LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là thành viên chính thức thứ 150 của WTO và
cam kết từ 11/1/2007 thực thi đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Hiệp
định Nông nghiệp WTO (AoA) gồm 13 phần, 21 điều khoản và 5
phụ lục, là một văn bản quan trọng quy định đầy đủ các hoạt động
có liên quan tới thương mại nông sản.
Nhiều người đều biết sản xuất và thương mại nông sản tại
nhiều nước thành viên của WTO, nhất là các nước phát triển không
chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính chính trị và xã hội. Do đó
các nước này có xu hướng bảo hộ cao cho sản xuất nông nghiệp
trong nước. Hiệp định Nông nghiệp WTO ràng buộc các nước từng
bước cam kết cắt giảm bảo hộ và làm cho thương mại nông sản
công bằng hơn. Việt Nam là một nước xuất khẩu nông sản lớn trên
thế giới và có tới 70% lực lượng lao động sống bằng nghề nông, vì
vậy việc tìm hiểu thấu đáo các nguyên tắc và quy định trong Hiệp
định Nông nghiệp WTO là hết sức cần thiết để một mặt xúc tiến tốt
hơn thương mại nông sản Việt Nam ra thị trường thế giới và quan
trọng hơn là để tránh bị áp đặt những biện pháp hạn chế khả năng
tiếp cận thị trường đối với hàng nông sản của ta.
Để giúp các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước ngành
nông nghiệp và PTNT, các doanh nghiệp và nhà sản xuất nông sản
thực phẩm hiểu cặn kẽ Hiệp định Nông nghiệp, qua đó vận dụng tốt
hơn Hiệp định này trong thực tế sản xuất và thương mại nông sản tại
thị trường trong nước và xuất khẩu, Vụ Hợp tác Quốc tế và Văn
phòng Hỗ trợ Quốc tế (ISG), Bộ Nông nghiệp và PTNT đã biên
soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO”, trong
đó giải thích chi tiết nội dung các điều khoản của Hiệp định.
TS. Lê Văn Minh
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Hy vọng rằng, cuốn sách này là tài liệu tham khảo hữu ích
cho bạn đọc trong quá trình hội nhập nền nông nghiệp Việt Nam
vào nền kinh tế toàn cầu.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Từ viết tắt 3
Phần 1: Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO 4
Phần 2: Hiệp định Nông nghiệp WTO 31
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMS Tổng mức hỗ trợ gộp
AoA Hiệp định Nông nghiệp WTO
EU Liên minh Châu ÂU
HS Hệ thống đánh số hài hoà hoá (Mã số HS - sử dụng
trong phân loại hàng hoá quốc tế để tính thuế xuất
nhập khẩu)
ISG Văn phòng Hỗ trợ Quốc tế (Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
MFN Quy chế tối huệ quốc
S&D Quy định đối xử đặc biệt và khác biệt
SPS Hiệp định về Vệ sinh và Kiểm dịch động thực vật
SSG Biện pháp tự vệ đặc biệt
TRQ Hạn ngạch thuế quan
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
PHẦN I
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Nông nghiệp là một lĩnh vực nhạy cảm trong cơ cấu kinh tế của mỗi
nước. Vì một số lý do:
- Là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, và là lực lượng đáng kể tác động đến sự ổn
định chính trị - xã hội của từng quốc gia
- Lĩnh vực sản xuất này chịu nhiều tác động từ thiên nhiên,
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Các nước đều cố gắng đảm bảo tự túc lương thực để không
phải phụ thuộc và các nước khác về an ninh lương thực.
- Các nước muốn thông qua nông nghiệp để bảo vệ “những
giá trị không đếm được”, ví dụ như bảo vệ môi trường, bảo
tồn cộng đồng và cảnh quan nông thôn
Do vậy hầu hết các nước đều có khuynh hướng bảo hộ nền
sản xuất nông nghiệp của nước mình bằng cách dựng hàng rào thuế
quan thật cao, đề ra những tiêu chuẩn khắt khe, đồng thời tăng
cường trợ cấp cho nông dân trong nước. Vì lẽ đó, nông sản thường
là loại hàng hoá gặp nhiều trở ngại nhất trong thương mại quốc tế và
là chủ đề của những cuộc tranh cãi quyết liệt tại các diễn đàn thương
mại.
Hiệp định AoA ra đời để cải cách thương mại nông sản và
làm cho các chính sách nông nghiệp có định hướng thị trường hơn.
Về dài hạn, Hiệp định nhằm nâng cao khả năng dự báo và an ninh
cho các quốc gia nhập khẩu cũng như xuất khẩu.
Câu hỏi 1:
Vì sao cần phải có Hiệp định Nông nghiệp (AoA) trong khuôn
khổ WTO?
3
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Trả lời:
4
Hiệp định Nông nghiệp WTO được ban hành năm nào?
Mục tiêu và nội dung chính của Hiệp định là gì?
Hiệp định Nông nghiệp của WTO được thông qua tại thời
điểm kết thúc Vòng đàm phán Uruguay vào cuối năm 1994. Mục
tiêu của Hiệp định Nông nghiệp là nhằm cải cách thương mại nông
sản và làm cho các chính sách nông nghiệp có định hướng thị
trường hơn. Về dài hạn, Hiệp định nhằm nâng cao khả năng dự báo
và an ninh cho các quốc gia nhập khẩu cũng như xuất khẩu.
Mặc dù có cách hành văn khá phức tạp, nhưng nhìn chung
Hiệp định Nông nghiệp đề cập đến hai vấn đề chính:
- Mở cửa thị trường nông nghiệp: thuế quan hoá các biện pháp
phi thuế quan, cắt giảm và ràng buộc thuế quan đối với các mặt
hàng nông sản;
- Quy định về các khoản trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp trong nước
đối với nông sản.
Hiệp định có quy định cụ thể đối với ngành nông nghiệp
trong các lĩnh vực mở cửa thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp
xuất khẩu. Những lĩnh vực được coi là 3 trụ cột chính của Hiệp
định. Theo nghĩa rộng các trụ cột này được định nghĩa như sau:
- Mở cửa thị trường: các hạn chế thương mại ảnh hưởng tới nhập
khẩu
- Hỗ trợ trong nước: trợ cấp trong nước và các chương trình khác,
bao gồm các biện pháp nhằm nâng hoặc đảm bảo giá sản xuất và
thu nhập của nông dân.
- Trợ cấp xuất khẩu: các khoản trợ cấp được sử dụng để tạo khả
năng cạnh tranh giả tạo trong xuất khẩu.
Tất cả các Hiệp định và Bản ghi nhớ của WTO về thương mại hàng
hoá đều áp dụng cho nông nghiệp, bao gồm Hiệp định GATT 1994
và các Hiệp định WTO khác như Định giá hải quan, Thủ tục cấp
phép nhập khẩu, Kiểm tra hàng trước khi vận chuyển, Biện pháp tự
vệ khẩn cấp, trợ cấp và các rào cản kỹ thuật trong thương mại. Tuy
nhiên, nếu xảy ra xung đột giữa các hiệp định và quy định này với
Hiệp định Nông nghiệp thì các quy định của Hiệp định
Nông nghiệp sẽ được áp dụng. Hiệp định WTO về Thương mại
dịch vụ và về các khía cạnh thương mại liên quan đến Sở hữu trí tuệ
cũng được áp dụng trong nông nghiệp.
Mối quan hệ giữa Hiệp định Nông nghiệp với các Hiệp định
khác của WTO?
Thời gian thực hiện các cam kết trong Hiệp định của các
nước thành viên WTO có khác nhau không?
Câu hỏi 2:
Trả lời:
Trả lời:
Câu hỏi 3:
Trả lời:
Câu hỏi 4:
Thời gian thực hiện các cam kết cắt giảm cụ thể của từng quốc gia
như sau:
5 6
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Các mặt hàng từ Chương 1 đến chương 24 của biểu thuế
(HS) và một vài mặt hàng khác được coi là nông sản và chịu tác
động bởi các quy định của Hiệp định Nông nghiệp.
Các mặt hàng nông sản cũng tạm thời được chia thành hai
nhóm: nông sản nhiệt đới (chủ yếu từ các nước đang phát triển, ví
dụ: chè, cà phê, ca cao, bông, chuối, xoài) và nông sản ôn đới (chủ
yếu từ các nước phát triển, ví dụ: lúa mỳ, ngô, thịt, sữa). Các nước
phát triển đã giảm dần thuế quan và xoá bỏ các biện pháp phi thuế
quan đối với nông sản nhiệt đới, nhưng vẫn duy trì bảo hộ cao đối
với nông sản ôn đới.
Các nước kém phát triển không phải cam kết giảm thuế, hoặc cắt
giảm hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu.
Câu hỏi 5:
Các mặt hàng nào được coi là hàng nông sản và nằm trong
phạm vi điều tiết của Hiệp định?
Trả lời:
Hiệp định Nông nghiệp quy định thiết lập một Uỷ ban Nông
nghiệp. Uỷ ban này sẽ theo dõi việc thực hiện Hiệp định và tạo cơ
hội cho các quốc gia thành viên tư vấn về các vấn đề liên quan đến
thực thi cam kết, bao gồm cả các cam kết quy định chung. Để đạt
được mục tiêu này, Uỷ ban tổ chức họp thường xuyên 4 lần trong
một năm. Các cuộc họp đặc biệt sẽ được triệu tập nếu thấy cần thiết.
Cơ quan nào giám sát việc thực hiện Hiệp định Nông nghiệp
của WTO?
Câu hỏi 6:
Trả lời:
MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG
Trên thực tế nhiều nước trên thế giới vẫn áp dụng hàng loạt
các hạn chế thương mại có tác động tới nhập khẩu qua biên giới
nhằm mục đích hạn chế mở cửa đối với các sản phẩm nhập khẩu
thông qua việc áp đặt thuế quan và/hoặc hạn chế số lượng nhập
khẩu. Mục đích này nhằm giảm sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu
và tạo điều kiện cho phép các nhà sản xuất trong nước có thể bán
sản phẩm của họ với giá cao hơn.
Câu hỏi 7:
Trả lời:
Tại sao mở cửa thị trường lại là một trong những trụ cột
chính trong Hiệp định AoA?
Các nước phát triển
6 năm (1995 – 2000)
Các nước đang phát triển
10 năm (1995 – 2004)
Thuế
-
Bình quân cắt giảm cho tất cả
sản phẩm nông nghiệp
-
Tối thiểu cho từng sản phẩm
36%
15%
24%
10%
Hỗ trợ trong nước
-
Tổng AMS
(*)
(1986 – 1988)
20%
13%
Trợ cấp xuất khẩu
- Trị giá trợ cấp
- Số lượng trợ cấp (giai đoạn cơ
sở 1986 – 1990)
36%
(**)
21%
24%
14%
(*) AMS: Tổng hỗ trợ gộp (tham khảo thêm ở câu 23)
(**) Trị giá trợ cấp - % của tổng chi ngân sách cho trợ cấp; Số lượng trợ cấp: % của tổng lượng xuất
Khẩu được trợ cấp
7 8
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Vòng đàm phán Uruguay (1986-1994) đã tạo khung pháp
lý cho việc tăng cường mở cửa thị trường thông qua cắt giảm thuế,
chuyển đổi từ các biện pháp phi thuế sang bảo vệ bằng thuế quan
một cách minh bạch hơn (thuế hoá các biện pháp phi thuế) và áp
dụng hệ thống hạn nghạch thuế quan (TRQs).
Mở cửa thị trường trong nông nghiệp thể hiện ở các điểm:
- Bãi bỏ các biện pháp phi thuế quan đang áp dụng đối với sản
phẩm nông nghiệp nhập khẩu.
- Các nước được phép thuế hoá khi bãi bỏ các biện pháp phi thuế
quan, nhưng phải ràng buộc mức thuế sau khi đã thuế hoá.
- Tiếp đó, các nước cũng phải cắt giảm dần mức thuế quan sau khi
đã thuế hoá. Yêu cầu đặt ra là các nước phát triển phải cắt giảm ít
nhất 36% mức thuế trong vòng 6 năm, các nước đang phát triển
phải cắt giảm ít nhất 24% mức thuế trong vòng 10 năm (Tham
khảo thêm phần trả lời trong câu hỏi 4).
- Giảm trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước (Tham khảo thêm
phần trả lời trong câu hỏi 4).
Câu hỏi 8:
Mở cửa thị trường trong nông nghiệp thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Mức cam kết hiện tại về mở cửa thị trường là gì?
Câu hỏi 9:
Trả lời:
Một số nước trước đây đã dành ưu đãi cho việc nhập khẩu
một số lượng nhất định nông sản nhiệt đới bằng cách cho hưởng
thuế quan thấp hoặc thậm trí bằng 0%. Sau khi thuế quan hoá, thuế
suất của các mặt hàng này tăng lên đáng kể. Để đảm bảo quyền lợi
của những nước xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã được hưởng
ưu đãi trước đây, nước nhập khẩu với mức thuế suất trong hạn
ngạch rất thấp, còn thuế suất ngoài hạn ngạch bằng thuế suất sau
khi đã thuế quan hoá. Mức hạn ngạch thuế quan này là căn cứ trên
số lượng hàng nông sản nhập khẩu được hưởng ưu đãi và gọi là mức
cam kết hiện tại về mở cửa thị trường.
Mức cam kết tối thiểu về mở cửa thị trường là thế nào?
Câu hỏi 10:
Trả lời:
Một số sản phẩm như sữa, thịt, rau quả trước đây đã từng
được bảo hộ bằng những biện pháp ngặt nghèo đến mức các sản
phẩm của nước ngoài gần như không thể nhập vào những nước có
bảo hộ cao như vậy. Hiệp định Nông nghiệp yêu cầu những nước
này phải mở cửa thị trường cho nông sản nhập khẩu bằng cách dành
hạn ngạch thuế quan ở mức ít nhất bằng 3% lượng tiêu thụ trong
nước thời kỳ 1986-1988. Con số 3% này chính là mức cam kết tối
thiểu về mở cửa thị trường nông sản. Các nước phát triển phải tăng
lên 5% vào cuối năm 2000, còn các nước đang phát triển thì thời
hạn là 2004. Trong trường hợp này để đảm bảo giá trị của cam kết
tối thiểu thuế suất trong hạn ngạch thường không được quá 1/3 thuế
suất ngoài hạn ngạch.
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
9
10
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Câu hỏi 11:
Cắt giảm thuế quan đối với hàng nông sản diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Các nước phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi phải
cắt giảm thuế quan trung bình 36% trong thời gian 6 năm (tức là đến
ngày 1-1-2001). Thuế suất đối với mỗi sản phẩm phải ít giảm nhất
15%.
Các nước đang phát triển phải cắt giảm thuế quan trung bình
24% trong thời gian 10 năm (tức là từ ngày 1-1-2005). Thuế suất đối
với mỗi sản phẩm phải giảm ít nhất 10%.
Các nước kém phát triển không có nghĩa vụ phải giảm thuế
quan đối với hàng nông sản. (Tham khảo thêm phần trả lời trong câu
hỏi 4).
Câu hỏi 12:
Việc ràng buộc thuế quan đối với hàng nông sản có gì khác với
hàng công nghiệp?
Trả lời:
Nhìn chung, việc ràng buộc thuế quan đối với hàng nông
sản cũng giống như hàng công nghiệp. Tuy nhiên, thuế quan của tất
cả các mặt hàng nông sản đều phải ràng buộc, trong khi không phải
tất cả các mặt hàng công nghiệp đều phải làm như vậy.
Trong bối cảnh hàng nông sản vốn là loại hàng nhạy cảm và
luôn luôn được bảo hộ cao thì việc ràng buộc thuế quan tất cả các
mặt hàng nông sản có một ý nghĩa lớn đối với tự do hoá thương mại
trong ngành nông nghiệp.
Cam kết về hạn ngạch thuế quan được quy định trong Hiệp
định như thế nào?
Câu hỏi 13:
Trả lời:
Bên cạnh việc thuế quan hoá các sản phẩm, các thành viên
của WTO được yêu cầu duy trì cơ hội mở cửa nhập khẩu với mức
tương đương với lượng hàng hoá nhập khẩu tính trên cơ sở giai
đoạn 1986-1988. Nếu như việc mở cửa ở thời điểm hiện tại là thấp
hơn 5% mức tiêu thụ trong nước đối với sản phẩm cần xem xét
trong khoảng thời gian cơ sở, thì phải tạo (thêm) cơ hội tiếp cận thị
trưởng tối thiểu trên nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Điều này
nhằm đảm bảo rằng trong năm 1995, tổng mức tiếp cận thị trường
hiện tại và tối thiểu phải chiếm ít nhất 3% của mức tiêu thụ ở giai
đoạn cơ sở và liên tục mở cho tới khi đạt 5% của mức tiêu thụ tương
ứng trong năm 2000 (đối với các nước thành viên phát triển) hoặc
2004 (đối với các nước thành viên đang phát triển).
Cơ hội tiếp cận thị trường hiện tại và tối thiểu nhìn chung
được thực thi dưới hình thức hạn ngạch thuế quan (TRQ). Trong
trường hợp tiếp cận thị trường tối thiểu, mức thuế áp dụng phải ở
mức thấp và tối thiểu, thấp ở mức thấp nhất có thể hoặc ít nhất là
theo mức thuế quan thông thường áp dụng cho bất cứ hàng nhập
khẩu nào ngoài hạn ngạch. Những hạn ngạch thuế quan này, bao
gồm mức thuế áp dụng và các điều kiện khác liên quan đến hạn
ngạch thuế quan, được xác định cụ thể trong lộ trình của các nước
thành viên WTO quan tâm.
11
12
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Hạn ngạch thuế quan khác gì với hạn ngạch thông thường?
Câu hỏi 14:
Trả lời:
Như tên gọi của nó, hạn ngạch thuế quan là mức hạn ngạch
mà ở đó thuế quan có sự thay đổi. Hạn ngạch chỉ ra một số lượng
mặt hàng nhất định, nhập khẩu dưới mức đó được hưởng thuế quan
ưu đãi (thuế trong hạn ngạch), còn nhập khẩu trên mức đó phải chịu
thuế suất thông thường hoặc thuế suất mang tính phân biệt đối xử
(thuế ngoài hạn ngạch).
Ví dụ: Việt Nam cam kết hạn ngạch thuế quan cho mặt hàng
đường là 55.000 tấn, thuế suất trong hạn ngạch là 25% (đường thô),
thuế suất ngoài hạn ngạch là 85%. Như vậy, 55.000 tấn đường đầu
tiên nhập khẩu về sẽ được hưởng thuế suất 25%. Từ tấn đường nhập
khẩu thứ 55.001 sẽ phải chịu thuế suất 85%.
Các nước nhập khẩu nông sản có được phép áp dụng các biện
pháp phi quan thuế không?
Câu hỏi 15:
Trả lời:
Điều 4 khoản 2 của Hiệp định Nông nghiệp cấm sử dụng
các biện pháp phi thuế quan cụ thể trong nông nghiệp. Các biện
pháp này bao gồm hạn chế số lượng nhập khẩu, thay đổi mức thuế
nhập khẩu, giá nhập khẩu tối thiểu, thủ tục cấp phép nhập khẩu tuỳ
ý, thoả thuận hạn chế xuất khẩu tự nguyện và các biện pháp phi thuế
quan được duy trì thông qua các doanh nghiệp thương mại quốc
Doanh. Các biện pháp tương tự áp dụng với hàng nhập khẩu ngoài
thuế quan thông thường cũng bị cấm không được sử dụng.
Tuy nhiên, điều 4 khoản 2 của Hiệp định Nông nghiệp
không cấm sử dụng các hạn chế nhập khẩu phi thuế quan phù hợp
với các quy định của GATT hoặc các hiệp định WTO khác được áp
dụng trong thương mại hàng hoá (công nghiệp hoặc nông nghiệp).
Những biện pháp này bao gồm những biện pháp được duy trì theo
quy định về cân bằng thanh toán (Điều XII và XVIII của Hiệp định
GATT), các quy định về tự vệ (Điều XIX, GATT và các hiệp định
WTO liên quan), các loại trừ chung (Điều XX, GATT), Hiệp định
về Áp dụng các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động và thực vật
(SPS), Hiệp định về Rào cản kỹ thuật đối với thương mại và các quy
định chung khác phi nông nghiệp của WTO.
13
14
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Tự vệ đặc biệt là gì?
Câu hỏi 16:
Trả lời:
Các biện pháp tạm thời được đặt ra để giảm bớt nhập khẩu
nhằm giúp một ngành sản xuất nào đó tự điều chỉnh mình để thích
ứng với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các nhà sản xuất nước
ngoài gọi là Biện pháp tự vệ (Safeguard). Các Biện pháp tự vệ
thường được áp dụng cho hàng phi nông sản.
Biện pháp tự vệ đặc biệt (Special Safeguard) là một cơ chế
trong Hiệp định Nông nghiệp dành cho các nước thành viên đã
chuyển các biện pháp phi thuế quan sang bảo hộ bằng thuế quan.
Nó cho phép các nước thành viên đánh thuế bổ sung các sản phẩm
nông nghiệp nếu khối lượng hàng nông sản nhập khẩu vượt quá
mức độ cho phép hoặc giá cho phép. Các biện pháp tự vệ đặc biệt do
đó tạo ra một cơ chế bảo đảm an toàn cho các nước nhập khẩu trong
trường hợp nhu cầu nhập khẩu gia tăng. Các biện pháp tự vệ phải
được sử dụng một cách công khai.
Khi nào phải thực hiện nghĩa vụ thông báo?
Các cam kết ràng buộc về thuế quan và hạn ngạch thuế quan
trong nông nghiệp được nêu trong lộ trình của quốc gia thành viên
WTO. Không có quy định yêu cầu các nước thành viên phải thông
báo mức thuế của họ đối với Uỷ ban Nông nghiệp. Tuy nhiên, các
loại thuế được áp dụng phải được đệ trình cho các cơ quan khác của
WTO, bao gồm Uỷ ban mở cửa thị trường, và trong khuôn khổ cơ
chế Giám sát chính sách thương mại.
Các nước có quy định hạn ngạch thuế quan và quyền sử
dụng quy định về tự vệ đặc biệt được yêu cầu thực hiện các thông
báo tức thời và thường niên cho Uỷ ban Nông nghiệp. Ngay khi bắt
đầu giai đoạn thực hiện, phải có nghĩa vụ thông báo trước, trong đó
nêu rõ cách thức quản lý hạn ngạch thuế quan. Thông báo này phải
trình bày rõ, ví dụ, nhập khẩu được thực hiện trên nguyên tắc “ai
đến trước được hưởng trước” hay nếu sử dụng giấy phép nhập
khẩu, cần có sự chỉ rõ ai là người có thể được cấp phép và chúng
được phân bổ như thế nào. Cần phải có thông báo tức thời nếu có
bất kỳ thay đổi nào trong phương pháp phân bổ hạn ngạch. Cuối
mỗi năm, phải có thông báo lượng nhập khẩu trong khuôn khổ hạn
ngạch thuế quan.
Các quốc gia thành viên có quyền sử dụng các quy định về
tự vệ đặc biệt phải thông báo khi bắt đầu áp dụng nhằm cho phép
các đối tác thương mại thiết lập được các tham số của hành động tự
vệ đặc biệt, như là số lượng hoặc giá cả được sử dụng để khởi tạo
biện pháp tự vệ đặc biệt. Trong trường hợp khống chế giá, cần có
thông báo trước về mức giá tham chiếu. Thêm vào đó, một thông
báo tóm tắt thường niên về việc sử dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt
cũng là bắt buộc.
Câu hỏi 17:
Trả lời:
15
16
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Hỗ trợ trong nước là gì?
Câu hỏi 18:
Trả lời:
Hỗ trợ trong nước bao gồm các khoản hỗ trợ và trợ cấp của
Chính phủ cho nông dân. Biện pháp hỗ trợ trong nước bóp méo
thương mại do các nước giàu áp dụng tác động tiêu cực đến lợi ích
xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển do chúng khuyến
khích sản xuất quá mức và làm mất giá nông sản trên thị trường thế
giới.
Sau Vòng đàm phán Uruguay, các quy định cụ thể liên quan
tới trợ cấp trong nước đã được xây dựng để phân biệt giữa các biện
pháp trợ cấp bóp méo thương mại, với những biện pháp có tác động
ít hơn đến thương mại.
Các nước điển hình sử dụng hỗ trợ trong nước như EU, Hoa
Kỳ, Nhật bản đã thông báo trong những năm gần đây mỗi nước có
mức độ hỗ trợ vào khoảng hàng chục tỉ USD. Vì vậy, một trong
những nhiệm vụ đề ra cho vòng đàm phán Doha là giảm đáng kể các
biện pháp hỗ trợ trong nước bóp méo thương mại, và đưa ra các quy
định và các hạn chế phù hợp để ngăn các thành viên WTO không
tăng mức hỗ trợ, tạo ra bất ổn định và khó khăn cho nông dân ở các
nước khác.
Thế nào là khái niệm các Hộp (Boxes)?
Câu hỏi 19:
Trả lời:
Trong thuật ngữ của WTO, trợ cấp nói chung được xác định
bởi các “hộp” với quy định màu sắc khác nhau như trong đèn tín
hiệu giao thông: xanh lá cây (được phép), hổ phách (chậm lại,
chuyển dần sang cắt giảm), đỏ (cấm). Trong nông nghiệp, các vấn
đề thường là phức tạp hơn. Hiệp định Nông nghiệp không có hộp
đỏ, hỗ trợ trong nước vượt quá mức và phải cam kết cắt giảm thì bị
cấm và được đưa vào hộp hổ phách. Hộp xanh nước biển dành cho
các loại trợ cấp gắn với các chương trình hạn chế sản xuất. Các
nước đang phát triển cũng được hưởng một số ngoại lệ, thường
được gọi là “đối xử đặc biệt và khác biệt” (S&D), như được quy
định trong Điều 6 khoản 2 của Hiệp định).
17
18
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
HỖ TRỢ TRONG NƯỚC
Thế nào là Hộp Hổ phách (Amber Box)?
Câu hỏi 20:
Trả lời:
Tất cả các biện pháp hỗ trợ trong nước được xem là bóp méo
sản xuất và thương mại (cũng có một số ngoại lệ) nằm trong hộp hổ
phách và được quy định trong Điều 6 của Hiệp định Nông nghiệp -
là toàn bộ các biện pháp hỗ trợ trong nước, ngoại trừ các biện pháp
thuộc hộp xanh nước biển và hộp xanh lá cây. Chúng bao gồm các
biện pháp trợ giá, hoặc trợ cấp trực tiếp tới khối lượng sản xuất.
Các hỗ trợ này là tuỳ thuộc vào mức hạn chế de minimis
(giới hạn), hỗ trợ tối thiểu được phép (5% đối với sản xuất nông
nghiệp ở các nước phát triển và 10% ở các nước đang phát triển).
Cam kết cắt giảm được đề cập trong thuật ngữ “Tổng gộp hỗ trợ ”
(Total AMS) bao gồm tất cả các hỗ trợ đối với các sản phẩm cụ thể,
cùng với những hỗ trợ mà không nhằm đến một sản phản cụ thể nào.
Trong các phiên đàm phán gần đây, hàng loạt các đề xuất nhằm giải
quyết xem nên tiếp tục giảm bao nhiêu các trợ cấp này và liệu có
nên thiết lập các giới hạn đối với các sản phẩm cụ thể hay tiếp tục sử
dụng một giới hạn “tổng gộp” duy nhất. Trong Hiệp định Nông
nghiệp, AMS được định nghĩa tại điều 1 và Phụ lục 3 và 4. (Tìm
hiểu thêm về AMS ở câu 23 và 24).
Thế nào là Hộp Xanh lơ (Blue Box)?
Câu hỏi 21:
Trả lời:
Đây là “Hộp hổ phách có điều kiện”. Các điều kiện được
thiết kế để hạn chế bóp méo thương mại. Bất cứ một hỗ trợ được
xác định nằm tại hộp hổ phách, đều được đều được đưa vào hộp
xanh lơ nếu như các hỗ trợ này cũng đòi hỏi nông dân hạn chế sản
xuất (các quy định cụ thể được ghi rõ trong khoản 5, Điều 6, Hiệp
định Nông nghiệp).
Hiện tại, không có các giới hạn đối với chi trả trợ cấp trong
hộp xanh lơ. Trong các cuộc đàm phán hiện nay, một số quốc gia
muốn giữ hộp xanh lơ không thay đổi vì họ coi nó là công cụ quan
trọng để bãi bỏ các trợ cấp bóp méo thương mại trong hộp Hổ phách
mà không gây căng thẳng quá mức. Một số quốc gia khác muốn
19
20
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Thế nào là Hộp Xanh lá cây (Green Box)?
Câu hỏi 22:
Trả lời:
Trợ cấp theo hộp xanh lá cây nhất thiết không được bóp méo
thương mại, hoặc chỉ bóp méo thương mại ở mức nhỏ nhất. Chúng
phải được chi trả bởi Chính phủ (mà không bắt người tiêu dùng phải
trả một mức giá cao hơn) và phải không bao gồm hỗ trợ giá.
Các hỗ trợ cấp này thường là các chương trình không nhắm
tới một sản phẩm cụ thể và bao gồm hỗ trợ thu nhập trực tiếp cho
nông dân không liên quan đến mức độ sản xuất và giá cả hiện tại.
Các trợ cấp này bao gồm bảo vệ môi trường và các chương trình
phát triển vùng. Trợ cấp theo “Hộp xanh lá cây” do đó được phép áp
dụng không giới hạn, với điều kiện chúng phù hợp với các tiêu
chuẩn cụ thể về chính sách được nêu ra trong Phụ lục 2.
21
22
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
thiết lập những giới hạn hoặc cam kết cắt giảm, một số thì bảo vệ
việc chuyển các hỗ trợ này sang hộp hổ phách.
Tổng hỗ trợ gộp (AMS) là gì?
Câu hỏi 23:
Trả lời:
AMS là từ viết tắt tiếng Anh, hàm nghĩa “tổng hợp hỗ trợ
trong nước”, tức là tổng giá trị các trợ cấp hộp hổ phách. Đây là
con số căn cứ để các nước đưa ra cam kết cắt giảm trợ cấp trong
nước. Các nước phát triển phải giảm trợ cấp trong nước (hộp hổ
phách) trị giá ít nhất bằng 20% AMS trong thời gian 1995-2000,
các nước đang phát triển phải giảm ít nhất 13% AMS trong thời
gian 1995-2000.
Muốn cắt giảm phải tính được AMS. Vậy AMS được tính như
thế nào?
Câu hỏi 24:
Trả lời:
AMS được tính toán bằng tổng của trợ cấp trong nước thuộc
diện cắt giảm dành cho từng mặt hàng nông sản cộng với số trợ cấp
chung không dành riêng cho một mặt hàng nào.
AMS= trợ cấp mặt hàng A + trợ cấp mặt hàng B +…+ trợ
cấp chung
Chi tiết về cách xác định AMS được nêu trong Phụ lục 3 của
Hiệp định nông nghiệp.
TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
Trợ cấp xuất khẩu là gì?
Câu hỏi 25:
Trả lời:
Trợ cấp xuất khẩu là các khoản chi trả của Chính phủ hoặc
các khoản lợi tài chính có thể định lượng khác được cung cấp cho
các nhà sản xuất trong nước hoặc các công ty xuất khẩu để hỗ trợ
việc xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ của họ. Trợ cấp xuất khẩu là
một hình thức trực tiếp bóp méo thương mại nông sản.
Hoa Kỳ và EU là hai ví dụ điển hình về trợ cấp xuất khẩu.
Xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu sẽ ngăn các quốc gia này không sử dụng
các biện pháp trợ cấp xuất khẩu nhằm giảm sản xuất dư thừa khỏi
thị trường tiêu thụ trong nước và khuyến khích các nhà sản xuất
hiệu quả hơn theo định hướng thị trường.
Các biện pháp nào được coi là nhằm mục đích trợ cấp xuất khẩu?
Câu hỏi 26:
Trả lời:
Theo quy định của Hiệp định Nông nghiệp, trợ cấp xuất
khẩu được định nghĩa như là “các trợ cấp đặc trưng đối với hoạt
động xuất khẩu, bao gồm các trợ cấp xuất khẩu liệt kê cụ thể trong
Điều 9 của Hiệp định”. Như được đề cập chi tiết trong Điều 9
Khoản 1 của Hiệp định, danh mục này bao gồm hầu hết các thực
23
24
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
tiễn trợ cấp xuất khẩu phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp, điển
hình như:
- Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp đặc trưng đối với hoạt động xuất
khẩu
- Bán các loại hàng nông sản tồn kho phi thương mại cho xuất
khẩu với giá thấp hơn mức giá so sánh của các sản phẩm đó
trong thị trường nội địa
- Các khoản trợ cấp tài chính cho nhà sản xuất như các chương
trình của Chính phủ có yêu cầu thu thuế trên các sản phẩm, sau
đó được dùng để trợ cấp xuất khẩu cho một phần nhất định của
sản phẩm đó
- Các biện pháp giảm chi phí khác như trợ cấp giảm chi phí tiếp
thị sản phẩm cho xuất khẩu, biện pháp này có thể bao gồm các
chi phí ví dụ như nâng cấp và quản lý, vận chuyển quốc tế.
- Trợ cấp vận tải trong nước chỉ được áp dụng cho hàng xuất
khẩu, như các trợ cấp để vận chuyển các sản phẩm có thể xuất
khẩu được tới điểm gửi hàng, và
- Các trợ cấp được gắn với sản phẩm thô và chế biến, cụ thể các
trợ cấp đối với nông sản như bột mỳ, nguyên liệu để sản xuất
bánh quy xuất khẩu.
Tất cả các khoản trợ cấp xuất khẩu này đều phải cam kết cắt
giảm cả về số lượng hàng xuất khẩu được trợ cấp và chi phí ngân
sách cho các trợ cấp này.
25
26
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Câu hỏi 27:
Trả lời:
Trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp đã bị cấm theo quy
định của Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Vậy
còn trợ cấp xuất khẩu cho hàng nông sản thì sao?
Tại một số nước, do chi phí sản xuất cho các mặt hàng nông
sản cao mà nhu cầu tiêu dùng trong nước lại đã đáp ứng đủ nên các
mặt hàng này phải tìm cách tiêu thụ ở thị trường bên ngoài, và
chúng chỉ có thể xuất khẩu được khi có trợ cấp của chính phủ. EU,
Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, Ba Lan, Mêhicô, Phần Lan, Thuỵ Điển, Canađa
từng là những nước đã sử dụng trợ cấp xuất khẩu cho hàng nông
sản.
Hiệp định nông nghiệp không yêu cầu các nước xoá bỏ
ngay trợ cấp xuất khẩu cho hàng nông sản, nhưng buộc các nước
phải giảm mức độ trợ cấp cả về mặt giá trị cũng như số lượng mặt
hàng được trợ cấp. Các nước phát triển phải cam kết giảm ít nhất
36% (riêng Niu Dilân bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất khẩu), các nước
đang phát triển phải cam kết giảm ít nhất là 24%.
Câu hỏi 28:
Các nước thành viên phải thực hiện cắt giảm các biện pháp trợ
cấp xuất khẩu như thế nào?
Các nước thành viên phát triển được yêu cầu cắt giảm, với
các bước cắt giảm ngang nhau hàng năm trong giai đoạn 6 năm, số
lượng trợ cấp xuất khẩu tính trên giai đoạn tham chiếu ở mức 21%
và chi phí ngân sách tương ứng cho các trợ cấp xuất khẩu ở mức
36%. Đối với các thành viên đang phát triển, mức cắt giảm được
yêu cầu là 14% trong thời gian 10 năm có đối với số lượng, và 24%
trong khoảng thời gian tương tự đối với chi phí ngân sách.
Các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện có thể
tận dụng quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Hiệp định
(Điều 9 Khoản 4), quy định này cho phép các nước này trợ cấp chi
phí tiếp thị và vận chuyển nội địa với điều kiện là các chi phí này
không được áp dụng theo cách ngầm phá hỏng các cam kết cắt giảm
trợ cấp.
Trả lời:
27
28
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Có ngoại lệ về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu nào đối với hàng nông
sản không?
Câu hỏi 29:
Trả lời:
Hiệp định Nông nghiệp cấm sử dụng Điều 9 khoản 1 về các
khoản trợ cấp xuất khẩu đối với bất cứ nông sản nào mà không phải
là đối tượng cam kết cắt giảm như được quy định trong lộ trình của
nước thành viên đó (ngoại trừ, trong quá trình thực hiện, giai đoạn
mà trong đó đang được hưởng thụ đối xử đặc biệt và khác biệt).
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp trong thương mại nông sản,
cơ chế giải quyết như thế nào?
Câu hỏi 30:
Trả lời:
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến các quy
định của Hiệp định Nông nghiệp, các thủ tục chung về giải quyết
tranh chấp của WTO được áp dụng. Tuy nhiên, Hiệp định cũng quy
định một số cơ chế nhất định có thể được các nước thành viên sử
dụng để giải quyết các quan ngại của họ mà không nhất thiết phải sử
dụng các thủ tục đó. Cụ thể, quá trình xem xét của Ủy ban Nông
nghiệp tạo ra một diễn đàn cho thảo luận và tư vấn. Quá trình này
chủ yếu dựa trên việc thông báo và quy định tại Điều 18 Khoản 6
cho phép bất cứ một nước thành viên nào đưa ra một vấn đề tại bất
cứ thời điểm nào liên quan đến việc thực hiện các cam kết theo
chương trình cải cách đã được vạch ra trong Hiệp định. Ngoài ra
cũng có một quy định về phản hồi thông báo. Ngoài ra, thủ tục làm
việc của Uỷ ban Nông nghiệp cho phép các nước thành viên yêu
cầu Chủ tịch làm trung gian đối với những vấn đề có thể xảy ra giữa
các nước đó. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ dưới sự bảo trợ
của Uỷ ban Nông nghiệp không ngăn bất cứ một thành viên nào
trong việc tìm kiếm giải quyết tranh chấp một cách chính thức tại
mọi thời điểm.
29
30
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
PHẦN II
Hiệp định Nông nghiệp WTO (AoA)
HIỆP ĐỊNH NÔNG NGHIỆP (AoA)
Các Thành viên,
Quyết định thiết lập cơ sở cho việc tiến hành quá trình cải
cách thương mại trong nông nghiệp phù hợp với mục tiêu đàm phán
đã được đề ra trong Tuyên bố Punta del Este;
Ý thức rằng mục tiêu dài hạn như đã được thống nhất tại
Phiên Rà soát Giữa kỳ củaVòng Uruguay là "thiết lập một hệ thống
thương mại nông nghiệp công bằng và định hướng thị trường, và
quá trình cải cách cần được tiến hành thông qua việc đàm phán cam
kết về trợ cấp và bảo hộ và thông qua việc thiết lập những luật lệ và
quy tắc chặt chẽ và thực thi có hiệu quả hơn của GATT ";
Ý thức thêm rằng "mục tiêu dài hạn trên đây là nhằm giảm
đáng kể và nhanh chóng trợ cấp và bảo hộ nông nghiệp liên tục
trong một khoảng thời gian được thoả thuận, nhằm hiệu chỉnh và
ngăn chặn những hạn chế và bóp méo thương mại trên thị trường
nông sản thế giới";
Cam kết đạt được những cam kết ràng buộc cụ thể trong
từng lĩnh vực sau đây: tiếp cận thị trường; hỗ trợ trong nước; cạnh
tranh xuất khẩu; và đạt được một hiệp định về các vấn đề vệ sinh
dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật;
Nhất trí rằng trong khi thực hiện các cam kết tiếp cận thị
trường, các Thành viên phát triển sẽ xem xét đầy đủ đến các nhu cầu
và điều kiện cụ thể của các Thành viên đang phát triển bằng cách cải
thiện hơn nữa các cơ hội và điều kiện tiếp cận thị trường cho những
nông sản có lợi ích đặc biệt của các Thành viên này, kể cả tự do hoá
hoàn toàn thương mại nông sản nhiệt đới, như đã thống nhất tại
Phiên Rà soát Giữa kỳ, và cho những sản phẩm có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc đa dạng hoá sản xuất để tránh việc trồng các cây
thuốc gây nghiện không hợp pháp;
Ghi nhận rằng các cam kết trong chương trình cải cách cần
phải đạt được một cách bình đẳng giữa tất cả các Thành viên, có
xem xét đến các yếu tố phi thương mại, kể cả an ninh lương thực và
nhu cầu bảo vệ môi trường, có xem xét đến thoả thuận rằng đối xử
đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát triển là yếu tố
không tách rời trong đàm phán, và có tính đến các hậu quả tiêu cực
có thể có của việc thực hiện chương trình cải cách đối với các nước
kém phát triển và các nước đang phát triển chủ yếu nhập lương
thực;
Dưới đây thoả thuận như sau:
PHẦN 1
Điều I
Định nghĩa các thuật ngữ
Trong Hiệp định này, trừ khi phạm vi có yêu cầu khác:
(a) "Lượng hỗ trợ tính gộp" và "AMS" có nghĩa là mức hố trợ
hàng năm tính bằng tiền cho một sản phẩm nông nghiệp
dành cho các nhà sản xuất một loại sản phẩm cơ bản, hoặc là
mức hỗ trợ không cho một sản phẩm cụ thể dành cho các
nhà sản xuất nông nghiệp nói chung, khác với hỗ trợ theo
các chương trình có đủ tiêu chuẩn được miễn trừ cắt giảm
tại Phụ lục 2 của Hiệp định này, bao gồm:
(i) Hỗ trợ trong giai đoạn cơ sở nêu cụ thể tại các bảng
tài liệu hỗ trợ liên quan được hợp thành và dẫn chiếu
tại Phần IV Danh mục của một Thành viên; và
3231
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
(ii) Hỗ trợ được cung cấp trong bất kỳ năm nào trong
giai đoạn thực hiện và các năm sau đó được tính
toán phù hợp với quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp
định này và có tính đến số liệu hợp thành và phương
pháp được sử dụng tại các bảng hỗ trợ liên quan
được dẫn chiếu tại Phần IV của Danh mục của một
Thành viên,
(b) "Sản phẩm nông nghiệp cơ bản" có liên quan đến các cam
kết về hỗ trợ trong nước được định nghĩa là sản phẩm gần
nhất với điểm bán đầu tiên được nêu cụ thể tại Danh mục
của một Thành viên và tài liệu hỗ trợ có liên quan;
(c) "Chi tiêu ngân sách" hoặc "chi tiêu" bao gồm các khoản
đáng lẽ phải thu ngân sách nhưng lại bỏ qua.;
(d) "Lượng hỗ trợ tương đương" có nghĩa là mức hỗ trợ hàng
năm tính bằng tiền dành cho các nhà sản xuất một sản phẩm
nông nghiệp cơ bản thông qua việc áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp mà mức trợ cấp này không thể tính được theo
phương pháp AMS, khác với trợ cấp trong các chương trình
có đủ tiêu chuẩn được miễn trừ cắt giảm tại Phụ lục 2 của
Hiệp định này, bao gồm :
(i) Hỗ trợ được cung cấp trong giai đoạn cơ sở nêu cụ
thể tại các bảng tài liệu hỗ trợ liên quan được hợp
thành và dẫn chiếu tại Phần IV của Danh mục của
một Thành viên; và
(ii) Hỗ trợ được cung cấp trong bất kỳ năm nào trong
giai đoạn thực hiện và các năm sau đó được tính
toán phù hợp với quy định tại Phụ lục 4 của Hiệp
định này và có tính đến số liệu hợp thành và phương
pháp được sử dụng tại các bảng hỗ trợ liên quan
được dẫn chiếu tại Phần IV của Danh mục của một
Thành viên;
(e) "Trợ cấp xuất khẩu" là những trợ cấp dựa trên kết quả
thực hiện xuất khẩu, kể cả các loại trợ cấp xuất khẩu
trong danh mục tại Điều 9 của Hiệp định này;
(f) "Giai đoạn thực hiện" có nghĩa là giai đoạn 6 năm kể từ năm
1995, ngoại trừ, vì mục đích của Điều 13, là giai đoạn 9 năm
kể từ năm 1995;
(g) “Các nhượng bộ tiếp cận thị trường” bao gồm toàn bộ các
cam kết tiếp cận thị trường được thực hiện theo Hiệp định
này;
(h) "Tổng lượng hỗ trợ tính gộp" và "Tổng AMS " có nghĩa là
tổng tất cả hỗ trợ trong nước dành cho các nhà sản xuất
nông nghiệp, được tính bằng tổng lượng hỗ trợ tính gộp cho
các sản phẩm nông nghiệp cơ bản, tổng lượng hỗ trợ tính
gộp không cho các sản phẩm cụ thể và tổng lượng hỗ trợ
tương đương cho sản phẩm nông nghiệp, và bao gồm:
(i) Hỗ trợ được cung cấp trong giai đoạn cơ sở (gọi là
Tổng AMS cơ sở) và hỗ trợ tối đa được phép cung
cấp tại bất kỳ năm nào trong giai đoạn thực hiện và
sau đó (gọi là”các mức cam kết cuối cùng và hàng
năm”), như quy định tại Phần IV của Danh mục của
một Thành viên; và
(ii) Mức hỗ trợ thực tế tại bất kỳ năm nào trong giai
đoạn thực hiện và sau đó (gọi là "Tổng AMS hiện
hành"); được tính theo quy định của Hiệp định này,
kể cả Điều 6, và với số liệu hợp thành và phương
pháp sử dụng tại các bảng hỗ trợ trong tài liệu được
dẫn chiếu tại Phần IV trong Danh mục của một
Thành viên;
(i) "Năm" tại khoản (f) trên đây và có liên quan đến các
cam kết cụ thể của một Thành viên là năm dương
lịch, tài chính hoặc năm tiếp thị được quy định tại
Danh mục liên quan đến Thành viên đó.
3433
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
1. Các biện pháp này bao gồm hạn chế số lượng nhập khẩu, các loại thu đối với hàng nhập khẩu, giá nhập
khẩu tối thiểu, cấp phép nhập khẩu tuỳ tiện, các biện pháp phi quan thuế được duy trì thông qua các doanh nghiệp
thương mại quốc doanh, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, và các biện pháp cửa khẩu tương tự, khác với thuế quan thông
thường, dù là biện pháp đó có được duy trì theo sự cho phép từng nước cụ thể tại GATT 1947 hay không, nhưng
không bao gồm các biện pháp duy trì theo quy định về cán cân thanh toán hoặc theo các quy định chung phi nông
nghiệp khác tại GATT 1994 hoặc các Hiệp định thương mại đa biên khác tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
2. Giá đối chiếu được sử dụng nhằm viện dẫn đến các quy định tại tiểu khoản này nói chung là giá CIF
đơn vị bình quân của sản phẩm có liên quan, hoặc là giá thích hợp tương ứng với chất lượng hoặc từng giai đoạn chế
biến. Giá này phải được quy định cụ thể công khai ngay sau khi sử dụng lần đầu tiên để cho phép các Thành viên
khác xác định mức thuế bổ xung có thể được áp dụng.
Điều II
Diện sản phẩm
PHẦN 2
Điều III
Xây dựng những nhượng bộ và cam kết
PHẦN 3
Điều IV
Tiếp cận thị trường
Hiệp định này áp dụng đối với các sản phẩm trong danh
mục tại Phụ lục 1 của Hiệp định này, sau đây được gọi là sản
phẩm nông nghiệp.
1. Các cam kết về hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu tại
Phần IV trong Danh mục của mỗi Thành viên hợp thành các cam
kết giới hạn việc trợ cấp, và trở thành một bộ phận cấu thành của
GATT 1994.
2. Theo quy định tại Điều 6, một Thành viên sẽ không hỗ trợ
cho các nhà sản xuất trong nước vượt quá mức cam kết được nêu tại
Mục I, Phần IV trong Danh mục của Thành viên đó.
3. Theo quy định tại khoản 2(b) và 4 của Điều 9, một Thành
viên sẽ không được trợ cấp xuất khẩu nêu trong khoản 1, Điều 9 đối
với sản phẩm nông nghiệp hoặc nhóm sản phẩm được nêu tại Mục
II, Phần IV trong Danh mục của Thành viên đó vượt quá mức cam
kết về số lượng và chi tiêu ngân sách được nêu tại đó, và không trợ
cấp như thế đối với bất kỳ một sản phẩm nào không được nêu tại
Mục đó trong Danh mục của nước Thành viên đó.
1. Nhân nhượng tiếp cận thị trường có trong các Danh mục
liên quan đến các cam kết ràng buộc và cắt giảm thuế quan, và các
cam kết tiếp cận thị trường khác được nêu tại đó.
2. Các Thành viên sẽ không duy trì, viện đến, hoặc chuyển đổi
bất kỳ các loại biện pháp phi thuế thuộc loại đã được yêu cầu
1
chuyển sang thuế quan thông thường , ngoại trừ có quy định khác
tại Điều 5 và Phụ lục 5.
1. Bất kể các quy định tại khoản 1(b) của Điều II, GATT 1994,
bất kỳ một Thành viên có thể viện tới các quy định tại các khoản 4
và 5 dưới đây đối với việc nhập khẩu một sản phẩm nông nghiệp mà
các biện pháp được dẫn chiếu tới tại khoản 2 Điều 4 của Hiệp định
này áp dụng với sản phẩm đó đã được chuyển đổi thành thuế quan
thông thường, và nông sản đó được đánh dấu trong Danh mục bằng
ký hiệu "SSG", tức là sản phẩm đó là đối tượng nhân nhượng mà
các quy định của Điều này có thể được viện tới, nếu:
(a) lượng nhập khẩu sản phẩm đó trong bất kỳ năm nào vào
lãnh thổ hải quan của Thành viên có nhân nhượng vượt quá
mức giá khống chế liên quan tới cơ hội tiếp cận thị trường
hiện tại như quy định tại khoản 4; hoặc, nhưng không đồng
thời:
(b) giá sản phẩm nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan của Thành
viên có nhân nhượng, được xác định trên cơ sở giá nhập
khẩu CIF của chuyến hàng liên quan tính bằng đồng tiền
trong nước của Thành viên đó, giảm xuống dưới mức giá
lẫy tương đương với giá bình quân của sản phẩm đó trong
2
các năm 1986 đến 1988 .
Điều V
Tự vệ đặc biệt
3635
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
2. Lượng nhập khẩu theo các cam kết tiếp cận thị trường hiện
hành và tối thiểu hình thành như là một phần của nhân nhượng nói
tại khoản 1 trên đây nhằm xác định lượng nhập khẩu cần thiết để
viện dẫn đến các quy định tại tiểu khoản 1(a) và khoản 4, nhưng
lượng nhập khẩu này sẽ không chịu bất kỳ một khoản thuế quan bổ
xung nào được áp dụng theo tiểu khoản 1(a) và khoản 4 hoặc tiểu
khoản 1(b) và khoản 5 dưới đây.
3. Tất cả lượng nhập khẩu sản phẩm có liên quan hiện đang
thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký trước khi thuế quan bổ xung
được áp dụng theo tiểu khoản 1(a) và khoản 4 sẽ được miễn trừ thuế
quan bổ xung đó, nhưng lượng nhập khẩu đó có thể được tính vào
lượng nhập khẩu của sản phẩm có liên quan trong năm tiếp theo với
mục đích viện dẫn các quy định tại tiểu khoản 1(a) trong năm đó.
4. Bất kỳ một khoản thuế bổ xung theo tiểu khoản 1(a) sẽ chỉ
được duy trì cho tới cuối năm khi khoản thuế đó được áp dụng, và
chỉ có thể được áp dụng với mức không vượt quá một phần ba mức
thuế thông thường có hiệu lực tại năm khoản thuế bổ xung đó được
áp dụng. Mức giá khống chế sẽ được đặt theo công thức sau đây dựa
trên cơ hội tiếp cận thị trường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
3
của mức tiêu thụ nội địa trong ba năm có sẵn số liệu trước đó:
(a) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm thấp
hơn hoặc bằng 10%, mức giá khống chế cơ sở sẽ bằng
125%;
(b) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm lớn hơn
10% nhưng thấp hơn hoặc bằng 30%, mức giá khống chế cơ
sở sẽ bằng 110%;
(c) nếu cơ hội tiếp cận thị trường đối với một sản phẩm lớn hơn
30%, mức cơ sở sẽ bằng 105%.
Trong mọi trường hợp, thuế bổ xung có thể được áp dụng
vào bất kỳ năm nào nếu tại năm đó lượng nhập khẩu tuyệt đối của
sản phẩm có liên quan nhập vào lãnh thổ hải quan của Thành viên
có mức nhân nhượng vượt quá tổng của (x) mức giá khống chế cơ
sở được xác định như trên, nhân với lượng nhập khẩu trung bình của
ba năm có sẵn số liệu trước đó và (y) lượng thay đổi tuyệt đối tiêu thụ
nội địa sản phẩm có liên quan trong năm có sẵn số liệu gần nhất so
với năm trước đó, với điều kiện mức giá khống chế cơ sở không
được thấp hơn 105% lượng nhập khẩu trung bình nói tại (x) trên đây.
5. Thuế quan bổ sung được áp dụng theo tiểu khoản 1(b) sẽ
được xây dựng theo công thức sau đây:
(a) nếu chênh lệch giữa giá CIF nhập khẩu của chuyến
hàng tính bằng đồng tiền nội địa (sau đây gọi là “giá
nhập”) và giá khống chế như đã định nghĩa tại tiểu
khoản đó thấp hơn hoặc bằng 10% giá khống chế ,
không có thuế quan bổ xung nào được áp dụng;
(b) nếu chênh lệch giữa giá nhập và giá khống chế (sau
đây gọi là “chênh lệch giá”) lớn hơn 10% nhưng thấp
hơn hoặc bằng 40% mức giá khống chế , mức thuế
bổ xung sẽ bằng 30% lượng chênh lệch giá vượt quá
10%;
(c) nếu chênh lệch giá lớn hơn 40% và nhỏ hơn hoặc
bằng 60% mức giá khống chế , mức thuế bổ xung sẽ
bằng 50% lượng chênh lệch giá vượt quá 40%, cộng
thêm mức thuế bổ xung cho phép ở phần (b);
(d) nếu chênh lệch giá lớn hơn 60% nhưng nhỏ hơn hoặc
bằng 75%, mức thuế bổ xung sẽ bằng 70% lượng
chênh lệch giá vượt quá 60% giá khống chế , cộng
thêm mức thuế bổ xung cho phép ở phần (b) và (c);
(e) nếu chênh lệch giá lớn hơn 75% giá lẫy, mức thuế bổ
xung sẽ bằng 90% lượng chênh lệch giá vượt quá
75%, cộng thêm các mức thuế bổ xung ở phần (b),
(c) và (d).
3. Nếu tiêu thụ nội địa không được tính đến, mức lẫy cơ sở theo tiểu khoản 4(a) sẽ được áp dụng.
3837
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
6. Đối với các sản phẩm dễ hỏng và theo thời vụ, các điều kiện
quy định trên đây phải được áp dụng sao cho có thể tính đến các đặc
tính riêng của các sản phẩm đó. Cụ thể là, khoảng thời gian ngắn hơn
theo tiểu khoản 1(b) và khoản 4 có thể được áp dụng khi dẫn chiếu
đến các khoảng thời gian tương ứng trong giai đoạn cơ sở, và các giá
tham khảo khác nhau cho các giai đoạn khác nhau có thể được sử
dụng theo tiểu khoản 1(b).
7. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt phải được thực hiện
một cách minh bạch. Bất kỳ một Thành viên nào áp dụng theo tiểu
khoản 1(b) trên đây cần thông báo trước bằng văn bản, với số liệu
liên quan cho Uỷ ban Nông nghiệp càng sớm càng tốt nếu có thể, và
trong mọi trường hợp trong vòng 10 ngày kể từ khi bắt đầu thực hiện.
Trong các trường hợp có sự thay đổi trong lượng tiêu thụ phân theo
từng dòng thuế, thực hiện theo khoản 4, số liệu liên quan cần bao
gồm cả thông tin và phương pháp được sử dụng để phân theo sự thay
đổi đó. Thành viên thực hiện theo khoản 4 cần tạo điều kiện để các
nước có quan tâm có cơ hội tư vấn về các điều kiện áp dụng hành
động đó. Bất kỳ một Thành viên nào khi thực hiện theo tiểu khoản
1(b) trên đây cần thông báo bằng văn bản, kể cả số liệu liên quan , cho
Uỷ ban Nông nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ khi thực hiện hành
động đầu tiên, hoặc, đối với nông sản dễ hỏng và thời vụ, hành động
đầu tiên trong bất kỳ giai đoạn nào. Các Thành viên cam kết, trong
chừng mực có thể, không viện tới các quy định tại tiểu khoản 1(b) khi
lượng nhập khẩu sản phẩm có liên quan đang giảm. Trong mọi
trường hợp, Thành viên có hành động như vậy cần tạo điều kiện cho
các Thành viên có lợi ích trong đó được tham vấn về điều kiện áp
dụng hành động đó.
8. Khi các biện pháp được thực hiện phù hợp với những quy
định từ khoản 1 đến 7 nói trên, các Thành viên cam kết sẽ không viện
đến các quy định tại khoản 1(a) và 3, Điều XIX của GATT 1994, hoặc
khoản 2, Điều 8 của Hiệp định về Tự vệ đối với các biện pháp đó.
9. Các quy định tại Điều này sẽ có hiệu lực trong toàn bộ quá
trình sửa đổi như được quy định tại Điều 20.
PHẦN 4
Điều VI
Cam kết về Hỗ trợ trong nước
1. Các cam kết về giảm hỗ trợ trong nước của mỗi Thành viên
có trong Phần IV của Danh mục của Thành viên đó sẽ áp dụng với
tất cả các biện pháp hỗ trợ trong nước dành cho các nhà sản xuất
nông nghiệp, trừ các biện pháp hỗ trợ trong nước không phải là đối
tượng phải giảm theo các tiêu chí quy định tại Điều này và tại Phụ
lục 2 của Hiệp định này. Các cam kết này được thể hiện bằng Tổng
lượng hỗ trợ tính gộp và "Mức cam kết ràng buộc hàng năm và cuối
cùng".
2. Theo Hiệp định Rà soát Giữa kỳ, các biện pháp hỗ trợ của
chính phủ, dù là trực tiếp hay gián tiếp, nhằm khuyến khích phát
triển nông nghiệp và nông thôn là bộ phận không tách rời trong
chương trình phát triển của các nước đang phát triển, do đó trợ cấp
đầu tư - là những trợ cấp nông nghiệp nói chung thường có tại các
nước đang phát triển, và trợ cấp đầu vào của nông nghiệp - là những
trợ cấp thường được cấp cho những người sản xuất có thu nhập thấp
và thiếu nguồn lực tại các nước Thành viên đang phát triển, sẽ được
miễn trừ khỏi các cam kết cắt giảm hỗ trợ trong nước đáng lẽ phải
được áp dụng đối với các biện pháp như vậy, và những hỗ trợ trong
nước dành cho người sản xuất tại các nước Thành viên đang phát
triển nhằm khuyến khích việc từ bỏ trồng cây thuốc phiện cũng
được miễn trừ. Hỗ trợ trong nước có đủ các tiêu chí tại khoản này sẽ
không đưa vào trong tính toán Tổng AMS hiện hành của Thành
viên đó.
3. Một Thành viên sẽ được coi là tuân thủ cam kết về cắt giảm
hỗ trợ trong nước vào bất kỳ năm nào nếu hỗ trợ trong nước dành
cho người sản xuất trong năm đó, được thể hiện bằng Tổng AMS
hiện hành không vượt quá mức cam kết ràng buộc cuối cùng và
hàng năm tương ứng đã được ghi cụ thể tại Phần IV trong Danh
mục của Thành viên đó.
4039
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
4. (a) Một Thành viên sẽ không yêu cầu đưa vào tính toán
Tổng AMS hiện hành và không yêu cầu cắt giảm:
(i) hỗ trợ trong nước cho một sản phẩm cụ thể
không đưa vào tính toán Tổng AMS hiện
hành của Thành viên đó nếu hỗ trợ không
vượt quá 5% tổng trị giá sản lượng của một
sản phẩm nông nghiệp cơ bản của Thành
viên đó trong năm liên quan ; và
(ii) hỗ trợ trong nước không cho một sản phẩm
cụ thể nào không đưa vào tính toán Tổng
AMS hiện hành của Thành viên đó nếu hỗ
trợ đó không vượt quá 5% trị giá tổng sản
lượng nông nghiệp của Thành viên đó.
(b) Đối với các Thành viên đang phát triển, tỷ lệ phần
trăm mức tối thiểu tại khoản này sẽ là 10%.
5. (a) Các khoản thanh toán trực tiếp trong các chương
trình hạn chế sản xuất sẽ không phải là đối tượng
cam kết cắt giảm hỗ trợ trong nước nếu:
(i) các khoản thanh toán dựa trên cơ sở vùng
và sản lượng cố định; hoặc
(ii) các khoản thanh toán bằng hoặc thấp hơn
85% mức sản lượng cơ sở; hoặc
(iii) các khoản thanh toán cho chăn nuôi gia súc
được chi trả theo số đầu gia súc cố định.
(b) Việc miễn trừ cam kết cắt giảm đối với các khoản
thanh toán trực tiếp đạt các tiêu chí trên đây sẽ
không tính vào Tổng AMS Hiện hành của một
Thành viên.
Điều VII
Quy tắc chung về hỗ trợ trong nước
PHẦN 5
Điều VIII
Cam kết về cạnh tranh xuất khẩu
1. Mỗi Thành viên sẽ đảm bảo rằng tất cả các biện pháp hỗ trợ
trong nước dành cho các nhà sản xuất nông nghiệp không phải là
đối tượng cam kết cắt giảm vì các biện pháp đó hội đủ các tiêu chí
quy định tại Phụ lục 2 của Hiệp định này được coi là phù hợp với
các quy định đó.
2. (a) Bất kỳ một biện pháp hỗ trợ trong nước nào dành
cho các nhà sản xuất nông nghiệp, kể cả các sửa đổi
của biện pháp đó, và bất kỳ một biện pháp nào khác
được đưa vào áp dụng sau đó mà không thoả mãn
các điều kiện tại Phụ lục 2 của Hiệp định này hoặc là
được miễn trừ cắt giảm với lý do theo điều khoản
khác tại Hiệp định này sẽ phải được đưa vào tính
toán Tổng AMS Hiện hành của Thành viên đó.
(b) Nếu không có cam kết về Tổng AMS tại Phần IV
của Danh mục của một Thành viên, Thành viên đó
sẽ không dành hỗ trợ cho các nhà sản xuất nông
nghiệp vượt quá mức tối thiểu liên quan được quy
định tại khoản 4 Điều 6.
Mỗi Thành viên cam kết không trợ cấp xuất khẩu trái với
Hiệp định này và trái với các cam kết như đã được ghi cụ thể trong
Danh mục của Thành viên đó.
42
41
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
Điều IX
Cam kết về trợ cấp xuất khẩu
1. Các trợ cấp xuất khẩu sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm
theo Hiệp định này:
(a) trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan
chính phủ, kể cả trợ cấp bằng hiện vật, cho một
hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản, phẩm
nông nghiệp cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của
các nhà sản xuất , hoặc cho một cơ quan tiếp thị, tuỳ
thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu;
(b) việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ
hoặc các cơ quan chính phủ dự trữ sản phẩm phi
thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản
phẩm cùng loại trên thị trường nội địa;
(c) các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp hoàn toàn do chính phủ thực hiện, dù có tính
vào tài khoản công hay không, kể cả các khoản
thanh toán lấy từ khoản thu thuế từ sản phẩm nông
nghiệp có liên quan hoặc từ sản phẩm xuất khẩu
được làm ra;
(d) trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu sản
phẩm nông nghiệp (ngoài các trợ cấp dịch vụ xúc
tiến xuất khẩu và dịch vụ tư vấn ), bao gồm chi phí
vận chuyển, nâng phẩm cấp và các chi phí chế biến
khác, và chi phí vận tải quốc tế và cước phí;
(e) phí vận tải nội địa và cước phí của các chuyến hàng
xuất khẩu, do chính phủ cung cấp hoặc uỷ quyền,
với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng
nội địa;
(f) trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tuỳ thuộc vào
hình thành của sản phẩm xuất khẩu.
2. (a) Ngoại trừ như quy định tại tiểu khoản (b), các mức cam kết
trợ cấp xuất khẩu cho mỗi năm trong giai đoạn thực hiện,
như được ghi cụ thể trong Danh mục của mỗi Thành viên,
đối với các loại trợ cấp xuất khẩu có trong khoản 1 của Điều
này, là:
(i) Trường hợp cam kết cắt giảm chi tiêu ngân sách,
mức chi tiêu trợ cấp tối đa có thể được phân bổ hoặc
thực hiện trong năm đối với sản phẩm nông nghiệp,
hoặc nhóm sản phẩm có liên quan ; và
(ii) Trường hợp cam kết cắt giảm số lượng xuất khẩu,số
lượng tối đa một loại sản phẩm nông nghiệp hoặc
một nhóm sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu trong
năm đó.
(b) Tại bất kỳ từ năm thứ hai cho đến năm thứ năm trong giai
đoạn thực hiện, một Thành viên có thể cung cấp các loại trợ
cấp xuất khẩu như nêu tại khoản 1 trong năm đó vượt quá
mức cam kết hàng năm liên quan đến các sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm đã được ghi tại Phần IV của Danh mục của
Thành viên đó, với điều kiện:
(i) lượng cộng dồn chi tiêu ngân sách cho các loại trợ
cấp đó kể từ đầu giai đoạn thực hiện cho đến năm đó
không vượt quá lượng cộng dồn đối với mức cam
kết chi tiêu hàng năm đã được ghi cụ thể trong Danh
mục của Thành viên đó không lớn hơn 3% tổng
mức chi tiêu ngân sách cho các loại trợ cấp đó trong
giai đoạn cơ sở;
(ii) số lượng xuất khẩu cộng dồn của các sản phẩm
được hưởng trợ cấp xuất khẩu đó kể từ đầu giai đoạn
thực hiện cho đến năm đó không vượt quá số lượng
cộng dồn đối với mức cam kết số lượnghàng năm
được ghi trong Danh mục của Thành viên đó không
lớn hơn 1.75% tổng số lượng trong giai đoạn cơ sở;
(iii) tổng lượng cộng dồn chi tiêu ngân sách và số lượng
sản phẩm được hưởng trợ cấp xuất khẩu trong toàn
44
43
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO
bộ giai đoạn thực hiện không lớn hơn tổng mức cam kết
hàng năm được ghi trong Danh mục của Thành viên
đó;
(iv) chi tiêu ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu và số lượng
nông sản được hưởng trợ cấp vào cuối giai đoạn
thực hiện không vượt quá 64% và 79% các mức
tương ứng trong giai đoạn cơ sở 1986-1990. Đối với
các nước đang phát triển, tỷ lệ phần trăm tương ứng
là 76% và 86%.
3. Các cam kết hạn chế mở rộng diện trợ cấp xuất khẩu được
ghi tại Danh mục.thành viên.
4. Trong giai đoạn thực hiện, các nước Thành viên đang phát
triển sẽ không bị yêu cầu thực hiện các cam kết đối với các loại trợ
cấp xuất khẩu nêu tại tiểu khoản (d) và (e) trên đây, với điều kiện
các loại trợ cấp đó không được áp dụng để lẩn tránh thực hiện cam
kết cắt giảm.
1. Các loại trợ cấp xuất khẩu không nêu tại khoản 1, Điều 9
không được áp dụng theo cách dẫn đến hoặc đe doạ dẫn đến việc
trốn tránh thực hiện các cam kết trợ cấp xuất khẩu, kể cả các loại
giao dịch phi thương mại cũng không được sử dụng nhằm trốn
tránh các cam kết đó.
2. Các Thành viên cam kết tiến tới thiết lập những quy tắc
quốc tế thống nhất điều chỉnh quy định về tín dụng xuất khẩu, bảo
lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc các chương trình bảo hiểm, và bảo
đảm cung cấp tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc
các chương trình bảo hiểm phù hợp với các quy tắc đó, sau khi
thống nhất giữa các Thành viên.
Điều X
Ngăn chặn việc trốn tránh các cam kết về trợ cấp xuất khẩu
3. Bất kỳ một Thành viên cho rằng số lượng xuất khẩu vượt
quá mức cam kết cắt giảm không được hưởng trợ cấp phải chứng
minh được rằng không có trợ cấp xuất khẩu nào, dù là loại nêu tại
Điều 9 hay không, được dành cho số lượng xuất khẩu đó.
4. Các nước viện trợ lương thực quốc tế cần đảm bảo rằng:
(a) việc cung cấp viện trợ lương thực quốc tế không được gắn
liền một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với việc xuất khẩu
thương mại sản phẩm nông nghiệp cho nước được nhận.
(b) các chuyến chuyển giao viện trợ lương thực quốc tế, kể cả
viện trợ lương thực song phương quy thành tiền, phải được
thực hiện phù hợp với "Nguyên tắc về thanh lý dư thừa và
Nghĩa vụ tư vấn" của FAO, kể cả hệ thống Yêu cầu Tiếp thị
Thông thường (UMRs), ở những nơi thích hợp; và
(c) viện trợ đó được cung cấp, với chừng mực có thể, hoàn toàn
dưới dạng viện trợ hoặc với các điều kiện không kém ưu đãi
hơn so với quy định tại Điều IV của Công ước Viện trợ
Lương thực 1986.
Trong mọi trường hợp, trợ cấp tính theo đơn vị đối với sản
phẩm nông nghiệp sơ cấp cấu thành không được vượt quá mức trợ
cấp xuất khẩu tính theo đơn vị đối với sản phẩm sơ cấp xuất khẩu đó.
1. Khi một Thành viên đưa và áp dụng bất kỳ một biện pháp
hạn chế và cấm xuất khẩu thực phẩm phù hợp với khoản 2(a), Điều
XI của GATT 1994, Thành viên đó phải tuân thủ các quy định sau
đây:
Điều XI
Các sản phẩm cấu thành
Điều XII
Quy tắc về hạn chế và cấm xuất khẩu
4645
Hỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTOHỏi - Đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO