Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Bai giang GMDSS ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.1 MB, 63 trang )

THÔNG TIN LIÊN LẠC
Hệ Thống Cấp Cứu và An Toàn Hàng Hải Toàn Cầu
Global Maritime Distress & Safety System
GV: HỒNG TẤN GIÀU
Các thiết bị của hệ GMDSS trên tàu
Bài 1: Giới thiệu về hệ thống cấp cứu và an
toàn hàng hải toàn cầu GMDSS

Theo công ước SOLAS 1974, quy định việc trang bị các thiết bị vô tuyến trên tàu như sau :

Trọng tải Gross: GRT> 1600 RT và GRT< 1600RT.

Về liên lạc cấp cứu, tất cả các tàu phải có máy thu phát và trực canh liên tục trên tần số đàm thoại
2182 Khz

Tàu có GRT>300 RT phải có VHF

Tàu có GRT >1600 RT phải có máy phát và thu trực canh ở tần số 500 Khz

Các tàu phải có máy thu vô tuyến định hướng để giúp cho việc định hướng tàu bị nạn.

Những hạn chế của quy định trên:

Những tàu (nhỏ) GRT<1600 RT không nhận được tín hiệu cấp cứu của các tàu (lớn) GRT >1600 RT
do không có thiết bị mặc dù chúng chạy cùng vùng biển.

Các thiết bị vô tuyến liên lạc cấp cứu chỉ sử dụng hệ thống vô tuyến mặt đất nên hiệu quả không cao
do ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết đến khả năng truyền sóng

Việc liên lạc báo nạn và an toàn hàng hải bằng morse lệ thuộc vào một số ít người
có chuyên môn về liên lạc vô tuyến.



Việc xác định vi trí tai nạn gặp nhiều khó khăn do không có các thiết bị chỉ báo vị
trí hiệu quả.

Việc tổ chức cứu nạn trên biển chủ yếu dựa vào những tàu tình cờ có mặt gần tàu
bị nạn. Tầm hoạt động thông thường của thiết bị vô tuyến, bán kính 150 nm.

Năm 1979, IMO đề nghị và được thông qua “công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn
hàng hải_ 1979 SAR Convention” nhằm thiết lập một hệ thống toàn cầu về công tác
cấp cứu trên biển, theo đó:

Trách nhiệm chính trong việc trực canh và tổ chức tìm cứu do các trung tâm phối
hợp tìm cứu trên bờ ( RCC_ Rescue Co-operation Center) đảm nhận.

Các tàu lân cận tàu bị nạn có trách nhiệm phối hợp cùng với đơn vị tìm cứu (SAR)
thực hiện công tác cứu trợ.

Các chức năng của hệ thống GMDSS:
1. Phát báo nạn từ tàu tới bờ
2. Phát và thu cấp cứu từ tàu đến tàu
3. Phát và thu cấp cứu từ bờ đến tàu
4. Liên lạc phối hợp tìm cứu
5. Liên lạc tại hiện trường tìm cứu
6. Phát và thu tín hiệu định vị
7. Phát và thu các thông báo an toàn hàng hải MSI
8. Liên lạc thông thường
9. Liên lạc giữa các tàu.
Tóm tắt các chức năng trên:

Báo động cấp cứu: hệ thống cho phép thực hiện


Theo cả 3 chiều: từ tàu đến bờ, từ tàu đến tàu và từ bờ đến tàu.

Trên tất cả các vùng biển bằng ít nhất 2 thiết bị độc lập nhau, sử
dụng cả hệ thống thông tin mặt đất và vệ tinh .

Tín hiệu cấp cứu chứa đựng các thông tin về nhận dạng, toạ độ tàu
bị nạn , tình trạng tàu bị nạn, tính chất tai nạn …

Tín hiệu cấp cứu được thông báo khẩn cấp tới một cơ sở có chức
năng phối hợp tìm cứu RCC và RCC sẽ phát chuyển tiếp tín hiệu
báo nạn này tới một đơn vị tìm cứu SAR và các tàu lân cận vùng có
tàu bị nạn bằng hệ thống thông tin mặt đất hoặc vệ tinh ở các tần số
quy định theo chế độ gọi vùng để tránh việc báo động tràn lan sang
những vùng quá xa một cách không cần thiết.

Khi tàu bị nạn phát tín hiệu báo nạn bằng thiết bị DSC ở
các dải tần VHF, MF và HF thì các tàu trong vùng phủ sóng
đêu thu được.

Khởi động phát tín hiệu báo nạn và báo nhận được thao tác
bằng nhân công. Nhưng khi tàu bị chìm thì các thiết bị báo
nạn sẽ tự động hoạt động.

Thông tin phối hợp tìm cứu:

Là những thông tin cần thiết cho sự phối hợp giữa các tàu và
máy bay tham gia hoạt động tìm cứu, giữa RCC và người điều
hành tại hiện trường.


Thực hiện trao đổi hai chiều bằng đàm thoại hoặc telex qua vệ
tinh hay hệ thống liên lạc mặt đất tuỳ thuộc thiết bị trên tàu và
vùng xảy ra tay nạn.

Thông tin tại hiện trường:

Trao đổi bằng đàm thoại hoặc telex ở các dải tần MF, VHF trên
các tần số quy định riêng.

Khi có máy bay tham gia vào việc thông tin này chúng thường
dùng các tần số 3203, 4125 và 5680 Khz và máy bay này còn có
được trang bị để liên lạc ở tần số 2182 KHz, 156,8 MHz ( CH:16)

Định vị:

Là việc đánh dấu vị trí người bị nạn, một tàu, phương tiện… được
thực hiện bởi tiêu vô tuyến định vị khẩn cấp EPIRB 121,5 MHz,
406 MHz qua hệ thống COSPAS-SARSAT, tiêu vô tuyên sử dụng
băng L của hê thống INM E.

Tiêu radar tại hiện trường_SART

Thông tin an toàn hàng hải MSI:

Thông tin về thời tiết, dự báo và những thông tin khẩn cấp về an
toàn hành hải MSI.

Phát bằng phương thức điện báo in trực tiếp dải hẹp NBDP ở chế
độ hiệu chỉnh sai số thuận FEC trên tần số 518 Khz ( NAVTEX
quốc tế).


Phát bằng phương thức gọi chọn nhóm tăng cường EGC qua vệ
tinh INM C ( còn gọi là hệ thống safety NET)

Phương thức sử dụng HF/TELEX

Liên lạc thông thường: thông tin phục vụ mục đích quản lý , dịch
vụ khai thác tàu. Sử dụng bất cứ kên thích hợp.

Liên lạc giữa các tàu: thông tin liên lạc cho mục đích an toàn
hàng hải, được thực hiện bằng đàm thoại trên dải tần VHF
Thành phần của hệ thống GMDSS

Bao gồm:

Nhóm thông tin mặt đất_ Terrestrial communication: VHF, MF,
HF, NAVTEX, VHF_EPIRB.

Nhóm thông tin qua vệ tinh_ Satelilte communication: INM_A,
INM_B, INM_C, EPIRB_ INM E băng tần L (1000-2000 MHz),
EPIRB COSPASS SARSAT.
Sơ đồ tổng quát về hệ thống cấp cứu & an toàn hàng hải
toàn cầu_ GMDSS
1. Nhóm thông tin mặt đất:

Đài bờ_ COAST STATION trang bị : VHF, MF, HF

Đài tàu_ SHIP STATION trang bị : theo vùng biển hoạt động

Hình thức liên lạc: sau lời gọi DSC, liên lạc bằng TELEX hoặc

TELEPHONE hoặc cả 2.

Phân theo cự ly liên lạc:

Tầm xa: sử dụng thiết bị hoạt động ở băng tần HF ở dải 4, 6, 8, 12, 16 MHz

Tầm trung: sử dụng thiết bị hoạt động ở băng tần MF ở dải 2 MHz. Tầm hoạt động
150-400NM. Tần số đặc biệt 2182 kHz, 2187,5 kHz (MF_DSC), 2174,5 kHz
( Telex NBDP), 518 kHz ( Safety NET, NAVTEX quốc tế)

Tầm gần: sử dụng thiết bị hoạt động ở băng tần VHF. Tầm hoạt động 30-50 NM.
Kênh đặc biệt CH 16 = 156,8 MHz, CH 70 = 156,525 MHz (VHF_DSC)
VHF_DSC
MF/HF_ DSC
HF
N
A
V
T
E
X
2. Nhóm thông tin qua vệ tinh:

Hệ thống thông tin vệ tinh INMARSAT ( International
Maritime Satellite Organization ) là tổ chức đa quốc gia
thành lập 3/9/1976. Phạm vi bao phủ từ 700N đến 700S.
Các thiết bị INM_A, INM_C, INM_B, INM_E, Safety NET.

Hệ thống COSPASS_ SARSAT là hệ thống vệ tinh định vị
tai nạn toàn cầu sử dụng vệ tinh tầm thấp quỹ đạo địa cực

xác định vị trí các tiêu báo vị trí khẩn cấp EPIRB phát ở tần
số 121,5 MHz và 406 MHz
INM_ A
Anten
INM_A
INM_C INM_mini M
E
P
I
R
B

Quy định phân chia vùng biển

Vùng A4: là vùng nằm ngoài các vùng trên

Bề rộng vùng biển A1, A2 của các nước ven biển theo các tiêu
chuẩn quy định trong các điều IV/2, 12; 2/13, 2/14, 2/15

Sự hoạt động của các thiết bị theo vùng biển



Quy định về thời hạn triển khai: Áp dụng cho tất cả các tàu
khách và tàu hàng có GRT>300 RT chạy tuyến quốc tế
Tàu đóng sau 1/2//92 phải có SART
và máy vô tuyến đàm thoại cầm tay
Từ ngày 1/8/93 tất cả các tàu phải có
EPIRB và máy thu NAVTEX
Tàu đóng sau 1/2/95 phải lắp đạt thiết bị GMDSS . Từ 1/2/95 tất cả các tàu phải có

SART và máy vô tuyến đàm thoại cho phương tiện cứu sinh
Từ 1/2/95 tàu phải có ít nhất 1 RADAR
hoạt động ở dải tần 9 GHz
Tất cả các tàu phải áp dụng đầy đủ theo quy định của GMDSS từ sau 1/2/99

Các phương tiện dùng phát báo động cấp cứu, khẩn cấp và an toàn
1. Liên lạc thông tin mặt đất : VHF_DSC, MF/HF_DSC
2. Liên lạc vệ tinh không qua kênh riêng nhưng ở chế độ ưu tiên tuyệt đối
3. Sử dụng EPIRB

Các chứng chỉ trong hệ GMDSS
.
GCN GMDSS hang 1 cho sỹ quan vô tuyến điện
.
GCN GMDSS hạng 2 cho sỹ quan vô tuyến điện
.
GCN thao tác viên tổng quát GMDSS_GOC
.
GCN thao tác viên cấp hạn chế_ROC
.
GCN bảo dưỡng viên GMDSS trên tàu
Người được cấp GCN phải được đào tạo phù hợp với các quy định trong
nghị quyêt A703(17) của IMO và STCW78/95
Bài 2: Những yếu tố cơ bản của thông
tin vô tuyến điện hàng hải
Các loại thông tin trong dịch vụ hàng hải:
Thông tin cấp cứu tàu bị nạn phát
Thông tin cấp cứu Đài bờ phát thông tin báo nạn
( Từ một trạm hay một Báo nạn phát từ tàu không bị nạn
người bị nạn cần hay bắt

đầu bị nguy hiểm và cần trợ giúp)
Thông tin khẩn cấp: liên quan an toàn con người hoặc bản thân trạm.
Thông tin an toàn: thông tin quan trọng về hàng hải hoặc khí tượng.
Các loại trạm trong dịch vụ liên lạc di động hàng hải:

Nhóm trạm cố định: đài bờ duyên hải COAST STATION,
trạm hoa tiêu PILOT STATION, RCC

Nhóm trạm di động: đài tàu SHIP STATION, trạm trên
phương tiện cứu sinh LIFECRAFT STATION, trạm trên
máy bay AIR CRAFT STATION
Một số kiến thức về tần số và bước sóng:
Các dải tần sóng vô tuyến:
Viết tắt Băng tần Thang tần số Bước sóng
AF Audio 2 kHz đến 20kHz 15000 km đến 15 km
RF Radio 10 kHz đến 300 GHz 30 km đến 0.1 cm
VLF Very low 10 kHz đến 30 kHz 30 km đến 10 km
LF Low 30 kHz đến 300 kHz 10 km đến 1 km
MF Medium 300 kHz đến 3000 kHz 1 km đến 100m
HF High 3 Mhz đến 30 Mhz 100 m đến 10m
VHF Very High 30 Mhz đến 300 Mhz 10m đên 1 m
UHF Ultra High 300 Mhz đến 3000 Mhz 1m đên 10 cm
SHF Super High 3 GHz đến 30 GHz 10 cm đến 1 cm
EHF Extreme High 30 GHz đến 300 GHz 1 cm đến 0.1 cm
Đặc tính lan truyền sóng:
Các tầng điện ly trong khí quyển
Các đường truyền sóng:

Sóng đất: truyền đi dọc theo mặt đất hoặc gần mặt đất, bị ảnh hưởng bởi địa
hình


Sóng không gian : truyền đi trong từng đối lưu, theo 2 đường trực tiếp hoặc
phản xạ từ mặt đất, mặt biển tới máy thu

Sóng trời có 2 loại :

Loại thứ 1: phản xạ từ tầng điện ly hay gọi là sóng điện ly

Loại thứ 2: đi thẳng vào vũ trụ ( sóng vệ tinh)

Sóng không gian
Các lưu ý khi sử dụng thiết bị vô tuyến điện:

Tần số cộng hưởng: để thu nhận được tín hiệu từ máy
phát, điều quan trọng nhât là phải điều chỉnh cho mạch
vào của máy thu cộng hưởng với tần số của máy phát gọi
là điều hưởng, khi tần số máy thu bằng tần số của tín hiệu
do máy phát phát đi, thì có cộng hưởng với tần số tín hiệu
phát.

Đường truyền:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×