lOMoARcPSD|15547689
DỰ ÁN
Tên dự án:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TỒN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH
Đơn vị thực hiện: Cơng ty TNHH Trung Thu
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tư vấn kiến trúc và xây dựng KTL
lOMoARcPSD|15547689
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
VSATTP
PTNT
BVTV
UBND
HĐND
TX
TP
RAT
ĐBSH
VIETGAP
DT
NS
SL
HTX
VAT
KHCN
IPM
KT-XH
TBKT
Nghĩa của từ viết tắt
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Phát triển nơng thơn
Bảo vệ thực vật
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thị xã
Thành phố
Rau an tồn
Đồng bằng sơng Hồng
Tiêu chuẩn thực hành nơng nghiệp tốt của Việt Nam
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Hợp tác xã
Thuế giá trị gia tăng
Khoa học công nghệ
Quản lý dịch hại tổng hợp
Kinh tế - xã hội
Tiến bộ kỹ thuật
lOMoARcPSD|15547689
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. Thông tin chung
1. Tên dự án
Ứng dụng cơng nghệ cao xây dựng mơ hình sản xuất rau an tồn bền vững
tại huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
2. Chủ đầu tư
2.1. Thông tin chung về chủ đầu tư:
CƠNG TY TNHH TRUNG THU
- Địa chỉ: Thơn Phường Thị Cầu - TP Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 0982.849.568
Email:
- Lãnh đạo cơng ty: Ơng Nguyễn Trung Kiên
Chức vụ: Giám đốc
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 2300298207
2.2. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao.
- Chế biến nông sản thực phẩm.
- Kinh doanh các mặt hàng nông sản an toàn.
2.3. Tổ chức bộ máy:
- Cán bộ kỹ thuật: 01 người, chuyên ngành nông nghiệp.
- Lao động phổ thông: 10 người.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia lập dự án
- Đơn vị tư vấn lập dự án: Công ty TNHH Tư vấn kiến trúc và xây dựng KTL.
- Nhân sự chính tham gia lập dự án thuộc Cơng ty TNHH Tư vấn kiến trúc và
xây dựng KTL, bao gồm:
Thạc sỹ Đặng Anh Ninh
Chủ nhiệm cơng trình
Thạc sỹ Nguyễn Thế Trung
Chủ trì thiết kế
Kỹ sư Trịnh Quang Cường
Chủ trì dự toán
II. Những căn cứ pháp lý và sự cần thiết xây dựng dự án
1. Những căn cứ pháp lý
* Các văn bản của Trung ương
4
lOMoARcPSD|15547689
- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
- Quyết định số 2475/QĐ-TTg, ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 3073/QĐ-BNN-QLCL ngày 27/12/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và phát triển mơ hình chuỗi cung cấp
thực phẩm nơng lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc”;
- Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT ngày 02/07/2014 về việc “Hướng dẫn
thực hiện các tiêu chí cơ bản của VietGap cho sản xuất rau”;
- Thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT, ngày 22/01/2017 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về ban hành Quy chuẩn quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều
kiện đảm bảo an tồn thực phẩm trong q trình sản xuất, sơ chế (QCVN 01132:2013/BNNPTNT);
- Quyết định số 2802/QĐ-BKHCN, ngày 17/10/2017 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 11892-1:2017 Thực hành
nông nghiệp tốt (VIETGAP), phần 1: Trồng trọt);
- Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN, ngày 14/3/2017 của Bộ Nơng nghiệp
và PTNT về Tiêu chí xác định chương trình, dự án nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp;
* Các văn bản của tỉnh
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX;
5
lOMoARcPSD|15547689
- Quyết định số 1203/QĐ-UBND, ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg,
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND, ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 740/QĐ-UBND, ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVIII về việc ban hành quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ điều kiện tự nhiên của thơn Hương Vinh, TT Đơng Bình, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh và nhu cầu nơng sản an tồn thực phẩm của nhân dân trong và
ngoài tỉnh.
2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng dự án
- Phát triển sản xuất rau an tồn ứng dụng cơng nghệ cao (CNC) là xu thế
tất yếu:
Nói đến sản phẩm nơng nghiệp chất lượng cao là nói đến sản phẩm nơng
nghiệp cần hội đủ các yếu tố cả về phẩm chất và tiêu chuẩn sạch, an toàn cho người
tiêu dùng. Đây là những yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cao cho nông sản chất
lượng cao trên thị trường tiêu thụ thông thường cũng như những thị trường khắt
khe, khó tính. Nơng nghiệp chất lượng cao phát triển cơ bản dựa trên kỹ thuật sản
xuất thâm canh, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học - cơng nghệ, trong đó
nơng nghiệp cơng nghệ cao ngày càng khẳng định vai trò động lực thúc đẩy q
trình phát triển nơng nghiệp cả lượng và chất.
Nông nghiệp chất lượng cao là nền nông nghiệp phát triển với những phương
6
lOMoARcPSD|15547689
thức tổ chức sản xuất tiến bộ đáp ứng với u cầu về quy mơ sản xuất mang tính
hàng hố, tập trung, chuyên canh cao. Các phương thức tổ chức sản xuất thích hợp
là trang trại, gia trại…có quy mơ lớn; hoặc có thể các nơng hộ được tổ chức liên kết
sản xuất (các hợp tác xã kiểu mới)…nhằm hình thành các vùng chuyên canh, tập
trung. Như vậy, nền nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao cần được phát triển có
định hướng và được tổ chức sản xuất với những phương thức phù hợp, đảm bảo
tính hợp lý và hiệu quả của quy mô sản xuất, năng lực đầu tư đồng thời phát huy
tính năng động trong q trình phát triển.
Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính
vì vậy, trong những năm gần đây việc đầu tư phát triển ngành nông nghiệp chất
lượng cao rất được quan tâm, trong đó, sản xuất rau an tồn ứng dụng cơng nghệ
cao là một trong những lĩnh vực được quan tâm hàng đầu.
Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta. Rau sử
dụng làm thức ăn tươi hoặc sử dụng dưới dạng chế biến và làm nguyên liệu cho
công nghiệp thực phẩm. Rau là sản phẩm tiêu dùng không thể thiếu của con người,
cung cấp rất nhiều vitamin mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Phát
triển sản xuất rau cịn có ý nghĩa cung cấp ngun liệu cho công nghiệp thực phẩm
phát triển và là nguồn xuất khẩu có giá trị.
Sản xuất rau quả nói chung được đánh giá là có hiệu quả và thu nhập khá cao
trong ngành trồng trọt. Có khả năng thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm,
góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm với chất lượng cao.
Hiện nay, do nhu cầu hội nhập Quốc tế và sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, hoạt động sản xuất và tiêu dùng rau an toàn ở Việt Nam đang được triển khai
rộng khắp, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Để có được
rau an tồn cần phải giám sát, áp dụng theo quy trình từ khâu giống, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản và đặc biệt là sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, chất kích
thích tăng trưởng liệu có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chất
lượng và sản lượng rau an toàn hiện nay đang là mối quan tâm lớn của người tiêu
dùng. Hiện nay đã có những chính sách và quy định của Nhà nước về sản xuất rau
7
lOMoARcPSD|15547689
an toàn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến lĩnh vực này.
Ngày 10/6/2013, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg phê
duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng và phát triển bền vững” trong đó nhấn mạnh các nội dung tái cơ cấu về mơ
hình tăng trưởng nông nghiệp, song song với tái cấu trúc sản xuất, tổ chức chuỗi
cung ứng theo cơ chế thị trường.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX với mục tiêu: Phát triển
Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022. Để đạt được
mục tiêu, địi hỏi sản xuất nơng nghiệp của tỉnh phải có sự phát triển tồn diện, theo
hướng nơng nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao, chất lượng, an tồn thực phẩm,
hiệu quả, bền vững.
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích đất tự nhiên nhỏ nhất cả nước 822,7km 2, dân số
1.179.539 người, mật độ dân số cao 1.434 người/km2, những năm gần đây, nền kinh
tế của tỉnh phát triển mạnh mẽ và đang đứng ở top đầu về kinh tế ở miền Bắc cũng
như cả nước. Nằm trong vùng thủ đô, là một trong ba vệ tinh quan trọng nhất của
Hà Nội- Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và có
nhiều lợi thế để phát triển cả về Công nghiệp và Nơng nghiệp. Hiện trên địa bàn
tỉnh đã có 15 khu công nghiệp tập trung, 27 cụm công nghiệp và 1 khu Cơng nghệ
thơng tin- Đó là thị trường lớn, là động lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp đặc
biệt là phát triển sản xuất rau an toàn.
Trước sự thay đổi kinh tế-xã hội, nông nghiệp Bắc Ninh phải đẩy mạnh việc
áp dụng khoa học cơng nghệ, từng bước hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ven
đô- Nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra năng suất rau tăng đột biến, khắc phục tình
trạng đất trồng rau đang bị thu hẹp; Đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu bức thiết về rau an toàn cho tỉnh.
- Thực trạng sản xuất rau an toàn của Bắc Ninh:
Năm 2018, diện tích gieo trồng cây rau, đậu các loại của Bắc Ninh ước đạt
9.960,7 ha. Trong đó, rau các loại: diện tích 9.893,9 ha, năng suất 243,0 tạ/ha, sản
lượng 240.433,8 tấn. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành được 66 vùng sản xuất rau tập
trung có quy mơ từ 5 ha trở lên. Có 07 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm với tổng diện tích 53,5 ha và 07 cơ sở đã được chứng nhận
8
lOMoARcPSD|15547689
rau VietGAP với tổng diện tích là 26,6 ha; nhiều mơ hình sản xuất rau an tồn cho
thu nhập 300 - 500 triệu đồng/ha. Cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch tích cực sang
các loại hiệu quả kinh tế như khoai tây, hành, tỏi, cà rốt, bí xanh...
Tuy nhiên, thực trạng sản xuất rau của tỉnh hiện nay còn một số tồn tại hạn
chế như:
- Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, giống rau sản xuất chủ yếu là giống
F1 nhập nội, trình độ sản xuất thấp cịn khá phổ biến; nhận thức và ý thức trách
nhiệm của số đơng người sản xuất về rau an tồn cịn chưa cao, vẫn cịn tình trạng
số mẫu rau có dư lượng thuốc BVTV, nitrate, kim loại nặng, trong khi chưa có quy
định về hàm lượng nitrate trong rau của Bộ Y tế để tham chiếu xử lý.
- Một số địa phương đã xây dựng, phê duyệt đề án, kế hoạch phát triển sản
xuất rau an tồn tuy nhiên khơng có kinh phí để triển khai. Do đó, cơng tác quy
hoạch, xác định các vùng sản xuất rau an toàn đủ điều kiện còn chậm.
- Lực lượng quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát chưa đủ mạnh, còn dàn trải,
phân cơng trách nhiệm cịn chồng chéo giữa các Bộ ngành, giữa các đơn vị trong
Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật chưa ổn định. Công tác thông tin, tuyên truyền
chưa thực sự sâu rộng; công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm còn rất hạn chế.
- Nhiều mơ hình, nhiều địa phương đã đầu tư kinh phí sản xuất rau an toàn
nhưng chưa gắn kết được khâu sản xuất và thị trường tiêu thụ, sự liên kết hợp tác
giữa người sản xuất, thương nhân, dịch vụ cùng với nhà khoa học, chính sách của
nhà nước chưa chặt chẽ và chưa hình thành chuỗi để nâng cao giá trị của rau an
toàn; sản phẩm tiêu thụ với giá không cao hơn sản phẩm thường, người tiêu dùng
chưa thật sự tin tưởng vào rau an tồn.
- Số đơng người tiêu dùng chưa hiểu biết đầy đủ về ATTP, thói quen mua bán
tự do còn phổ biến, trong khi việc sản xuất rau an toàn chưa được người dân áp
dụng trên đại trà, chủ yếu được thực hiện thông qua các chương trình, dự án của
Trung ương, tỉnh. Do vậy chưa hình thành thị trường tiêu thụ rau an tồn riêng biệt,
sản phẩm rau an toàn vẫn được tiêu thụ cùng với các loại rau khác, thiếu thông tin
về các sản phẩm rau an toàn, quản lý nhà nước chưa giúp người tiêu dùng phân biệt
được sản phẩm an toàn và chưa an toàn trên thị trường do rau an toàn chưa được xử
lý đầy đủ các khâu sơ chế, đóng gói và in mã vạch theo đúng quy định nên khi bày
9
lOMoARcPSD|15547689
bán trên thị trường chưa có khác biệt so với các sản phẩm rau thơng thường.
Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất xây dựng dự án: “Ứng dụng công nghệ
cao xây dựng mơ hình sản xuất rau an tồn bền vững tại huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh”.
III. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng mơ hình sản xuất rau an tồn tập trung, áp dụng cơng nghệ tiên
tiến đồng bộ trong các giai đoạn từ khâu sản xuất, sơ chế, tiếp thị, tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền
vững, từng bước tạo hiệu ứng lan tỏa nhân rộng mơ hình tại các địa phương trong
tồn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng nhà màng sản xuất rau an tồn ứng dụng cơng nghệ cao trên quy
mơ diện tích 2.433,6 m2. Tạo ra sản lượng rau, quả an toàn trong nhà lưới từ 28 - 32
tấn/năm cung cấp cho địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Ứng dụng quy trình sản xuất rau an tồn theo tiêu chuẩn VietGAP. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trợ giúp tra cứu thông tin quản lý rau từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm theo quy trình VietGAP.
- Xây dựng hệ thống nhãn hiệu từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc: Dán tem truy xuất nguồn
gốc sản phẩm bằng mã vạch.
- Thu hút và giải quyết việc làm cho từ 10 - 15 lao động thường xuyên.
- Là mơ hình mẫu về sự hợp tác gắn kết giữa ba nhà: nhà nước, nhà khoa học
và doanh nghiệp trong việc đầu tư sản xuất và tiêu thụ rau an tồn. Hợp tác chuyển
giao cơng nghệ sản xuất rau an toàn trong nhà màng cho các địa phương trong tỉnh.
10
lOMoARcPSD|15547689
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC XÂY DỰNG DỰ ÁN
I. Địa điểm xây dựng dự án
Địa điểm xây dựng dự án tại khu đồng thuộc thơn Hương Vinh, TT Đơng
Bình, huyện Gia Bình có tổng diện tích là 5.081 m2 (trong đó diện tích dự kiến xây
dựng nhà màng 2.433,6 m2). Khu dự án gần đường giao thông tỉnh lộ 208 thuận
tiện cho việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm.
Với vị trí tách rời khu đơng dân cư, khu cơng nghiệp ô nhiễm do vậy sản
phẩm rau sạch sẽ không bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Phù hợp với quy
hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương.
II. Đất đai canh tác
Chất đất thịt nhẹ, tầng canh tác dày, tơi xốp thuận lợi cho việc trồng cây các
loại rau, quả các loại.
III. Điều kiện thời tiết khí hậu
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời
tiết mang đặc thù nóng và ẩm, chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào những tháng 7,
8, 9 chiếm 70% lượng mưa cả năm.
Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vào các tháng 1, 2 thường có
mưa phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc.
* Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình năm của khu vực: 1.400mm.
- Lượng mưa trung bình tháng cao nhất: 254,6mm
- Số ngày mưa bình quân trong năm: 145 ngày.
* Gió:
- Hướng gió chủ đạo là hướng Đơng Bắc, mùa hạ cịn có gió Đơng Nam.
- Khu vực nằm ở vùng áp lực gió IIB, bị ảnh hưởng khá mạnh của bão
W0 = 95 daN/m2.
Tốc độ mạnh nhất 34 m/ diện tích.
* Bão:
11
lOMoARcPSD|15547689
Thường xuất hiện vào các tháng 7, 8 và 9 gây mưa to gió lớn.
* Độ ẩm khơng khí:
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 84%.
- Độ ẩm khơng khí trung bình tháng cao nhất là 91%.
- Độ ẩm khơng khí trung bình tháng thấp nhất là 43%
* Nhiệt độ khơng khí :
- Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 25,3 0C.
- Nhiệt độ khơng khí cao nhất là 39,5 0C.
- Nhiệt độ khơng khí thấp nhất là 5,5 0C.
* Nguồn nước:
- Nước mặt chủ yếu là nước mưa và kênh tưới của hệ thống thuỷ lợi.
- Nguồn nước ngầm rất phong phú, khơng có các chất độc hai, thành phần
hoá học đảm bảo yêu cầu, riêng hàm lượng sắt khu này tương đối cao.
Nhìn chung huyện Gia Bình có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đơng với khí hậu khơ, lạnh làm cho vụ
đơng trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho
giá trị cao và xuất khẩu.
IV. Cơ sở hạ tầng của khu vực đầu tư dự án
1. Hệ thống đường giao thông nội đồng:
Hệ thống giao thơng nội đồng cơ bản đã được cứng hóa, thuận tiện cho việc
đi lại dân cư, cũng như hỗ trợ việc phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản.
2. Hệ thống thủy lợi:
Trong khu vực sản xuất có dự án đã có hệ thống kênh tưới tiêu của địa
phương được cứng hóa, tuy nhiên hệ thống kênh mới chỉ đảm bảo cung cấp nước
tưới cho sản xuất lúa, việc cung cấp nước cho sản xuất rau vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Phương án của dự án sẽ đầu tư hệ thống giếng khoan để sử dụng
nước ngầm.
3. Hệ thống điện:
Vùng dự án đã có hệ thống đường điện hạ thế phục vụ cho sản xuất.
12
lOMoARcPSD|15547689
PHẦN III
NỘI DUNG DỰ ÁN
I. Khảo sát thực địa, quy hoạch đồng ruộng thành từng khu theo chức năng
Công tác khảo sát thực địa, quy hoạch đồng ruộng là công việc cần làm đầu
tiên. Từ thực tế đồng ruộng, bố trí các khu sản xuất, hệ thống cấp nước, tưới tiêu
đảm bảo thống nhất, liên hoàn, an toàn và tiện sử dụng. Các khu chức năng chính
như: khu nhà nhà màng sản xuất cây con (vườn ươm) và trồng rau, quả; khu vực
kho chứa vật tư; khu sơ chế, đóng gói, kho lạnh bảo quản sản phẩm.
Một số lưu ý khi bố trí những khu chức năng chuyên biệt như khu nhà sản
xuất, nhà sơ chế, đóng gói và kho chứa vật tư.
+ Khu nhà sản xuất:
Điều kiện cần thiết để bố trí khu sản xuất là bố trí chỗ tiện chăm sóc, gần
nguồn nước, tiêu thốt nước tốt nhất, cũng như thuận tiện cho việc vận chuyển các
yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra.
+ Khu nhà sơ chế, đóng gói, bảo quản:
Đây là khu sau thu hoạch, các sản phẩm nông sản được tập kết để loại bỏ các
phần phụ (lá già, bị sâu bệnh, rễ), sau đó được đóng gói, đưa vào bảo quản hoặc
vận chuyển đi tiêu thụ. Yêu cầu khu này tuyệt đối cách ly với các khu dễ gây ô
nhiễm như khu vệ sinh, khu chứa vật tư… luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tối đa.
+ Khu vực kho chứa vật tư:
Trong sản xuất rau an tồn có sử dụng rất nhiều vật tư khác nhau như phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống rau... Cần bố trí kho chứa ở chỗ tiện bảo vệ,
cuối hướng gió chính, có các gian chứa tách biệt đảm bảo công tác bảo quản, tránh
hiện tượng tự hỏng do để chung các loại vật tư, tránh nhầm lẫn.
II. Xây dựng các hạng mục kỹ thuật cơ bản
1. Các hạng mục kỹ thuật cơ bản
- Xây dựng khu sản xuất: 01 nhà màng hiện đại với diện tích: 2.433,6 m2.
- Xây dựng nhà sơ chế, đóng gói, kho lạnh bảo quản: 100 m2.
- Xây dựng nhà kho chứa vật tư nông nghiệp (dụng cụ nông nghiệp, phân
bón, thuốc BVTV, vơi bột...): 50 m2.
13
lOMoARcPSD|15547689
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dự án.
2. Giải pháp triển khai
2.1. Nhà màng trồng rau:
- Kiểu nhà màng nông nghiệp gồm 3 khoang x 9,6 m; 2 balcony x 2,5 m, chiều
dài máng xối 18 nhịp x 4m; 1 khoang cách ly 12m2 thiết kết 2 cửa kép có quạt thổi cơn
trùng tự động. Cột nhà cao 4,5 m; đỉnh mái cao 8 m, khung bằng thép mạ kẽm, chân cột
thiết kế móng bê tơng chống lún.
- Vật liệu che phủ mái: Sử dụng loại màng phim lợp phủ nhà kính là loại màng
phim nhiều lớp, lọc ánh sáng được sản xuất theo công nghệ cao. Loại màng phim mang
kỹ thuật độc đáo cùng với hiệu quả kinh tế cao phục vụ chuyên sâu ngành trồng trọt.
Công nghệ làm màng phim nhiều lớp cùng với các chất phụ gia chọn lọc giúp cho màng
phim mang đặc tính bền chắc, đa năng và truyền ánh sáng cao. Màng lợp Ginegar.
- Vật liệu che vách đứng xung quanh: Sử dụng lưới 50 mesh TQ có độ bền cao,
đảm bảo yêu cầu chắn côn trùng tối ưu bảo vệ sản xuất.
- Bộ phận lưới cắt nắng: Sử dụng loại lưới cắt nắng phủ nhôm tán xạ nhiệt 50%
sáng, dùng cước chuyên dụng đỡ lưới. Có cáp dẫn động đóng mở lưới cắt nắng. Bộ
phận đóng mở lưới cắt nắng được vận hành bằng mơ tơ giảm tốc, bước truyền động
chính bằng thép ống mạ kẽm được bố trí ở giữa nhà; từ đó thơng qua các tay quay, puly,
và cáp truyền động làm di chuyển các thanh đẩy lưới. Lưới cắt nắng được gắn cố định
với các thanh đẩy lưới inox bằng các kẹp nhựa và kẹp nhôm chuyên dụng và từ đó hệ
thống di chuyển đóng mở thơng qua các thanh đẩy lưới. Dọc 2 bên vách nhà lưới cắt
nắng được phủ xuống 1.5m và được giữ bởi các bát đối trọng mạ kẽm. Ngoài ra hệ lưới
cắt nắng còn được gia cố bằng các cước đỡ, cáp đỡ, cước đè, cáp đè lưới, tăng đơ giằng,
moc treo, thanh treo cố định,... nhằm giúp cho toàn bộ hệ thống hoạt động một cách
thống nhất và hiệu quả.
- Trong nhà lưới lắp đặt hệ thống quạt đảo gió cơng nghiệp. Dùng 06 bộ quạt
hướng trục đối lưu khơng khí chun dụng D510, lưu lượng 5.400m 3/h. Hệ thống quạt
đối lưu gió có bộ điều khiển lắp đặt chế độ điều khiển quạt theo thời gian.
- Nền nhà: Sử dụng bạt nilon trải nền màu đen hoặc trắng loại 135g/m 2,
35kN/m2.
- Hệ thống trồng cây: Sử dụng hệ thống máng trồng cây bằng tôn AZ150, sơn
14
lOMoARcPSD|15547689
trắng, dày 0,35mm; bố trí hệ thống thu gom nước thải từ máng thu hồi bằng ống PVC
D110 và D48, máy bơm 13m3/h.
- Hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân: Là hệ thống tưới nhỏ giọt nhằm
tưới tiết kiệm kết hợp với bón phân dạng dinh dưỡng hồ tan đạt hiệu quả kinh tế
cao. Toàn bộ nước sử dụng cho nhà lưới là nước sạch được đưa vào hệ thống dự trữ
và cung cấp nước tự động liên hoàn với bộ phận pha dinh dưỡng đậm đặc. Dinh
dưỡng bao gồm các nguyên tố đa, trung và vi lượng được pha vào các thùng dạng
đậm đặc. Sau đó dinh dưỡng này được đưa vào bộ phận trộn dinh dưỡng theo tỉ lệ
nhất định phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây và được đẩy ra hệ thống dây
tưới nhỏ giọt cho từng cây. Chế độ tưới nước và bón phân được tự động bằng cách
đặt chương trình trên máy tính và được điều chỉnh tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng
của cây và điều kiện thời tiết. Mục tiêu của việc kết hợp tưới nước với tưới dinh
dưỡng dưới dạng hồ tan là tạo cho cây có bộ rễ phát triển vừa phải nhưng thân, lá,
hoa quả phát triển mạnh nhằm tạo ra năng suất cao, đồng thời tiết kiệm được chi
phí sản xuất.
- Hệ thống cố định và nâng đỡ cây: Tùy theo đối tượng cây trồng (cà chua
leo, dưa ăn quả, bầu bí các loại...) sau khi hồi xanh được cố định bằng vịng đeo
cây dính vào dây nâng đỡ cây. Mỗi một cây được cố định và nâng đỡ bởi 1 dây
nylon. Hệ thống cố định và nâng đỡ cây giúp cây đứng vững không bị nghiêng
ngả trong suốt quá trình sinh trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc
cây và thu hoạch.
- Cơng trình phụ trợ:
+ Hệ thống điện chiếu sáng: Bên ngồi bố trí các cột đèn chiếu sáng nhà bằng các
cột đèn điện cơng suất 100-250W theo vị trí thích hợp. Bên trong trang bị hệ thống điện
chiếu sáng phù hợp với yêu cầu của thời điểm sản xuất, cũng như loại cây trồng có yêu
cầu chiếu ánh sáng bổ sung.
+ Hệ thống cấp, tiêu nước:
Giếng khoan: 02 chiếc, được bố trí kèm theo 02 máy bơm áp suất cao để đưa
nước lên bể trữ. Bể trữ nước: Dung tích 20m3.
Hệ thống rãnh thốt nước ngồi nhà: Bố trí hệ thống rãnh nước phía ngồi, xung
quanh nhà màng đấu nối với các hệ thống kênh tiêu của địa phương nhằm hỗ trợ tiêu
15
lOMoARcPSD|15547689
thốt nước cho khu sản xuất khi có mưa lớn xảy ra.
2.2. Nhà sơ chế, đóng gói, kho lạnh bảo quản:
Diện tích mặt bằng: 218 m2. Trong đó:
* Nhà sơ chế, đóng gói, kho lưu trữ nơng sản: 218 m2. Nhà cấp IV (1 tầng) chiều
cao 4,5m; kết cấu phần thân (từ cos 0.00 trở lên): Sử dụng kết cấu tường xây gạch đặc
hoặc bắn vách tôn; Kết cấu mái: sử dụng mái tơn sóng, dày 0,42mm và hệ xà gồ bằng
thép hộp 50×50×2mm. Nền nhà kho lát gạch ceramic 40x40cm.
Trang bị hệ thống thiết bị phục vụ sơ chế: Bàn inox; bồn rửa; cân điện tử; dụng
cụ rổ, dao, kéo; dây buộc, túi nilon; tem dán...
* Kho lạnh bảo quản kích thước dài x rộng x cao: 4,5×4,5×3 m.
- Vật liệu: toàn bộ tường, nền, trần sử dụng các tấm panel cách nhiệt dày 10cm, 2
mặt tôn lạnh cán gân 0,4mm và được lắp dựng trong nhà kho sơ chế có sẵn;
- Thiết bị: bố trí tổ hợp máy nén khí giàn ngưng tụ giải nhiệt gió, máy lạnh sử
dụng điện áp 3pha/380V/50Hz; dàn ngưng giải nhiệt gió gồm 01 bộ cánh tản nhiệt bằng
nhôm, ống đồng, giải nhiệt gió cưỡng bức, quạt gió 250W/cái;
- Cửa kho lạnh: sử dụng bộ cửa chun dụng kiểu bản lề kích thước
900×200×100mm, chế tạo bằng inox;
- Chiếu sáng: Sử dụng bộ đèn chun dụng cùng cơng tắc hành trình.
2.3. Kho chứa vật tư:
- Quy mơ xây dựng: Diện tích: 50 m2.
- Nhà cấp IV (1 tầng) chiều cao 4,5m; kết cấu phần thân (từ cos 0.00 trở lên): Sử
dụng kết cấu xây tường gạch đặc hoặc bắn vách tôn; Kết cấu mái: sử dụng mái tơn
sóng, dày 0,42mm và hệ xà gồ bằng thép hộp 50×50×2mm. Nền nhà kho lát gạch
ceramic 40x40cm.
III. Sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trong dự án
1. Các công nghệ ứng dụng trong sản xuất
1.1. Giống rau chất lượng cao
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và điều kiện tự nhiên, chúng tôi dự kiến
sẽ đầu tư sản xuất các chủng loại cây trồng có giá trịnh kinh tế cao như sau: Rau
xanh ăn lá, thân: Cải bắp, súp lơ, su hào, cải xanh, rau gia vị các loại... Rau ăn quả:
Đậu đũa, đỗ Long Châu, đỗ cô ve, cà chua, dưa lê, dưa chuột, dưa vàng, dưa lưới...
16
lOMoARcPSD|15547689
- Dự kiến một số giống rau cho sản xuất trong nhà màng có giá trị là các
giống lai F1 nhập nội từ Đài Loan, Israel, Hàn Quốc, Úc… có đặc điểm sinh trưởng
phát triển phù hợp với điều kiện tiểu khí hậu trong nhà màng hay nhà kính, chịu
được thâm canh cao, chống chịu sâu bệnh, có khả năng cho năng suất cao gấp 5-10
lần so với sản xuất ngoài đồng, cụ thể như:
+ Các giống dưa lưới, dưa vàng có thời gian sinh trưởng ngắn từ 2,5 - 4
tháng; năng suất cao; có độ Brix cao; thơm ngon, được thị trường ưa chuộng.
+ Các giống cà chua có thời gian sinh trưởng dài từ 8 đến 10 tháng. Cây sinh
trưởng vơ hạn, chiều cao từ 3- 5m, có 10- 15 chùm hoa quả/cây (khoảng 30-50
quả/cây với loại quả to và từ 90- 120 quả/cây với loại quả bi). Năng suất thương
phẩm đạt 400- 500 tấn/ha. Chất lượng cà chua tốt, màu sắc đẹp. Loại quả to có đặc
điểm nhiều bột, quả nhỏ có độ đường cao từ 7- 8%. Cả hai loại cà chua đều được
thụ phấn bằng phương pháp phun thuốc đậu quả Phito hoocmon. Có thể trồng 2 vụ/
năm.
+ Giống dưa chuột: Có thời gian sinh trưởng từ 3- 4 tháng. Có thể trồng 3-4
vụ/năm. Các giống dưa chuột này sinh trưởng khoẻ, được lai tạo để phát dục cho
hoa trên cây chủ yếu là hoa cái không cần thụ phấn bổ khuyết. Số hoa quả trên cây
nhiều từ 20-30 quả/cây. Năng suất thương phẩm đạt 200- 300 tấn/ha; chất lượng
quả tốt, mã quả đẹp.
+ Giống cải xanh ngọt như cải CX 1 có chất lượng hơn hẳn các giống cải xanh
của Trung Quốc (ăn mềm, bở và ngọt) cho năng suất 25 tấn/ha, khả năng thích ứng
rộng, trồng được quanh năm.
+ Su hào: Sử dụng giống su hào chịu nhiệt (giống B40 và giống 042) trồng
trái vụ từ T4- 9, củ dạng tròn, màu xanh trắng, năng suất trung bình 25 tấn/ha.
+ Cần tây: như giống Tropíc và BM701 là giống chịu nhiệt, cho năng suất
cao (22- 25 tấn/ha) khi trồng trái vụ. Tropíc và BM 701 là giống nhập nội được
đưa vào Việt Nam bởi Cơng ty kinh doanh hạt giống rau Bình Minh, Viện nghiên
cứu Rau quả.
+ Xà lách: Giống xà lách xoăn tím và xà lách xanh xoăn tổ ong, cho năng
suất trên 20-25 tấn/ha trong điều kiện trái vụ. Như giống xà lách Flardria R 2 (Úc)
cho năng suất trên 40 tấn/ha khi trồng trái vụ. Lá cuộn chặt, màu trắng xanh hấp
17
lOMoARcPSD|15547689
dẫn, chất lượng tốt, ăn giòn và ngọt, ngon hơn giống xà lách xoăn tím và xoăn
xanh. Giống xà lách xoăn tím và xoăn xanh là các giống chịu nhiệt của Đài Loan,
Hàn Quốc, được trồng khá phổ biến ở các vùng chuyên canh rau của Hà Nội.
1.2. ChÕ phÈm sinh häc vµ chÕ phÈm vi sinh vËt
Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật và chế phẩm sinh học thay thế một phần
phân vơ cơ và hố chất BVTV nhằm tạo ra sản phẩm an toàn và bảo vệ mụi trng
sinh thỏi.
+ Sử dụng phân bón hữu cơ VSV chức năng cho cây rau; Phân bón vi sinh
đa chủng, đa chức năng nh Azotobacterin, Trichodermin,... Ngoài việc cung cấp
nitơ cho cây, phân bón vi sinh đa chủng, đa chức năng còn tạo ra các chất kích
thích sinh trởng vi sinh vật vừa có khả năng kích thích sự phát triển của cây
trồng vừa làm tăng sức đề kháng cho cây, giúp cây chống chịu đợc sự tấn công
của sâu bệnh, đồng thời bổ sung vi sinh vật đối kháng có khả năng ức chế đợc
một số sâu bệnh hại rau màu.
+ Thuốc trừ sâu sinh học v thuc tr bệnh an tồn: BTH, Elincol, Elsin,
BioAzadi và Esino.
+ Hooc m«n điều tiết sinh trởng làm tăng tỷ lệ đậu quả cho rau ăn trái:
CPA (4- Chlorophenoxyl acetic acid).
1.3. Giỏ th trồng cây
Giá thể hữu cơ: Sử dụng giá thể hữu cơ, cây rau luôn luôn được cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng và vi lượng; Bộ rễ cây luôn luôn được thống khí. Vì vậy, cây
sinh trưởng tốt, năng suất cao gấp 1,2- 1,5 lần trồng trên đất, đồng thời rút ngắn
được thời gian sinh trưởng khoảng 7 ngày/lứa rau, làm tăng hệ số sử dụng đất trong
nhà lưới, tăng hiệu quả sử dụng nhà lưới.
Hoặc giá thể trồng cây công nghệ cao gồm các hạt tro núi lửa và vụn xơ dừa
được trộn đều với nhau theo 1 tỷ lệ thích hợp. Giá thể này tạo cho vật liệu trồng cây
thơng thống có nhiều oxy do hạt tro núi lửa có độ xốp nhiều lỗ hổng nhỏ tạo cho
bộ rễ cây phát triển tốt. Vụn xơ dừa trong giá thể giúp giá thể này giữ được nước và
đồng thời duy trì độ ẩm thích hợp cho bộ rễ cây. Đây là giá thể sạch nên dễ dàng
kiểm soát được lượng dinh dưỡng và nước tưới phù hợp cho cây trồng. Giá thể này
được chứa trong các máng trồng cây hoặc đưa vào các túi nilon màu đen đặt trên
18
lOMoARcPSD|15547689
giá có máng hứng để đưa dung dịch dinh dưỡng thừa và nước thải ra ngoài. Giá thể
này cho phép trồng cây được khoảng 2 năm, sau đó phải bổ sung một lượng giá thể
nhất định đã bị hao hụt trong quá trình trồng trọt như: tro núi lửa bị bào mịn, xơ
dừa bị phân huỷ.
1.4. Cơng nghệ trồng rau bán thủy canh (Run to wet):
Trong nhà màng ứng dụng công nghệ cao với việc trồng cây trên giá thể
cùng với chế độ tưới nước, bón phân theo phương pháp nhỏ giọt (Run to wet) tiết
kiệm vật tư mà vẫn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của cây.
2. Tổ chức sản xuất rau an tồn trong nhà màng
2.1. Cơng thức luân canh chủ yếu:
Do độ ẩm trong nhà lưới thường cao hơn bên ngoài, mặc dù chủ yếu rau
được trồng trong giá thể sạch nhưng nếu khơng có chế độ luân canh cây trồng và vệ
sinh tốt, sâu bệnh sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ, vì vậy trong nhà màng vẫn
phải thực hiện triệt để chế độ luân canh cây trồng khác họ hợp lý. Dự kiến áp dụng
một số công thức luân canh như sau:
- CT1: Dưa lưới (dưa vàng/dưa chuột) - cải xanh (rau gia vị/đậu quả các
loại/su hào) - cà chua
- CT2: Dưa lưới (dưa vàng/dưa chuột) - đậu quả các loại (cải xanh/rau gia vị)
- cải bắp (súp lơ).
- CT3 : Su lơ - Xà lách - Hành ta, cần tây - Cải mơ- Cà chua
- CT4: Cà chua - Cải xanh- Hành ta, rau mùi, rau thơm - Xà lách - Su hào
- CT5: Cải bao - Cần tây, thì là - Cải xanh- hành ta- Su lơ.
Tùy theo nhu cầu thị trường sẽ đầu tư từ 1 - 2 sản phẩm chủ lực và lựa chọn
cơng thức ln canh có hiệu quả nhất.
2.2. Thời vụ trồng:
Mặc dù, rau được trồng trong nhà có mái che, ít chịu ảnh hưởng của các yếu
tố ngoại cảnh, tuy nhiên do đặc điểm từng loại cây trồng có yêu cầu điều kiện thời
tiết tốt ưu, đặc biệt là nhiệt độ và ánh sáng, vì vậy cần lựa chọn cây trồng phù hợp
theo mùa vụ để xây dựng thời vụ thích hợp:
- Vụ đơng xn: Tháng 1 - 3, gieo trồng các cây trung tính đến ưa ấm như
Dưa ăn quả các loại…
19
lOMoARcPSD|15547689
- Vụ xuân hè: Tháng 4 - 7, trồng các cây chịu nhiệt như đậu ăn quả, cải xanh
các loại, su hào chịu nhiệt, rau gia vị…
- Vụ thu đông: Tháng 8 - 12, trồng cây ưa lạnh như cà chua, cải bắp, súplơ…
Trong đó, ưu tiên sử dụng các giống có khả năng chống chịu tốt với điều
kiện ngoại cảnh, nhất là chịu được nhiệt độ cao. Để nâng cao giá trị nông sản thời
vụ gieo trồng các cây rau dự kiến sẽ được bố trí lệch khung (vụ sớm hoặc vụ muộn)
so với sản xuất đại trà.
2.3. Dự kiến diện tích gieo trồng:
Tùy theo nhu cầu thị trường hoặc đơn hàng để bố trí diện tích gieo trồng phù
hợp để đảm yêu cầu sản lượng đặt ra.
Dự kiến ban đầu quy mô sản xuất từng chủng loại như sau:
a. Bố trí diện tích vườn ươm cây giống: 33,6m 2 để chủ động nguồn giống
chất lượng cao tại chỗ phục vụ sản xuất.
Trong sản xuất rau, có những loại rau có thể gieo cấy ngay ra ruộng đại trà,
nhưng có một số loại rau cần thiết phải qua giai đoạn vườn ươm, đó là các loại rau:
Dưa, bí các loại, Cà chua, cải bắp, su hào, súp lơ, mồng tơi, mùi tàu…
Mục đích sản xuất cây con trong vườn ươm: Đây là một trong những giai
đoạn chuẩn bị quan trọng nhằm chủ động cung cấp một số lượng cây giống chất
lượng tốt, đảm bảo đúng giống, sạch bệnh, kịp thời vụ theo yêu cầu kế hoạch sản
xuất rau ngoài đồng ruộng, giảm chi phí mua cây giống.
Quy trình kỹ thuật áp dụng: Áp dụng quy trình sản xuất riêng cho từng loại
rau, đảm bảo chất lượng cây giống tốt.
b. Bố trí diện tích sản xuất rau thương phẩm: 2.400m 2, các khu sản xuất sẽ
được bố trí luân phiên để hạn chế gieo trồng cây cùng họ, cụ thể:
TT
Chủng loại
(1)
1
(2)
Dưa lưới/dưa vàng/dưa
chuột…
Đậu ăn quả/cải xanh/su
hào/gia vị…
Cà chua/cải bắp/súp lơ….
2
3
Diện tích
(m2/vụ)
(3)
1.000
Số vụ gieo
trồng (lần)
(4)
3
Sản lượng dự
kiến (kg)
(5)
20.100
700
3-5
7.000-9.000
700
2
8.000-10.000
(3)x(4)
20
lOMoARcPSD|15547689
Tổng số
6.500-7.900
45.100-49.100
Trong quá trình triển khai dự án, cần chú trọng sản xuất các loại rau theo đơn
đặt hàng, có giá trị kinh tế cao: Cà chua bi, cà chua chịu nhiệt trồng trái vụ, rau riếp
xoăn, rau riếp xoăn tím, các loại rau thơm, rau gia vị.
Diện tích trồng rau trong dự án được chia ra từng khu ruộng sản xuất có đặc
điểm và chức năng riêng như sau:
2.4. Quy trình sản xuất rau an tồn:
- Tồn bộ các cây trồng được áp dụng quy trình sản xuất theo Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 11892-1:2017 Quy trình thực hành Nơng nghiệp tốt (VietGAP) do
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nụng nghip v PTNT ban hnh nm 2017.
- Chỉ đạo, híng dÉn ngêi s¶n xt thùc hiƯn s¶n xt theo nội dung của
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
- Hớng dẫn ngời sản xuất ghi chép những thông tin cần thiết trong quá
trình sản xuất; Lập sẵn các mẫu cho ngời sản xuất ghi chép cập nhật hàng ngày
trong quá trình sản xuất nh: Ngày bón phân; tên loại phân bón, nơi cung cấp,
liều lợng bón,.... phục vụ cho việc cung cấp thông tin cập nhật lên Website và truy
nguyên nguồn gốc khi cần thiết.
- Giỏm sỏt q trình sản xuất, thêng xuyªn kiĨm tra viƯc ghi chép của các
tổ sản xuất.
3. Thu hoch, s ch, bo quản sản phẩm
- Hướng dẫn người sản xuất xác định đúng độ chín thu hoạch và kỹ thuật thu
hái để rau đạt chất lượng cao nhất.
- Sản phẩm được thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó được sơ chế
(loại bỏ lá già, sâu bệnh...), tiến hành bao gói và bảo quản mát hoặc đưa đi tiêu thụ
ngay để đảm bảo giữ chất lượng rau cao nhất.
4. Tæ chøc tiªu thơ, tun truyền quảng bá và chứng nhận chất lượng sản
phẩm
- Thiết kế và sản xuất các dạng bao bì thích hợp cho từng loại sản phẩm rau;
Thiết kế nhãn mác đẹp nhằm làm tăng tính hấp dẫn và kéo dài thời gian lưu giữ sản
phẩm rau. Trên tem nhãn có ghi rõ địa chỉ sản xuất, có mã số, mã vạch đảm bảo độ
21
lOMoARcPSD|15547689
tin cy vi ngi tiờu dựng.
- Làm chơng trình giới thiệu mô hình sản xuất RAT và giới thiệu sản
phẩm RAT trªn các phương tiện thơng tin đại chúng của tỉnh;
- Để chứng nhận chất lượng sản phẩm, đơn vị chủ trì sẽ phối hợp với cơ quan
chứng nhận được chỉ định để đánh giá và chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn
VietGAP.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp mặt bằng
Dự án được thực hiện tại khu đồng đã được doanh nghiệp thuê lâu dài của
dân thôn Hương Vinh, TT Đơng Bình, huyện Gia Bình, với tổng diện tích mặt bằng
sản xuất là 5.081m2, có bằng phẳng, độ đồng đều và độ phì cao, thích hợp cho cây
rau.
Hiện tại, có đường giao thơng chính kết hợp với hệ thống kênh tưới kết hợp
tiêu thốt nước về mùa mưa.
Trong q trình xây dựng nhà màng, bố trí vị trí hợp lý để tận dụng hệ thống
giao thông, kênh mương tưới, tiêu nước... để đảm bảo thuận lợi cho tất cả các khâu
từ làm đất đến chăm sóc và thu hoạch rau.
2. Giải pháp về phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất bằng phương thức luân canh đa dạng cây trồng phù hợp gieo trồng
trong nhà màng gắn sản xuất với định hướng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Với tốc độ sản xuất ổn định chúng tôi sẽ đáp ứng đầy đủ cho thị trường trong
và ngoài tỉnh. Các mạng lưới kinh doanh trực tiếp tại các bếp ăn, nhà hàng, cửa
hàng tiện ích, siêu thị. Ngồi ra cơ sở chúng tơi nhận hợp đồng cung cấp cho nhà
máy, xí nghiệp các khu cơng nghiệp lớn nhỏ nhằm mục đích đưa sản phẩm tới toàn
thể người dân một cách thuận tiện nhất.
Với phương thức sản xuất kinh doanh như vậy chúng tôi đảm bảo tốt nhu cầu
của thị trường và đem lại lợi ích kinh doanh khả thi.
Thực hiện đúng theo qui trình sản xuất trên thì việc sản phẩm đầu ra của cơ
sở sẽ là sản phẩm rau sạch - rau an toàn.
Phương thức sản xuất kinh doanh được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổng quát
22
lOMoARcPSD|15547689
Giai đoạn 1:
Sản xuất giống
hoặc
chọn mua giống
Giai đoạn 2:
Sản xuất và
nuôi dưỡng cây
thương phẩm
Giai đoạn 3:
Thu hoạch,
bảo quản,
xuất xưởng
và tiêu thụ.
Làm đất tơi xốp, bón lót, lên luống ...
Vườn ươm giống cây (Sx cây con với số lượng lớn và chất
lượng đồng đều).
Áp dụng KHKT để chăm sóc (Dàn tưới tự động, xử lí
sâu bệnh bằng phun thuốc).
Chế độ chăm sóc khác nhau đối với từng loại cây trồng.
Luân chuyển cây non sang vùng trồng cây thương phẩm.
Trồng cây theo mật độ quy định.
Chăm sóc cây bằng PP tưới phun mưa hoặc nhỏ giọt,
bón phân kết hợp tưới nước, cơ giới hố tối đa.
Phịng trừ sâu bệnh bằng cách phun thuốc theo quy định quy
trình sản xuất an tồn đảm bảo cách ly tối đa.
Tăng cường kiểm tra cây trồng để chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh kịp thời.
Thu hoạch, phân loại, sơ chế sản phẩm.
Đóng gói theo các loại sản phẩm.
Bảo quản sản phẩm.
Xuất xưởng theo yêu cầu của khách hàng.
Vận chuyển đi tiêu thụ.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Công nhân sản xuất trực tiếp 10 - 15 người.
- Quản lí sản xuất/tư vấn kỹ thuật trực tiếp 01 người.
- Kinh doanh tiếp thị 01 người.
- Điều hành dự án 01 người.
Đồng thời tổ chức cho cán bộ công nhân viên thăm quan học hỏi kinh
nghiệm tại các cơ sở sản xuất đã và đang thực hiện.
* Sơ đồ bố trí nhân lực và tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Chủ dự án
Cơ quan
phối hợp
thực hiện
Kĩ sư,
kĩ thuật
Cơ quan
chuyển giao
công nghệ
Cơ sở
sản xuất
23
Công nhân
trực tiếp
lOMoARcPSD|15547689
trực tiếp
sản xuất
sản
xuất
Sản phẩm
Đội ngũ
kinh doanh
tiếp thị
Phương tiện
vận tải
Sản phẩm
xuất xưởng
tiêu thụ
4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
- Thời gian đầu, sản phẩm mới đi vào thị trường nên chủ yếu tiêu thụ theo
hình thức chú trọng các mặt hàng chiến lược cung cấp theo hợp đồng đã ký kết,
ngoài ra tiếp cần các thị trường tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các khu
tập trung đông dân cư có thu nhập cao. Và tiến tới đăng ký, xây dựng "thương
hiệu" để ổn định đầu ra cho sản phẩm.
- Khi sản phẩm dã có chỗ đứng trên thị trường, các dự án đồng loạt hoạt
động sẽ mở rộng thị trường ra ngoại tỉnh và xuất khẩu.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo giới thiệu sản phẩm tại các siêu thị, khách
sạn lớn, giới thiệu và quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ.
5. Giải pháp về nguồn vốn
Vốn để xây dựng dự án được chia làm hai nguồn chính:
- Nguồn vốn do nhà nước hỗ trợ: Chi phí cho xây dựng nhà màng, trang thiết
bị kĩ thuật phục vụ sản xuất.
- Nguồn vốn tự có của Cơng ty: Chiếm 50 đến 70% tổng kinh phí thực hiện
dự án (bao gồm chi phí nhà màng, vật tư, thiết bị và sản xuất trực tiếp).
V. TiÕn ®é thùc hiƯn
TT
Nội dung cơng việc
Thời gian
1
Khảo sát, đánh giá các
T5/2019
Dự kiến kết
quả
Đơn vị, người thực
hiện
Báo cáo dự án Chủ đầu tư;
24
lOMoARcPSD|15547689
điều kiện; hoàn thiện và
phê duyệt dự án
được phê duyệt Các cơ quan có liên
quan
T6-9/2019
Hệ thống nhà
màng và các Chủ đầu tư;
cơng trình hỗ
trợ để sản xuất Các cơ quan có liên
rau an tồn quan
cơng nghệ cao
3
Mua sắm, lắp đặt trang
thiết bị sản xuất rau công
nghệ cao (Hệ thống sản
xuất rau bán thủy canh
(Run to wet); tưới nhỏ
giọt…)
T8-9/2019
Có đủ trang Chủ đầu tư;
thiết bị sản Các cơ quan có liên
xuất rau CNC
quan
4
Ứng dụng các giải pháp
kỹ thuật để sản xuất rau
chất lượng cao theo tiêu
chuẩn VietGAP
Từ tháng
10/2019 trở
đi
Chủ đầu tư;
Các tổ chức, cá nhân
có liên quan
a
Chủ đầu tư;
Ứng dụng TBKT sản
Cây giống chất
xuất cây giống, quy mô T10-11/2019
Các tổ chức, cá nhân
lượng cao
2
33,6m /vụ.
có liên quan
2
Xây dựng cơ sở kỹ thuật
sản xuất rau an tồn ứng
dụng cơng nghệ cao và
kỹ thuật tiên tiến
b
Ứng dụng công nghệ cao
sản xuất rau chất lượng
cao trong nhà màng.
Quy mô: 2.400 m2
Từ tháng
10/2019 trở
đi
- Sản phẩm rau
năng suất, chất
Chủ đầu tư;
lượng cao, an
Các tổ chức, cá nhân
tồn.
có liên quan
- Hiệu quả kinh
tế cao.
5
Sơ chế, bảo quản sau thu
hoạch
Từ tháng
12/2019 trở
đi
Sản phẩm rau Chủ đầu tư;
được đóng gói, Các tổ chức, cá nhân
gắn tem nhãn
có liên quan
6
Đánh giá, các điều kiện,
Giấy
chứng Đơn vị cấp chứng
làm thủ tục cấp chứng T10-12/2019
nhận VietGAP nhận VietGAP
nhận VietGAP
7
Tổ chức tiêu thụ sản T12/2019trở
phẩm
đi
Chủ đầu tư;
Các tổ chức, cá nhân
có liên quan
VI. Hiệu quả dự án
1. Hiệu quả kinh tế
- Mô hình áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, trong đó tăng cường sử
25
lOMoARcPSD|15547689
dụng, phân hữu cơ, các chế phẩm sinh học và chế phẩm vi sinh vật (Thuốc trừ sâu
sinh học, bẫy bả sinh học,...), hạn chế sử dụng phân hoá học và hố chất BVTV, vì
vậy cải thiện độ phì đất, làm cho đất đai ngày cành màu mỡ, bảo vệ môi trường
sinh thái, hướng tới nền nông nghiệp ổn định và bền vững. Cụ thể:
Hiệu quả kinh tế (tính cho theo mơ hình Dưa lưới- Rau ăn lá-Cà chua bi):
Hạng mục
ĐVT
Chủng loại cây rau
TT
1
2
3
Chi phí sản
xuất
Khối lượng
thu hoạch
- Năng
suất
- Sản
lượng
Giá trị thu
hoạch
Giá dự
kiến
Đồng
kg/m2
Tổng số
Dưa lưới
Rau ăn lá
các loại
Cà chua bi
83.984.000
20.545.920
124.004.000
6,7
3,8
4,3
Kg
20.100
8.000
9.000
đ/kg
50.000
15.000
30.000
Đồng
1.005.000.000
120.000.000
Lợi nhuận Đồng
921.016.000
99.454.080
Giá trị
228.533.920
37.100
270.000.000 1.395.000.000
145.996.000
1.166.466.08
0
Qua bảng cho thấy, trong năm tổng chi phí sản xuất 228,5 triệu đồng, với
doanh thu dự kiến nhà màng đạt 1,395 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt 1,16 tỷ
đồng/năm, mang lại thu nhập cao cho người sản xuất.
2. Hiệu quả mơi trường và xã hội
- Hình thành vùng sản xuất rau an toàn tập trung, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến
và công nghệ cao, tạo ra sản phẩm rau có chất lượng tốt khác biệt với những sản
phẩm cùng loại trên thị trường; tạo thành hệ thống tiêu thụ rau an toàn ổn định trên
địa bàn Bắc Ninh, thúc đẩy sản xuất rau an toàn phát triển, đảm bảo cho việc sản
xuất rau an toàn tồn tại bền vững. Mơ hình sản xuất rau an tồn hạt nhân ứng dụng kỹ
thuật tiên tiến để làm cơ sở nhân rộng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Hoàn thiện được điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật để ứng dụng công nghệ
cao và kỹ thuật sản xuất tiên tiến phục vụ sản xuất và sơ chế RAT, nâng cao năng
26