UBND HUYỆN GIA BÌNH
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đề chính thức
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2019-2020
Môn thi: Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 11 tháng 6 năm 2020
GV:
Câu 1: (4.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc
hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng
hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường
kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong buổi
bình minh để mừng cho sự trường thọ của biển Đơng …”.
(Trích “Cơ Tơ” – Nguyễn Tn –Ngữ văn 6)
a.
b.
Xác định các từ láy trong đoạn văn?
Chỉ ra các phép tu từ từ vựng và nêu tác dụng của các phép tu từ ấy?
Câu 2 :(4.0 điểm)
Đọc truyện cổ, ta thường bắt gặp các nhân vật ông bụt, cô tiên hoặc các vị thần… Hãy
viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) nêu cảm nhận của em về các nhân vật thần tiên trong
truyện cổ ?
Câu 3 : (12.0 điểm)
“Kìa chú là chú ếch con có hai là hai mắt trịn
Chú ngồi học bài một mình bên hố bom kề vườn xoan
Bao nhiêu cô cá trê non cùng bao nhiêu chú cá rô ron
Tung tăng chiếc vây son nhịp theo tiếng ếch vang giịn !
Kìa chú là ếch con bé ngoan là ngoan nhất nhà
Chú học thuộc bài xong rồi chú hát thi cùng họa mi
Bao nhiêu chú chim ri cùng bao cô cá rô phi
Nghe tiếng hát mê ly cùng vui thích chí cười khì ! ”
Dựa vào nội dung bài thơ “Chú ếch con” của Phan Nhân, em hãy tưởng tượng và
xây dựng một câu chuyện về thế giới các lồi vật (có sử dụng yếu tố miêu tả).
…………….Hết………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Nội dung
Điểm
*Sử dụng các từ láy gợi tả: tròn trĩnh, đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm
1,0
* Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn văn:
- Biện pháp so sánh:
So sánh “mặt trời : “Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ… 0,5
0,5
đầy đặn”.
So sánh “mặt trời : “Y như một mâm lễ phẩm …biển
Đông …”
- Biện pháp ẩn dụ: “Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và
Câu 1:
(4,0
điểm
Câu 2:
(4,0
điểm)
đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm
rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển hửng hồng.”
-> Hình ảnh ẩn dụ “Quả trứng hồng hào…” chỉ:
mặt trời.
* Học sinh nêu tác dụng của phép tu từ: (viết thành đoạn văn)
- Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ sinh động đã vẽ ra trước mắt người đọc
cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật rực rỡ, huy hồng, tráng lệ
khơng giống như bất cứ cảnh bình minh nào trên đồng bằng hay rừng
núi.
- Một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc kì ảo nhưng lại rất chân thực
và sống động.
* Về kĩ năng:
- Viết đúng đoạn văn cảm nhận, diễn đạt trong sáng, mạch lạc.
- Không cho quá ½ số điểm đối với những bài vi phạm kỹ năng dựng
đoạn (không viết thành đoạn).
* Về kiến thức:
Đoạn văn đảm bảo các ý sau:
Nhân vật ông bụt, cơ tiên hoặc các vị thần:
-Là những nhân vật có nhiều phép màu… đại diện cho công bằng xã
1,0
1,0
1,0
hội, cho lẽ phải, họ đem lại hạnh phúc cho người nghèo khổ, bất hạnh
và trừng trị những kẻ độc ác, xấu xa…
-Họ còn là nhân vật thể hiện mơ ước, khát khao hạnh phúc và niềm tin
của nhân dân…
-Họ thường xuất hiện với dáng vẻ khoan thainhưng cũng có khi biến
thành những hình dạng xấu xí để thử thách con người…
-> Nhân vật siêu nhiên làm nên sức hấp dãn và giá trị nhân văn cho
truyện cổ…
Câu 3:
(12
điểm)
I.Hướng dẫn chung:
1. Về kĩ năng:
- Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu
tả để viết bài.
2. Về hình thức:
- Bài văn có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Chữ viết đúng chính tả.
- Trình bày sạch sẽ.
3. Về nội dung:
HS cần tưởng tượng và xây dựng nội dung bài thơ thành một câu
chuyện với đầy đủ các yếu tố: Ngôi kể, ngơn ngữ kể, sự việc, tình
hương,…
*Ngơi kể:
-Hs có thể kể theo các ngôi một cách linh hoạt (ngôi 1 hoặc ngơi 3)
+Hs có thể hóa thân vào một trong các nhân vật để kể (ếch con, cá,
tôm, chim hoặc cây cối,…) theo ngôi 1 – xưng “tôi”.
+ Hoặc kể theo ngôi 3 (không xưng “tôi”).
*Ngôn ngữ kể:
Bài viết cần có ngơn ngữ xen kẽ phối hợp nhau. Đó là ngôn ngữ kể,
ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật (đối thoại hoặc độc thoại).
*Các yếu tố khác:
-Cần lựa chọn xây dựng các sự việc chi tiết, tình hương hấp dẫn, tiêu
biểu, có ý nghĩa.
-Từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm …phù hợp với nhân vật.
-Câu chuyện xây dựng cần có các nhân vật:
+Nhân vật bắt buộc: ếch con, cá trê, cá rơ ron, cá rơ phi, chim họa mi,
chim ri.
+Ngồi ra học sinh có thể xây dựng thêm các nhân vật khác.
1,0
1,0
1,0
(Xây dựng các nhân vật cần phải có tính cách, lời nói, hoạt động,…)
-Xây dựng được chuỗi những sự việc lôgic. Các sự việc phải được sắp
xếp theo trật tự hợp lí.
-Cần phải bám sát vào bài thơ để kể lại hoạt động của các sự vật trong
khoảng thời gian cụ thể (có thể là buổi sáng hoặc buổi chiều,…), trong
khơng gian cụ thể (vườn cây, ao, hồ).
HS có thể tưởng tượng thêm các sự vật, sự việc, tình tiết khác song
phải phù hợp với nội dung bài thơ.
II.Gợi ý cụ thể:
1/ Mở bài: (1,0 điểm)
-Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc…
VD: Trong một khu vườn xoan rợp bóng, bên cạnh đó làmột hồ sen
rộng mênh mơng, ở đó có một thế giới kì diệu của ếch con và các loài
vật…
2/ Thân bài: (10,0 điểm)
*Hoàn cảnh:
Vừa mới sáng sớm thơi, những hạt sương đêm vẫn cịn đu đưa trên
thân cỏ non mềm, những giọt sương khác còn ngủ quên trên lá sen…
Bầy chim chưa kịp thức giấc…
*Nhân vật:
Chú ếch:
-Một chú ếch con, có đơi mắt trịn, đáng u…
-Ếch con nhà ta đã thức dậy từ bao giờ…Chú tự rửa mặt, tập thể dục,
soi gương, chải đầu, nhảy tót lên cạnh hố bom kề vườn xoan ngồi học
bài.
-Chú đánh vần “o, a”. Giọng chú vang xa đánh thức muôn vật.
*Cảnh vật:
-Mặt hồ nước hiền lành, êm ả, đôi chút gợn sóng lăn tăn khi gió thổi.
-Mặt trời tỉnh dậy chiếu những tia nắng đầu tiên làm nước trong hồ lấp
lánh, sáng lên lạ thường.
-Những chiếc lá sen chỗi mình ra khoe khn mặt trịn trịa, mịn
màng.
-Những nụ sen hồng cứ lấp ló, nửa như muốn khoe khn mặt hồng
tươi, láu lỉnh, nửa như tinh nghịch muốn trốn ánh mặt trời…
-Dưới hồ sen, thế giới các lồi cá, tơm bừng tỉnh giấc:
+Các cô cá trê non vừa ngủ dậy đã tung tăng bơi lội, dạo một vòng
bằng một vũ điệu uốn dẻo quen thuộc.
1,0
1,0
2,0
3,0
+Góc kia, bao chú cá rơ ron…dù vẫn cịn ngái ngủ nhưng cũng đã kịp
bắt nhập ngay với nhịp điệu sôi động của cuộc sống, tung tang chiếc
vây son tập thể dục.
+Cơ cá rơ phi phấn khích cười đến rách cả miệng khi thấy bọn trẻ vui
vẻ nói cười.
+ Mấy bác ếch già ngồi chễm chệ trên gốc cây ven bờ uống nước trà
ngẫm ngợi điều gì đó.
+Các chị tơm, tép ơi ới gọi nhau đi chợ,…
*Tình huống: Nhịp sống như ngưng lại khi nghe tiếng ếch con học
bài, tất cả đều im lặng, lắng nghe.
- Những chú cá rô ron mắt trịn, mắt dẹt.
- Những cơ cá trê non đứng im, nghiêng tai lắng nghe.
- Mấy cô rô phi được dịp nhắc nhở các con mình: “Sắp thi học kì rồi
đấy nhé, các con cầnphải học tập bạn ếch kiakìa. Bạn ấy là chú ếch
con ngoan nhất đấy. Mới sáng sớm đã chăm chỉ học bài. Thật là đáng
khen.”
- Lũ cá nhỏ im thít ra chiều lắng nghe.
- Cả bọn nhao lên mặt nước, đem theo ánh mắt ngưỡng mộ, cùng cất
tiếng “o, a” học bài cùng tiếng ếch vang giòn.
- Cụ ếch già gật gù khen ngợi ếch con.
- Ếch con khoái lắm càng cao giọng đọc to hơnlàm vang động cả khu
vườn “o, a, o, a…”
- Trên những cành cây:
+ Những bé họa mi cũng muốn thi đua cùng bạn ếch nên cũng chăm
chỉ luyện thanh. Những âm thanh ngọt lịm rung lên làm cả khu vườn
tràn đầy năng lượng.
+ Bao chú chim ri ríu rít hết ngợi khen giọng ca vàng của làng ca hát
lại trầm trồ trước giọng đọc bài to, rõ của ếch con.
- Trên miệng hố bom:
+ Học bài xong, ếch con hứng chí lại vui vẻ hát cùng họa mi.
- Dưới hồ nước: Nghe tiếng hát mê ly, tất cả đều thích chí cười khì vui
vẻ.
3/ Kết bài: (1,0 điểm)
Kể kết cục của sự việc.
VD: Trên khu vườn, dưới hồ nước, loài vật vui mừng như mở hội. Một
buổi sớm thật vui vẻ.
---Hướng dẫn này có 04 trang---
4,0
1,0