Cơng trình được hồn thành tại:
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguòi hướng dẫn khoa học: TS. TRÂN ANH TÚ
Phản biện 7: PGS.TS NGUYEN THỊ VAN ANH
Phản biện 2: TS. ĐẶNG vũ HUÂN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp tại
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi 10 giờ 36 phút, ngày 23 tháng 6 năm 2022
Có thê tìm hiêu luận văn tại:
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CÚA LUẬN VÃN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ VIỆC
RA QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN................. 8
1.1.
Khái quát về pháp luật phá sản và bản chất của thủ
tục phá sản...............................................................................8
1.1.1. Khái quát về pháp luật phá sản và thủ tục phá sản................ 8
1.1.2. Bản chất của thủ tục phá sản..................................................13
1.2.
Một
số
vấn
đề
lý
luận
về
việc
ra
quyết
định
mở
thù
tục
•
V
•
•
> V
•
•
phá sản.................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm mở thủ tục phá sản và việc ra quyết định mở
thủ tục phá sản........................................................................ 18
1.2.2. Ý nghĩa cùa việc ra quyết định mở thủ tục phá sản............ 19
1.3.
Nội dung pháp luật về việc ra quyết định mở thủ tục
phá sản.................................................................................. 24
1.3.1. Quyền yêu cầu ra quyết định mở thủ tục phá sản...............24
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.......... 27
1.3.3. Căn cứ pháp lý của việc ra quyêt định mở thủ tục phá sản .... 27
1.3.4. Công bố thông tin về việc ra quyết định mở thủ tục phá sản.... 30
1.4.
Hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản..... 31
1.4.1. Doanh nghiệp/Thương nhân mất khả năng thanh tốn
có thê mât quyên quản trị doanh nghiệp và sản nghiệp
phá sản................................................................................... 31
1.4.2. Hình thành thiết chế chuyên nghiệp quản trị sản nghiệp
con nợ......................................................................................32
1.4.3. Các hành vi của con nợ• bị• kiểm sốt.................................... 33
1.4.4. Thiết lập Hội nghị chủ nợ để quyết định số phận con nợ ...34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1/...................
35
r
1
Chương 2: THỤC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VÈ VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC
PHÁ SẢN VA THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐÔNG THÁP.................................................... 36
2.1.
Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay vê việc ra
quyết định mở thủ tục phá sản.......................................... 36
2.1.1. Căn cứ của việc ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh
nghiệp, họp tác xã mất khả năng thanh toán........................ 37
2.1.2. Thẩm quyền của tòa án trong việc ra quyết định mở thủ
tục phá sản doanh nghiệp, họp tác xã mất khả năng
thanh toán................................................................................ 41
Yêu cầu mở thủ tục phá sản và việc thụ lý yêu cầu mở
thủ tục phá sản:...................................................................... 42
2.1.4. Hệ quả pháp lý của quyêt định mở thủ tục phá sản đôi
với Doanh nghiệp, Hợp tác xã mất khả năng thanh toán ....43
2.1.5. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam
hiện nay về việc ra quyết định mở thủ tục phá sản.............. 45
Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc ra quyết
2.2.
định mở thủ tục phá sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp hiện nay...................................................................... 54
2.2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp................................................ 54
2.2.2. Thực trạng việc ra quyêt định mở thủ tục phá sàn
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp......................................................... 56
2.2.3. Những hạn chế, vướng mắc trong việc ra quyết định mở
thú tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.............................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................... 74
r
r
ỉ
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC RA QUYÉT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ
SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NÓI CHUNG VÀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĨI RIÊNG.... 75
3.1.
Định hướng hồn thiện pháp luật về việc ra quyết
định mở thủ tục phá sản.....................................................75
2
Một sơ giải pháp nhăm hồn thiện pháp luật vê việc
ra quyết định mở thủ tục phá sản................................... 76
3.2.1. về tên gọi của luật phá sản.................................................. 77
3.2.2. về tiêu chí xác định doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán............................................................................... 77
3.2.3. về chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản................. 78
3.2.4.
về nội dung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tài liệu
kèm theo đơn yêu cầu.............................................................. 78
3.2.5. về thẩm quyền giải quyết phá sản của Toà án nhân dân ....79
3.2.6. về tạm ứng chi phí phá sản....................................................80
3.2.7. về một số nội dung khác trong quá trình giải quyết vụ việc
phá sản...................................................................................... 80
3.3.
Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc ra
quyết định mở thủ tục phá sản tại Việt Nam hiện nay
nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng........82
3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật phá sản....... 82
3.3.2. Tăng cường năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ tham
gia giải quyết phá sản............................................................ 83
3.3.3. Giải toả yếu tố tâm lý về phá sản..........................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................... 86
3.2.
KÉT LUẬN.........................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................ 89
PHỤ LỤC.....................
93
3
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Hoạt động đầu tư kinh doanh của DN luôn tiềm ẩn rủi ro,
nhiều trường họp đầu tư thua lỗ, DN mất khả năng trả nọ, không thể
tiếp tục hoạt động, buộc phải rút lui khỏi thị trường theo các hình
thức giải thể hoặc phá sản. Ở các nước phát triển, các DN sử dụng
giải pháp phá sản đế rút lui khỏi thị trường một cách có trật tự, đồng
thời cũng là cơ hội để làm lại từ đầu.
Để loại bỏ những DN làm ăn thua lỗ kéo dài, mất khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn, đồng thời phòng ngừa, khắc phục
những hậu quả, rủi ro mà những DN này có thể gây ra cho nền kinh
tế, mỗi quốc gia đều phải xây dựng và thực thi một cơ chế phá sản có
hiệu quả. Phá sản là hiện tượng kinh tế khách quan trong nền kinh tế
thị trường mà hậu quả của nó khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân DN
và những người lao động trong DN mà còn tác động lớn đến các chủ
thế khác là chủ nợ, đối tác và các thành phần khác trong nền kinh tế
tùy vào quy mô của DN phá sản. Nhà nước, thông qua PLPS để can
thiệp vào quá trình giải quyết TTPS, nhằm giải quyết xung đột lợi
ích của các chủ thể đó.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng thành công tốt
đẹp đã mở ra trang sử mới của dân tộc, từ nền kinh tế tập trung, bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đội ngũ doanh nhân phát triển và đóng góp nhiều hơn cho sự phát
triển của đất nước, đời sống người dân được nâng cao.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh do virut SARS - CoV2 gây ra
không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người dân,
mà nó cịn có khả năng gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính
tồn cầu. Trong đó, các DN, HTX của Việt Nam bắt đầu gặp những
khó khăn và nguy cơ mất khả năng thanh toán.
4
Đồng thời, với yêu cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới và
tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên phạm vi toàn cầu, Việt
Nam cần phải xây dựng một hệ thống pháp lý để có thể điều chỉnh
các mâu thuẫn hay giải quyết các nhu cầu phát sinh từ các Doanh
nghiệp trong nền kinh tế một cách khả thi, hiệu quả nhất, đồng thời
phải phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế.
Tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa IX đã thơng qua LPSDN
ngày 30/12/1993 và có hiệu lực ngày 1/7/1994. Tại kỳ họp thứ năm
Quốc hội khố XI thơng qua LPS 2004, có hiệu lực từ ngày
15/10/2004 thay thế LPSDN 1993. Tại kỳ họp thứ bảy Quốc hội
khố XIII đã thơng qua LPS năm 2014.
Tuy nhiên, thực tiễn thi hành thời gian qua cho thấy, bên cạnh
những mặt tích cực thì LPS 2014 cũng bộc lộ một số hạn chế, bất cập
nhất định.
Nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và
hoàn thiện về PLPS đặc biệt là thực hiện việc ra quyết định mở
TTPS ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện việc
ra quyết định mở thủ tục phá sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp'
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề
lý luận pháp luật về phá sản và thực hiện ra quyết định mở TTPS trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tiến hành thu thập tài liệu, nghiên cứu từ
thực tiễn giải quyết phá sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, tìm ra
những vướng mắc, tồn tại, bất cập, nguyên nhân tồn tại của việc tổ
chức thi hành pháp luật về giải quyết việc ra quyết định mở TTPS tại
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị
hồn thiện PLPS và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về phá sản
ở Việt Nam hiện nay nói chung.
5
2.2. Mục
tiêu cụ• thê
•
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về ở TTPS như: khái niệm mở
TTPS; nội dung, căn cứ và hệ quả pháp lý của việc mở TTPS và các
vấn đề pháp lý có liên quan khác;
- Tìm hiểu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật
về mở TTPS ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
nói riêng trong thời gian qua:
- Đe xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về việc ra quyết
định mở TTPS ở Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định pháp luật
hiện hành về việc ra quyết định mở TTPS ở Việt Nam hiện nay và
thực tiễn áp dụng các quy định này tại TAND tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận văn này là các vấn đề lý
luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc ra
quyết định mở TTPS ở tỉnh Đồng Tháp. Bên cạnh đó, để việc tiếp cận
vấn đề được tồn diện, có hệ thống, đề tài cũng nghiên cứu, liên hệ, so
sánh với pháp luật về mở TTPS của một số quốc gia trên thế giới.
về thời gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai
đoạn từ năm 1993 (khi LPSDN đầu tiên của Việt Nam được ban
hành) cho đến nay.
4. Tình hình nghiên cứu
So với lịch sử lâu đời của PLPS thế giới thì PLPS của Việt
Nam cịn rất non trẻ. Vì vậy từ hơn một thập kỷ trở lại đây, các
nghiên cúu về PLPS nói chung và vấn đề mở TTPS nói riêng chưa
thật sự mạnh mẽ và sâu rộng như nhiều lĩnh vực nghiên cứu truyền
thống khác. Tuy nhiên, do những áp lực đặt ra trong việc xây dựng
6
và hoàn thiện PLPS trong một nên kinh tê chuyên đôi, đặc biệt là
trong xu thế hội nhập quốc tế, các hoạt động nghiên cứu về PLPS nói
chung và vấn đề mở TTPS nói riêng đã có những buớc tiến quan
trọng, và vấn đề phá sản đang thục sự là một chủ đề có vị trí nhất
định trong nghiên cứu khoa học pháp lý hiện nay.
Qua khảo sát các công trình nghiên cúu, tác giả có thể đi đến
nhận định về tình hình và các xu huớng nghiên cứu pháp luật về mở
TTPS như sau:
Một là, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về PLPS nói chung,
trong đó có vấn đề mở TTPS. Thuộc về loại này có các cơng trình
tiêu biểu như: Đe tài cấp Bộ năm 2008 “Thực trạng pháp luật về phả
sản và việc hồn thiện mơi trường pháp luật kinh doanh tại Việt
Nam ” của PGS.TS Dương Đăng Huệ và thạc sĩ Nguyễn Thanh Tịnh
làm chủ biên; Đặc san tuyên truyền pháp luật Việt Nam số 9/2014
với chủ đề “Pháp luật phá sản tại Việt Nam, một sổ vấn đề lý luận và
thực tiễn” do Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung
ương biên soạn; Luận án tiến sỹ luật học của Dương Kim Thế
Nguyên, 2015, “Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật
Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ “Thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ theo pháp luật
phả sản Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thu Hà, bảo vệ năm 2019 tại
Học
viện
khoa học
xã hội;
văn thạc
sĩ “ Thủ tục
•
•
•
• X Luận
•
•
•
2phả sản theo
pháp luật Việt Nam, thực tiễn tại Quảng Trị” của tác giả Trần Văn
Phương, bảo vệ năm 2019 tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế ...
Nội dung chủ yếu của các cơng trình này chủ yếu phân tích
đánh giá về PLPS của Việt Nam trên các phương diện: vị trí, vai trị;
nội dung cơ bản của PLPS của Việt Nam... và qua đó cũng đã đề cập
ở mức khái quát các vấn đề liên quan đến mở TTPS ở Việt Nam.
Hai là, do là lĩnh vực pháp luật cịn non trẻ nên đã có nhiều
7
cơng trình nghiên cứu vê PLPS của nước ngồi, so sánh giữa PLPS
của Việt Nam với PLPS của một số quốc gia trên thế giới. Thuộc về
loại này có các cơng trình tiêu biểu như: Viện Nghiên cứu khoa học
Thị trường giá cả (1990), "Luật phá sản của Trung Quốc và một số
nước Tây Ầu", Hà Nội; "LPS của Hoa Kỳ" của TS. Bùi Nguyên
Khánh trong cuốn Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (2002),
Bước đầu tìm hiểu pháp luật thương mại Mỹ, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội; “Pháp luật phá sản Việt Nam và Pháp luật phá sản ức:
những nét tương đồng và khác biệt" của TS. Dương Đăng Huệ, Tạp
Chí Luật Học, Trường Đại Học Luật Hà Nội, số 03/1995; “Luật phá
sản doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ luật so sảnh và phương
hướng hồn thiện", Luận án tiến sỳ luật học của Trương Hồng Hải,
2004; “Luật phá sản của Việt Nam và Luật phả sản của cộng hòa
Pháp — những nét tương đồng và khác biệt", ...
Đến nay, các hoạt động nghiên cứu về PLPS nói chung và vấn
đề mở TTPS nói riêng đã có những bước tiến quan trọng song chưa
đáp ứng yêu cầu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam. Có thể khẳng định rằng, quy định pháp luật về mở TTPS theo
PLPS ở Việt Nam vẫn tiếp tục là vấn đề gây tranh luận và cần được
hoàn thiện trong những lần sửa đối, xây dựng LPS tiếp theo.
5. Cơ sở lý thuyết, phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được
áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài bao gồm: Phương pháp luật
học so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên
cứu liên ngành, phương pháp dự báo qua những tài liệu thứ cấp,
phương pháp phân tích kinh tế - luật.... sẽ được tác giả tim hiểu, tiếp
cận và vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
8
6. Y nghĩa lý luận và thực tiên của đê tài
Đây là cơng trình nghiên cứu pháp luật về ra quyết định mở
TTPS ở Việt Nam, dưới góc độ lý luận và góc độ thực tiễn. Thơng
qua Luận văn, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá pháp luật về
ra quyết định mở TTPS ở Việt Nam hiện nay, đề xuất các kiến nghị
trước hết là để hoàn thiện pháp luật về ra quyết định mở TTPS và sau
đó là nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn hoạt động của các
toà án, các DN ở Việt Nam.
về mặt khoa học và thực tiễn, khố luận có những đóng góp:
(1) Luận văn phân tích, đánh giá tồn bộ quy định pháp luật về
ra quyết định mở TTPS ở Việt Nam.
(2) Quá trình nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận
văn đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
và nâng cao hiệu quà thực thi pháp luật ra quyết định mở TTPS ở
Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
7. Kết cấu của Khố luận
Ngồi phần Mở đàu, Kết luận chung, Danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn bao gồm 03 chương với nội dung:
Chương ỉ: Những vấn đề lý luận cơ bản về mở thủ tục phá sản
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về việc ra
quyết định mở thủ tục phá sản và thực tiễn thi hành trên địa bàn Tỉnh
Đồng Tháp
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp
luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về việc ra quyết định mở
thủ tục phá sản ở Việt nam hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp nói riêng.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
1.1. Khái quát về pháp luật phá sản và bản chất của thủ
tục phá sản
1.1.1. Khái quát về pháp luật phá sản và thủ tục phá sản
1.1.1.1. Khái niệm phá sản
Phá sản là một hiện tượng phát sinh từ rất sớm thực tiễn hoạt
động thương mại. về mặt học thuật, phá sản là một thuật ngữ gây
khá nhiều tranh luận về xuất xứ của nó.
về mặt pháp lý, khái niệm “phá sản” có thể được hiểu theo hai
khía cạnh sau đây:
Một là, phá sản là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất
khả năng thanh tốn và bị cơ quan nhà nước (thơng thường là tòa án)
ra quyết định tuyên bố phá sản. Hậu quả của quyết định này là sự
chấm dứt hoạt động của DN.
Hai là, phá sản là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức
kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh tốn của tổ
chức đó.
1.1.
ỉ.2. Khái niệm TTPS
TTPS có thể được định nghĩa khái quát là thủ tục tư pháp đặc
biệt quy định trình tự, cách thức, phương thức để giải quyết việc phá
sản theo quy định pháp luật.
1.1.2. Bản chất của thủ tục phá sản
1.1.2.1. TTPS là một thủ tục đòi nợ tập thê
TTPS chính là một thủ tục địi nợ đặc biệt, bởi đây là thủ tục
dành riêng cho việc đòi nợ tập thể của các chủ nợ, là thủ tục giúp các
chủ nợ• có thể địi nợ• theo một
• trật
• tụ• ’ được
• quy
K J định trước,J được
• thực
•
10
hiện thơng qua một thiêt chê có thâm qun (thuờng là Tồ án) với
chi phí thấp nhất, hiệu quả địi nợ cao nhất và việc tuân theo thủ tục
đòi nợ này cịn giúp cân bằng, hài hồ lợi ích giữa các chủ nợ.
1.1.2.2. TTPS là một thủ tục giải quyết tình trạng mat khả
năng thanh tốn
Nếu đứng ở góc độ các chủ nợ thì TTPS là thủ tục địi nợ đặc
biệt, thủ tục đòi nợ tập thể. Nếu đứng ở góc độ DN mất khả năng thanh
tốn thì TTPS có thể đuợc
xem là thủ tục
thanh tốn nợ• đặc
biệt.
•
•
•
•
Đối với các chủ nợ, mở TTPS vẫn giữ nguyên giá trị là một thủ
tục địi nợ đặc biệt. Chỉ có điều để địi được nợ, người ta khơng nhất
thiết phải thanh lý tài sản của DN mất khả năng thanh toán, mà trong rất
nhiều trường họp, việc tái phục hồi DN mất khả năng thanh tốn mà
thành cơng sẽ đạt được hiệu quả đòi nợ tối ưu hom cho các chủ nợ.
Việc tuyên bố phá sản đối với các DN chỉ đặt ra khi DN mất
khả năng thanh toán thuộc vào trường họp không thể thực hiện phục
hồi hoặc đã tiến hành thủ tục phục hồi nhưng khơng thành cơng. Vì
lý do này mà ngày nay, ở một số nước, LPS đã được đổi tên gọi
thành Luật về giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2. Một số vấn đề lý luận về việc mở thủ tục phá sản
1.2.1. Khái niệm mở thủ tục phá sản
Mở TTPS có thể khái niệm là làm cho TTPS được bắt đầu tiến
hành. Việc
có thẩm
• làm cho TTPS được
• bắt đầu là việc
• một
• cơ quan
A
quyền tiến hành ban hành một quyết định mở TTPS (thơng thường là
Tồ án) khi có chủ thể u cầu mở TTPS đối với các DN lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.2. Ỷ nghĩa của việc mở thủ tục phá sản
1.2.2.1. Mở TTPS nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ
Bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ trước tiên là bảo vệ các quyền về
tài sản của các chủ nợ. Khi DN, HTX mắc nợ không trả được nợ cho
11
các chủ nợ thì chủ nợ có quyền u cầu Tòa án mở thủ tục phá sản
DN, HTX để bán tồn bộ tài sản cịn lại của DN, HTX để trả cho các
chủ nợ. LPS cịn đảm bảo sự bình đẳng của các chủ nợ trong việc địi
nợ. Khơng một chủ nợ nào được quyền đòi nợ một cách riêng lẻ.
Không một chủ nợ nào được con nợ trả nợ cho mình trong khi các
chủ nợ• khác chưa được
trả nợ.
Tất cả các chủ nợ• đều JLphải đợi
đến
•
•
•
khi Tịa án tun bố DN, HTX phá sản và cùng nhau chia số tài sản
còn lại theo tỷ lệ (trừ những chú nợ có một sự đảm bảo đặc biệt cho
món nợ của mình như có tài sản cầm cố, thế chấp).
1.2.2.2. Mở TTPS nhằm bảo vệ quyền lợi của con nợ, tạo cơ
hội cho con nợ rút khỏi thương trường một cách có trật tự
Do sự biến động khơng lường của thị trường và các yếu tố
khách quan khác nên tình trạng kinh doanh thua lỗ, không trả được
nợ đến hạn đều có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với bất kỳ nhà kinh
doanh nào. Chính vì vậy, khi DN, HTX mất khả năng thanh tốn thì
vấn đề đầu tiên mà pháp luật quan tâm giải quyết không phải là việc
tuyên bố DN, HTX phá sản ngay và phân chia tài sản của nó cho các
chủ nợ mà là việc phải tìm mọi cách để giúp đỡ con nợ thốt khỏi
tình trạng khó khăn này. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
để bảo vệ được chủ nợ chính là bảo vệ con nợ.
1.2.2.3. Mở TTPS nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động
Cơ chế phục hồi hoạt động SXKD của DN được đặt ra là cơ
hội để cứu DN, HTX thốt khởi tình trạng phá sản cũng chính cứu
người lao động thoát khỏi nguy cơ mất việc làm. Bên cạnh đó, sự
bảo vệ cùa LPS đối với người làm công thể hiện ở chồ pháp luật cho
phép người lao động được quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố
phá sản hoặc phản đối yêu cầu tuyên bố phá sản; quyền được tham
gia quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản; quyền được ưu
tiên thanh toán nợ lương trước các khoản nợ khác của DN, ....
12
1.2.2.4. Mở TTPS góp phần cơ cấu lại nền kinh tể, ổn định xã
hội, lành mạnh hố mơi trường đầu tư, kinh doanh
Mở TTPS càng nhiều thì các phương án phục hồi kinh doanh
ra đời càng nhiều, giúp cho nền kinh tế có thể có sự chọn lựa hợp lý
các phương án kinh doanh hiệu quả, giúp cho càng nhiều DN mất
khả năng thanh tốn có cơ hội thốt nợ, góp phần làm giảm quy mơ
những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khơng hiệu quả, góp phần cơ
cấu lại nền kinh tế hiệu quả hơn, các nguồn đầu tư được phân bố hợp
lý hơn, làm cho môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn hơn, lành
mạnh
hơn,X minh bạch
hơn.
•
•
1.3. Nội dung pháp luật về việc mở thù tục phá sản
1.3.1. Quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản
Quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS là quyền của các chủ thể
được pháp luật quy định, để chủ thể có quyền được nộp đơn cho cơ
quan có thẩm quyền (thơng thường là Tịa án) yêu cầu cơ quan này
tiến hành một chuỗi các bước tiếp theo được pháp luật quy định để
giải quyết việc DN mất khả năng thanh tốn.
PLPS thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, về cơ bản đều
quy định những đối tượng có quyền yêu cầu mở TTPS bao gồm:
1.3.1.1. Các chủ nợ
1.3.1.2. Người lao động
1.3.1.3. DN, HTX mất khả năng thanh toán
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu mỏ’thủ tục phá sản
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu mở TTPS là tổng họp các quyền
và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định để tiến hành một chuỗi các
bước tiếp theo để giải quyết việc DN mất khả năng thanh toán.
1.3.3. Căn cứ pháp lý của việc mở thủ tục phả sản
Căn cứ để mở TTPS là DN đó phải “mất khả năng thanh toán”
13
và có yêu câu của một chủ thê (là chủ nợ hoặc những người khác do
pháp luật quy định) có quyền yêu cầu, Tòa án dựa vào căn cứ này để
tiến hành mở TTPS.
về cơ bản, cả trong học thuật lẫn trong pháp luật các nhà
nghiên cứu, nhà lập pháp đã sử dụng các tiêu chí sau để xác định tình
trạng mất khả năng thanh tốn, cụ thể là:
- Xác định mất khả năng thanh tốn theo tiêu chí định lượng
- Xác định mất khả năng thanh toán theo tiêu chí kể tốn.
- Xác định mất khả năng thanh tốn theo tiêu chí “dịng tiền
về bản chất của “tình trạng mất khả năng thanh tốn” là việc
con nợ khơng có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, là việc
con nợ ngừng trả nợ.
ì. 3.4. Cơng bố thơng tin về việc mở thủ tục phá sản
Ngay khi quyết định mở TTPS được cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định mở TTPS, ngay lúc này phát sinh trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền mở thủ tục TBPS, là trách nhiệm phải công bố
thông tin rộng rãi trên phương tiện thơng tin đại chúng như báo chí,
hệ thống đăng ký kinh doanh, bên cạnh đó phải thơng báo cho tất cả
các chủ nợ, người lao động, các cổ đông, thành viên công ty được
biết là đã mở TTPS đối với DN mắc nợ.
1.4. Hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản
Mở TTPS thì chưa phải là bước mà con nợ chấm dứt hoạt
động, mà họ vẫn tiếp tục hoạt động SXKD. Tuy nhiên, quyết định
mở TTPS được ban hành sẽ có những hệ quả nhất mà nó đem lại cho
con nợ, chủ nợ và những người liên quan khác, đồng thời cũng một
phần tác động đến nền kinh tế, xã hội. Cụ thể, có thể diễn giải một số
hệ quả như sau:
1.4.1. Doanh nghiệp/Thương nhân mất khả năng thanh tốn
có thể mất quyền quản trị doanh nghiệp và sản nghiệp phá sản
14
1.4.2. Hình thành thỉêt chê chuyên nghiệp quản trị sản
nghiệp con nợ
1.4.3. Các hành vi của con nợ bị kiếm sốt
•
•
1.4.4. Thiết lập Hội nghị chủ nợ để quyết định số phận con nợ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
c hương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ
VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH MỎ THỦ TỤC PHÁ SẢN VÀ THựC
TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về việc ra
quyết định mở thủ tục phá sản
LPS Việt Nam bắt đầu được ban hành đầu tiên vào năm 1993
có tên gọi là LPS DN, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước. Sau
quá trình thi hành đến năm 2004 thì ban hành LPS thay thế cho LPS
DN năm 1993. Đến năm 2014 Nhà nước tiếp tục thay thế cho LPS
năm 2004 bằng một LPS mới, có nhiều điểm mới hơn nhằm đáp ứng
cho sự phát triển của đất nước.
2.1.1. Quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Doanh
nghiệp, Hợp tác xã mat khả năng thanh toán
Theo quy định tại Điều 5 của LPS năm 2014, các đối tượng
sau đây được phép nộp đơn yêu cầu tòa án mở TTPS để xem xét và
giải quyết việc phá sản của một DN hay một HTX lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh tốn:
- Thứ nhất, đó là các chủ nợ của DN hay HTX bất kể đó là
chủ nợ khơng có bảo đảm hay chỉ có bảo đảm một phần. Các chủ
nợ này có quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS khi hết thời hạn 03
tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà DN, HTX khơng thực hiện
nghĩa vụ thanh tốn.
15
- Thứ hai, những người lao động, cơng đồn cơ sở, cơng
đồn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập cơng
đồn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS. Các đối tượng
này cũng được phép nộp đơn yêu cầu mở TTPS khi hết thời hạn
03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản
nợ khác đến hạn đối với người lao động mà DN, HTX không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của DN, HTX có
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở TTPS khi DN, HTX mất khả năng
thanh toán.
- Thứ tư, chủ DN tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của
công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH
hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên,
thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn u
cầu mở TTPS khi DN mất khả năng thanh toán.
- Thứ năm, cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu từ 20% số cổ
phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có
quyền nộp đơn u càu mở TTPS khi công ty cổ phần mất khả năng
thanh tốn, cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu dưới 20% số cổ
phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp
đơn u cầu mở TTPS khi công ty cổ phần mất khả năng thanh tốn
trong trường hợp Điều lệ cơng ty quy định.
- Thứ sáu, thành viên HTX hoặc thành viên của liên hiệp
HTX có quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS khi HTX, liên hiệp HTX
mất khả năng thanh toán.
Người nộp đơn yêu cầu mở TTPS có những quyền và nghĩa
vụ được Luật phá sản quy định rất chi tiết, cụ thể theo quy định tại
Điều 18, điều 19 của LPS năm 2014.
16
2.1.2. Thâm quyên của tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 8, LPS năm 2014 quy định Thẩm
quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân.
Để thực hiện hướng dẫn cụ thể để phân định thẩm quyền giải
quyết phá sản của TAND, ngày 26 tháng 8 năm 2016 Hội đồng
thẩm phán TAND tối cao đã ban hành Nghị quyết số 03/2016/NQ-
HĐTP, hướng dẫn thực hiện LPS 2014.
2.1.3. Vê thụ lý vụ việc yêu câu mở thủ tục phá sản
Theo quy định các điều 31, 32, 34, 38, 39, 40 LPS năm 2014
đã quy định chi tiết về việc thụ lý yêu cầu mới TTPS.
2.1.4. Căn cứ của việc ra quyết định mở thủ tục phá sản,
Doanh nghiệp, Hợp tác xã mất khả năng thanh tốn
].
2.1.4.
Tình trạng mat khả năng thanh toán
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 LPS thì "DN, HTX mẩt khả
năng thanh tốn là DN, HTX khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn
khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kê từ ngày đến hạn thanh tốn.”
Tại cơng văn số: 199/TANDTC-PC về việc thơng báo kết quả
giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản ngày
28/12/2020 TAND tối cao đã có một số ý kiến để xác định DN, HTX
mất khả năng thanh tốn phải có đủ các điều kiện nhất định.
2.1.4.2. Đơn yêu cầu mở TTPS
Nộp đơn yêu cầu mở TTPS là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong
trình tự giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX. TTPS đối với DN,
HTX không thể được mở ra nếu thiếu đi giai đoạn quan trọng này.
Hay nói cách khác, đơn yêu cầu mở TTPS là căn cứ đế Tịa án có ra
quyết định mở TTPS hay không.
Theo quy định tại các điều 26, 27, 28, 29 LPS năm 2014 thì
đơn yêu cầu mở TTPS của từng chủ thể khác nhau thì có nội dung
khác nhau và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu cũng khác nhau.
17
2.1.4.3. Lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phả sản
Việc nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản là một
trong những căn cứ quan trọng để Tịa án thụ lý giải quyết phá sản.
LPS có quy định “Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả
cho việc giải quyết phả sản, bao gồm chỉ phỉ Quản tài viên, DN quản
lý, thanh lý tài sản, chỉ phí kiêm tốn, chỉ phi đãng bảo và các chi
phí khác theo quy định của pháp luật.’’'
2.1.5. Hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản đối
với Doanh nghiệp, Hợp tác xã mất khả năng thanh tốn
Sau khi có quyết định mở TTPS thì một chuồi công việc đã
được phát sinh để giải quyết vụ việc phá sản, quyết định mở TTPS
đã đem lại những hệ quả nhất định cụ thể những hệ quả như sau:
- Tòa án thiết lập ngay một thiết chế chuyên nghiệp để tiến
hành quản lý DN bị mất khả năng thanh tốn, điều 45 LPS 2014 quy
định Tịa án tiến hành chỉ định Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý
tài sản để thực hiện một số công việc nhằm xác định chủ nợ, tài sản,
quản lý giám sát con nợ và một số đề xuất khác có liên quan đến q
trình giải quyết phá sản.
- Khi có quyết định mở TTPS mất khả năng thanh tốn khơng
bị ngừng hoạt động ngay, mà vẫn tiếp tục hoạt động, tuy nhiên hoạt
động này không được DN chủ động mà phải tuân thủ các quy định
tại Điều 47, 48, 49 LPS.
- Quy định về đảm bảo nguyên tắc bảo toàn tài sản, bảo vệ
quyền lọi của chủ nợ, đảm bảo tính cơng bằng giữa các chủ nợ ...
2.1.6. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật phá sản ở
Việt Nam hiện nay về việc ra quyết định mở thủ tục phá sản
2.1.6.1. Các quy định về nội dung đơn yêu cầu mở TTPS
Nội dung đơn yêu cầu mở TTPS mà Luật PS năm 2014 đã quy
định cho từng nhóm chủ thể tương đối đã đầy đủ, rõ ràng. Chủ yếu
18
nội dung đơn yêu câu thê hiện được vân đê cân phải giải qut, đó
1
r
1
1 y
Ă
9
y
r
w
-4-Ẳ
/\
Ă
9
nrnrTAPi
1 y
y
chính là u câu mở TTPS và căn cứ đê yêu câu mở TTPS là gì.
2.1.6.2. Các quy định về chủ thê được yêu cầu mở TTPS
Theo LPS 2014 đã phân rõ thành 06 nhóm chủ thể có quyền
nộp đơn yêu cầu mở TTPS, theo quy định này, ta có thể phân chia
các chủ thể nộp đơn yêu cầu mở TTPS thành hai nhóm:
+ Nhóm có quyền.
+ Nhóm có nghĩa vụ.
2.1.6.3. Các quy định về thẩm quyền mở TTPS
2.1.6.4. Các quy định về căn cứ mở TTPS — tình trạng mất khả
năng thanh tốn
2.1.6.5. Các quy định về tạm ứng chi phỉ phá sản
2.1.6.6. Các quy định về thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn
yêu cầu mở TTPS với DN mất khả năng thanh tốn
2.1.6.7. Các quy định về cơng bổ thơng tin quyết định mở TTPS
2.1.6.8. Các quy định về chỉ định người quản lỷ tài sản của
DN mất khả năng thanh toán
2.1.6.9. Các quy định về hoạt động của DN mất khả năng
thanh tốn sau khi có quyết định mở TTPS
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc ra quyết định
mở thủ tục phá sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện nay
2.2.1. Khải quát về tỉnh Đồng Tháp
2.2.2. Thực trạng tình hình ra quyết định mở thủ tục phá
sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Tính đến năm 2003, sau gần 10 năm thi hành LPS DN (từ năm
1993), TAND tỉnh Đồng Tháp chỉ thụ lý 04 đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản DN, trong đó ra 04 quyết định mở TTPS và 03 quyết định
tuyên bố phá sản.
19
Theo kêt quả tông kêt thi hành LPS năm 2004, TAND tỉnh
Đồng Tháp đã thụ lý 04 đơn yêu cầu tuyên bố phá sản, trong đó ra 04
quyết định mở TTPS và 01 quyết định tuyên bố phá sản.
Kể từ ngày 01/7/2014 đến nay, TAND tỉnh Đồng Tháp và
TAND các huyện trực thuộc đã thụ lý 08 đon yêu cầu tuyên bố phá
sản, trong đó ra 07 quyết định mở TTPS và 05 quyết định tuyên bổ
phá sản, 01 vụ không thụ lý do người nộp đơn không nộp chi phí tạm
ứng phá sản, cịn lại 02 vụ việc đang giải quyết.
2.2.3. Một
định mở thủ tục
• số vụ• việc
• cụ• thể ra quyết
>
• IVphá sản
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
2.2.3. ỉ. Vụ việc phá sản của Công ty cổ phần thủy sản Bình Minh
2.2.3.2. Vụ việc phả sản của Cơng ty TNHH Bóng Đá Đồng Tháp
2.2.3.3. Vụ việc phá sản của DNTN Minh Tân
2.2.4. Những vướng mắc trong việc ra quyết định mở thủ tục
phá sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Tòa án thường hay phải yêu cầu Người nộp đơn phải sửa đổi
bổ sung đơn yêu cầu mở TTPS.
- Tòa án thường hay phải yêu cầu Người nộp đơn phải bố sung
thêm các tài liệu kèm theo đơn yêu cầu mở TTPS, bởi nhiều lý do:
- Một vướng mắc nữa đặt ra trong quá trình thụ lý việc mở
TTPS, đó chính là việc tính tốn khoản tiền tạm ứng chi phí phá sản,
việc tính tốn khoản tiền tạm ứng chi phí phá sản nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc có mở TTPS hay khơng?
- về tài khoản để quản lý vụ việc mở TTPS.
- Trường hợp, DN mất khả năng thanh tốn nợ có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp của bên thứ 3, khi xử lý tài sản thế chấp của
bên thứ 3 thì sẽ phát sinh chủ nợ mới đó chính là bên thứ 3.
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
20
c hương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VÊ VIỆC RA QUYÊT ĐỊNH MỚ THÚ TỤC PHÁ SÁN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NÓI CHUNG VÀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP NÓI RIÊNG
3.1. Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật về việc mở thủ tục phá sản
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật về việc
mở thủ tục phá sản
Để thực hiện hoàn thiện PLPS, theo tác giả thì cần có những
định hướng cụ thể như sau:
Một là, tiếp tục quán triệt những quan điểm chỉ đạo xuyên suốt
quá trình xây dựng hệ thống pháp luật.
Hai là, kế thừa pháp luật hiện hành, học hỏi kinh nghiệm quốc
tế có chọn lọc, bảo đảm tính khả thi của PLPS thơng qua việc phù
hợp với thực tiễn, thống nhất trong hệ thống pháp luật nước nhà và
phù hợp thông lệ quốc tế.
Ba là, bám sát các tiêu chí của Nhà nước đế xây dựng cài thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Bốn là, Hiện nay, LPS 2014 đã có những bất cấp nhất định, vì
vậy cần phải có phương hướng khắc phục những tồn tại, vướng mắc
trong thực tiễn thi hành PLPS. Đặc biệt tư duy lập pháp phải theo
hướng hiện đại, chính là việc xây dựng pháp luật phải lấy kim chỉ
nam là giúp cho DN, HTX mất khả năng thanh tốn thốt khỏi tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Năm là, nâng cao hiệu quá thực thi pháp luật về mở TTPS
cũng chính là một phương hướng để hồn thiện pháp luật về mở
21
TTPS, theo đó, những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
gồm: giải pháp đẩy mạnh cơ chế thực thi pháp luật và giải pháp nâng
cao ý thức pháp luật.
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về việc mở
thủ tục phá sản
Qua phân tích lý luận, xem xét thục trạng, phân tích thực trạng
pháp luật cũng như thực tiễn thi hành PLPS, tác giả có một số ý kiến
để hoàn thiện PLPS như sau:
3.1.2.1. về tên gọi của LPS
3.1.2.2. về tiêu chỉ xác định DN mất khả năng thanh toán
3.1.2.3. về chủ thể nộp đơn yêu cầu mở TTPS
3.1.2.4. về nội dung đơn yêu cầu mở TTPS và tài liệu kèm theo
đơn yêu cầu
3.1.2.5. về thâm quyền giải quyết phá sản của Toà án nhân dân
3.1.2.6. về tạm ứng chi phí phá sản
3.1.2.7. về một số nội dung khác trong quá trình giải quyết vụ
việc phả sản
3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật
trong việc ra quyết định mở thủ tục phá sản
3.2.2. Tăng cường năng lực và trình độ đội ngũ cản bộ tham
gia giải quyết phá sản
• Đối với ngành Tồ án
• Đối với cơ quan thi hành án dân sự
• Đối với quản tài viên, DN quản lý thanh lý tài sản:
• Tăng cường kỷ luật tài chính kế tốn
• Tăng cường cơ chế đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:
3.2.3. Giải toả yếu tố tâm lý về phá sản
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
22
KẺT LUẬN
1. Phá sản dù được lý giải rât khác nhau vê xuât xứ, song khái
niệm này đều được sử dụng để chỉ sự đổ vỡ trong hoạt động kinh
doanh của một DN. PLPS lại là một bộ phận vô cùng quan trọng nếu
khơng muốn nói là khơng thể thiếu trong khung pháp lí của một nền
kinh tế thị trường.
Mở TTPS là làm cho TTPS được bắt đầu tiến hành hay mở
TTPS là một khởi đầu cho một chuỗi các bước tiếp theo được pháp
luật quy định để giải quyết việc DN mất khả năng thanh toán.
Mở TTPS là một thủ tục có ý nghĩa: Bảo vệ hữu hiệu về quyền và
lợi ích họp pháp của các chủ nợ; Bảo vệ lợi ích của con nợ, tạo cơ hội để
con nợ rút khỏi thương trường một cách trật tự; Bảo vệ quyền lợi cho
người lao động; Góp phần bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, góp phần làm
lành mạnh hố nền kinh tế, mơi trường đầu tư kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc mở TTPS cũng đem lại những hệ quả nhất
định đối với những người tham gia TTPS, cụ thể: DN mất khả năng
thanh tốn có thể mất quyền quản trị doanh nghiệp và sản nghiệp phá
sản; hình thành nên thiêt chê Người quản lý tài sản phá sản; Con nợ
bị kiếm sốt và giám sát tồn bộ hoạt động của mình; Hình thành nên
Hội nghị chủ nợ để quyết định số phận con nợ.
2. Qua phân thống kê, phân tích thực trạng pháp luật về mở
TTPS của Việt Nam và thực trạng việc ra quyết định mở TTPS tại
tinh Đong Thap, đa cho thay phap luạt ve pha san noi chung va quy
định về mở TTPS còn những bất cập, quy định chưa rõ ràng, chưa
phù họp tình hình thực tiễn, chưa cụ thể ...
Nhiều nguyên nhân khác nhau để việc áp dụng LPS trên thực
tiễn không hiệu quả, trong đó, quan trọng nhất nằm chính ở khả năng
hấp dẫn cùa TTPS đối với giới thương nhân.
23
+ Ở vị trí các chủ nợ, trong trường hợp họ đòi nợ được nhanh,
hiệu quả hơn so với các giải pháp địi nợ khác thì việc nộp đơn u
cầu mở TTPS sẽ hấp dẫn họ nhiều hơn.
+ Ở vị trí của các con nợ, mở TTPS hiện nay hầu như khơng
mang lại một lợi ích đáng kể nào dành cho họ, vì vậy, động lực để họ
tự nguyện tìm đến với TTPS là không nhiều.
Như vậy, việc xây dựng PLPS theo hướng bảo vệ chủ nợ trong
TTPS dù bằng cách nào nó vẫn khơng đem lại tính khả thi tốt hơn, vì vậy,
việc xây dựng PLPS theo hướng giúp con nợ thốt khỏi tình trạng mất
khả năng thanh tốn thì trên thực tiễn TTPS sẽ được áp dụng nhiều.
3. Việc xây dựng pháp luật về phá sản phải bám sát chủ trương
của Đảng, Quốc hội, Chính Phủ. Trong đó chú trọng, xây dựng hệ
thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả thi, minh
bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
dân làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; xây dựng nền hành chính nhà
nước với yêu cầu là xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân
dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững
mạnh, công khai và minh bạch; xây dựng nền tư pháp với yêu cầu là
bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, cơng bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung một cách
căn bản, toàn diện LPS năm 2014 nói chung và quy định về mở
TTPS nói riêng, thì việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật cũng là
một vấn đề cần phải được quan tâm.
Tóm lại, với mong muốn giúp việc hồn thiện PLPS và nâng
cao hiệu quả áp dụng PLPS, tác già đã thực hiện các phương pháp
khác nhau để đưa ra những vấn để thực tiễn, thiếu sót pháp luật... và
đặc biệt đưa ra những giải pháp để thực hiện trong thực tiễn. Với
luận văn này của mình, tác giả hy vọng ý kiến của mình sẽ được các
nhà lập pháp xem xét để đưa vào thực tiễn xây dựng pháp luật.
24