Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Tầm vóc lịch sử và bài học kinh nghiệm - Chiến thằng Tây Bắc 1952: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 174 trang )

PHẦN THỨ BA

TẦM VÓC, Ý NGHĨA
VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ



PHÁT HUY TINH THẦN CHIẾN THẮNG TÂY BẮC,
QUYẾT TÂM XÂY DỰNG YÊN BÁI
THÀNH TỈNH PHÁT TRIỂN KHÁ
TRONG VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
ĐỖ ĐỨC DUY*

N

hững ngày này cách đây 70 năm, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và
dân ta tiến hành Chiến dịch Tây Bắc nhằm giải phóng đất đai, giải

phóng nhân dân, phá âm mưu chiếm giữ Tây Bắc của thực dân Pháp. Với
niềm tin vững chắc: “Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên
quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta”, quân và dân Yên Bái đã
cùng các đơn vị bộ đội khắc phục mọi khó khăn, vượt qua đèo cao suối sâu,
mưa rét và bom đạn của địch để vận chuyển hàng vạn tấn đạn dược, lương
thực, thực phẩm vào mặt trận, phối hợp với các đơn vị chủ lực tiến hành
chiến đấu, góp phần vào thắng lợi của chiến dịch.
Ngày 14/10/1952, Chiến dịch Tây Bắc mở màn bằng các trận đánh vào
phân khu Nghĩa Lộ của địch, chưa đầy 10 ngày, quân ta đã giải phóng được
một vùng rộng lớn bên tả ngạn sông Đà, gồm các huyện Văn Chấn, Than
Uyên (Yên Bái), Phù Yên và một phần huyện Quỳnh Nhai (Sơn La), là tiền
đề quan trọng để quân và dân ta tiếp tục tiến công làm nên thắng lợi của
chiến dịch, tạo nên dấu mốc quan trọng, tiếp tục khẳng định, phát huy


quyền chủ động chiến lược của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; tiến
lên giành thắng lợi trận quyết chiến chiến lược Điện Biên Phủ, chấm dứt
hoàn toàn chế độ cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta.

_____________
* Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đồn đại biểu
Quốc hội tỉnh Yên Bái.


630

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Phát huy tinh thần, khí thế tiến công của Chiến dịch Tây Bắc, xứng
đáng với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, trong cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, Đảng bộ, chính quyền, qn và
dân n Bái tiếp tục đồn kết một lịng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,
vừa sản xuất, vừa chiến đấu, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam; hàng vạn
thanh niên Yên Bái đã xung phong tòng quân, lên đường đánh giặc, nhiều
người đã anh dũng hy sinh ở tuổi đơi mươi vì độc lập, tự do của Tổ quốc, góp
phần cùng quân, dân cả nước làm nên thắng lợi vĩ đại mùa Xuân năm 1975,
giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước.
Sau hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo và sau hơn 30 năm tái lập tỉnh (từ năm
1991 đến nay), Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân các
dân tộc Yên Bái tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, ý chí
tự lực, tự cường, đồn kết một lịng, đồng tâm, hiệp lực, khơi dậy tiềm năng,
phát huy nội lực, huy động mọi nguồn lực đưa Yên Bái phát triển, đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với quyết tâm, nỗ lực và sự năng động, chủ động, sáng tạo, đổi mới

khơng ngừng, qn và dân n Bái ln đồn kết, đồng lịng, nêu cao ý chí
tự lực, tự cường, quyết liệt trong hành động, sáng tạo, linh hoạt trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được
những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng - an ninh. Kinh tế duy trì tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực1, thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa vùng thấp và
vùng cao, giữa đô thị và nông thôn; thu ngân sách trên địa bàn tăng nhanh,
tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển2; xây dựng nơng thơn mới đạt kết
quả tích cực, là điểm sáng trong các tỉnh khu vực Tây Bắc3; giảm nghèo

_____________
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 đạt 7,11%, đứng thứ 2/14
tỉnh trong vùng, đứng thứ 12/63 tỉnh, thành phố; cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản đạt 23,17%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 31,0%; khu vực dịch vụ đạt 41,33%.
2. Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân khoảng trên 20%/năm, năm
2021 đạt 4.383 tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với 5 năm trước.
3. Tồn tỉnh đã có 88/150 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 58,7% số xã, đứng thứ
4/14 tỉnh trong vùng; có 3/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoặc hồn thành nhiệm vụ xây
dựng nơng thơn mới, huyện Trấn Yên là huyện miền núi đầu tiên của khu vực Tây Bắc đạt
chuẩn nông thôn vào năm 2019.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

631

nhanh và bền vững1; diện mạo đô thị và nông thôn ngày càng thay đổi theo
hướng văn minh, hiện đại. Chất lượng, hiệu quả lĩnh vực văn hóa - xã hội có
nhiều tiến bộ. Quốc phịng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định, trật tự
an tồn xã hội được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

đạt nhiều kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp
ủy, tổ chức đảng không ngừng được nâng lên; chủ động xây dựng, tạo nguồn
cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số cho cả trước mắt và lâu
dài. Yên Bái đã và đang phát huy được vị trí là cửa ngõ của khu vực Tây
Bắc, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phịng - Quảng Ninh, có 80 km đường cao tốc chạy qua và hệ thống quốc lộ,
tỉnh lộ kết nối giao thông vùng, liên vùng thuận lợi, cùng với lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, bản sắc văn hóa các dân tộc đa
dạng, đặc sắc, Yên Bái có nhiều tiềm năng, lợi thế để bứt phá trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Bước vào nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng
bộ tỉnh đã xác định mục tiêu đưa Yên Bái phát triển nhanh, bền vững theo
hướng “xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”, trở thành tỉnh khá vào năm
2025 và nằm trong nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ vào năm 2030. Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm
qua, Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc tỉnh
Yên Bái đã và đang phát huy cao độ truyền thống anh hùng cách mạng, nỗ
lực đổi mới sáng tạo, triển khai đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp,
quyết tâm hồn thành thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng các cấp đã đề ra.
Cụ thể là:
Thứ nhất, tập trung triển khai đồng bộ 3 đột phá chiến lược theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh, tạo cơ sở, nền tảng, động
lực đưa tỉnh Yên Bái phát triển nhanh, bền vững.
(i) Chủ động đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo cơ sở chính trị,
cơ sở pháp lý quan trọng nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển. Cụ thể hóa, ban hành đầy đủ, đồng bộ các nghị quyết,

_____________
1. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 giảm bình quân
trên 5,0%/năm, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số giảm trên 7,5%/năm, đến năm 2020 tỷ lệ

hộ nghèo tồn tỉnh cịn 7,04% (năm 2016 là 32,21%).


632

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

chỉ thị, đề án, chính sách của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh với tư duy đổi mới, bao quát toàn diện trên
các lĩnh vực1; tập trung tổ chức triển khai lập quy hoạch tỉnh và các quy
hoạch ngành, lĩnh vực. Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả
gắn với kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nhằm giải tỏa ách tắc, khơi thông điểm
nghẽn, thúc đẩy phát triển. Quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị
và hành chính cơng cấp tỉnh; đẩy mạnh chuyển đổi số trên cả 3 trụ cột: xây
dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, thiết thực nâng cao mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp2.
(ii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội
nhập và phát triển; trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông
nghiệp, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Quan tâm đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn3, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 70%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%; chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang phi nơng nghiệp bình qn 2%/năm; tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 6,2%/năm.
Tập trung cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức trong hệ
thống chính trị gắn với tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử
dụng, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị, chun mơn, nghiệp vụ và khung năng
lực vị trí việc làm; ban hành và thực hiện các chính sách thu hút nguồn

nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia thuộc các ngành, lĩnh vực

_____________
1. Bao gồm 11 nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; 53 nghị quyết, chỉ thị, quy định, đề
án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; 44 nghị quyết, 23 đề án, chính sách của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Năm 2021, Yên Bái xếp thứ 21/63 về chỉ số cải cách hành chính (cải thiện 3 bậc so
với năm 2020); xếp thứ 14/63 về chỉ số hài lòng của doanh nghiệp, người dân về sự phục vụ
của các cơ quan hành hành (cải thiện 2 bậc so với năm 2020); xếp thứ 27/63 về chỉ số chuyển
đổi số (cải thiện 13 bậc so với năm 2020).
3. Năm 2021, đã đào tạo nghề cho 20.386 lao động, vượt 16,4% kế hoạch; giải quyết
việc làm mới cho 20.462 lao động, vượt 13,7% kế hoạch, đứng thứ 3/14 tỉnh trong khu vực.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện nay đạt gần 65%.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

633

trọng điểm của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức1.
(iii) Huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu
phát triển, trọng tâm là hạ tầng giao thông kết nối vùng, liên vùng; hạ tầng
đô thị, khu, cụm công nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, chuyển
đổi số; hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
tăng nhanh2; cơ cấu nguồn vốn đầu tư chuyển dịch tích cực theo hướng giảm
mạnh tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngồi nhà
nước3; nguồn lực nhà nước có vai trị dẫn dắt, là đòn bẩy để thu hút các
nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, tập trung ưu tiên đầu tư các cơng trình, dự

án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh4.
Thứ hai, tập trung lãnh đạo triển khai đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh, đạt nhiều kết quả quan trọng, khá tồn diện, có mặt nổi trội.
(i) Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; phấn đấu
duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá, bình quân giai đoạn 2021-2025
đạt khoảng 7,5%/năm, giai đoạn 2025-2030 đạt khoảng 8,5%/năm5.

_____________
1. Năm 2021, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức khối hành chính, sự nghiệp có trình
độ chun mơn từ đại học trở lên chiếm 72%, trong đó trình độ sau đại học chiếm 7% (tăng
1% so với năm 2020); tỷ lệ cán bộ, cơng chức cấp xã có trình độ chuyên môn đại học, cao
đẳng là 81,2% (tăng 20% so với năm 2020).
2. Tổng vốn đầu tư phát triển năm 2021 đạt 18.014 tỷ đồng, tăng 9,31% so với cùng
kỳ, xếp thứ 5/14 tỉnh trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; 8 tháng năm 2022 đạt
11.557,8 tỷ đồng, bằng 60,8% kế hoạch năm, tăng 4,5% so với cùng kỳ.
3. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển chiếm
khoảng 27,5% (giảm 3,5% so với năm 2020).
4. Trong tổng nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 là
6.782 tỷ đồng, bố trí cho lĩnh vực giao thơng 5.154,4 tỷ đồng, chiếm 76% với 17 dự án; lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 391 tỷ đồng, chiếm 6% với 4 dự án; còn lại là các
lĩnh vực khác 1.236,6 tỷ đồng, chiếm 18%.
5. Năm 2021, tốc độ tăng GRDP đạt 7,11%, đứng thứ 2/14 tỉnh trong vùng, đứng thứ
12/63 tỉnh, thành phố trong cả nước; 6 tháng đầu năm 2022 đạt 7,57%, đứng thứ 7/14 tỉnh
trong vùng, vượt mục tiêu đề ra và cao nhất trong 5 năm gần đây, trong đó: Khu vực nơng,
lâm, thủy sản tăng 5,44%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,54%; dịch vụ tăng 5,69%; dự ước
cả năm 2022 đạt trên 8,0%.



634

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, giá trị gia tăng, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới bền vững, với quan điểm nông nghiệp là một trụ cột
quan trọng của nền kinh tế, là cơ sở cho phát triển bền vững và bảo đảm ổn
định đời sống nhân dân.
Thực tế những năm qua, tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp ln
duy trì mức cao so với bình quân chung cả nước, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra1 (chỉ tiêu kế hoạch là 4,5%/năm); cơ cấu nội ngành chuyển dịch đúng
hướng2; sản xuất nơng nghiệp chuyển mạnh theo hướng hàng hóa, tập trung
vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP có thế mạnh của tỉnh3.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 được triển khai hiệu quả với sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là phát huy
vai trò trung tâm, chủ thể, tự nguyện, trực tiếp của người dân trong xây
dựng nông thôn mới; kết quả hằng năm luôn vượt mục tiêu kế hoạch đề ra4.

_____________
1. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt 5,36%, đứng thứ 4/14 tỉnh
trong vùng, 6 tháng đầu năm 2022 đạt 5,44%, cao gấp gần 2 lần bình quân chung cả nước.
2. Trồng trọt: 38,5%; chăn nuôi: 27,8%; lâm nghiệp: 28,85%; thủy sản: 4,15%;
dịch vụ: 0,7%.
3. Đã xây dựng, phát triển được 10 vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực: Vùng quế
gần 80.000 ha, măng tre Bát Độ trên 6.000 ha, sơn tra gần 10.000 ha, lúa đặc sản chất
lượng cao 3.000 ha, ngô 15.000 ha, cây ăn quả gần 10.000 ha, chè 7.000 ha, dâu tằm trên
1.000 ha, nguyên liệu gỗ rừng trồng sản xuất trên 220.000 ha; tổng đàn gia súc đạt khoảng
760.000 con, vùng nuôi thủy sản trên 2.600 ha và trên 2.000 lồng cá. Phát triển 10 sản

phẩm đặc sản, hữu cơ: Lúa nếp đặc sản xã Tú Lệ; chè Shan hữu cơ của Văn Chấn và Trạm
Tấu; bưởi Đại Minh; cam sành Lục Yên; vịt bầu Lâm Thượng; gà đen đặc sản vùng cao; lợn
bản địa Yên Bái; sơn tra Mù Cang Chải và Trạm Tấu; quế sản xuất theo phương thức hữu
cơ và các loại cây dược liệu. Trong 2 năm đã triển khai 39 dự án liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị. Xây dựng, phát triển được 138 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP (trong đó có 20 sản
phẩm 4 sao và 118 sản phẩm 3 sao). Hằng năm trồng mới được trên 16.000 ha rừng; sản
lượng gỗ rừng trồng khai thác trung bình mỗi năm đạt khoảng 900.000 m3.
4. Đến hết năm 2021, toàn tỉnh đã có 88/150 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, bằng 58,7%
số xã, đứng thứ 4/14 tỉnh trong vùng, trong đó có 17 xã đạt chuẩn nơng thơn mới nâng cao;
3 xã đạt chuẩn nơng thơn mới kiểu mẫu; có 19 xã đặc biệt khó khăn đã hồn thành xây
dựng nơng thơn mới. Dự kiến đến cuối năm 2022, sẽ có thêm 13 xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt nơng thơn mới tồn tỉnh lên 101 xã, đạt tỷ lệ 67,3%.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

635

Ngành công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng phát triển bền vững,
hiệu quả, thân thiện với môi trường, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp gắn với tiềm năng lợi thế của tỉnh1. Cơng nghiệp ln duy trì tốc độ
tăng trưởng khá, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2021 tăng 9,12%,
xếp thứ 5/14 tỉnh trong vùng; 8 tháng đầu năm 2022 tăng 10,52% so với
cùng kỳ.
Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Khai thác hiệu quả
các tài nguyên du lịch; triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chính
sách phát triển du lịch. Mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm và loại hình du
lịch, xây dựng hình ảnh “Yên Bái - Nơi hội tụ sắc màu Tây Bắc”, trở thành

thương hiệu du lịch, điểm đến an toàn, thân thiện, đặc sắc, hấp dẫn, ấn
tượng. Năm 2022, thương mại, dịch vụ, du lịch có sự phục hồi và phát triển
nhanh chóng sau đại dịch Covid-192, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ thu - chi ngân sách nhà nước; tích cực ni
dưỡng nguồn thu, chống thất thoát, thất thu để chủ động nguồn lực chi cho
các nhiệm vụ theo dự toán và các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh3. Tiết kiệm
triệt để chi thường xuyên để dành nguồn lực chi cho đầu tư phát triển4.
Không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh
thu hút đầu tư; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, hỗ trợ phát triển các thành

_____________
1. Như: chế biến nơng, lâm sản; chế biến sâu khống sản và sản xuất vật liệu xây
dựng cao cấp; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; chế biến, chế tạo và một số
ngành sử dụng nhiều lao động địa phương.
2. Trong năm 2021, tồn tỉnh đón 793.700 lượt khách, đạt gần 90% kế hoạch; 8 tháng
đầu năm 2022, toàn tỉnh đã đón trên 1.046.000 lượt khách, bằng 95% kế hoạch năm, gấp
2,03 lần so với cùng kỳ.
3. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2021 đạt 4.383 tỷ đồng, vượt 71% dự
toán Trung ương giao, tăng 22,1% so với năm 2020; 8 tháng đầu năm 2022 đạt 2.513 tỷ
đồng, tăng 20,2% so với cùng kỳ.
4. Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách nhà nước năm 2022 đạt 59%,
tăng 3,4% so với năm 2021, tăng 8,5% so với năm 2020.


636

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

phần kinh tế1, nhất là khu vực kinh tế tư nhân để trở thành một động lực

quan trọng phát triển kinh tế - xã hội.
Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng cao, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi2.
(ii) Quan tâm phát triển đồng bộ, toàn diện lĩnh vực văn hóa xã hội, thiết thực nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của
nhân dân.
Thực hiện linh hoạt, hiệu quả các biện pháp phịng, chống và thích ứng
an tồn với dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương3. Nâng cao chất
lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; chú trọng củng cố,
phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở4.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện
sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp học tinh gọn, hợp lý5; củng cố hệ
thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, kết hợp với đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhất là tại địa
bàn vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ đó, chất lượng giáo dục

_____________
1. Kết quả thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác hằng năm đều vượt cao
so với kế hoạch đề ra.
2. Từ đầu nhiệm kỳ 2020-2025 đến nay đã quan tâm bố trí trên 6.056 tỷ đồng đầu tư
cho vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tập trung hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp,
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, đầu tư cơ sở vật chất giáo dục, y tế, nước hợp
vệ sinh...
3. Năm 2021, n Bái ln duy trì là tỉnh vùng xanh an toàn và là địa phương cuối
cùng trong cả nước có ca lây nhiễm trong cộng đồng sau khi Chính phủ đã thay đổi chiến
lược sang giai đoạn “Thích ứng an tồn, linh hoạt và kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh Covid-19”,
tạo điều kiện thuận lợi để duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Đến hết năm 2021, tồn tỉnh đã có 147 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, bằng 85%
tổng số xã toàn tỉnh; số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 10,4 bác sĩ, số giường bệnh trên 1 vạn dân
đạt 34,4 giường (cao hơn so với bình quân chung của cả nước).

5. Thực hiện Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp học bậc giáo dục mầm non
và trung học phổ thông giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã sắp xếp giảm 130 trường, 478
điểm trường; tăng 29 lớp, tăng 24.687 học sinh, tăng 11.061 học sinh bán trú; tồn tỉnh đã
có 289 trường đạt chuẩn quốc gia, bằng 65,1% tổng số trường.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

637

đại trà, giáo dục mũi nhọn, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số được
nâng lên1.
Làm tốt công tác an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
độ chính sách đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, phấn đấu giai đoạn 2022-2025
tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,3%/năm, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số
giảm bình quân trên 6,5%/năm2.
Quan tâm chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân; giữ gìn,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các dân tộc gắn với phát triển
du lịch3; khơi dậy truyền thống đồn kết, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng
vươn lên của đồng bào các dân tộc, chung tay xây dựng con người Yên Bái
“thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”, tạo sức mạnh nội sinh
quan trọng cho phát triển nhanh, bền vững.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số hạnh phúc cho người
dân n Bái với nhiều mơ hình hay, cách làm hiệu quả4, bước đầu đã đạt

_____________
1. Đến nay, 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non,
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2

(có 94/173 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3). Năm học 2021-2022, tỷ
lệ tốt nghiệp trung học phổ thơng đạt 99,61%; có 775 học sinh đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi các mơn văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông cấp tỉnh, quốc gia; trong đó
cấp tỉnh 746 giải (tăng 78 giải), cấp quốc gia 29 giải (tăng 3 giải).
2. Giai đoạn 2016-2021 tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 5%/năm (riêng tại 2
huyện 30a giảm bình quân 8,32%/năm; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm
bình quân 7,66%/năm, cao hơn nhiều so với bình quân chung cả nước), đưa tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo giai đoạn 2010-2020) từ 32,21% năm 2016, giảm xuống còn 4,76% vào
năm 2021; tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2026 đến cuối năm
2021 là 18,07% (giảm hơn 14% so với đầu nhiệm kỳ trước), dự kiến đến hết 2022, giảm còn
dưới 14%.
3. Ruộng bậc thang Mù Cang Chải được xếp hạng Danh lam, thắng cảnh cấp quốc gia
đặc biệt; nghệ thuật Xịe Thái được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện nhân loại. Hiện đang lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể Lễ Xên Đơng (Lễ
cúng rừng) của người Thái, xã Hạnh Sơn, thị xã Nghĩa Lộ; Lễ hội đền Đông Cuông, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Đến nay, đã lựa chọn được 208 thôn, bản, tổ dân phố để xây dựng mơ hình thơn,
bản, tổ dân phố hạnh phúc; duy trì và nhân rộng trên 100 câu lạc bộ xây dựng gia đình
hạnh phúc, 980 câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.


638

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

được kết quả rất tích cực1; phấn đấu đến năm 2025, chỉ số hạnh phúc của
Yên Bái đạt 68,3%, tăng 15% so với đầu nhiệm kỳ (năm 2020 là 53,3%).
Quan tâm khuyến khích phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ
trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các

sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực, đặc sản của tỉnh2.
Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách về dân tộc,
tơn giáo. Thời gian qua, các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo trên địa bàn
tỉnh cơ bản theo đúng quy định của pháp luật, khơng có vấn đề phức tạp
phát sinh.
(iii) Tăng cường cơng tác quốc phịng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
Xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với thế trận quốc phịng tồn dân và
thế trận an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, nâng cao chất lượng tổng hợp và
khả năng sẵn sàng chiến đấu, chủ động ứng phó với mọi tình huống; góp
phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội, tạo mơi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tư pháp, kiên quyết đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, tiêu cực; làm tốt công tác tiếp dân, giải
quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo. Triển khai hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Yên Bái theo đúng chỉ đạo của
Trung ương.

_____________
1. Năm 2021, chỉ số hạnh phúc của người dân Yên Bái đạt 58,11% (tăng 4,81% so với
năm 2020), vượt 0,81% so với kế hoạch; dự kiến, chỉ số hạnh phúc năm 2022 đạt 61,2%, tăng
3,09% so với năm 2021, hướng tới mục tiêu đến năm 2025, chỉ số hạnh phúc đạt 68,3% tăng 15% so với đầu nhiệm kỳ (53,3%).
2. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã triển khai thực hiện 59 đề tài, dự án khoa học cơng
nghệ, mơ hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên các lĩnh vực. Có 36 sản phẩm đặc sản, chủ lực
của tỉnh đã được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ.



PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

639

Thứ ba, quan tâm chăm lo công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh tồn diện.
Làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng; thực hiện nghiêm túc công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị gắn với đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phát huy vai trò,
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền các cấp 1. Thực hiện tồn diện, hiệu quả các nhiệm vụ công
tác tổ chức xây dựng Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, kết
hợp với kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức
của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 19-NQ/TW và các văn bản chỉ đạo của Trung ương2. Đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, góp phần giữ
nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Tiếp tục đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cấp ủy,
chính quyền các cấp. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị hằng năm thơng qua việc ban hành
Chương trình hành động theo phương châm “Giao nhiệm vụ, khoán sản
phẩm”. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc, tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn kết đoàn viên, hội viên và
quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị, địa phương.

_____________

1. Năm 2021: Số đảng viên được đánh giá mức “Nêu gương tốt” là 90,9%; đảng viên
giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý được đánh giá mức “Nêu gương tốt” là 96,9%. Toàn tỉnh
đã hoàn thành đăng ký xây dựng 3.358 điển hình tập thể, 2.787 điển hình cá nhân trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Qua q trình sắp xếp giai đoạn 2016-2021, toàn tỉnh đã giảm được 420 đầu mối cơ
quan, đơn vị, bằng 26,1% so với tổng số đầu mối tổ chức, cơ quan, đơn vị năm 2015; giảm 7
đơn vị hành chính cấp xã và 993 thôn, bản, tổ dân phố (bằng 42,1%); giảm 1.281 cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, gần 14.000 cán bộ không chuyên trách cấp xã và thôn, bản, tổ dân phố;
giảm 12,1% biên chế công chức, 13% biên chế viên chức.


640

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Cùng với các tỉnh trong khu vực Tây Bắc, Yên Bái hôm nay đang đứng
trước những thời cơ, vận hội phát triển mới. Với tư duy và tầm nhìn mới, kế
thừa những thành tựu to lớn đã đạt được, phát huy truyền thống anh hùng
cách mạng, tinh thần chiến thắng Tây Bắc, cùng với tinh thần đồn kết,
niềm tin và ý chí, khát vọng vươn lên mạnh mẽ; Đảng bộ, chính quyền, lực
lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái quyết tâm vượt qua
khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra, đưa Yên Bái phát triển nhanh, bền vững theo
hướng “Xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”, trở thành tỉnh khá vào năm
2025 và thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ vào năm 2030, đáp ứng lòng mong mỏi của quân và dân
trong tỉnh, đồng thời góp phần hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.



VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CHIẾN THẮNG TÂY BẮC
VÀO XÂY DỰNG “THẾ TRẬN LÒNG DÂN”
TRÊN ĐỊA BÀN QUÂN KHU 2 HIỆN NAY
Trung tướng PHẠM ĐỨC DUYÊN)

T

hu - Đông 1952, quân và dân ta tiến hành thắng lợi Chiến dịch Tây
Bắc. Đó là kết quả của quá trình 7 năm thực hiện đường lối “kháng

chiến, kiến quốc”; là sự lớn mạnh của các lực lượng, sự tham gia rộng rãi của
các tầng lớp nhân dân, tạo nên “thế trận lòng dân” vững chắc, góp phần
quan trọng vào thắng lợi của chiến dịch, để lại bài học có giá trị sâu sắc để
thực hiện thành công chủ trương của Đảng: “Xây dựng “thế trận lịng dân”,
thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc, làm
nền tảng cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc”1.
Đối với Quân khu 2, vận dụng bài học về xây dựng “thế trận lòng dân” từ
chiến thắng Tây Bắc 1952 đã giúp lực lượng vũ trang Quân khu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, qn đội giao, góp phần vào thắng
lợi sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Quân khu 2 đứng chân trên địa bàn Tây Bắc, nơi kinh tế chậm phát
triển, đời sống của nhân dân cịn nhiều khó khăn; các thế lực thù địch đang
triệt để lợi dụng các vấn đề “dân tộc”, “tôn giáo” và đặc điểm địa bàn, đẩy
mạnh chiến lược “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, thúc đẩy “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, để chống phá quyết liệt: truyền đạo
trái pháp luật, kích động khiếu kiện tập thể, lôi kéo đồng bào di, dịch cư về

_____________
) Chính ủy Quân khu 2.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,

Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.I, tr.49.


642

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

biên giới phía Tây, nhằm tập hợp lực lượng, kích động tư tưởng ly khai, âm
mưu thành lập “vương quốc riêng”, chia rẽ khối đại đoàn kết tồn dân tộc
và gây mất ổn định chính trị - xã hội, làm ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng thế trận quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội... Trước
tình hình trên, lực lượng vũ trang, cấp uỷ, chính quyền và nhân dân trên
địa bàn Quân khu không ngừng tăng cường và phát huy sức mạnh “thế
trận lịng dân” trong qn triệt, hiện thực hóa đường lối, quan điểm xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng được thể hiện trong các văn kiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) “Về tiếp tục xây dựng các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phịng thủ vững chắc
trong tình hình mới”, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) “Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới” và Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, XIII
của Đảng.
Kế thừa bài học phát huy sức mạnh toàn dân từ chiến thắng Tây Bắc
1952 và những kinh nghiệm, kết quả đạt được trong xây dựng “thế trận lòng
dân” những năm qua, Quân khu 2 và các địa phương trên địa bàn cần nỗ lực
hơn để tăng cường và phát huy hiệu quả “thế trận lòng dân” trong xây dựng
phòng thủ quân khu và khu vực phòng thủ các tỉnh, huyện theo chiều sâu và
vững chắc, góp phần bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, ngay trong thời bình.
Trong đó tập trung một số nội dung chủ yếu:
Một là, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, quy tụ sự
đồng tâm, tinh thần yêu nước và ý chí, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa cho cán bộ, công chức và toàn dân.

Trên cơ sở so sánh thế và lực giữa ta và địch, địa thế chiến lược của
Tây Bắc, Trung ương Đảng và Tổng Quân ủy hạ quyết tâm mở chiến dịch
tiến công trên chiến trường Tây Bắc, nhằm “tiêu diệt sinh lực địch, tranh
thủ nhân dân, giải phóng một bộ phận đất đai có tính chất quan trọng về
chiến lược”1. Bộ Chính trị và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị xúc tiến công
tác chuẩn bị chiến dịch, trọng tâm là xây dựng “thế trận lòng dân” để khơi
dậy và phát huy được cao độ tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách
mạng Việt Nam, quy tụ được sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ, đóng góp của

_____________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.13, tr.304.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

643

nhân dân cả tinh thần và vật chất, cả lực lượng và của cải cho chiến dịch
giành chiến thắng. Thực hiện lời huấn thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Hội nghị phổ biến kế hoạch Chiến dịch Tây Bắc: “Trung ương và các chú
quyết tâm cũng chưa đủ, mà phải làm cho quyết tâm đó xuống đến mọi
người chiến sĩ... Quyết tâm đó phải thành một khối thống nhất từ trên
xuống dưới và từ dưới lên trên”1. Và, “phải làm cho mỗi chiến sĩ là một
người tuyên truyền. Các chú phải làm thế nào khi mình đến thì đồng bào
hoan nghênh, khi đóng qn thì đồng bào vui vẻ giúp đỡ, khi mình đi thì
đồng bào quyến luyến...”2.
Khu ủy Tây Bắc và các cấp ủy đảng, chính quyền, lực lượng vũ trang và
nhân dân Tây Bắc đã quán triệt sâu sắc đường lối kháng chiến, kiến quốc
của Đảng; nhận thức rõ vai trò, sức mạnh to lớn của nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ Trung ương Đảng, Chính phủ và Quân ủy giao. Trên cơ sở đó,

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về
đường lối của Đảng, truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc, tổ chức
nhiều phong trào hành động cách mạng rộng lớn, xây dựng lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Bác Hồ và sự thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến,
từ đó nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chế độ mới trong cán bộ, đảng viên,
nhân dân và lực lượng vũ trang. Đặc biệt, chú trọng xây dựng, củng cố khối
đại đoàn kết các dân tộc, khơng có sự phân biệt, chia rẽ, kỳ thị, tạo thành
khối thống nhất trong phong trào hành động cách mạng.
Thực tiễn chỉ ra rằng, sự phát triển kinh tế chưa đủ để bảo đảm có một
nền quốc phịng vững mạnh, mà cần có sự tham gia của tồn dân. Do đó, cần
phải chăm lo, giáo dục ý thức quốc phòng, tuyên truyền rộng rãi nhiệm vụ
xây dựng, củng cố nền quốc phòng đến mỗi người dân. Cấp ủy, chính quyền
các cấp phải chú trọng việc nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục quốc
phịng cho cán bộ, cơng chức và toàn dân để quy tụ sự đồng tâm, tinh thần
yêu nước và ý chí, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc; làm cho mọi người thấu hiểu
đường lối, quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới,
thấy được mối quan hệ thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
bảo vệ Tổ quốc về mặt chủ quyền, lãnh thổ gắn với bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ

_____________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.481, 483.


644

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

xã hội chủ nghĩa; thống nhất nhận thức về đối tượng và đối tác, thời cơ và
thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, đẩy mạnh xây dựng cơ sở chính trị vững chắc, then chốt là

thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; kiên quyết chống quan liêu, tham
nhũng để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ
xã hội chủ nghĩa.
Quá trình chuẩn bị cho Chiến dịch Tây Bắc, Trung ương Đảng đã chỉ
đạo các tổ chức đảng chấn chỉnh, củng cố về tổ chức và năng lực lãnh đạo,
tạo sự đoàn kết thống nhất, kiên quyết và sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức
thực hiện chủ trương của Đảng và tạo lòng tin của nhân dân vào Đảng, Bác
Hồ. Là địa bàn diễn ra chiến dịch, Khu ủy Tây Bắc hết sức chú trọng xây
dựng, củng cố các tổ chức đảng, bộ máy chính quyền các cấp từng bước vững
mạnh, phát huy tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các phong
trào hành động cách mạng ở địa phương, cơ sở. Đồng thời, tập trung xây
dựng chế độ mới, thực hiện đầy đủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong các lĩnh vực; xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang ba thứ quân từng
bước lớn mạnh, hiệu suất chiến đấu cao, đủ sức phối hợp với lực lượng chủ
lực của Bộ chiến đấu.
Bộ đội cùng các cấp bộ đảng, chính quyền địa phương đã vượt qua gian
khổ, hy sinh, kiên trì đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền nhiệm vụ
chiến dịch, củng cố cơ sở chính trị và cơ sở vũ trang, làm nhiệm vụ chuẩn bị
chiến trường, lương thực, thực phẩm, dân công, thuyền mảng.., sẵn sàng
phục vụ bộ đội vượt sông; đẩy mạnh hoạt động xây dựng các cơ sở kháng
chiến ở rẻo cao và phục hồi những cơ sở bị địch phá vỡ trước đây; tăng cường
công tác ngụy vận, đẩy mạnh phong trào sản xuất tiết kiệm, hoàn thành
thuế nông nghiệp và công tác tạm vay, động viên nhân tài vật lực phục vụ
tiền tuyến đánh giặc. Nhờ đó, chúng ta đã xây dựng được thế trận chiến
tranh nhân dân, “thế trận lòng dân” Tây Bắc vững chắc, nhận thức của đồng
bào ngày càng tiến bộ, tin tưởng tuyệt đối vào Đảng, Bác Hồ, tích cực tham
gia nắm địch, thu gom lương thực, chuẩn bị vật chất, đi dân công, làm
đường, bắc cầu cho bộ đội... Ở các vùng tạm bị chiếm, cơ sở kháng chiến phát
triển vào các thôn, bản nằm trên trục đường giao thông quan trọng. Các cơ sở



PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

645

vùng cao được củng cố cùng với cơ sở vùng đồng bằng tạo thành một thế
đứng chân liên hoàn, vững chắc cho bộ đội chủ lực tiến công tiêu diệt kẻ thù.
Để tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc ngày nay, chúng ta phải ra sức
củng cố sự thống nhất tinh thần - chính trị tồn dân, tồn quân, xây dựng
vững chắc thế trận quốc phòng, an ninh trên cơ sở chính trị - xã hội, xây
dựng “thế trận lòng dân”; đẩy mạnh hơn nữa nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI); bảo đảm các tổ chức đảng thực sự trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có bản lĩnh chính trị
trong sáng, có phương pháp lãnh đạo khoa học và ln gắn bó với nhân dân;
trong Đảng khơng có những phần tử thối hóa, biến chất, thì tồn dân, tồn
qn sẽ đồn kết chặt chẽ chung quanh Đảng, khơng kẻ thù nào có thể phá
vỡ nổi sự thống nhất ý Đảng, lòng dân đó.
Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt
là cấp xã, phường (nơi thường xuyên trực tiếp tiếp xúc với nhân dân) thực sự
là “công bộc” của nhân dân; tăng cường sự giám sát của các tổ chức xã hội và
mọi tầng lớp nhân dân đối với việc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước; kiên quyết xử lý nghiêm minh, công khai theo kỷ luật
của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với những cán bộ, đảng viên thối
hóa, biến chất, quan liêu, tham nhũng, hoặc bao che cho tham nhũng, dù
người đó ở chức vụ nào, đương chức hay nghỉ hưu. Nâng cao chất lượng thực
hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí”. Các
cấp, các ngành phải quán triệt và thực hiện tốt lời căn dặn của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Khơng sợ thiếu, chỉ sợ khơng cơng bằng. Khơng sợ nghèo, chỉ sợ
lịng dân khơng n”1. Bất luận trong tình huống nào, chúng ta cũng khơng
để xảy ra “lịng dân khơng n”, khơng để nhân dân mất tin tưởng vào hệ
thống chính trị, đặc biệt là các tổ chức đảng, đảng viên và hệ thống chính
quyền nhà nước các cấp.

_____________
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr.224.


646

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Ba là, ban hành và thực thi có hiệu quả các chủ trương, chính sách
phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; thực hiện tốt quyền dân
chủ ở cơ sở.
Nhằm tạo ra sự thống nhất của tồn dân và tồn qn về mục đích
Chiến dịch Tây Bắc, từ tháng 4/1952, Tổng Quân ủy đã chỉ đạo lực lượng vũ
trang tiến hành chỉnh huấn toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, vũ khí
trang bị, khả năng chiến đấu chuẩn bị cho những đòn tiến công mới hiệu
quả cao hơn; nhất là mài sắc ý chí, quyết tâm chiến đấu, một lịng tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Bác Hồ về chiến thắng của Chiến
dịch Tây Bắc. Đồng thời, để quy tụ và phát huy sức mạnh của nhân dân,
động viên nhân dân ủng hộ, hăng hái tham gia kháng chiến nhiều hơn nữa,
Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phù hợp với
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, như: Bộ Chính trị ra Nghị quyết về
chính sách vận động dân tộc thiểu số, Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời

về huy động và sử dụng dân cơng, tự tay Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo
Tám điều mệnh lệnh của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa về chính
sách dân vận trong chiến dịch. Tiếp đến, từ ngày 6 đến ngày 9/9/1952, Tổng
Quân ủy và Bộ Tổng Tư lệnh tổ chức Hội nghị cán bộ chiến dịch quán triệt
chủ trương, nhiệm vụ, phương châm tư tưởng chỉ đạo tác chiến chiến dịch và
giao nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương. Tại Hội nghị, cán bộ chủ chốt của
các đơn vị được Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: Chính sách đối với đồng bào
dân tộc thiểu số: “Chính phủ đã có quy định, các chú và bộ đội phải làm
đúng. Đó là một cách tranh thủ nhân dân để phá tan âm mưu của địch “lấy
người Việt hại người Việt””1.
Trong điều kiện hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
có những bước phát triển mới, yêu cầu xây dựng nền quốc phịng tồn dân
ngày một cao thì phải “lấy dân làm gốc”, biết dựa vào dân, phát huy được
nguồn lực to lớn từ nhân dân. Nhưng để nhân dân tham gia tích cực, tự
giác vào nền quốc phịng thì Đảng, Nhà nước, mà trực tiếp là cấp ủy, chính
quyền địa phương, các bộ, ban, ngành..., phải ln thấu triệt lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Việc gì có lợi cho dân, phải hết sức làm, việc gì có

_____________
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.483.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

647

hại cho dân, phải hết sức tránh”1, bởi “Trong bầu trời khơng gì q bằng
nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân
dân”2. Vì vậy, khi ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách, cần nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng, tránh chủ quan duy ý chí, gây

phiền hà hoặc làm thiệt hại đến lợi ích chính đáng của nhân dân; khắc
phục triệt để những thiệt thòi người dân phải gánh chịu trong tổ chức thực
hiện các chính sách liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái
định cư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế... Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ trực tiếp và gián tiếp của nhân dân trên
mọi lĩnh vực trong giám sát thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Bốn là, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng
cường quốc phòng, an ninh; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân làm cơ sở để xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, đồng thời tạo
nguồn lực vật chất - kỹ thuật của phòng thủ Quân khu.
Thời điểm diễn ra chiến dịch, đời sống đồng bào các dân tộc Tây Bắc
cịn hết sức khó khăn, thiếu thốn, nhiều nơi giáp hạt, thiếu ăn, thiếu nhân
công gặt mùa, được giao nhiệm vụ huy động khối lượng rất lớn sức người,
sức của. Nhưng nhờ phát huy được “thế trận lòng dân” nên các địa phương
đã huy động được nguồn lực tại chỗ vô cùng quý báu để phục vụ kịp thời,
hiệu quả cho chiến dịch.
Vinh dự được tham gia góp phần giải phóng Tây Bắc, với tinh thần hy
sinh phục vụ và quyết tâm “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng”,
đồng bào các dân tộc Tây Bắc đã rất hăng hái tự nguyện ủng hộ thóc gạo, lợn
gà, trâu bị, ngựa thồ, đăng ký xung phong đi dân cơng tình nguyện phục vụ
chiến dịch, và đánh giặc bảo vệ hậu phương. Chỉ trong 3 tháng, các tỉnh đã
huy động được 35.000 lượt dân công làm nhiệm vụ mở đường, bắc cầu phục
vụ bộ đội hành qn tiến vào Tây Bắc. Tính chung tồn chiến dịch, đồng bào
các dân tộc Tây Bắc đã huy động được 1.140 tấn gạo, 40 tấn thịt, 41 tấn thực
phẩm khác, cùng với 150.000 ngày công vận chuyển 50.000 tấn hàng từ

_____________
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.4, tr.51.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.453.



648

CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952 - TẦM VÓC LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

hậu phương ra tiền tuyến và hàng trăm nghìn phương tiện vận tải thơ sơ,
đóng góp cho chiến dịch. Sự đóng góp của quân và dân Khu Tây Bắc đã tiếp
thêm sức mạnh tinh thần chiến đấu cho bộ đội chiến đấu làm nên chiến thắng
Tây Bắc, khẳng định chủ trương huy động sức người, sức của của vùng mới
giải phóng, hậu phương tại chỗ của Đảng ta cho chiến dịch là đúng đắn.
Hiện nay, cấp ủy, chính quyền các địa phương cần lãnh đạo, chỉ đạo
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng, an
ninh ngay trong quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển hằng năm và giai
đoạn của từng tỉnh, ngành và lĩnh vực, quan tâm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, đồng thời tạo nguồn lực vật chất cho khu vực phòng
thủ của các tỉnh, huyện. Trước mắt, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, tạo chuyển biến tích cực trong cơng
tác định canh, định cư, ổn định đời sống nhân dân và bảo đảm an ninh cơ sở;
các chính sách xã hội được quan tâm thực hiện hướng vào cơng tác xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đồng thời,
chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của 34 dân
tộc vùng Tây Bắc; tích cực đấu tranh chống sự xâm nhập của văn hóa độc
hại, phản động.
Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân khu tiếp tục chỉ đạo các đồn kinh tế - quốc
phịng trên địa bàn phát huy tốt vai trò trong tham gia phát triển kinh tế xã hội gắn với xây dựng địa bàn, điều chỉnh, bố trí dân cư trên các địa bàn
trọng điểm, chiến lược, biên giới, góp phần hồn thiện thế trận khu vực
phịng thủ từng tỉnh và trên tồn tuyến biên giới của Quân khu.
Xây dựng “thế trận lòng dân” là bước kế thừa, tiếp nối kinh nghiệm
truyền thống “lấy dân làm gốc” của ông cha, là bài học vô giá của Đảng ta.

Để xây dựng được “thế trận lòng dân” vững mạnh là cả quá trình lâu dài và
bền bỉ, cần được tiến hành một cách thường xuyên, trên cơ sở phát huy trách
nhiệm của mọi lực lượng; nhiều vấn đề lớn cần được tập trung nỗ lực của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của mọi cấp, mọi ngành tham gia. Thực
hiện có hiệu quả những vấn đề trên, chúng ta sẽ có “thế trận lịng dân” bền
vững, thực sự là cơ sở, nền tảng để đất nước phát huy sức mạnh tồn dân
bảo vệ Tổ quốc nói chung, nhiệm vụ xây dựng, củng cố quốc phịng tồn dân
nói riêng.


PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

649

70 năm nhìn lại chiến thắng Tây Bắc, chúng ta càng vinh dự, tự hào về
Đảng quang vinh, Bác Hồ vĩ đại và nhân dân ta anh hùng, bộ đội ta trung
thành, dũng cảm, đoàn kết chiến đấu giành thắng lợi trước kẻ thù trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Cùng với đó, làm sâu sắc hơn những bài
học kinh nghiệm đem lại thành công của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Từ chiến thắng Tây Bắc 1952, lực lượng vũ trang và nhân
dân Quân khu 2 ngày nay đang nỗ lực xây dựng và phát huy sức mạnh bài
học “thế trận lòng dân” trên địa bàn bằng các giải pháp phù hợp, làm nền
tảng để xây dựng các tiềm lực của phòng thủ Quân khu vững chắc, góp phần
tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


CHIẾN THẮNG TÂY BẮC 1952
BƯỚC TRƯỞNG THÀNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
BỘ TỔNG THAM MƯU

Thiếu tướng CHU VĂN ĐOÀN*

N

hằm phát triển thế tiến công chiến lược, đưa cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp tiến lên giành những thắng lợi quan trọng để đi đến

thắng lợi quyết định, Thu - Đông năm 1952, Trung ương Đảng, Tổng Quân ủy
mở chiến dịch tiến cơng trên địa bàn Tây Bắc với mục đích: “Tiêu diệt sinh lực
địch. Giải phóng nhân dân, giải phóng một phần đất đai Tổ quốc yêu quý”1.
Sau gần hai tháng tiến hành chiến dịch (14/10 - 10/12/1952), quân và dân ta
đã lập nên thắng lợi có tầm chiến lược, giải phóng gần 30 nghìn km2 đất đai
với 25 vạn dân, đập tan âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của thực dân Pháp, phá
thế bao vây, khống chế của địch với căn cứ địa Việt Bắc, nối thông ATK
Trung ương với chiến trường Liên khu 3, hậu phương Liên khu 4 và khu căn
cứ kháng chiến của cách mạng Lào. Đội ngũ cán bộ Bộ Tổng Tham mưu tự
hào đã góp phần vào thành cơng của chiến dịch.
Sau hơn 6 năm thành lập, đến đầu năm 1952, trình độ “đội ngũ cán bộ
ở Bộ Tổng Tham mưu đã được nâng lên, đã đánh giá đúng về địch, về ta
hơn, đặc biệt đánh giá đúng về chiến trường hoạt động”2. Qua thực hiện đợt

_____________
* Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phịng, Chủ nhiệm
Chính trị Bộ Tổng Tham mưu.
1. Võ Nguyên Giáp: “Lời kêu gọi toàn thể cán bộ và chiến sĩ tiến quân vào Tây Bắc”,
Những tài liệu chỉ đạo các chiến dịch của Trung ương Đảng, Tổng Quân ủy và Bộ Tổng Tư
lệnh, Bộ Tổng Tham mưu xuất bản, Hà Nội, 1963, t.4, tr.326.
2. Quân đội nhân dân Việt Nam: Lịch sử Bộ Tổng Tham mưu trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954), Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2015, tr.420.



PHẦN THỨ BA: TẦM VÓC, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

651

chỉnh biên theo nguyên tắc tinh binh, tinh cán, giảm chính, tiết kiệm, tăng
thành phần chiến đấu, giảm thành phần cơ quan, chất lượng cán bộ càng
được nâng cao, biên chế tồn cơ quan có 3.400 cán bộ, nhân viên1. Đây là
thuận lợi căn bản để Bộ Tổng Tham mưu phát huy vai trò cơ quan tham
mưu chiến lược, giúp Tổng Quân ủy, Bộ Tổng Tư lệnh chỉ đạo tiến hành
Chiến dịch Tây Bắc thắng lợi.
Ngay sau khi Chiến dịch Hịa Bình kết thúc thắng lợi, Trung ương
Đảng, Tổng Qn ủy đã có ý định mở cuộc tiến cơng lên miền Tây Bắc - địa
bàn chiến lược, chiến trường rừng núi duy nhất ở Bắc Bộ địch còn chiếm
giữ, nhưng lực lượng mỏng, bố phịng có phần sơ hở. Tuy vậy, tiến quân vào
Tây Bắc chúng ta gặp không ít khó khăn, bởi trước đây nơi này được coi là
chiến trường thứ yếu, nên nắm địch không chắc, thế trận chiến tranh nhân
dân chưa được củng cố, dân cư thưa thớt, kinh tế nghèo nàn; mạng lưới
đường sá chưa phát triển, lại bị chia cắt bởi sông, suối, đèo dốc, hơn nữa lại
xa hậu phương chiến lược, không thuận lợi cho tiếp tế hậu cần, cũng như
cho cơ động của bộ đội chủ lực. Quán triệt chủ trương của Trung ương
Đảng: “Tiêu diệt sinh lực địch, tranh thủ nhân dân, giải phóng một bộ
phận đất đai có tính chất quan trọng về chiến lược”2, tư tưởng đội ngũ cán
bộ Bộ Tổng Tham mưu luôn xác định: “Muốn về Hà Nội phải qua con đường
Tây Bắc”3- nghĩa là muốn giành thắng lợi phải tiến quân vào địa bàn chiến
lược, vào nơi khó khăn, gian khổ. Tư tưởng đó đã tạo nên quyết tâm để Bộ
Tổng Tham mưu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cơ quan tham mưu chiến
lược trong Chiến dịch Tây Bắc.
Từ trung tuần tháng 3/1952, Bộ Tổng Tham mưu cử bộ phận trinh sát
phối hợp với trinh sát mặt trận Tây Bắc điều tra các vấn đề cơ bản phục vụ

cho xây dựng phương án tác chiến. Vào đầu tháng 4/1952, trên cơ sở kết quả

_____________
1. Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu, Cơ quan Bộ Quốc phòng: Lịch sử Đảng bộ Bộ Tổng
Tham mưu. Cơ quan Bộ Quốc phòng (1945-2005), tập 1 - Đảng bộ Bộ Tổng Tham mưu trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975), Nxb. Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 2011, tr.190.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001, t.13, tr. 304.
3. Bộ Tổng Tham mưu, Ban Tổng kết - Biên soạn lịch sử: Lịch sử Bộ Tổng Tham mưu
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), Hà Nội, 1991, tr.574.


×