Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Trình tự thủ tục trong hoạt động chứng thực thực tiễn tại UBND thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.19 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

HỒNG VĂN ĐẠO

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRONG HOẠT ĐỘNG
CHỨNG THỰC – THỰC TIỄN TẠI UBND
THỊ TRẤN ĐĂKHÀ, HUYỆN ĐĂKHÀ,
TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRONG HOẠT ĐỘNG
CHỨNG THỰC – THỰC TIỄN TẠI UBND
THỊ TRẤN ĐĂKHÀ, HUYỆN ĐĂKHÀ,
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG VĂN ĐẠO
MSSV
: 1827380107004
LỚP
: K12LKV


Kon Tum, tháng 5 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, được sự
quan tâm giúp đỡ của các Thầy cô giáo bộ môn trong Khoa. Em đã nắm được một số kiến
thức cơ bản về Luật kinh tế, trước khi kết thúc chương trình học năm cuối, em đã xin phép
Khoa và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum thực
tập nâng cao kiến thức. Trong thời gian thực tập ngoài những buổi tham khảo tài liệu em
còn được cùng các anh, chị cán bộ hướng dẫn quy trình làm việc về chuyên môn của cán
bộ Tư pháp tại bộ phận “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thị trấn. Đến
nay em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tiễn làm phong phú thêm những gì em đã
tiếp thu được trong thời gian học như các vấn đề về công chứng, chứng thực, các vấn đề
về Tư pháp - Hộ tịch như: lĩnh vực khai sinh, kết hôn, khai tử vvv… Em xin cảm ơn Trường
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo điều kiện để em được thực tập nâng cao
kiến thức đã học và cả những kiến thức mà em chưa được tìm hiểu sâu ở trên lớp, giúp em
có bước đệm cho việc ra trường và tìm kiếm việc làm trong thời gian tới. Em xin cảm ơn
đồng chí Võ Anh Tuấn: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đồng chí Hà Văn Giới: cán bộ Tư
pháp – Hộ tịch của Ủy ban nhân dân thị trấn Đăk Hà đã hướng dẫn, tận tình trong thời gian
thực tập vừa qua.
Nay em viết báo cáo tổng hợp này gửi về Khoa. Kính mong được sự giúp đỡ, bổ
sung của quý thầy cô giáo để báo cáo của em hoàn thiện hơn và làm nền tảng cho tương
lai của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon
Tum đã tạo điều kiện cho em được thực tập năm cuối tại cơ quan để hiểu rõ hơn về chuyên
ngành mà em theo học. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức về chuyên ngành Luật kinh tế. Em xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy
ban nhân dân thị trấn Đăk Hà đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo tổng hợp này
được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 05 năm 2022

Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Đạo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
1.Tính cấp thiết ....................................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN ĐĂKHÀ .......................................4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND THỊ TRẤN ĐĂKHÀ,
HUYỆN ĐĂKHÀ, TỈNH KON TUM ..............................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum......................4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà, tỉnh
Kon Tum ..............................................................................................................................4
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỪNG BỘ PHẬN ..7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận UBND thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà,
tỉnh Kon Tum .......................................................................................................................7
1.2.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................10
1.3. VỀ BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG.............................................................11
KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................15
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC .....................16
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC.....................................16
2.1.1. Những khái niệm cơ bản......................................................................................16
2.1.2. Đặc điểm chứng thực của UBND cấp xã ............................................................17
2.1.3. Vai trò chứng thực của UBND cấp xã .................................................................17

2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI
UBND CẤP XÃ ................................................................................................................19
2.2.1. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của UBND cấp xã ...............................19
2.2.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chứng thực của UBND cấp xã ......................20
2.2.3. Trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực tại UBND cấp xã ...................................21
2.2.4. Hồ sơ chứng thực.................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................25
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO, HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND
THỊ TRẤN ĐĂKHÀ ........................................................................................................26
3.1. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND THỊ TRẤN ĐĂK
HÀ......................................................................................................................................26
3.3.1. Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn ĐăkHà ............................26
3.3.2. Những khó khăn,vướng mắc trong hoạt động chứng thực tại UBND thị trấn
ĐăkHà ................................................................................................................................33
i


3.2. KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHỨNG THỰC TẠI UBND THỊ TRẤN ĐĂKHÀ ......................................................36
KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................38
KẾT LUẬN .......................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CƠNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
NHẬN XÉT CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CP

HĐND
UBND
TP-HT
CT
PCT
Đ.c
TTHC

Nội dung
Chính phủ
Nghị định
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Tư Pháp-Hộ Tịch
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Đồng chí
Thủ tục hành chính

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thực tế xã hội ngày càng phát triển, chứng thực là nhu cầu tất yếu của cuộc sống,
xuất phát từ nhu cầu giao dịch của công dân, tổ chức và nhu cầu quản lý của chính quyền

Nhà nước. Nhu cầu này ngày càng tăng do sự mở rộng và phát triển của quan hệ pháp luật.
Để phục vụ nhu cầu giao dịch của mình người dân có thể sử dụng một lúc nhiều loại giấy
tờ hoặc một loại giấy tờ vào nhiều mục đích, nhiều việc khác nhau. Từ đó nhu cầu chứng
thực ngày càng tăng và chứng thực là biện pháp mà Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia các giao dịch có sử dụng các “bản sao y
bản chính”, đảm bảo an tồn cho quản lý nhà nước.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), nước ta đang tích cực xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thì việc đẩy mạnh cải cách tổng thể nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính
trong sạch, hiện đại, hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công dân, thì việc
cải cách trong lĩnh vực tư pháp nói riêng, đặc biệt là trong chứng thực là địi hỏi tất yếu
khách quancủa sự phát triển. Nhằm đáp ứng nhu cầu chứng thực ngày càng tăng và từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp lý về chứng thực, Nhà nước ta đã chú trọng ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luât về chứng thực: Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng
12 năm 2000 của CP về “Công chứng, chứng thực”; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về
“Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký”; Nghị định
số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của CP sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số
79/2007/NĐ-CP về “Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký”; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của CP về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về hộ tịch hôn nhân và gia đình và chứng thực; Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP). Hiện nay hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Đây là bước tiến quan trọng trong cải cách tư pháp. Với
những quy định mới như thời gian giải quyết chứng thực được rút ngắn đến mức tối đa,
thẩm quyền chứng thực cũng được mở rộng, cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu chứng thực văn bản, giấy tờ phục vụ cho công việc của mình một cách
thuận tiện nhất thì Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của CP đã góp phần khơng nhỏ trong việc
cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho người dân.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, nhiều bất cập

cũng đã phát sinh từ yếu tố thể chế chứng thực đến công tác tổ chức thực hiện, gây khơng
ít khó khăn cho người dân khi yêu cầu chứng thực cũng như cán bộ thực hiện công tác
chứng thực, cụ thể:
- Chưa quy định cụ thể về thủ tục chứng thực từng loại hợp đồng, giao dịch mà chỉ
quy định một thủ tục chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch.
Quy định thời gian giải quyết chứng thực ngay trong buổi làm việc gây nhiều khó
1


- khăn cho CB chuyên môn làm công tác chứng thực.
- Thủ tục chứng thực một số vụ việc cụ thể còn chưa phù hợp.
- Nguyên tắc người yêu cầu chứng thực chữ ký phải ký trước mặt người chứng thực
chữ ký còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện.
Từ đó có thể thấy, rất cần thiết phải hồn thiện một hệ thống pháp lý về chứng thực,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động chứng thực phù hợp với thực tiễn biến
động của hoạt động chứng thực một cách hiệu quả. Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó,
việc nghiên cứu hoạt động chứng thực nói chung, nghiên cứu hoạt động chứng thực – thực
tiễn tại UBND thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum nói riêng là một nội dung có
ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm
quan trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng
được yêu cầu của Đảng, Nhà nước trong cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tơi chọn đề
tài “Trình tự thủ tục trong hoạt động chứng thực - thực tiễn tại UBND thị trấn Đăk Hà,
huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
❖ Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng thực của UBND cấp xã nói
chung và UBND thị trấn Đăk Hà nói riêng. Từ đó đưa ra được những thành tựu, hạn chế
và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện pháp luật về chứng thực và giải pháp thực hiện hiệu quả
hơn chứng thực của UBND cấp xã.
❖ Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chứng thực của UBND cấp xã.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về chứng thực và thực trạng tổ chức thực
hiện chứng thực của UBND thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
- Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật về chứng
thực của UBND cấp xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu pháp luật và hoạt động chứng thực tại UBND thị trấn Đăk Hà.
Đặc biệt nghiên cứu sâu về trình tự thủ tục trong hoạt động chứng thực tại UBND thị trấn
Đăk Hà.
❖ Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về chứng thực thuộc thẩm quyền của
UBND cấp xã, phường trong khoảng thời gian thực tập tại đơn vị.
- Về không gian: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động chứng thực của UBND thị trấn Đăk
Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về tăng cường quản
lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Trên cơ sở đề tài báo
2


cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp so sánh, phương
pháp đánh giá, phương pháp chứng minh, phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp
phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai
thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo
cáo thống kê của chính quyền liên quan đến vấn đề chứng thực tại nước ta nói chung và
thực tế UBND thị trấn Đăk Hà nói riêng.

5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Gồm có 2 chương:
- Chương 1: Tổng quan về UBND thị trấn Đăk Hà.
- Chương 2: Cơ sở lý luận của hoạt động chứng thực.
- Chương 3: Thực tiễn và một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện
chất lượng chứng thực tại UBND thị trấn Đăk Hà.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN ĐĂKHÀ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND THỊ TRẤN ĐĂKHÀ,
HUYỆN ĐĂKHÀ, TỈNH KON TUM
1.1.1. Giới thiệu chung về thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum
Theo tìm hiểu của tác giả thì Thị trấn ĐăkHà được thành lập ngày 24/3/1994 theo
Nghị định 26-CP, của Chính phủ, tổng diện tích tự nhiên 2.560,91 ha, với 9.957 nhân khẩu,
là địa bàn hội tụ của nhiều dân tộc anh em đến từ 56 tỉnh, thành trên cả nước về làm ăn,
sinh sống, từ đó có nhiều nét văn hóa, phong tục tập quán khác nhau. Đến nay, sau khi chia
tách thành lập mới xã ĐăkNgọk (Theo Nghị quyết số 126/NQ-CP, ngày 20 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ) diện tích tự nhiên của thị trấn là 1.518,21 ha, dân số hiện có 4.428
hộ, 16.212 khẩu, trong đó dân tộc thiểu số có 228 hộ, chiếm 5,94%, dân tộc tại chỗ 121 hộ
735 khẩu, với 14 tổ dân phố và 1 thôn dân tộc thiểu số. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ. Nhân dân thị trấn cần cù, sáng tạo, có
tay nghề và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
thương mại và dịch vụ. Cách đây 25 năm thị trấn Đăk Hà được thành lập trên cơ sở chia
tách xã Hà Mòn, điều kiện cơ sở kinh tế - xã hội thấp kém, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân cịn nhiều khó khăn, với sự đồn kết thống nhất, phấn đấu của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân các dân tộc trong thị trấn đã tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, khai thác
có hiệu quả tiềm năng sẵn có của địa phương; tổ chức thực hiện thắng lợi các nghị quyết

Đại hội Đảng bộ thị trấn; thực hiện các giải pháp tập trung ổn định, phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội, xây dựng thị trấn phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà,
tỉnh Kon Tum
❖ Vị trí địa lý
Trụ sở của UBND thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum đặt tại địa chỉ số:
505 Hùng Vương, thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum. Số điện thoại:
02603822114, địa chỉ gmail:
❖ Về kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thị trấn ước đạt năm 2021 là 1.383.117,9 triệu đồng,
tăng 96.133,8 triệu đồng so với năm 2020; Tổng giá trị gia tăng 871.364,3 triệu đồng; về
cơ cấu kinh tế tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ chiếm 27,34%; công nghiệp xây dựng
năm 2021 là 45,42%, ngành nơng lâm thủy sản chiếm 27,18%. Tổng diện tích gieo trồng
đạt 1.362,10 ha (cả doanh nghiệp và thị trấn quản lý). Tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt 3.031,44 tấn. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 50 triệu đồng năm 2020 lên 50,1
triệu đồng năm 2021.
❖ Văn hoá-xã hội
Chất lượng giáo dục - đào tạo trên địa bàn chuyển biến tích cực, duy trì phổ cập giáo
dục mầm non trẻ 05 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đạt tỷ lệ 100%, phổ cập giáo dục
THCS đạt chuẩn phổ cập ở các mức độ; chỉ đạo các Trường tổ chức tổng kết năm học
4


2020-2021; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS1; chỉ đạo các Trường thực hiện tốt
công tác dạy học năm học mới 2021-20222, chủ động các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh3; chủ động rà soát mục tiêu đề án, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai xây dựng
Trường đạt ch̉n quốc gia4.
Cơng tác khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân được đảm bảo5, đã chủ
động trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền và triển khai hiệu quả các biện pháp phòng,
chống các loại dịch bệnh ở người, nhất là cơng tác phịng, chống dịch bệnh Covid-196, dịch

bệnh sốt xuất huyết7; hỗ trợ tiền trợ cấp khó khăn phịng chống dịch Covid-19 theo Nghị
định 23 của Chính phủ8; cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo9;
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2026. Các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện
được đẩy mạnh tuyên truyền và đạt kết quả tích cực.

1
Tỷ lệ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS đạt 100% (Trong đó: Tổng số học sinh tốt nghiệp THCS là
321 em, đạt 100%, tiếp tục học THPT là 318 em (đạt 99,1%), 03 em tham gia các lớp học nghề).
2
Hiện tại trên địa bàn thị trấn 03 cấp học có 154 lớp, với 4.727 học sinh (Trong đó: Mầm non 1.224 em, Tiểu
học 2.073 em, THCS 1.430 em). Một số trường tổ chức dạy học trực tuyến cho học sinh, một số trường tổ chức phân
luồng học sinh theo nhóm nhỏ phân cơng giáo viên tổ chức giảng dạy.
3
Qua kiểm tra, hầu hết các Trường đã làm tốt cơng tác phịng, chống dịch Covid-19.
4
Hiện nay, trên địa bàn có 6/8 Trường đạt chuẩn Quốc gia.
5
Triển khai tiêm chủng các loại vacxin cho trẻ dưới 03 tuổi đầy đủ, đúng định kỳ; tổ chức khám chữa bệnh cho
3.322 lượt, bệnh nhân điều trị ngoại trú 3322 lượt, khám trẻ em 340 lượt..
6
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 05/CT-TTg, ngày 2801/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 03/CTUBND ngày 28/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, của huyện về
một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19. Thành lập Ban chỉ đạo, Ban Chỉ huy phòng, chống dịch
Covid-19 thị trấn; xây dựng điều chỉnh Kế hoạch phòng, chống dịch và các Phương án phòng, chống dịch khi có
trường hợp mắc, nghi ngờ mắc Covid-19 trên địa bàn và tại cơ quan đơn vị; thành lập 87 Tổ tự quản phòng chống
dịch ở khu dân cư, với 242 thành viên. Tính từ 28/01/2021 đến ngày 31/10/2021, trên địa bàn thị trấn Đăk Hà chưa
phát sinh ca bệnh dương tính với Covid-19. Cách ly tập trung 118 trường hợp (đã hoàn thành cách ly tập trung
61trường hợp, đang cách ly tập trung; 57 trường hợp); cách ly tại nhà 787 trường hợp (Hoàn thành cách ly tại nhà
730 trường hợp; hiện đang cách ly tại nhà 57 trường hợp); Số công dân hiện đang theo dõi sức khỏe tại nhà 69 trường
hợp; tình hình sức khỏe của các trường hợp có bệnh lý, bình thường). Đã phối hợp triển khai tiêm phịng vắc xin

Covid-19 cho 8.096 cơng dân mũi 1 (đạt 73,05%) và 924 công dân mũi 2 (đạt 8,43%). UBND thị trấn đã chỉ đạo Tổ
liên ngành ra quân 80 đợt nhắc nhỡ chấn chỉnh các quán ăn sáng, cà phê, quán nhậu yêu cầu cam kết chấp hành quy
định phịng chống Covid-19. Tính lũy kế đến ngày 31/10/2021, UBND thị trấn đã xử phạt 35 trường hợp không đeo
khẩu trang và đeo khẩu trang không đúng quy định, tổng số tiền 42 triệu đồng; chuyển hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND
huyện ra quyết định xử phạt 02 trường hợp vi phạm tổ chức tập trung đông người, tổng số tiền 20 triệu đồng. Phối
hợp lập biên bản 06 trường hợp tài xế xe tải vi phạm bỏ hàng, dừng đỗ không đúng nơi quy định về phịng, chống
dịch. Về hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu cho Nhân dân trên địa bàn đảm bảo. Chi trả chế độ hỗ trợ cho các
thành viên BCĐ, Tổ tự quản phòng chống dịch tại các TDP, thơn theo quy định.
7
Chỉ đạo các Tổ cộng đồng phịng, chống dịch các TDP, thơn ra qân vệ sinh phịng, chống dịch bệnh SXH. Tính
lũy kế đến ngày 31/10/2021, tổng số ca bệnh SXH trên địa bàn là 107 ca (TDP 1: 11 ca; TDP2a: 09 ca; TDP 3: 11 ca,
TDP 4A: 13 ca, TDP 4B: 19 ca, TDP 5: 14 ca; TDP 6: 01 ca; TDP 7: 12 ca; TDP 8: 12 ca; TDP 10: 03 ca,
TDP 2B: 01 ca).
8
Hỗ trợ cho 17 hộ kinh doanh phải dừng kinh doanh do đại dịch Covid-19, tổng số tiền là 51 triệu đồng; hỗ trợ
10 trường hợp diện F1 cách ly tập trung, tổng số tiền 20,4 triệu đồng.
9
Tổng sinh từ đầu năm đến nay là 137 trẻ, sinh con thứ 03 trở lên 07 trường hợp.

5


- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo10; tổ chức tổng điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2021 và giai đoạn 2021-202511; kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn chuyển đổi nghề và nguồn hỗ trợ nước sạch tại Long
Loi; triển khai trồng hoa giấy dọc hai bên tuyến đường Quang Trung đi vào đến nhà rông
thôn Long Loi nhằm tạo cảnh quan đường vào thôn12, tiến tới thu hút hoạt động du lịch
cộng đồng; xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình phát triển công tác xã hội trên địa
bàn giai đoạn 2021-2025; kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 202113 và
năm 202214; phối hợp với MTTQ, các đoàn thể triển khai Cuộc vận động làm thay đổi nếp

nghĩ, cách làm của đồng bào DTTS, làm cho đồng bào DTTS vươn lên thoát nghèo bền
vững.
❖ Về an ninh-quốc phịng
Tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo15; thực hiện đồng bộ
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính16; giải quyết đơn
thư, khiếu nại của công dân và tiếp công dân theo đúng quy định17; thành lập Hội đồng hòa
giải tranh chấp đất đai tại thị trấn Đăk Hà; lấy ý kiến của Nhân dân thôn Long Loi về việc
đổi tên thôn18; xây dựng kế hoạch thực hiện đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phát động thi đua phấn đấu thực
hiện hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2021; xây dựng Kế hoạch phát
động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
và giai đoạn 2021-2025; biểu dương các đơn vị trong triển khai mô hình làm trụ và treo cờ
Tổ quốc; tự kiểm tra công tác lưu trữ hồ sơ, thực hiện giao dịch điện tử, thu phí, lệ phí tại
Chỉ đạo UBND xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo năm 2021; phối hợp các Tổ chức hội nhận ủy
thác triển khai cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thị trấn vay vốn từ nguồn vốn vay ngân hàng
chính sách để đầu tư phát triển kinh tế, giải quyết việc làm (Hộ nghèo: 59 hộ, số tiền 2.629,52 triệu đồng; Hộ cận
nghèo: 148 hộ, 6.119,01 triệu đồng; Hộ thoát nghèo: 34 hộ 1.562 triệu đồng). Cấp tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề và
nước sinh hoạt phân tán cho 28 hộ dân tại thôn Long Loi, tổng số tiền 100.500.000 đồng.
11
Qua rà soát, Năm 2021, tổng số hộ nghèo trên địa bàn có 37 hộ, chiếm tỷ lệ 0,89%, giảm 0,68% so với năm
2020 (trong đó hộ nghèo DTTS là 20 hộ, chiếm tỷ lệ 8,97%); số hộ thoát nghèo trong năm là 29/30 hộ, đạt 96,67% kế
hoạch đề ra; hộ cận nghèo 79 hộ, chiếm tỷ lệ 1,91% (trong đó hộ cận nghèo DTTS là 37 hộ, chiếm tỷ lệ 16,59%); số
hộ thoát cận nghèo là 8/39 hộ, đạt 20,51% kế hoạch đề ra; hộ cận nghèo phát sinh 28 hộ, chiếm tỷ lệ 35,44%.
Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2021-2025: Hộ nghèo: 165 hộ/831 khẩu chiếm tỷ lệ 3,99%
(Trong đó: Hộ nghèo DTTS là 108 hộ/659 khẩu, chiếm tỷ lệ 65,45 % trong tổng số hộ nghèo). Hộ cận nghèo: 63
hộ/245 khẩu chiếm tỷ lệ 1,52% (Trong đó: Hộ cận nghèo DTTS là 9 hộ/41 khẩu, chiếm tỷ lệ 14,29 % trong tổng số
hộ cận nghèo).
12
Đã trồng 102 cây.
13

Phối hợp đăng ký danh sách, mở 01 lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 30 lao động tại thôn Long Loi.
14
Kế hoạch số 79/KH-UBND, ngày 13/8/2021 của UBND thị trấn.
15
Yêu cầu 02 cơ sở tôn giáo (Giáo xứ Long Loi và Tịnh xá Quan âm tại TDP 6) cam kết tạm dừng tổ chức các
hoạt động, nghi lễ tôn giáo để tập trung phòng, chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị 03-CT/TU và Công văn chỉ đạo của
BTG tỉnh Kon Tum. Tính đến nay, trên địa bàn có 02 cơ sở tơn giáo hoạt động hợp pháp, với 1.025 tín đồ, trong đó
tín đồ đạo thiên chúa 779 người, đạo phật 245 người, đạo Tin lành 01 người, 23 chức việc, 05 chức sắc (trong đó 02
chức sắc phụ trách địa bàn); không phát sinh vụ việc xây dựng, lấn chiếm trái phép công trình tôn giáo.
16
Tiếp nhận và giải quyết 7.225 hồ sơ các loại. Trong đó: Chứng thực bản sao 3.703 hồ sơ; chứng thực chữ ký
663 hồ sơ; chứng thực Hợp đồng 709 hồ sơ; Khai sinh 1.062 hồ sơ; Khai tử 43 hồ sơ; Kết hôn 73 hồ sơ; xác nhận tình
trạng hôn nhân 446 hồ sơ; thay đổi cải chính hộ tịch 15 hồ sơ; nhận cha, mẹ, con: 01 hồ sơ; chính sách xã hội 67 hồ
sơ; công tác lưu trú 338 hồ sơ; thi đua, khen thưởng 05 hồ sơ; cấp phép xây dựng 100 trường hợp.
17
Từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận 20 đơn kiến nghị của công dân, chur yếu liên quan đến đất đai, môi trường
(18 đơn đã giải quyết; 021 đơn kiến nghị mới tiếp nhận). Khiếu nại, tố cáo khơng có.
18
Để đảm bảo hồ sơ, giấy tờ cá nhân liên quan của người dân trong thôn từ trước đến nay, Nhân dân trong thôn
thống nhất giữ nguyên tên thôn là thôn Long Loi.
10

6


bộ phận một cửa để kịp thời có chấn chỉnh; thành lập Ban Chỉ đạo, Quy chế hoạt động của
BCĐ và kế hoạch lộ trình xây dựng Chính quyền điện tử thị trấn Đăk Hà; xây dựng Quy
chế phối hợp, nội quy tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân thị trấn Đăk Hà, thơng báo
đường dây nóng để các tổ chức, cá nhân liên hệ phản ánh, kiến nghị.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỪNG BỘ PHẬN

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận UBND thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk
Hà, tỉnh Kon Tum
❖ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
Đồng chí Nguyễn Khắc Sỹ - Chủ tịch UBND thị trấn: Chỉ đạo, điều hành và chịu trách
nhiệm chung trên tất cả các hoạt động của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực:
- Quy hoạch, kế hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng đất;Tài chính và ngân sách;Tài nguyên; Các công tác liên
quan đến xét đề nghị: cho thuê đất, giao đất mới theo quy hoạch, giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất cho tổ chức/cá nhân, giá đất, giải quyết các đơn thư khiếu nại/tố cáo liên quan
đến đất đai; Kêu gọi đầu tư;Xây dựng cơ bản;Công tác liên quan đến đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư để thực hiện các dự án, công trình.
- Chỉ đạo chung thực hiện xây dựng đô thị;Chịu trách nhiệm chung về cơng tác phịng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phịng cháy chữa cháy; cơng tác đảm bảo an sinh xã
hội; Quốc phòng và An ninh; thanh tra; dân tộc tơn giáo. Xây dựng chính quyền và quản
lý địa giới hành chính;Cơng tác phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; Tiếp cơng dân, giải quyết đơn thư các loại trên lĩnh vực phụ trách trực tiếp, quản lý
cơng tác văn phịng HĐND-UBND ký các hồ sơ liên quan đến lĩnh vực phụ trách. Phụ
trách chung, trực tiếp phụ trách bộ phận: Tài chính, Thanh tra,Tư pháp - Hộ tịch, Tổ 1 cửa,
công tác cải cách hành chính và cơng tác liên quan đến hoạt động vốn vay của ngân hàng
chính sách.
Đồng chí Đỗ Thị Minh Hoan, Phó Chủ tịch UBND thị trấn: Chỉ đạo cơng việc của Uỷ
ban nhân dân khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực về kinh tế sau
đây:
- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách đảm bảo phù hợp với các quy hoạch của thị trấn đã được duyệt, các
quy hoạch của huyện được duyệt liên quan đến thị trấn, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện/thị trấn, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân huyện/thị trấn; đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hàng năm theo ngành, lĩnh vực được phân công; Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Giúp
Chủ tịch UBND tổ chức thực hiện xây dựng đô thị; quản lý xây dựng, đất đai trên địa bàn
theo quy định. Phát triền các thành phần kinh tế; Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, ngành nghề trong nông thôn và các ngành dịch vụ cho phát triển kinh tế; Kiên cố hóa
7


kênh mương, bê tơng hóa giao thơng nơng thơn; Cơng tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và phòng cháy chữa cháy; Tiếp dân, giải quyết đơn thư các loại trên lĩnh vực phụ
trách trực tiếp; Các Chương trình mục tiêu về lĩnh vực kinh tế của tỉnh, quốc gia triển khai
trên địa bàn ;
- Tổ chức thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ theo lĩnh vực được phân cơng;
Trực tiếp quản lý cơng tác văn phịng HĐND-UBND. Thực hiện một số công việc khác
theo sự phân công của Chủ tịch UBND. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.
Đồng chí Võ Anh Tuấn, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn: Chỉ đạo công việc của
Uỷ ban nhân dân khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực về văn
hóa-xã hội sau đây:
- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách đảm bảo phù hợp với các quy hoạch của thị trấn đã được duyệt, các
quy hoạch của huyện được duyệt liên quan đến thị trấn, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện/thị trấn, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân huyện/thị trấn; đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa xã
hội hàng năm theo ngành, lĩnh vực được phân công; Các ngành dịch vụ: y tế, giáo dục, văn
hóa; Giáo dục và Đào tạo, đào tạo nghề;
- Văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao; y tế; dân số, gia đình, trẻ em; lao động, thương
binh và xã hội; giải quyết việc làm; Giúp Chủ tịch UBND trong công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật; công tác tuyển dụng; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Thực
hiện quy chế dân chủ; Tiếp dân, giải quyết đơn thư các loại trên lĩnh vực phụ trách trực

tiếp; An sinh xã hội; Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách. Thực hiện một số công việc
khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND thị trấn.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch:
- Giúp UBND thị trấn soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định pháp
luật;
- Giúp UBND thị trấn tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo
kế hoạch của UBND, và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên;
- Giúp UBND thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân phường;
- Giúp UBND thị trấn chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy
ước, kiểm tra thực hiện hương ước, quy ước;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định
của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hịa giải. Phối hợp trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân
phố sơ kết, tổng kết cơng tác hịa giải, báo cáo với UBND thị trấn và cơ quan tư pháp cấp
trên; Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản
lý và đúng thẩm quyền được giao;
- Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với công việc thuộc nhiệm vụ được
pháp luật quy định; Giúp UBND thị trấn thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy
8


định của pháp luật; Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở phường.
- Giúp UBND thị trấn về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp
- Giúp UBND thị trấn trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết
định việc giáo dục tại thị trấn;
- Giúp UBND thị trấn thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất,
bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ
báo cáo công tác theo quy định; Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.

Cơng chức Địa chính - Xây dựng:
- Lập sổ địa chính đối với sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ;
- Giúp UBND thị trấn hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia
đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn thị
trấn theo quy định của pháp luật. Sau khi hồn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý
sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt; Thẩm tra, lập văn bản
để UBND thị trấn, UBND cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá
nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó;
- Thu thập tài liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời
gian và mẫu quy định;
Công chức Văn phòng - Thống kê:
- Giúp UBND thị trấn xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực
hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu
giúp UBND thị trấn trong việc chỉ đạo thực hiện;
- Giúp UBND thị trấn dự thảo có văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi
lên cấp trên. Quản ký công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo
cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng chất lượng cán bộ, công chức phường; Giúp
HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND thị trấn tổ chức tiếp dân, tiếp nhận đơn khiếu nại của
Nhân dân chuyển đến HĐND và UBND thị trấn hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ các kỳ họp của HĐND cho công việc của UBND thị
trấn; Giúp UBND thị trấn về công tác thi đua khen thưởng. Giúp HĐND và UBND thị trấn
thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy định của pháp
luật và công tác được giao. Nhận và trả kết quả trong giao dịch công viêc giữa UBND thị
trấn với cơ quan, tổ chức và nhân dân theo cơ chế "một cửa", “một cửa liên thơng”;
Cơng chức Văn hóa - Xã hội:
- Giúp UBND thị trấn trong việc thông tin tuyên tuyền giáo dục về đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu

tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần
9


chúng về tình hình mơi trường văn hóa ở địa phương lên CT UBND thị trấn;
- Giúp UBND thị trấn trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa
nghệ thuật quần chúng, các câu lạc bộ, lể hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình
thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội ở địa phương. Lập chương trình, kế hoạch
cơng tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động,
thương binh và xã hội trình UBND thị trấn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
được phê duyệt.
Phường đội trưởng:
- Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực
lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên; Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo
dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng
dân quân; Xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
- Huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự; Phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên
quan tới cơng tác quốc phịng, qn sự trên địa bàn. Phối hợp với lực lượng quân đội trên
địa bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định; Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân
trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp
luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động
bảo vệ an ninh trật tự, sẳn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên
tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
Trưởng công an phường:
- Tổ chức lực lượng, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề

xuất với cấp ủy đảng, UBND thị trấn và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch,
biện pháp bảo đảm an ninh trật tự và tổ chức thực hiện sau khi có thẩm quyền phê duyệt;
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh
trật tự cho Nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh trật tự trên địa
bàn;
- Tổ chức phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi
phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công
an cấp trên.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có CT, PCT và các ủy viên. Chủ tịch UBND
là đại biểu HĐND; các thành viên khác của UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND.
Chủ tịch UBND phụ trách nhiệm vụ chung, giúp việc cho CT là PCT và các ủy viên có
trách nhiệm giúp UBND quản lý Nhà nước về những vấn đề quan trọng, liên quan đến địa
phương là cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND trong phạm vi chuyên môn của mình.
10


Các ủy viên gồm có:
1. Chủ tịch UBND.
2. Phó Chủ tịch UBND.
3. Phường đội trưởng.
4. Trưởng công an phường.
Các công chức chun mơn gồm:
1. Văn phịng - thống kê (VP-TK).
2. Địa chính - xây dựng (ĐC-XD).
3. Tư pháp - hộ tịch (TP-HT).
4. Tài chính – kế tốn (TC-KT).
5. Văn hóa - xã hội (VH-XH).
6. Phường đội trưởng.
1.3. VỀ BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Thực hiện theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm 2018 của của
CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
UBND thị trấn ĐăkHà đã ban hành Quyết định số 37/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 4 năm
2020 của UBND thị trấn Đăk Hà về việc kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một
cửa, một cửa liên thông của UBND thị trấn Đăk Hà.
❖ Khái niệm về bộ phận một cửa: “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương từ tiếp
nhận yêu cầu hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
Quy trình giải quyết hồ sơ hành chính tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ như sau:
Công dân, tổ chức

Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ

Địa chính

Tư pháp hộ tịch

Thương binh xã hội

Văn phịng

xây dựng

UBND phường
(1). Cơng dân, tổ chức nộp hồ sư cho cán bộ, công chức chuyên môn của bộ phận tiếp
nhận - giao trả hồ sơ (bộ phận một cửa).
(2). Kiểm tra hồ sơ nếu chưa đúng, đủ theo quy trình thì hướng dẫn công dân, tổ chức
11



làm lại, nếu đúng, đủ: Trường hợp giải quyết trong ngày thì tham mưu cho UBND thị trấn
giải quyết ngay; trường hợp hồ sơ cần có thời gian thẩm tra xác minh theo quy định thì vào
sổ lập phiếu hẹn ngày trả, gửi cho công dân, tổ chức một bản.
(3). Sau khi UBND thị trấn giải quyết xong trả về văn phịng: vào sổ thu lệ phí, đóng
dấu trả cho công dân, tổ chức ngay hoặc theo ngày hẹn.
(4). Trả lại cho công dân, tổ chức.
❖ Tổ chức bộ máy, nhân sự một cửa
- UBND thị trấn Đăk Hà ra quyết định thành lập bộ phận một cửa do đồng chí Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn làm trưởng bộ phận, Đồng chí PCT Uỷ ban nhân dân phường
làm phó bộ phận, các thành viên bao gồm các cơng chức chun mơn như: Địa chính - Xây
dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng UBND, Thương binh xã hội.
- Thời gian làm việc: cán bộ văn phòng trực tất cả các ngày làm việc trong tuần, các
cán bộ chuyên mơn cịn lại thay phiên nhau trực (ít nhiều do yêu cầu công việc ở địa phương
để phân công). Thực hiện chế độ làm việc 08h/ngày (40h/tuần).
❖ Nhiệm vụ, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện
- Nhiệm vụ của cơ chế một cửa là: Nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan
hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính Nhà nước với tổ chức, công
dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Mục tiêu:
+Nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian giải quyết các loại công việc cho
tổ chức, công dân theo cơ chế một cửa thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+Tăng cường mối quan hệ tích cực giữa người dân và chính quyền địa phương.
+Thúc đẩy phát triển nền kinh tế, xã hội và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn.
+Giảm bớt nghiệp vụ thủ tục hành chính cho cán bộ, lãnh đạo để tập trung nhiều thời
gian hơn vào hoạch định những vấn đề mang tính chiến lược của địa phương.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa”.
+Thủ tục hành chính phải được thực hiện một cách công khai, đơn giản, rõ ràng và

đúng pháp luật.
+Cơng khai các khoản phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, công
dân.
+Sự phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công
dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước.
+Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+Đảm bảo giải quyết cơng việc phải nhanh chóng, đúng trình tự và tuận tiện cho tổ
chức, công dân.
- Nguyên tắc làm việc:
QUY CHẾ
Làm việc của UBND thị trấn ĐăkHà, nhiệm kỳ 2016 – 2021
12


(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND
thị trấn Đăk Hà).
Điều 2:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND thị trấn, vừa đề cao trách nhiệm
cá nhân CT, PCT và các thành viên UBND thị trấn.
2. Giải quyết các công việc theo đúng phạm vi, trách nhiệm, đúng thẩm quyền, theo
quy định pháp luật, theo chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này; rõ ràng, minh
bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; Tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan nhà nước cấp trên và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng
nhân dân (viết tắt là HĐND) thị trấn.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một ngành chuyên môn phụ
trách và chịu trách nhiệm chính; cấp trên khơng làm thay cơng việc cho cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại; phát huy năng lực, sở trường của CB,
công chức. Công việc được giao cho các ngành chun mơn thì ngành chun mơn đó phải
chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được giao. Đề cao sự phối hợp công tác,

trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.
❖ Nội quy bộ phận tiếp nhận và hồn trả thủ tục hành chính
Cơng dân và tổ chức đến giao dịch, giải quyết công việc, các bộ, công chức đều phải
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định sau:
- Đối với công dân, tổ chức đến giao dịch:
+Yêu cầu mặc trang phục lịch sự, gọn gang, không đeo gương đen và khẩu trang khi
giao dịch; giao tiếp có văn hóa tại nơi cơng sở, để xe theo đung quy định;
+Liên hệ trực tiếp tại quầy giao dịch để được hướng dẫn;
+Khơng đem theo các loại vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy hay hóa chất độc hại,
không uống rượu, bia, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích;
+Khơng tự ý đi lại ở khu vực của cán bộ, công chức không làm ồn ào gây mất trật tự;
+Nghiêm cấm các hành vi gây rối trật tự nơi công cộng hoặc tự ý di chuyển, làm hư
hỏng trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và hồn trả thủ tục hành chính, nếu gây thiệt hại
về tài sản phải bồi thường theo quy định;
- Đối với cán bộ,công chức làm việc tại bộ phận:
+Làm việc đúng giờ, trang phục theo quy định, đeo thẻ công chức trong giờ làm việc,
có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân;
+Nghiêm cấm mọi hành vi hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà sách nhiễu, tiêu cực
khi giải quyết công việc. Nghiêm cấm uống rượu, bia, hút thuốc lá trong phòng làm việc;
+Có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ của cơng, thực hiện tốt cơng tác phịng chống cháy
nổ, thực hành tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, chú ý tắt tất cả thiết bị cơ
quan trước khi ra về.
+Giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ cảnh quan nơi làm việc; cán bộ, công chức tổng dọn
vệ sinh tại trụ sở làm việc;
13


- Lịch làm việc:
Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
+Sáng: từ 07h00 đến 11h00 phút.

+Chiều: từ 13h00 đến 17h00 phút.

14


KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 này em đã nêu ra được một số số liệu về UBND thị trấn ĐăkHà.
Với nội dung Tổng quan về UBND thị trấn ĐăkHà, chương 1 đã làm rõ được sự hình thành,
vị trí địa lí, cơ cấu- tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, về bộ phận một của
liên thông chỉ ra được thẩm quyền, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của UBND cấp xã,
phường, thị trấn trong thực hiện chứng thực. Chứng thực của UBND cấp xã hiện nay được
điều chỉnh bởi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ sự phân cấp mạnh mẽ cho chính
quyền cấp xã trong việc thực hiện chứng thực, góp phần phục vụ tốt hơn cho người dân,
góp phần thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện nay, nhằm hướng tới
xây dựng nền hành chính phục vụ và hiện đại.
Trên đây là tồn bộ thơng tin về UBND thị trấn ĐăkHà mà em đã thu thập được
trong suốt quá trình thực tập. Tuy nhiên vẫn không tránh được một số thiếu sót, mong thầy
cơ thơng cảm.

15


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
- Khái niệm chứng thực: Việc xác định khái niệm chứng thực là vấn đề mấu chốt của
hoạt động chứng thực, có vai trị lý luận cũng như thực tiễn vơ cùng quan trọng, nó khơng
những ảnh hưởng đến mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động mà căn cứ vào đó người ta có thể
xác định phạm vi, nội dung, thậm chí đến quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tham gia

quan hệ pháp luật chứng thực.
- Từ góc độ pháp lý, khái niệm “chứng thực” được hiểu theo nhiều khía cạnh khác
nhau theo từng thời kỳ, từ khoa học pháp lý nước ngoài cũng như khoa học pháp lý trong
nước.
- Dưới góc độ về ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ và NXB Đà
Nẵng năm 1997, chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng chứng là đúng với
sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực về điều đó”.
- Dưới khía cạnh của pháp lý, chứng thực được hiểu là việc của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ, chữ ký, văn bản của các nhân,
thông tin cá nhân để bảo vệ quyền, lợi ích của các cá nhân và tổ chức có liên quan trong
quan hệ dân sự, hành chính, kinh tế.
- Cần lưu ý rằng hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng và
bao quát khái niệm chứng thực mà chỉ có khái niệm chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, chứng thực bản sao từ bản chính.
Hiện nay, hoạt động chứng thực được điều chỉnh bởi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
khái niệm chứng thực được giải thích một cách bao quát nhất như sau:
Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực
so với bản chính và sổ gốc; xác nhận tính chính xác, tính có thực chữ ký của cá nhân; xác
nhận tính chính xác, có thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
- Chứng thực của UBND cấp xã
+Khái niệm: Ở Việt Nam hiện nay, chứng thực được coi như một dịch vụ công, mà
nhà nước cung ứng cịn người dân là “khách hàng” và Nhà nước có nghĩa vụ cung ứng để
phục vụ đời sống xã hội. Chứng thực là một công việc do cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện dựa trên thẩm quyền, để phục vụ nhu cầu cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm
đảm bảo an toàn cho các quan hệ pháp luật mà các cá nhân, tổ chức tham gia. Các cơ quan
hành chính nhà nước (Cụ thể là UBND cấp huyện và UBND cấp xã) thực hiện chứng thực
nhằm đảm bảo tính xác thực và tính có giá trị pháp lý của các giấy tờ được sao y bản chính,

chữ ký của công dân và các sự kiện pháp lý khác được pháp luật quy định. UBND cấp xã
do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước
16


ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
+Là một trong những chức năng của UBND cấp xã, chứng thực là hoạt động mà
UBND cấp xã cung cấp dịch vụ hành chính cơng theo u cầu của cá nhân, tổ chức. Từ
nhận thức trên ta có thể đưa ra khái niệm chứng thực của UBND cấp xã như sau: “Chứng
thực của UBND cấp xã là hoạt động mang tính hành chính nhà nước do UBND cấp xã thực
hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong giấy
tờ, văn bản (trừ việc chứng thực chữ ký là người dịch) là chữ ký của người yêu cầu chứng
thực; xác nhận thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự,
ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là có
thật tại thời điểm giao kết”.
2.1.2. Đặc điểm chứng thực của UBND cấp xã
Chứng thực của UBND cấp xã là hoạt động chứng thực được thực hiện bởi UBND
cấp xã – cơ quan hành chính tại địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Do
đó, chứng thực của UBND cấp xã mang đầy đủ đặc điểm của hoạt động chứng thực nói
chung, đó là:
- Hoạt động chứng thực của UBND cấp xã mang tính chất hành chính. Theo đó,
UBND cấp xã khi thực hiện chứng thực phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật
về trình tự, thủ tục, thẩm quyền như luật định.
- Hoạt động chứng thưc của UBND cấp xã là hoạt động xác nhận giá trị pháp lý của
văn bản được chứng thực.
- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch; Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng
để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch;

- Chữ ký được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng minh người
yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về
nội dung của giấy tờ, văn bản;
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng
cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành
vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch.
2.1.3. Vai trò chứng thực của UBND cấp xã
❖ Bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền được pháp luật quy định:
- Hiến pháp của tất cả các quốc gia, trong đó có Hiến pháp của Việt Nam cũng đều
ghi nhận những quyền cơ bản đó của con người, đó là: quyền có nơi ở hợp pháp; quyền tự
do đi lại và cư trú; quyền tham gia quản lý nhà nước; quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp;
quyền thừa kế; quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm;
quyền làm việc; quyền kết hôn, ly hôn; quyền học tập, quyền được nghiên cứu khoa học...
Tuy nhiên, để thực hiện được những quyền này, con người cần thực hiện các thủ tục nhất
17


định. Pháp luật chứng thực chính là phương tiện để con người thực hiện các quyền này
hoặc tạo ra phương tiện để con người thực hiện các thủ tục này. Chứng thực của UBND
cấp xã bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền được pháp luật quy định, thể
hiện:
+Chứng thực của UBND cấp xã cung cấp dịch vụ trực tiếp để các chủ thể thực hiện
quyền được pháp luật quy định qua việc chứng thực hợp đồng, giao dịch. Việc chứng thực
hợp đồng, giao dịch, người thực hiện chứng thực đã khiến cho hợp đồng, giao dịch đó trở
nên có hiệu lực pháp luật được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, sau khi hợp đồng, giao dịch
được chứng thực hợp lệ, các chủ thể phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phát sinh
từ hợp đồng, giao dịch đó.
+Hoạt động chứng thực của UBND cấp xã cung cấp dịch vụ gián tiếp để các chủ thể
thực hiện quyền của mình: đó là các hoạt động chứng thực bản sao, chữ ký, chứng thực

hợp đồng/giấy ủy quyền... Thông qua kết quả của hoạt động chứng thực là bản sao có
chứng thực, văn bản có chữ ký được chứng thực hoặc hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền...
các chủ thể có thể tiếp tục tiến hành thực hiện các thủ tục hành chính tiếp theo để thực hiện
quyền của mình như: xin học, xin việc, chuyển giao quyền sở hữu tài sản...Chứng thực của
UBND cấp xã, phường đã đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức
trong các quan hệ, giao dịch; đảm bảo được sự công bằng trật tự trong xã hội.
❖ Góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương:
- Văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực
hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… bởi khi cá nhân,
tổ chức xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ chức khác khơng có quyền được
u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc phủ nhận tính xác thực của văn bản: Bản
sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại
Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong
các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh
người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người
ký về nội dung của giấy tờ, văn bản; Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định
của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết
hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Đây cũng chính là tiền đề cho sự phát triển các
giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại…Đồng thời, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham
gia các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật qua
đó thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của địa phương cũng như của đất nước phát triển, tăng
cường hội nhập quốc tế.
❖ Góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ:
Theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, xét về mục đích chung thì thơng
qua hoạt động chứng thực, Nhà nước cung cấp dịch vụ cơng nhằm đảm bảo an tồn pháp
18



lý cho hợp đồng, giao dịch, tạo lập giá trị pháp lý cho các giấy tờ, văn bản được chứng thực
phục vụ nhu cầu sử dụng, tạo sự tin tưởng vững chắc cho các tổ chức, cá nhân khi sử dụng
và thực hiện thủ tục hành chính nói chung. Qua đó, giúp cho người thực hiện giao dịch của
mình được thuận lợi hơn. Thực tế cũng cho thấy, việc sử dụng bản sao có chứng thực một
cách hợp lý đã góp phần giảm chi phí đi lại, giảm rủi ro thất lạc bản chính giấy tờ, văn bản
của người dân, giảm những thủ tục có liên quan đến các loại giấy tờ cần thiết. Có thể nói,
hoạt động chứng thực chứng thực nói chung, chứng thực của UBND cấp xã nói riêng khơng
chỉ mang tính chất dịch vụ cơng, phục vụ lợi ích thiết thực của nhân dân, mà cịn góp phần
thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ, hiện đại.
2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI
UBND CẤP XÃ
2.2.1. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của UBND cấp xã
- Chứng thực tính có thật của bản sao từ sổ gốc: Khi chứng thực bản sao từ sổ gốc
UBND cấp xã phải căn cứ vào sổ gốc do cơ quan đang quản lý để cấp bản sao. Bản sao từ
sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận: UBND cấp xã theo thẩm quyền căn cứ vào bản chính
để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch: là việc UBND cấp xã chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người
yêu cầu
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; Chứng thực hợp
đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai; Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
Chứng thực di chúc; Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; Chứng thực văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai, là nhà ở theo quy định của Luật nhà ở. Khi chứng thực các
hợp đồng, giao dịch UBND cấp xã chỉ phải chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao
kết hợp đồng; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các

bên tham gia hợp đồng, giao dịch mà không phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp
đồng.
- Chứng thực là hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện chứng thực
bản sao từ sổ gốc, bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng giao
dịch và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản, giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã là một trong những chủ thể có thẩm
quyền thực hiện chứng thực và có đầy đủ nghĩa vụ, quyền của các chủ thể thực hiện chứng
thực chứng thực. Cụ thể, khi thực hiện chứng thực chủ thể thực hiện chứng thực phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
+Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
+Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.
19


×