnh tật ở ba tuyến: tuyến đầu, tuyến sau, và tuyến cuối kết hợp với các
chuyên ngành khác trong toán chăm sóc sức khỏe.
Tại các nƣớc phát triển Anh, Mỹ, Canada,... cũng nhƣ các nƣớc đang phát
triển nhƣ Thái Lan, Philippines, Malaysia,... Điều dƣỡng viên đã đƣợc nâng cao vai
trò trong việc quản lý các cơ sở y tế ban đầu, bệnh viện, toán chăm sóc sức khỏe,
tham gia khám và điều trị - chăm sóc các bệnh cấp và mãn tính theo chuyên ngành
của điều dƣỡng và có mặt trong hầu hết các lãnh vực khác và là nghề đang đƣợc
kính trọng nhất hiện nay. Riêng tại Việt Nam thì tình hình không khả quan và còn
nhiều tồn tại, mặc dù trình độ đào tạo và phạm vi thực hành của điều dƣỡng Việt
Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi, song trong nhận thức chung về vai trò của
ngƣời điều dƣỡng chƣa đƣợc cập nhật phù hợp với thực tế.
1.4.3. Sự liên quan giữa nhu cầu và nguyên tắc điều dƣỡng
Nguyên tắc điều dƣỡng xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu ngƣời bệnh.
Ngƣời khỏe mạnh tự đáp ứng đƣợc các nhu cầu của họ. Khi bị bệnh tật, ốm yếu
ngƣời bệnh không tự đáp ứng đƣợc nhu cầu hàng ngày cho chính mình nên cần sự
hỗ trợ của ngƣời điều dƣỡng. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân dẫn đến sự ra
đời của ngành y tế và cán bộ y tế.
Nhu cầu của con ngƣời vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên điều
dƣỡng cần có kế hoạch chăm sóc riêng biệt cho từng bệnh nhân. Nhu cầu con ngƣời
tuy cơ bản giống nhau nhƣng mức độ và tầm quan trọng đối với từng nhu cầu ở
từng ngƣời có khác nhau. Hơn nữa, trong cùng một con ngƣời nhu cầu này có thể
mạnh hơn nhu cầu khác và thay đổi mức ƣu tiên theo từng giai đoạn của cuộc sống,
ngƣời điều dƣỡng cần nhận biết đƣợc các nhu cầu ƣu tiên của ngƣời bệnh để lập kế
hoạch chăm sóc thích hợp.
15
Nhu cầu giống nhau nhƣng cách đáp ứng có thể khác nhau để thích hợp với
từng cá thể. Việc chăm sóc ngƣời bệnh cần hƣớng tới từng cá thể, tùy từng trƣờng
hợp từng hoàn cảnh sao cho phù hợp.
Sự tham gia của ngƣời bệnh vào quá trình chăm sóc: Chăm sóc xuất phát từ
nhu cầu của ngƣời bệnh, thông thƣờng ngƣời bệnh hiểu rõ nhu cầu của họ, trừ
trƣờng hợp bệnh nhân hôn mê, tâm thần... nên khi lập kế hoạch chăm sóc điều
dƣỡng cần tham khảo ý kiến bệnh nhân và gia đình bệnh nhân để tạo cho họ tham
gia tích cực vào quá trình điều trị, chăm sóc, phục hồi sức khỏe cho chính họ [37].
Ðiều dƣỡng cần tạo ra môi trƣờng chăm sóc thích hợp để ngƣời bệnh đƣợc
thoải mái, mau chóng lành bệnh hoặc nếu chết thì “Chết đƣợc thanh thản, nhẹ
nhàng”.
1.4.4. Khái niệm về CSNB trong bệnh viện
CSNB trong bệnh viện bao gồm sự hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của
mỗi NB, nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tƣ thế, vận
động, vệ sinh cá nhân, ngủ và nghỉ, chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và tránh các
nguy cơ từ môi trƣờng BV cho NB [26].
1.4.5. Khái niệm CSNB toàn diện
Theo quan điểm của ngƣời cung cấp dịch vụ y tế CSNB toàn diện là: Dịch vụ y
tế tổng hợp đƣợc thực hiện một cách đồng bộ bởi bác sỹ, dƣợc sỹ, điều dƣỡng và mọi
nhân viện y tế trong bệnh viện và sự tham gia của NB.
Theo quan điểm của ngƣời bệnh CSNB toàn diện đƣợc hiểu là: Sự chăm sóc
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của ngƣời bệnh hàng ngày về thể chất, tinh thần và xã hội.
CSNB toàn diện là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng CSNB, là mục tiêu
phấn đấu của các bệnh viện. Khái niệm này cũng khắc phục nhận thức chƣa đầy đủ của
một số ngƣời cho rằng CSNB toàn diện chỉ là nhiệm vụ của phòng điều dƣỡng và của
các ĐD, đồng thời khái niệm này đƣa ra một quan niệm mới về vai trò của NB trong
việc tham gia các quyết định về điều trị và chăm sóc cho chính họ. Trƣớc đây việc điều
trị cho NB hầu nhƣ chỉ do ngƣời thầy thuốc quyết định, NB chấp nhận tất cả những
quyết định của thầy thuốc trong việc điều trị cho họ và vì thế, họ phó thác tính mạng
cho thầy thuốc. Ngày nay, ngƣời ta khuyến khích và trao quyền cho NB đƣa ra các
16
quyết định điều trị và chăm sóc cho chính họ, trên cơ sở đƣợc giải thích đầy đủ với lời
khuyên của BS và ĐD. Có sự tham gia của NB trong nhóm chăm sóc là rất quan trọng
và có ý nghĩa trong việc chữa bệnh. Khái niệm trên làm rõ trách nhiệm thực hiện
CSNB toàn diện đối với mọi NVYT trong BV [52].
1.4.6. Khái niệm NB là trung tâm chăm sóc
Theo Viện Y học Mỹ (IOM), chăm sóc lấy ngƣời bệnh là trung tâm là một trong
sáu mục tiêu cơ bản của hệ thống chăm sóc sức khỏe của Mỹ. IMO định nghĩa: Chăm
sóc lấy NB là trung tâm là sự chăm sóc đƣợc thiết lập bởi quan hệ hợp tác giữa những
ngƣời hành nghề, NB và gia đình NB để đảm bảo các đáp ứng dựa trên các giá trị về
nhu cầu, mong đợi và sở thích của NB, đồng thời NB đƣợc hƣớng dẫn, hỗ trợ để đƣa ra
quyết định và tham gia vào việc chăm sóc của riêng mình [47].
1.4.7. Khái niệm về phân cấp chăm sóc [50]
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I là ngƣời bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy
hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn
diện và liên tục.
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp II là ngƣời bệnh có những khó khăn, hạn chế
trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ.
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp III là ngƣời bệnh tự thực hiện đƣợc các hoạt
động hằng ngày và cần sự hƣớng dẫn chăm sóc.
1.4.8. Các mô hình phân công CSNB
Theo Thông tƣ số 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011 của Bộ trƣởng Bộ Y tế
Hƣớng dẫn công tác điều dƣỡng về chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện thì chăm
sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của
mỗi ngƣời bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tƣ thế,
vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các
nguy cơ từ môi trƣờng bệnh viện cho ngƣời bệnh [16]. Hiện nay tại Việt Nam nhiều
mô hình chăm sóc ngƣời bệnh đƣợc triển khai và áp dụng.
1.4.8.1. Mô hình phân công điều dƣỡng chăm sóc chính
Một điều dƣỡng viên hoặc một hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong
việc nhận định, lập kế hoạch chăm sóc, tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các