Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Thực trạng chăm sóc trẻ em trong gia đình nông thôn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 207 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG THỊ THU TRANG

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
NƠNG THƠN Ở HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG THỊ THU TRANG

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
NƠNG THƠN Ở HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH

Hà Nội - 2022




LỜI CẢM ƠN
Tơi quan tâm tới vấn đề chăm sóc trẻ em từ lâu, nhưng thực sự bắt đầu nghiên
cứu chủ đề này từ năm 2017 trong khuôn khổ công việc của một nghiên cứu sinh xã
hội học, đến nay, luận án đã hồn thành.
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng
dẫn khoa học, GS. TS. Nguyễn Hữu Minh, người đã tận tình hướng dẫn và góp ý
cho tơi thực hiện đề tài nghiên cứu này trong suốt 5 năm qua. Thầy không chỉ
hướng dẫn tôi về kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học, tơi cịn học được ở
thầy cái tâm, cái tầm và đạo đức nghề nghiệp của người làm nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và các thành viên ở các hội đồng đã
có những góp ý, hướng dẫn để tơi hồn thiện luận án.
Tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới GS. TS. Hồ Sĩ Quý - người thầy
đặc biệt đã dạy bảo dìu dắt tơi khơng chỉ trên con đường nghiên cứu khoa học mà
còn là người ln động viên, khích lệ tơi vượt lên mọi khó khăn trong cuộc sống để
hồn thành luận án này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Viện Thơng tin Khoa học xã
hội, các đồng nghiệp Phịng Nghiên cứu-Thông tin Quốc tế đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận án.
Cuối cùng, tôi xin dành tất cả sự yêu thương, trân trọng và lời cảm ơn chân
thành nhất tới gia đình, những người thân u đã ln ở bên tơi, hỗ trợ, giúp đỡ, cổ
vũ, động viên, khích lệ tơi. Gia đình chính là khởi nguồn, cũng là đích đến, giúp tôi
nuôi dưỡng niềm say mê và vững tâm hoàn thành luận án này.
Hà Nội, tháng … năm 2022
Tác giả

Lương Thị Thu Trang



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của thầy GS. TS. Nguyễn Hữu Minh. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, tháng … năm 2022
Tác giả

Lương Thị Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân
tích............................................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ............................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án................................................................ 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .............................................................. 12
7. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 14
1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi ....................................................................... 14
1.1.1 Chủ đề về chăm sóc thể chất cho trẻ ........................................................... 14
1.1.2 Chủ đề về chăm sóc tinh thần cho trẻ .......................................................... 19
1.1.3 Chủ đề về chăm sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức, lối sống cho trẻ ....... 23
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 25
1.2.1 Chủ đề về chăm sóc thể chất cho trẻ ........................................................... 27
1.2.2 Chủ đề về chăm sóc tinh thần cho trẻ .......................................................... 33
1.2.3 Chủ đề về chăm sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức, lối sống cho trẻ ....... 38

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 46
2.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................... 46
2.1.1 Khái niệm “Trẻ em” .................................................................................... 46
2.1.2 Khái niệm “Chăm sóc trẻ em trong gia đình” ............................................. 47
2.1.3 Khái niệm “Sức khỏe thể chất”, “Chăm sóc thể chất” ................................ 48
2.1.4 Khái niệm “Sức khỏe tinh thần”, “Chăm sóc tinh thần” ............................. 48
2.1.5 Khái niệm “Tri thức”, “Đạo đức”, “Lối sống” và “Chăm sóc trong lĩnh
vực tri thức và đạo đức, lối sống” ................................................................................. 50
2.1.6 Đặc điểm của trẻ em lứa tuổi 6-11 .............................................................. 51
2.2 Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về chăm sóc
trẻ em ........................................................................................................... 54
2.3 Các lý thuyết nghiên cứu vận dụng cho đề tài .................................................... 58
2.3.1 Lý thuyết cấu trúc - chức năng .................................................................... 58
2.3.2 Lý thuyết xã hội hóa .................................................................................... 60


2.3.3 Cách tiếp cận văn hóa .................................................................................. 62
2.4 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 63
2.4.1 Địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 63
2.4.2 Điều kiện sống của các hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu ......................... 65
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: CHĂM SÓC VỀ THỂ CHẤT CHO TRẺ EM TRONG GIA
ĐÌNH NƠNG THƠN................................................................................................... 74
3.1 Cha mẹ chăm sóc dinh dưỡng cho con ............................................................... 74
3.1.1 Cha mẹ cân đối các loại thức ăn thường cho con ăn ................................... 74
3.1.2 Cha mẹ bồi dưỡng thêm các loại thực phẩm đắt tiền khi con ốm ............... 76
3.1.3 Cha mẹ cho con uống sữa ở nhà và ở trường .............................................. 78
3.2 Cha mẹ chăm sóc về y tế cho con ....................................................................... 83
3.2.1 Mức độ cha mẹ đưa con đi khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ ................. 84

3.2.2 Người thực hiện chính đưa con đi khám bệnh ............................................ 85
3.2.3 Nơi thường khám chữa bệnh cho con ......................................................... 87
3.3 Sự chuẩn bị của cha mẹ để chăm sóc sức khoẻ thể chất cho con ....................... 91
3.3.1 Người thực hiện chính việc chăm sóc sức khoẻ thể chất cho con ............... 91
3.3.2 Thời gian hàng ngày cha mẹ dành chăm sóc thể chất cho con ................... 94
3.3.3 Cha mẹ học hỏi các kiến thức chăm sóc về thể chất cho con ..................... 96
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 98
CHƯƠNG 4: CHĂM SÓC VỀ TINH THẦN CHO TRẺ EM TRONG GIA
ĐÌNH NƠNG THƠN................................................................................................. 101
4.1 Cha mẹ chăm sóc hoạt động vui chơi giải trí của con cái ................................ 101
4.1.1 Mức độ cha mẹ đưa trẻ đi vui chơi giải trí ................................................ 101
4.1.2 Mức độ cha mẹ biết rõ nơi con cái thường đến chơi ................................. 105
4.1.3 Mức độ cha mẹ biết các loại hoạt động vui chơi, giải trí của con ............. 108
4.1.4 Cha mẹ cho con tham gia các hoạt động dành cho thiếu nhi .................... 111
4.1.5 Cha mẹ biết về thời gian xem tivi, điện thoại và internet của con cái ...... 114
4.1.6 Cha mẹ tham gia chơi trò chơi cùng con cái ............................................. 117
4.2 Cha mẹ chăm sóc đời sống tâm lý, tình cảm cho con cái ................................. 120
4.2.1 Cha mẹ trò chuyện, tâm sự cùng con ........................................................ 120
4.2.2 Cha mẹ biết rõ về bạn thân của con cái ..................................................... 122
4.2.3 Mức độ cha mẹ biết rõ các sở thích của con cái ........................................ 125
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................. 128


CHƯƠNG 5. CHĂM SÓC TRONG LĨNH VỰC TRI THỨC, ĐẠO ĐỨC, LỐI
SỐNG CHO TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH NƠNG THƠN ................................. 132
5.1 Cha mẹ chăm sóc con trong việc học tập ......................................................... 132
5.1.1 Cha mẹ nhắc nhở con học tập.................................................................... 133
5.1.2 Thời gian cha mẹ kèm con học mỗi ngày ................................................. 134
5.1.3 Mức độ cha mẹ biết về thời gian và kết quả học tập của con ................... 138
5.1.4 Ứng xử của cha mẹ khi con đạt điểm cao hoặc làm việc tốt ..................... 142

5.1.5 Cha mẹ tham gia một số hoạt động ở trường học cùng con ...................... 144
5.2 Cha mẹ dạy con về đạo đức, lối sống ............................................................... 146
5.2.1 Các nội dung đạo đức cha mẹ dạy cho con ............................................... 146
5.2.2 Các nội dung về lối sống cha mẹ dạy cho con .......................................... 148
5.2.3 Quan điểm về sự cần thiết phải trừng phạt trẻ về thể chất ........................ 150
5.2.4 Phương pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho con ..................................... 151
5.3 Một số hoạt động khác của cha mẹ trong chăm sóc trong lĩnh vực tri thức,
đạo đức, lối sống cho con ....................................................................................... 155
5.3.1 Người quyết định chính trong việc dạy dỗ con ......................................... 155
5.3.2 Quan niệm về người chịu trách nhiệm chính trong việc dạy dỗ con......... 156
5.3.3 Người thực hiện chính việc đưa đón con đi học........................................ 159
Tiểu kết chương 5 ................................................................................................. 161
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 165
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ...................... 173
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 174
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 185


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CBCCVC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

CDC

Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh

CHXHCN


Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CRC

Cơng ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em

CSTE

Chăm sóc trẻ em

CT/TƯ

Chỉ thị/ Trung ương



Gia đình

KD, LĐTD

Kinh doanh, lao động tự do

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

QĐ/TTg

Quyết định/ Thủ tướng


QH

Quốc hội

SKTC

Sức khỏe thể chất

SKTT

Sức khỏe tinh thần

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UNICEF


Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Mơ hình chọn mẫu .........................................................................................7
Bảng 2: Đặc điểm người trả lời .................................................................................10
Bảng 3: Tương quan mức sống và các loại tài sản gia đình sở hữu ..........................69
Bảng 4: Tỷ lệ có bồi dưỡng thực phẩm/sữa đắt tiền khi con ốm ..............................77
Bảng 5: Tỷ lệ gia đình cho con tham gia sữa học đường ..........................................79
Bảng 9: Người thực hiện chính chăm sóc sức khoẻ thể chất của con .......................91
Bảng 10: Thời gian hàng ngày cha mẹ dành chăm sóc con ......................................94
Bảng 11: Mức độ cha mẹ thường xuyên đưa con đi vui chơi giải trí .....................102
Bảng 12: Mức độ cha mẹ biết nơi con cái thường đến chơi ...................................106
Bảng 13: Mức độ cha mẹ biết về các loại hoạt động vui chơi giải trí của con .......109
Bảng 14: Mức độ cha mẹ cho con tham gia các hoạt động dành cho thiếu nhi do địa
phương hoặc nhà trường tổ chức.............................................................................113
Bảng 15: Mức độ cha mẹ biết về thời gian xem tivi, điện thoại và internet của con ...... 115
Bảng 16: Mức độ cha mẹ tham gia chơi trò chơi cùng con ....................................118
Bảng 17: Mức độ cha mẹ trò chuyện, tâm sự cùng con ..........................................120
Bảng 18: Mức độ cha mẹ biết về bạn thân của con cái ...........................................123
Bảng 19: Mức độ cha mẹ biết về các sở thích của con ...........................................126
Bảng 20: Tỷ lệ cha mẹ có nhắc nhở con học tập ....................................................133
Bảng 21: Thời gian cha mẹ kèm con học hàng ngày ..............................................136
Bảng 22: Mức độ cha mẹ biết rõ thời gian và kết quả học tập của con ..................139
Bảng 23: Tỷ lệ cha mẹ có tham gia các hoạt động ở trường học cùng con ............145
Bảng 24: Quan điểm về sự cần thiết phải trừng phạt trẻ về thể chất ......................150

Bảng 25: Tỷ lệ cha mẹ có sử dụng cách phát vào mơng bằng tay để dạy con ........153

Bảng 26: Quan niệm về người chịu trách nhiệm chính trong việc dạy dỗ con ....157


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức sống của các gia đình ......................................................................66
Biểu đồ 2: Tương quan mức sống của gia đình và loại nhà ở ...................................67
Biểu đồ 3: Số con trong độ tuổi 6-11 ở các gia đình.................................................72
Biểu đồ 4: Các loại thức ăn cha mẹ thường chú ý cho con ăn ..................................75
Biểu đồ 5: Tỷ lệ trẻ được uống sữa hàng ngày tại nhà..............................................81
Biểu đồ 6: Mức sống của gia đình và mức độ cha mẹ cho trẻ uống sữa ở nhà .........82
Biểu đồ 7: Nơi thường khám chữa bệnh cho con......................................................88
Biểu đồ 8: Nơi thường khám chữa bệnh cho con phân theo địa bàn nghiên cứu .....89
Biểu đồ 10: Mức độ cha mẹ an tâm với các cơ sở khám chữa bệnh .........................90
Biểu đồ 11: Mức độ cha mẹ học hỏi các kiến thức chăm sóc về thể chất cho con từ
truyền thông đại chúng ..............................................................................................97
Biểu đồ 12: Mức độ cha mẹ biết rõ về các sở thích của con...................................125
Biểu đồ 13: Thời gian cha mẹ kèm con học hàng ngày ..........................................135
Biểu đồ 14: Cách ứng xử của cha mẹ khi con đạt điểm cao hoặc làm việc tốt.......142
Biểu đồ 15: Các nội dung đạo đức cha mẹ có dạy cho con ....................................147
Biểu đồ 16: Các nội dung về lối sống cha mẹ có dạy cho con ...............................148
Biểu đồ 17: Phương pháp cha mẹ giáo dục con khi trẻ mắc lỗi..............................152
Biểu đồ 18: Người quyết định chính trong việc dạy dỗ con ...................................156


DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1: Lý do cha mẹ muốn con ăn nhiều rau củ ......................................................75
Hộp 2: Một số lý do cha mẹ cho con tham gia và không tham gia sữa học đường ..81
Hộp 3: Một số loại trò chơi mà trẻ 6-11 tuổi thích chơi .........................................108

Hộp 4: Một số lý do cha mẹ không cho con tham gia các hoạt động cho thiếu nhi do
địa phương và nhà trường tổ chức ..........................................................................112
Hộp 5: Lý do cha mẹ cho con tham gia các hoạt động dành cho thiếu nhi do địa
phương hoặc nhà trường tổ chức.............................................................................113
Hộp 6: Thời gian và lý do cha mẹ kèm con học .....................................................135
Hộp 7: Một số lý do mong con học giỏi .................................................................138
Hộp 8: Lý do các bậc cha mẹ thưởng hoặc không thưởng tiền cho con .................143


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người sinh ra và lớn lên, nơi thế hệ trẻ
được chăm lo cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức và nhân cách để hội nhập vào cuộc
sống cộng đồng xã hội. Tuy khơng phải là thiết chế duy nhất có vai trị chăm sóc trẻ
em, nhưng gia đình bao giờ cũng là thiết chế quan trọng nhất, bởi bản chất của việc
chăm sóc trẻ em xuất phát từ tình thương u, từ trách nhiệm duy trì nịi giống, giữ
gìn và phát triển truyền thống văn hóa của gia đình và của dân tộc. Từ thực tế cuộc
sống, qua những tương tác với các thành viên trong mỗi gia đình, trẻ được chăm
sóc, được truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm sống. Gia đình chính là cái nơi,
là trường học đầu tiên, là mơi trường chăm sóc, ni dưỡng đặc biệt và suốt đời đối
với sự phát triển của trẻ.
Tồn cầu hóa khơng chỉ diễn ra trên lĩnh vực kinh tế mà còn trên tồn bộ các
lĩnh vực trong đó có chính trị, văn hóa - xã hội. Gia đình Việt Nam đương đại đang
phải đương đầu với những thách thức liên quan đến bền vững về mặt cấu trúc và
quan hệ giữa các thành viên, giữa các thế hệ trong gia đình. Các quan niệm xã hội
đã có nhiều thay đổi, nhưng đến nay, gia đình vẫn có một vị trí có thể nói là quan
trọng nhất đối với người Việt Nam nói chung và với trẻ em nói riêng. Cha mẹ có vai
trị quyết định đối với việc hình thành nhân cách trẻ thơng qua q trình xã hội hóa.
Trong việc chăm sóc trẻ em, gia đình đóng vai trị quan trọng đặc biệt mà cha mẹ là
những người thực hiện chính trên tất cả các phương diện.

Trong mấy thập kỷ qua, gia đình nơng thơn Việt Nam đã có nhiều biến đổi
cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Nền kinh tế hội nhập cùng với
sự điều chỉnh các chính sách tăng trưởng kinh tế, tài chính, y tế và cung ứng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe theo xu hướng thương mại hóa dẫn đến cha mẹ thiếu thời gian
chăm sóc trẻ em do áp lực kiếm sống. Điều đó khiến cho điều kiện và thực trạng
chăm sóc trẻ em trong gia đình nơng thơn cũng biến động với những thuận lợi, khó
khăn và thách thức. Trong khi đó, chưa có nhiều nghiên cứu về chăm sóc trẻ em
trong các gia đình ở nơng thơn một cách chuyên sâu, hệ thống, đặc biệt là trong bối

1


cảnh q trình cơng nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở nông thôn. Một số phát
hiện về việc chăm sóc trẻ em chưa có sự nhất quán giữa các nghiên cứu. Vì vậy, đề
tài “Thực trạng chăm sóc trẻ em trong gia đình nơng thơn ở huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình” với mong muốn tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới việc
chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn hướng đến mục tiêu trẻ được chăm
sóc tốt nhất, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ để đáp ứng tốt nền kinh
tế tri thức là một vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung
phân tích
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình nhằm bảo đảm tốt hơn việc chăm sóc trẻ em ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu của luận án để kế
thừa thành tựu và các bài học kinh nghiệm từ những cơng trình này;
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp luận của đề tài luận án, bao gồm làm
rõ các khái niệm chính liên quan đến đề tài và các lý thuyết, các cách tiếp cận có thể

áp dụng cho việc tìm hiểu thực trạng cha mẹ chăm sóc trẻ em ở các gia đình nơng
thơn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình hiện nay;
- Tập hợp các tài liệu thực tiễn ở địa bàn nghiên cứu;
- Tiến hành khảo sát (phỏng vấn định lượng và định tính);
- Phân tích và xử lý thơng tin;
- Xây dựng khung phân tích và sử dụng các dữ liệu, thơng tin thu thập được để
phân tích, đánh giá thực trạng cha mẹ chăm sóc trẻ em ở các gia đình nơng thơn
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình hiện nay;
- Phân tích thực trạng cha mẹ chăm sóc về thể chất cho trẻ em trong gia đình
nơng thơn;
- Phân tích thực trạng cha mẹ chăm sóc về tinh thần cho trẻ em trong gia đình
nơng thơn;

2


- Phân tích thực trạng cha mẹ chăm sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức, lối
sống cho trẻ trong gia đình nơng thơn;
- Tổng kết, khái qt, đề xuất các khuyến nghị nhằm nêu lên một số luận điểm
và mơ hình cha mẹ chăm sóc trẻ em trong gia đình ở nơng thơn.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Có sự khác nhau nào về vai trị của người cha và người mẹ trong
việc chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình?
Câu hỏi 2: Các đặc điểm cá nhân của cha mẹ có ảnh hưởng thế nào đến việc
chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình?
Câu hỏi 3: Các đặc điểm hộ gia đình và cộng đồng có ảnh hưởng thế nào đến
việc chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình?
Câu hỏi 4: Tuổi và giới tính của trẻ có ảnh hưởng thế nào đến việc chăm sóc
của cha mẹ đối với trẻ trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình?
2.4 Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết thứ nhất: Các hoạt động chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng
thơn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình mang dấu ấn của người mẹ đậm nét và rõ ràng
hơn so với người cha.
Giả thuyết thứ hai: Cha mẹ có độ tuổi trẻ hơn, học vấn cao hơn, và làm các
công việc gắn với văn phòng quan tâm hơn tới việc chăm sóc và có phương pháp
chăm sóc trẻ em trong gia đình phù hợp hơn so với các nhóm cha mẹ với đặc điểm
khác.
Giả thuyết thứ ba: Địa bàn nào có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển hơn, gia
đình có mức sống tốt hơn thì việc chăm sóc trẻ em trong gia đình tốt hơn.
Giả thuyết thứ tư: Các hoạt động chăm sóc trẻ em của bậc cha mẹ ở nơng thơn
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình vẫn có xu hướng ưu tiên con bé và con trai nhiều hơn.

3


2.5 Khung phân tích

Cha mẹ chăm sóc
về thể chất cho
trẻ (chăm sóc dinh
dưỡng và y tế cho
trẻ)

- Các đặc trưng
cá nhân của cha
mẹ (độ tuổi, giới
tính, trình độ học
vấn, nghề nghiệp)
- Các đặc điểm
gia đình (mức

sống, số con)
- Đặc điểm trẻ em
(lứa tuổi, giới tính
trẻ em)

Chăm sóc trẻ
em trong gia
đình nơng thơn
huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình

Điều kiện kinh
tế xã hội của
huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình
và 3 xã:
- Xã Vũ Tiến
- Xã Ngun Xá
- Xã Hịa Bình

Cha mẹ chăm sóc
về tinh thần cho
trẻ (chăm sóc hoạt
động vui chơi giải
trí và đời sống tâm
lý, tình cảm của trẻ
em)

Cha mẹ chăm sóc
trong lĩnh vực tri

thức, đạo đức, lối
sống cho trẻ

3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng các bậc cha mẹ chăm sóc trẻ em trong
các gia đình có con trong độ tuổi 6-11 ở nơng thơn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian: Do điều kiện thời gian và khả năng kinh phí có hạn nên
luận án tập trung nghiên cứu tại 3 xã của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Cụ thể:
- Xã Nguyên Xá: Đại diện cho các xã có làng nghề truyền thống (có nghề làm gỗ).
- Xã Vũ Tiến: Đại diện cho các xã thuần nông nghiệp (ruộng - vườn - ao - chuồng).
- Xã Hịa Bình: là xã hỗn hợp, giáp ranh với thị trấn Vũ Thư và thành phố Thái
Bình.

4


3.2.2 Về thời gian: Thời điểm tiến hành khảo sát thực tế: Từ tháng 5 đến
tháng 10 năm 2020.
3.2.3 Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tình hình cha mẹ chăm sóc trẻ em nói chung và đặc biệt
tập trung vào sự chăm sóc của cha mẹ với trẻ nhóm tuổi 6-11 bởi đây là nhóm trẻ
lần đầu tiên trong đời được đến trường phổ thông để tiếp thu nền văn hóa (được
chọn lọc và sắp xếp thành từng mơn học) bằng phương pháp nhà trường. Nếu nhóm
trẻ em 0-5 tuổi (tương ứng với cấp mẫu giáo) cần nhiều hơn các chăm sóc về thể
chất (chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc y tế, khám chữa bệnh), nhóm trẻ em 12-17
tuổi (tương ứng với cấp trung học cơ sở) cần nhiều hơn các chăm sóc về tri thức,
đạo đức, lối sống, thì nhóm trẻ em 6-11 tuổi (tương ứng với cấp tiểu học) địi hỏi sự
chăm sóc ở tất cả các khía cạnh này là tương đương nhau. Hơn nữa, trong quá trình
tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có rất ít các nghiên cứu về nhóm

trẻ 6-11 tuổi mà đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào hai nhóm trẻ chính là 0-5
tuổi và 12-17 tuổi như trình bày bên trên. Đó là những lý do để tác giả quyết định
đặc biệt tập trung nghiên cứu vào một số hoạt động chăm sóc của cha mẹ với nhóm
trẻ 6-11 tuổi.
Chăm sóc trẻ em là một vấn đề có phạm vi rộng. Trong phạm vi của luận án
này, đề tài tập trung làm rõ thực trạng chăm sóc trẻ em của các gia đình cũng như
các yếu tố có liên quan tới thực trạng này theo các chỉ báo đã được xây dựng, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc trẻ em
trong các gia đình ở nơng thơn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3.3 Khách thể và một số hạn chế của mẫu nghiên cứu
3.3.1 Khách thể của đề tài
- Trẻ em trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư.
- Cha mẹ trong các gia đình có con trong độ tuổi 6-11 tuổi ở nông thôn huyện
Vũ Thư
- Một số giáo viên ở các trường tiểu học thuộc những địa bàn nghiên cứu của
đề tài.

5


3.3.2 Một số hạn chế của mẫu nghiên cứu
Do đây là một nghiên cứu trường hợp xem xét các hoạt động cha mẹ chăm sóc
con cái trong các gia đình nơng thơn, nên nghiên cứu có một số hạn chế sau:
- Trẻ em trong các gia đình nơng thơn có thể được ơng, bà, anh, chị, họ hàng,
hàng xóm … cùng chăm sóc nhưng trong luận án này chỉ tập trung đề cập và tìm
hiểu chủ thể chăm sóc chính là các bậc cha mẹ, nên bức tranh về “chăm sóc trẻ em
trong gia đình nơng thơn” có thể chưa được đầy đủ, sinh động và cần các nghiên
cứu tiếp theo với quy mơ rộng hơn.
- Vì luận án chỉ tiến hành nghiên cứu trên 3 xã nông thôn (trong tổng số 29 xã)
của huyện Vũ Thư nên các kết quả phân tích và những nhận xét của luận án đưa ra

khơng đại diện cho cả tỉnh Thái Bình; các kết quả nghiên cứu của luận án cũng
không cho phép khái qt hóa cho tồn bộ q trình cha mẹ chăm sóc con cái ở các
gia đình nơng thơn Việt Nam. Chính vì vậy, theo chúng tơi, chủ đề nghiên cứu này
vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu trong tương lai gần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
4.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan tới chăm sóc trẻ em nói
chung và chăm sóc của cha mẹ với trẻ em trong các gia đình khu vực nơng thơn nói
riêng theo các chủ đề: i) cha mẹ chăm sóc thể chất cho trẻ em; ii) cha mẹ chăm sóc
tinh thần cho trẻ em; và iii) cha mẹ chăm sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức lối
sống cho trẻ em. Đây được xem là phương pháp quan trọng trong q trình phân
tích và viết luận án. Việc tham khảo các nghiên cứu có liên quan, kể cả của các tác
giả trong nước cũng như tác giả nước ngồi, khơng chỉ giúp cho luận án biết được
những gì người đi trước đã làm, những gì họ chưa làm được, những gì đã làm
nhưng chưa thỏa đáng, và những gì có thể kế thừa hoặc những khoảng trống từ các
nghiên cứu trước, ở cả hai phương diện là nội dung và phương pháp nghiên cứu, để
xác định hướng nghiên cứu của luận án cho phù hợp.

6


4.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
* Phương pháp chọn mẫu
Khách thể nghiên cứu chính của đề tài là những bậc cha mẹ ở các gia đình có
con trong độ tuổi 6-11 (cha mẹ ở các gia đình có con đang học Tiểu học) với kích
thước 420 mẫu, mỗi xã tiến hành phát 140 bảng hỏi, với mỗi độ tuổi của trẻ khảo
sát 28 bậc cha mẹ. Nguyên tắc chọn mẫu được mơ hình hóa bằng bảng dưới đây
(xem bảng 1):
Bảng 1: Mơ hình chọn mẫu

Lứa tuổi của trẻ em

Số cha/mẹ được phỏng vấn

Học sinh lớp 1 (6 - 7 tuổi)

28 cha/mẹ



140

Học sinh lớp 2 (7 - 8 tuổi)

28 cha/mẹ



bảng Học sinh lớp 3 (8 - 9 tuổi)

28 cha/mẹ

Tiến


Nguyên


hỏi


Học sinh lớp 4 (9 - 10 tuổi)

28 cha/mẹ

Học sinh lớp 5 (10 - 11 tuổi)

28 cha/mẹ

Học sinh lớp 1 (6 - 7 tuổi)

28 cha/mẹ

Học sinh lớp 2 (7 - 8 tuổi)

28 cha/mẹ

bảng Học sinh lớp 3 (8 - 9 tuổi)

28 cha/mẹ

140
hỏi

Học sinh lớp 4 (9 - 10 tuổi)

28 cha/mẹ

Học sinh lớp 5 (10 - 11 tuổi)

28 cha/mẹ


Học sinh lớp 1 (6 - 7 tuổi)

28 cha/mẹ



140

Học sinh lớp 2 (7 - 8 tuổi)

28 cha/mẹ

Hòa

bảng Học sinh lớp 3 (8 - 9 tuổi)

28 cha/mẹ

Bình

hỏi

Học sinh lớp 4 (9 - 10 tuổi)

28 cha/mẹ

Học sinh lớp 5 (10 - 11 tuổi)

28 cha/mẹ


Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm. Đề tài chọn ra 3
xã trong tổng số 29 xã của huyện Vũ Thư dựa trên đặc điểm của từng xã như đã
trình bày trong phần 3.2.1.

7


Sau khi liên hệ với các trường tiểu học của các xã và có danh sách các bậc cha
mẹ có con từ 6-11 tuổi (tương ứng với các cha mẹ có con từ lớp 1 đến lớp 5), đề tài
xin phép các giáo viên chủ nhiệm của từng lớp được gửi bảng câu hỏi trực tiếp và
ngẫu nhiên cho các bậc cha mẹ theo tỷ lệ đã định sẵn như bảng trên trong buổi họp
phụ huynh của từng lớp được lựa chọn (những người đi họp phụ huynh thay cha mẹ
như ông bà, anh chị, họ hàng… được loại ra). Các bậc cha mẹ tham gia trả lời được
lưu ý rằng sẽ trả lời về sự chăm sóc và quan tâm của hai vợ chồng họ và những
quan điểm, suy nghĩ của chính bản họ đối với con cái.
Dữ liệu được thu thập hai giai đoạn: giai đoạn 1 vào tháng 5/2020, và giai
đoạn 2 điều tra bổ sung vào tháng 10/2020. Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là
420 bảng, kết quả thu hồi được là 418 bảng, trong đó có 412 bảng hợp lệ được đưa
vào sử dụng và phân tích. Tỷ lệ hồi đáp là 98%.
* Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi tiến hành khảo sát tại địa bàn, các thông tin thu nhận đều được kiểm
tra tại thực địa để tránh những thông tin bị bỏ sót.
Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng chương trình SPSS for Window. Số
liệu sau khi xử lý được biểu hiện dưới dạng bảng tương quan và bảng tần số, cùng
một số chỉ số thống kê được rút ra theo yêu cầu phân tích, lý giải của đề tài.
* Phương pháp phân tích: bên cạnh việc trình bày về tần suất các bậc cha mẹ
thực hiện việc chăm sóc con cái thì luận án cịn phân tích sự tương đồng và khác
biệt về thực hiện các hoạt động này theo các nhóm xã hội khác nhau như: địa bàn
nghiên cứu (xã nghiên cứu); tuổi của cha/mẹ; giới tính của cha/mẹ; học vấn của

cha/mẹ, nghề nghiệp của cha/mẹ, mức sống của gia đình, số con lứa tuổi 6-11 trong
các gia đình; giới tính của con trong gia đình chỉ có một con độ tuổi 6-11; tuổi của
con trong gia đình chỉ có một con độ tuổi 6-11.
* Thơng tin chung về người trả lời
Về giới tính: Trong 412 người tham gia cuộc khảo sát, có tới 275 người (hơn
2/3) là nữ. Điều này phản ánh một thực tế là người mẹ thường là người chăm sóc
con cái vì vậy họ tham gia trả lời nhiều hơn (xem bảng 2).

8


Về độ tuổi: Các bậc cha mẹ có con lứa tuổi 6-11 trải đều ở các nhóm tuổi từ
dưới 36 tuổi đến trên 41 tuổi (xem bảng 2). Các bậc cha mẹ tham gia trả lời trẻ tuổi
nhất là 25 tuổi và lớn tuổi nhất là 59 tuổi.
Về học vấn: Nếu như các thế hệ người dân sinh từ năm 1960 trở về trước ở các
vùng nơng thơn có mặt bằng trình độ dân trí tương đối thấp thì các thế hệ người dân
ở nông thôn sinh từ 1970 đến nay đã có sự thay đổi lớn về mặt bằng dân trí chung
(thể hiện ở tỷ lệ các bậc cha mẹ có trình độ đại học và sau đại học khá cao (xem
bảng 2). Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước, các xã nông thôn của
huyện Vũ Thư cũng đã có nhiều bước chuyển đổi về kinh tế, xã hội. Nhiều người có
trình độ học vấn cao không ngại “về quê” sinh sống và lao động. Những người có
trình độ cao có thể làm các cơng việc ở các cơ quan nhà nước cấp xã, huyện, hoặc
họ có thể là giáo viên, chuyên viên kỹ thuật hoặc kinh doanh tự do…
Về nghề nghiệp: Như đã nói ở trên, hiện nay các xã nông thôn ở Vũ Thư nói
riêng, nơng thơn Bắc bộ nói chung đều đã có những bước chuyển mình rất lớn trên
tất cả các mặt, mà thay đổi lớn nhất là diện mạo kinh tế, xã hội. Nông dân ở các xã
nông thôn hiện nay khơng cịn canh tác lúa thuần nơng như những năm trước, (giai
đoạn 2000 trở về trước) mà hiện nay nơng thơn đã chuyển đổi mơ hình canh tác rất
nhiều: dồn điền đổi thửa, chuyển sang kinh tế trang trại, kết hợp ruộng - vườn - ao chuồng. Người dân thay đổi mơ hình kinh tế của bản thân và gia đình. Nhiều gia
đình bỏ hoang ruộng khơng canh tác vì thuần nơng cho lợi ích kinh tế rất thấp. Vì

thế hiện nay tỷ lệ người dân cịn làm nơng nghiệp, là nơng dân ở nơng thơn Vũ Thư
rất ít. Vũ Thư lại là huyện tiếp giáp với thành phố Thái Bình, nên đa số người dân
sinh từ 1970 trở lại đây thay vì làm nơng dân đã chuyển sang làm cơng nhân trong
các nhà máy, xí nghiệp của thành phố Thái Bình và các ngành nghề khác (xem bảng
2).

9


Các đặc điểm mẫu nghiên cứu được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 2: Đặc điểm người trả lời

Nơi ở (Xã)
Giới tính
Tuổi

Tơn giáo
Tình trạng
hơn nhân

Học vấn

Nghề
nghiệp

Xã Vũ Tiến
Xã Ngun Xá
Xã Hịa Bình
Nam
Nữ

Dưới 36 tuổi
Từ 36 đến 40 tuổi
Từ 41 tuổi trở lên
Khơng tơn giáo
Đạo Phật
Cơng giáo
Đang có vợ/chồng
Ly hơn
Góa
Sống chung như vợ/chồng
Từ Trung học cơ sở trở xuống
Trung học phổ thông
Trung cấp, cao đẳng
Đại học, sau đại học
Nông dân
Công nhân
Cán bộ, công chức, viên chức
Kinh doanh, Lao động tự do

(N = 412)
140
134
138
137
275
136
141
135
184
116

112
391
7
4
10
173
102
78
59
101
155
75
81

Tỷ lệ (%)
34,0
32,5
33,5
33,3
66,7
33,0
34,2
32,8
44,7
28,2
27,2
94,9
1,7
1,0
2,4

42,0
24,8
18,9
14,3
24,5
37,6
18,2
19,7

Nguồn: Số liệu từ cuộc khảo sát

4.3 Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm nghiên cứu sâu hơn các chủ đề về
thực trạng chăm sóc trẻ em (CSTE) của các bậc cha mẹ mà trong bảng hỏi không có
điều kiện đi sâu làm rõ, đồng thời nghiên cứu tâm lý và kiến thức CSTE của một số
cá nhân cha mẹ có tính điển hình, luận án đã thực hiện tổng số 27 cuộc phỏng vấn
sâu trên 3 xã. Tại mỗi xã luận án tiến hành 09 cuộc phỏng vấn sâu (PVS) với tiêu
chí như sau:
 05 cuộc PVS với đại diện cha mẹ học sinh của 5 khối lớp Tiểu học: 01 cha mẹ
có con học lớp 1; 01 cha mẹ có con học lớp 2; 01 cha mẹ có con học lớp 3; 01
cha mẹ có con học lớp 4; 01 cha mẹ có con học lớp 5.

10




01 cuộc PVS với 1 thầy/cô giáo: 01 thầy/cô là hiệu trưởng hoặc giáo viên chủ
nhiệm một lớp khối Tiểu học để tìm hiểu thêm về một số vấn đề cần bổ sung
thông tin.




03 cuộc PVS với 3 học sinh của 3 khối lớp ngẫu nhiên thuộc trường tiểu học
thuộc xã được nghiên cứu.
Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi với đối tượng nghiên cứu

chính của luận án là các bậc cha mẹ có con từ 6-11 tuổi (có con đang học tiểu học),
các thơng tin được nhập và xử lý sơ bộ. Các cuộc phỏng vấn sâu (với các đối tượng
nghiên cứu là thầy/cô giáo, một số học sinh, một số cha/mẹ học sinh) được thực
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10/2020, sau khi học sinh đã nghỉ
hè xong và bước vào năm học mới, nhằm bổ sung các nội dung mà phỏng vấn bằng
bảng hỏi chưa khác thác hết/chưa khai thác rõ từ người trả lời.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chăm sóc trẻ em, tuy nhiên các nghiên cứu
về chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn của Việt Nam cịn là vấn đề khá
hạn chế, các nghiên cứu về chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình càng ít hơn. Luận án góp phần làm phong phú thêm nhận thức
về thực trạng chăm sóc trẻ em và vai trị của các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc
con cái, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này ở các gia đình nơng thơn huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình. Một số điểm mới rút ra từ cuộc khảo sát như: hiện nay người
mẹ trong các gia đình nơng thôn Vũ Thư đã được người cha chia sẻ, trao đổi và
được tham gia vào các quyết định chăm sóc con, thậm chí trong một số quyết định
chính liên quan đến việc học tập, dạy dỗ con cái, người mẹ còn được quyết định
nhiều hơn so với người cha, nhưng dường như người mẹ vẫn là người có trách
nhiệm chính trong việc chăm sóc, dạy dỗ và dành nhiều thời gian quan tâm tới tất cả
các vấn đề xung quanh trẻ nhiều hơn; Nhóm những người mẹ, nhóm các bậc cha mẹ
có trình độ học vấn cao lại có tỷ lệ cho rằng rằng cần thiết phải trừng phạt trẻ về thể
chất cao hơn và tỷ lệ các bậc cha mẹ từng phát vào mông con khi dạy dỗ con gái
cao hơn; Mặc dù các bậc cha mẹ đã quan tâm chăm sóc con cái khá tồn diện nhưng
trong một số hoạt động cụ thể vẫn có khuynh hướng ưu tiên cho con trai nhiều hơn


11


con gái. Điều này nói lên tư tưởng gia trưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại ở
các bậc cha mẹ ở nông thôn Vũ Thư dù các mức độ thể hiện không quá đậm nét.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Về lý luận
Luận án góp phần hồn thiện lý luận khi vận dụng lý thuyết cấu trúc-chức
năng, lý thuyết xã hội hóa và cách tiếp cận văn hóa khi nghiên cứu về cha mẹ chăm
sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn. Việc vận dụng các lý thuyết và cách tiếp
cận nêu trên trong mối liên hệ với điều kiện kinh tế-xã hội của huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình khơng chỉ cho phép tìm hiểu được thực trạng của việc chăm sóc trẻ em
của các bậc cha mẹ, mà còn cho phép tìm hiểu và lý giải những yếu tố tác động tới
quá trình này trong bối cảnh kinh tế- xã hội hiện nay của Vũ Thư nói riêng tới chăm
sóc sức khỏe trẻ em. Lý thuyết cấu trúc-chức năng giúp luận án lý giải vấn đề cơ
bản về sự vận hành mang tính chức năng của gia đình, vai trị của cha, mẹ trong
chăm sóc trẻ em. Lý thuyết xã hội hóa giúp luận án tìm hiểu q trình cha mẹ chăm
sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức, lối sống cho con cái, hình thành nhân cách, xây
dựng các khn mẫu hành vi ở trẻ. Cách tiếp cận văn hóa giúp luận án tìm hiểu và
phân tích những ảnh hưởng của sự bảo lưu văn hóa truyền thống đến các nội dung,
phương pháp trong chăm sóc trẻ em ở các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình.
Đồng thời, thơng qua việc phân tích nguồn số liệu thu thập được từ địa bàn
nghiên cứu, luận án góp phần kiểm chứng độ chính xác cũng như tính phổ biến của
các lý thuyết và cách tiếp cận này trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay.
Những phát hiện của cuộc nghiên cứu có thể bước đầu khẳng định rằng: Các hoạt
động chăm sóc trẻ em trong các gia đình nơng thơn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
mang dấu ấn đậm nét của người mẹ; Cha mẹ có độ tuổi trẻ hơn, học vấn cao hơn, và
làm các công việc gắn với văn phòng quan tâm hơn tới việc chăm sóc và có phương

pháp chăm sóc trẻ em trong gia đình phù hợp hơn; Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội phát triển hơn, gia đình có mức sống tốt hơn thì việc chăm sóc trẻ em trong gia
đình tốt hơn; và các hoạt động chăm sóc trẻ em của bậc cha mẹ ở nông thôn huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình vẫn có xu hướng ưu tiên con bé và con trai nhiều hơn.

12


Luận án cũng góp phần hệ thống hóa các quan điểm về vấn đề chăm sóc trẻ
em trong gia đình; lực lượng chính tham gia vào q trình này, nghiên cứu sâu các
quan điểm của Đảng và hệ thống các văn bản chính sách của Nhà nước liên quan
đến chăm sóc trẻ em. Luận án cũng góp phần làm rõ hệ thống khái niệm “chăm sóc
trẻ em” và “chăm sóc trẻ em trong gia đình” trong điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay.
6.2 Về thực tiễn
Luận án nhận diện thực trạng và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố mang
tính cá nhân của cha mẹ và các đặc điểm của hộ gia đình tới việc chăm sóc trẻ em
trong các gia đình nơng thơn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, từ đó gợi ra những giải
pháp để chăm sóc trẻ tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là một tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý, cơ quan hoạch định chính sách, các tổ chức xã hội và các bậc cha mẹ
có thêm nhiều kiến thức chăm sóc con cái. Từ kết quả nghiên cứu này, người đọc có
thể rút ra các bài học kinh nghiệm hoặc lựa chọn cách ứng xử trong việc chăm sóc
con cái cho phù hợp với đặc điểm cá nhân và gia đình mình.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận-khuyến nghị, danh mục các cơng trình khoa học
đã cơng bố của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao gồm 5
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Chăm sóc về thể chất cho trẻ em trong gia đình nơng thơn
Chương 4: Chăm sóc về tinh thần cho trẻ em trong gia đình nơng thơn
Chương 5: Chăm sóc trong lĩnh vực tri thức, đạo đức, lối sống cho trẻ em trong gia
đình nơng thơn

13


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa sức khỏe không chỉ là trạng thái khơng bệnh
hay khơng thương tật mà cịn là trạng thái hoàn toàn thoải mái về các mặt thể chất,
tinh thần và xã hội [124]. Theo khái niệm về sức khỏe trên đây của Tổ chức Y tế thế
giới, nội hàm của khái niệm chăm sóc trẻ em trong luận án được hiểu bao gồm các
nội dung cơ bản như: chăm sóc về thể chất (bao gồm chăm sóc dinh dưỡng và khám
chữa bệnh); chăm sóc về tinh thần (bao gồm chăm sóc hoạt động vui chơi giải trí và
chăm sóc đời sống tâm lý, tình cảm của trẻ); và chăm sóc trong lĩnh vực tri thức,
đạo đức, lối sống (bao gồm chăm sóc trong lĩnh vực tri thức và chăm sóc về đạo
đức, lối sống cho trẻ). Vì thế, luận án sẽ tập trung tổng quan các nghiên cứu trong
nước và nước ngồi theo các nhóm nội dung cơ bản trên.
1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Gia đình là mơi trường tốt nhất để chăm sóc trẻ em (CSTE). Có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu được thực hiện, nhiều ấn phẩm đã được xuất bản khi nghiên cứu về
chủ đề CSTE trong gia đình. Có thể nói, gia đình là mơi trường xã hội hóa đầu tiên
của mỗi cá nhân, mỗi con người và cha mẹ chính là những người có ảnh hưởng to
lớn đối với sự phát triển và hình thành nhân cách của trẻ. Quá trình chăm sóc con
cái là một q trình phức tạp địi hỏi cha mẹ phải có đủ kĩ năng, thời gian và một số
đặc tính cần thiết.
1.1.1 Chủ đề về chăm sóc thể chất cho trẻ
Sức khỏe thể chất (SKTC) là vốn quý nhất của mỗi người, là cơ sở nền tảng để
mỗi cá nhân có cuộc sống vui vẻ, tích cực. Trẻ em cần được chăm sóc tồn diện

trong đó việc chăm sóc về thể chất chính là sự đảm bảo tốt nhất cho cuộc sống
của các em. Gia đình mà trong đó cha mẹ là những nhân tố chính, có vai trị
quyết định đến việc chăm sóc thể chất cho trẻ em. Chăm sóc thể chất cho trẻ em
trong các gia đình bao gồm các hoạt động cha mẹ chăm sóc dinh dưỡng và khám
chữa bệnh cho trẻ.
Về chăm sóc dinh dưỡng: Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm tìm hiểu
đâu là những yếu tố tác động đến hành vi cũng như chất lượng chăm sóc thể chất

14


×