ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HÀ
QUYEN NUOI CON NUOI CƯA NGƯƠI ĐONG TINH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tô tụng dân sự
Mã sồ: 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC
Nguôi hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VÀN cừ
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xỉn cam đoan luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có
thê bảo vệ luận văn.
Tôi xỉn chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bia
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐÀU............................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUYÈN NUÔI CON NUÔI
CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.............................................................................8
1.1. Khái qt chung về người đồng tính và quyền của người đồng tính. 8
1.1.1. Khái niệm người đồng tỉnh........................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm quyền của người đồng tỉnh trong hơn nhân và gia đình.... 11
1.2. Một sổ vấn đề lý luận về nuôi con nuôi và quyền nuôi con ni của
người đồng tính................................................................................................ 19
1.2.1. Quyền ni con ni và quyền được nhận làm con nuôi....................... 19
1.2.2. Quyền nuôi con ni của người đồng tính theo pháp luật quổc tế....... 22
1.2.3. Những yếu tổ tác động đến quyền nuôi con ni của ngưịi đồng tính...... 32
1.3. Quy định về quyền ni con ni của người đồng tính tại một số
quốc gia trên thế giới....................................................................................... 36
1.3.1. Quyền nuôi con nuôi của người đồng tính tại Hoa Kỳ........................... 36
1.3.2. Quyền ni con nuôi của người đồng tỉnh tại Pháp............................. 37
1.3.3. Quyền nuôi con nuôi của người đồng tỉnh tại Đài Loan........................ 38
Kết luận Chương 1............................................................................................ 40
Chương 2: THỤC TRẠNG VÈ QUYỀN NUÔI CON NI CỦA
NGƯỜI ĐỒNG TÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................ 41
2.1. Thực trạng nhu cầu về quyền nuôi con nuôi của người đồng tính tại
Việt Nam........................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng pháp luật về quyền ni con ni của người đồng tính
theo pháp luật Việt Nam................................................................................ 45
2.2.1. Thực trạng quy định pháp luật về quyền nuôi con ni của người đồng
tính theo pháp luật Việt Nam.................................................................................46
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quyền nuôi con ni của người đồng
tính theo pháp luật Việt Nam................................................................................. 65
Kết luận Chương 2............................................................................................ 70
Chương 3: QUAN ĐIẺM VÀ KIẾN NGHỊ VÈ QUYỀN NI CON
NI CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH TẠI VIỆT NAM.................................71
•
•
3.1. Quan điểm liên quan đến quyền ni con ni của người đồng tính
theo pháp luật Việt Nam................................................................................ 71
3.1.1. Một số hạn chế liên quan đến quyền nuôi con nuôi của người đồng tính
theo pháp luật Việt Nam.......................................................................................... 71
3.1.2. Quan điểm về quyền ni con ni của người đồng tính theo pháp luật
Việt Nam.................................................................................................................... 75
3.1.2.1. Quan điểm về quyền nuôi con ni của người đồng tính....................75
3.1.2.2. Quan điểm liên quan đến quyền nuôi con nuôi của người đồng tỉnh
theo pháp luật Việt Nam......................................................................................... 80
3.2.
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền ni con ni của người
đồng tính tại Việt Nam....................................................................................82
3.2.1. Sửa đôi quy định của Luật HNGĐ năm 2014...........................................83
3.2.2. Sửa đôi, bô sung quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010............... 85
3.2.3. Sửa đối Bộ Luật Dân sự năm 2015............................................................ 88
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thi hành pháp luật về
quyền nuôi con nuôi của người đồng tính.................................................... 91
Ket luận Chương 3.......................................................................................... 94
KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 97
•
•
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ/ cụm từ
viết tắt
Thuật ngữ
tiếng Anh
Từ/ cụm từ đầy đủ
Hiến pháp năm
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
2013
nghĩa Việt Nam năm 2013
LGBT
Les, Gay, Bisexual,
Đồng tính, song tính, chuyển giới
Transgender
LGBTI
Les, Gay, Bisexual,
Đồng tính, song tính, chuyển giới và
liên
giới
tính
Transgender and Intersex
Lt
• HNGĐ
Luật Hơn nhân và gia đình
Nghị định sổ
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của
19/2011/NĐ-CP
Chính phủ ngày 21 tháng 03 nãm 2011
quy định chi tiết thi hành một số điều
cùa Lt
• ni con ni.
Nghị định số
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của
24/2019/NĐ-CP
Chính phủ ngày 05 tháng 03 năm 2019
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của chính phủ quy
đinh
• chi tiết thi hành mơt
• số điều của
Lt
• ni con ni
Viên
• ÍSEE
Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và
Môi trường
DANH MỤC CÁC BIÉƯ ĐỒ
rjiA
số hiêu
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
'Ì
-*A
Trang
Tên biêu đơ
e
Biểu đồ 2.1
-7
f •A
F
\
Mong mn có con cúa người đơng tính
r
>
Những vân đê trong việc ni con của cặp đơi cùng giới tính
r
\
Lỷ do khơng mn có con của người đơng tính
42
43
44
MỎ ĐẦU
rri A
■
_ Ạ
• AJ
7
-> A
J A •
•A
A
. Tính cap thiet cua đê tai nghien cứu
I
Hiện nay, trong ý thức và hiếu biết của rất nhiều người, thế giới đơn giản bao
gồm giới tính nam và nữ. Đây là ý kiến của một bộ phận khơng nhỏ, thậm chí có thề
coi là cùa đa số người trên thế giới. Trước đây, chúng ta hầu như chỉ nhắc đến một xã
hội với những gia đình là sự kết hợp giữa một nam và một nữ với mục đích duy trì
nịi giống, một người yêu người cùng giới tính hay mong muốn có giới tính khác là
những điều rất kỳ lạ. Đặc biệt, dưới nhận thức của người Á Đơng nói chung và người
Việt Nam nói riêng, những người “khơng giống nam”, “không giống nữ” bị coi là bất
binh thường, khác người, thậm chí bị xem là bệnh hoạn. Đây được xem như những
đánh giá cùa đại đa số mọi người về người đồng tính nam và đồng tính nữ.
Việc “chấp nhận” một người đồng tính trong xà hội Việt Nam là điều khá
khó khăn. Do đó, những người đồng tính tại Việt Nam luôn bị coi là những người
yếu thế trong cả phương diện xà hội và pháp luật. Tiếp cận quyền của người đồng
tính dưới góc độ là quyền con người, người đồng tính khơng có được nhiều quyền
như những người khác, thay vào đó họ bị hạn chế một số quyền như kết hôn, nhận
con nuôi, ... và các lĩnh vực khác.
Có thể thấy, rất nhiều người đồng tính có mong muốn được nhận con ni,
tuy nhiên số người được nhận nuôi con nuôi hợp pháp chiếm số lượng rất ít. Trong
q trình nhận ni con ni của mình, người đồng tính gặp rất nhiều khó khăn, hạn
chế bởi những quy định của pháp luật nói chung và hoạt động thi hành pháp luật nói
riêng. Xuất phát từ những lí do đó, người đồng tính càng gặp khó khăn trong việc
tiếp cận quyền ni con ni của mình, song song với đó là những khó khăn trong
tiếp cận, thực hiện thủ tục nuôi con nuôi.
Hiến pháp năm 2013 đã nhấn mạnh “Mọi người đều bình đắng trước pháp
luật. Khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chỉnh trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội" (Điều 16). Do đó, quyền của người đồng tính cũng cần phải được bình đẳng
như những người dị tính khác. Người đồng tính cũng có quyền có gia đinh, có
quyền được có những đứa con của mình để có thể cùng nhau tạo dựng nên một gia
đinh hạnh phúc.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quyền nuôi con nuôi của người
đồng tỉnh theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong
muốn nghiên cứu, cung cấp thêm những thơng tin khách quan về người đồng tính,
về quyền của người đồng tính. Qua đó, có những kiến nghị góp phần hồn thiện
pháp luật, giúp cho quyền ni con ni của người đồng tính nói riêng và những
quyền khác của người đồng tính nói chung ngày càng được xã hội công nhận và bảo
vệ, đồng thời nâng cao giá trị xã hội của pháp luật tại Việt Nam và phù hợp với xu
hướng chung của thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề bảo vệ quyền của người đồng tính là một trong số các vấn đề đang
được rất nhiều người quan tâm, do đó có rất nhiều cơng trình nghiên cứu có đề cập
đến lĩnh vực này, trong đó phải đề cập đến những nhóm cơng trình tiêu biếu như:
- Nhóm cơng trình nghiên cứu về lý luận người đồng tính, quyền và pháp
luật về quyền của người đồng tính: “Trả lời các câu hỏi của bạn về đồng tính và xu
hướng tính dục”, Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường ĨSEE dịch và biên
soạn, “Cơ sở lỷ luận về quyền của người đồng tính”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
(Văn phịng Quốc hội), số 24, Trưcmg Hồng Quang (2012),....
- Nhóm cơng trình nghiên cứu pháp luật về quyền của người đồng tính (thực
trạng và giải pháp): “Các hình thức cơng nhận hơn nhản đồng giới trên thế giới và
sự lựa chọn cho Việt Nam ” Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Viện Nhà nước và Pháp
luật), Cao Vũ Minh (2014), "Quyền kết hôn của người đồng tính", Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp (Viện Nghiên cứu lập pháp), Trương Hồng Quang (2014),...
Đặc biệt, Nghiên cứu chun sâu về “Quyền ni con ni cúa người đồng
tính, song tính và chuyển giới (LGBT) tại Việt Nam - Thực trạng và Khuyến nghị”
được thực hiện với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt
Nam (UNDP) và Cơ quan Phát triển Hoa Kì (USAĨD) bởi Nhóm nghiên cứu gồm
các luật sư, thành viên của Văn phòng luật sư NHQuang và Cộng sự vào năm 2013
đã đề cập trực tiếp đến quyền nuôi con nuôi cùa người LGBT tại Việt Nam. Tuy
2
nhiên hâu hêt các nghiên cứu thuộc nhóm giải pháp đêu đặt ra vân đê quyên kêt
hôn, kết hợp dân sự của nguời đồng tính mà chưa thực sự đề cập đến quyền ni
con ni của người đồng tính, hoặc đã được thực hiện cách hiện tại một khoảng thời
gian dài do đó chưa thể đánh giá được thực sự phù hợp về người đồng tính và quyền
của người đồng tính trong giai đoạn hiện nay.
Với mục đích làm phong phú thêm các nội dung nghiên cứu về quyền của
người đồng tính Việt Nam, tác giả nhận thấy việc lựa chọn đề tài trên làm luận văn
thạc sĩ của mình là thực sự cần thiết và không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào
trước đó trong nghiên cứu về quyền ni con ni của người đồng tính tại Việt
Nam. Qua đó, làm rõ thực trạng về quyền và thực hiện quyền ni con ni của
người đồng tính tại Việt Nam, đồng thời đưa ra một số kiến nghị trong hồn thiện
pháp luật về quyền ni con ni của người đồng tính tại Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cún của luận văn là đưa ra nhừng cơ sờ lý luận cần thiết,
những lập luận xác đáng, toàn diện, và phù hợp về người đồng tính, về quyền và pháp
luật về quyền ni con ni của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu thực trạng về quyền ni con ni của người đồng tính, những vấn đề
cần đặt ra đối với pháp luật về quyền nuôi con ni của người đồng tính. Qua đó, đưa
ra những quan điểm và kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về
quyền nuôi con nuôi của người đồng tính tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Mục
• tiêu cụ• thể
Để đạt được những mục tiêu tổng quát trên, luận văn cần đạt được một số
các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về người đồng tính, lý luận về
quyền ni con ni và pháp luật về quyền nuôi con nuôi của người đồng tính; xu
hướng và các quy định của pháp luật quốc tế về quyền này của người đồng tính.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền nuôi con ni của người
đồng tính tại Việt Nam, các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành pháp luật về
3
quyên nuôi con nuôi; các yêu tô ảnh hưởng đên việc xây dựng, thi hành pháp luật vê
quyền nuôi con nuôi của đối tượng này. Đồng thời, đưa ra thực trạng về nhu cầu
được công nhận quyền nuôi con nuôi của người đồng tính.
Thứ ba, trên co sờ các kết quả đã đạt được từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
luận văn đưa ra các quan điểm, kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật Việt Nam về
quyền ni con ni của người đồng tính, góp phần nâng cao quyền của người đồng
tính tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của người đồng tính, nhận
thức về người đồng tính và quyền ni con ni của người đồng tính. Đồng thời,
luận văn cũng xác định đối tượng của luận văn là người đồng tính, quyền ni con
ni của người đồng tính tại Việt Nam và pháp luật về quyền ni con ni cùa
người đồng tính tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khố nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi:
- về nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các Vấn đề cốt lõi sau:
+ Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quyền và pháp luật về quyền nuôi con
nuôi của người đồng tính.
+ Thứ hai, thực trạng về quyền ni con ni của người đồng tính theo pháp
luật Việt Nam
+ Thứ ố<2,quan điểm và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền ni con
ni của người đồng tính tại Việt Nam.
- về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về
quyền của người đồng tính Việt Nam được giới hạn trong Bộ luật dân sự năm 2015,
Luật HNGĐ năm 2014, Luật bình đẳng giới năm 2006, Luật nuôi con nuôi năm
2010,... cùng các vãn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
4
Vê phương pháp luận, đê giải quyêt những nhiệm vụ đặt ra, luận văn dựa
trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điếm lý luận, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Bằng phương pháp này, người viết đặt vấn đề
về quyền và pháp luật về quyền nuôi con ni cùa người đồng tính trong một mối
quan hệ với nhau, khơng tách rời, riêng lẻ qua đó đánh giá được quá trình vận động
và hình thành quyền và pháp luật về quyền này, nhằm đưa ra những nhận định về
mặt lý luận một cách khách quan vả toàn diện trong mối quan hệ giữa chúng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
a) Phương pháp phân tích, tông hợp
Đây là phương pháp được sử dụng bao quát trong tất cả các chương, mục của
luận văn để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề
của luận văn. Luận văn đã tiến hành phân tích tài liệu có hên quan đến quyền, cách
thể hiện quyền và thực thi quyền của người đồng tính. Tác giả đã thu thập, phân
tích, nghiên cứu tham khảo các nguồn tài liệu, số liệu, báo cáo khoa học của nhiều
tổ chức, cơ quan nhà nước, tố chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các đơn vị có
liên quan, ... để đánh giá tồn diện về các quy định pháp luật và thực trạng quyền
nuôi con nuôi của người đồng tính Việt Nam hiện nay.
b) Phương pháp luật học so sánh
Thông qua phương pháp này, tác giả nêu ra các quy định của pháp luật,
những kinh nghiệm và tình hình thực tế trong thể hiện quyền ni con ni của
người đồng tính trên thế giới. Phương pháp được sử dụng chủ yếu tạ Chương 2 của
luận văn để làm sáng tỏ sự phát triến của pháp luật về quyền ni con ni của
người đồng tính trên thế giới thời gian qua và những bài học kinh nghiệm phũ hợp
với tình hình Việt Nam.
c) Phương pháp phỏng vấn sâu
Đẻ thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với 16 người
đồng tính, trong đó bao gồm 10 người đồng tính nữ và 06 người đồng tính nam. Đe
có thể thu thập thơng tin một cách khách quan, chính xác, tác giả đã tiến hành
5
phỏng vấn sâu những người này nhằm tìm hiểu rõ được những nhu cầu, mong muốn
của người đồng tính với việc được pháp luật và xã hội công nhận quyền của mình,
cũng như cơng nhận quyền nuồi con ni của mình.
Đồng thời, nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn và phân tích thơng qua kỹ
thuật quả tuyết lăn (snowball). Nghiên cứu tiếp cận với vào mạng lưới cộng đồng
người đồng tính để tìm ra những người đồng tính hay các cặp đôi sống chung cùng
giới. Sau khi các cặp đôi đồng ý tham gia phỏng vấn, họ sẽ giới thiệu tiếp những
cặp đơi khác, những người đồng tính khác mà họ biết đế tham gia nghiên cứu. Sau
khi đã thu thập được thông tin với mức độ nhất định và đánh giá thơng tin ở mức độ
bão hồ thì tác giả không tiến hành phỏng vấn sâu tiếp nữa. Thông qua phương
pháp này, tác giả tiến hành chắt lọc thông tin dựa trên những chia sẻ, những câu
chuyện của từng người để chọn ra những yếu tố mang tính chung, phơ biến rồi tiến
hành phân tích, đánh giá và đưa ra những thông tin một cách khách quan và đầy đủ
nhất đối với những vấn đề đã đặt ra trước đó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cùa luận văn
6.1. Ỷ nghĩa lí luận của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung thêm về mặt lý luận về người đồng tính, quyền
và pháp luật về quyền của người đồng tính nói chung và quyền ni con ni cùa
người đồng tính nói riêng tại Việt Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn
sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về quyền nuôi con nuôi của người đồng tính, là cơ sở để thực hiện những
nghiên cứu khác cùng lĩnh vực với luận văn.
6.2. Ỷ nghĩa thực tiễn của luận văn
Vấn đề quyền của người đồng tính, quyền con người là một vấn đề ngày
càng được xã hội quan tâm. Thông qua nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân của
những hạn chế về quyền của người đồng tính, quyền ni con ni của người đồng
tính tại Việt Nam, tác giả đưa ra những quan điểm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và thực hiện pháp luật về quyền nuôi con ni của người đồng tính, thơng qua
đó nhằm giải quyết những vấn đề mà người đồng tính gặp phải trong thực hiện
quyền của mình.
6
Đặc biệt, luận vàn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cụ thê vê qun của
người đồng tính, qua đó tìm ra những hạn chế, khúc mắc trong việc người đồng tính
sử dụng quyền của mình trong tiếp cận, nhận ni con ni trên thực tế. Luận văn
góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập cùa pháp luật về quyền ni con ni
của người đồng tính ở Việt Nam hiện nay bằng việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện
hệ thống pháp luật, thi hành pháp luật dựa trên các yêu cầu về công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền con người. Các giải pháp của luận văn có thề coi như một
nguồn tham khảo để các cơ quan xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật về quyền
của người đồng tính qua đó thực hiện tốt cơng việc của mình.
Bên cạnh đó, với kết quả đã đạt được, luận văn chính là nguồn tài liệu tham
khảo tin cậy và cần thiết để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở
nghiên cứu về pháp luật và quyền con người nói chung và quyền của người đồng
tính nói riêng.
7. Cấu trúc cùa luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền nuôi con ni của người đồng tính.
Chương 2: Thực trạng về quyền ni con ni của người đồng tính theo pháp
luật Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và kiến nghị về quyền ni con ni của người đồng
tính tại Việt Nam.
7
Chương 1
NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUYỀN NUÔI CON NI
CỦA NGƯỜI ĐỊNG TÍNH
1.1. Khái qt chung về ngưịi đồng tính và quyền của ngưịi đồng tính
1.1.1. Khái niệm người đồng tỉnh
Thuật ngữ “đồng tính” hay viết tắt của cụm từ “đồng tính luyến ái” (homosexual)
xuất hiện ngày càng nhiều và phổ biến. Cụm từ này xuất hiện lần đầu trong một tiểu
thuyết của nhà văn Đức Karl Maria Kertbenty xuất bản năm 1869 nhằm phản đối
việc nước Phổ ban hành luật chống lại các quan hệ tình dục trái tự nhiên (sodomy
law), sau đó lần lượt được sử dụng lại trong các tác phẩm Discovery of the Soul của
Gustav Jager, Psychopathia Sexualis (1886) của Richard von Krafft - Ebing, thuật
ngữ này cũng được dùng để phân biệt với người dị tính và song tính. Hiện tượng
đồng tính luyến ái là sự hấp dẫn tinh cảm, tình dục và cảm xúc giữa những người
cùng giới tính - nam với nam, nữ với nữ. Những người đồng tính luyến ái nam trong
tiếng Anh được gọi là gay, còn những người đồng tính luyến ái nữ là les hay cịn
gọi là lesbian.
Có rất nhiều quan điềm liên quan đến đồng tính, song tính,... cho rằng đây
là bệnh, là điều trái với tự nhiên, có thể chữa trị được. Tuy nhiên cũng có rất
nhiều quan điểm cho rằng đồng tính là điều tự nhiên của xã hội. Để hiểu rõ hơn
về đồng tính, cần tiếp cận người đồng tính dưới nhiều góc độ khác nhau như y
học, xã hội, khoa học.
Dưới góc độ y học: Người đồng tính vẫn mang giới tính nam hoặc nữ và vẫn
xem mình là nam hoặc nữ nhưng chỉ bị hấp dẫn bởi những người cùng giới tính.
Trong một thời gian khá dài nhiều ý kiến cho ràng đồng tính là bệnh hoạn, có thế
chữa trị bằng y học là một quan điểm sai lầm, bởi người đồng tính vẫn hồn tồn
mang nhưng đặc điểm sinh học như những người dị tính khác, khơng có sự khiếm
khuyết nào về cấu tạo sinh học.
Dưới góc độ xã hội: Với cách tiếp cận xã hội học thì đồng tính luyến ái có
thể được coi là một hiện tượng lệch chuẩn. Điều này xuất phát từ việc đồng tính
8
xuât hiện làm phá vỡ những quan điêm đạo đức xã hội, quan điêm tôn giáo cũng
như pháp luật trước đó của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trái với những chuẩn
mực xã hội đã tồn tại trong suốt thời gian dài trước đó. Tuy nhiên, sau một thời gian
dài, hiện tượng đồng tính luyến ái đã thay đổi quan niệm của rất nhiều quốc gia, dần
dàn được chấp nhận, được coi như người bình thường, một giới tính khác trong xã
hội, thậm chí là được pháp luật chấp nhận và bảo vệ.
Dưới góc độ khoa học: Đe hiểu biết rõ hoiì về đồng tính, người đồng tính
cũng như các thuật ngữ khác có liên quan dưới góc nhìn khoa học, trước hết cần
làm rõ các thuật ngữ về tính dục và xu hướng tính dục.
Từ những năm 1970, Hội đồng giáo dục và thơng tin về tình dục ở Mỳ
(Sexuality Information and Education Council of the United States - SIECUS) đã
đưa ra định nghĩa hiện đại về tính dục như sau:
Tính dục là tổng thể con người, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của
con trai hoặc con gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến động suốt đời. Tính
dục phản ánh tính cách con người, khơng phải chỉ là bản chất sinh dục.
Vì là một biểu đạt tổng thể của nhân cách, tính dục liên quan tới yếu tố
sinh học, tâm lý, xã hội, tinh thần và văn hóa của đời sống. Những yếu tố
này ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa người
với người và do đó tác động trở lại xã hội.
Theo định nghĩa cùa Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ (viết tắt APA) thì:
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn có tính bền vững về cảm xúc hoặc
về mặt tình dục của một người về phía những người khác giới, cùng giới
hoặc cả hai giới.
Xu hướng tính dục khác với ba cấu thành khác của tính dục bao gồm giới tính
sinh học, bản dạng giới và thể hiện giới. Có các xu hướng tính dục thường gặp là:
- Dị tính - Heterosexual là hiện tượng một người bị hấp dẫn về mặt tình cảm
và tình dục với người khác giới tính, cho rằng mình có giới tính trùng với giới tính
sinh học mà mình được sinh ra. Đây là xu hướng tính dục dễ nhận thấy nhất, chiếm
đông đảo, đa số trong xà hội.
9
- Đơng tính - Homosexual là hiện tượng một người bị hâp dân với người
cùng giới tính với mình.
- Song tính - Bisexual là hiện tượng một cho rằng mỉnh có giới tính trùng với
giới tính sinh học mà mình được sinh ra và bị hấp dẫn với cả hai giới tính nam và nữ.
- Vơ tính- asexual là hiện tượng một người khơng bị hấp dẫn bởi bất kì ai,
khơng bị hấp dẫn bởi bất kì giới tính nào.
Hiện nay, do người dị tính chiếm đa số trong xã hội, đã hình thành nên tư
tưởng về mơ hình gia đình với sự kết hợp giữa một nam và một nữ chính là mơ hình
gia đình kiểu mẫu của xã hội, trở thành quan niệm truyền thống của nhiều quốc gia
trên thế giới.
Do đó, “người đồng tỉnh là người bị hấp dẫn bởi một người có cùng giới
tính với mình
Những người đồng tính luyến ái nam trong tiếng Anh được gọi là
gay. Cịn những người đồng tính luyến ái nừ là les hay cịn gọi là lesbian. Tuy
nhiên, rất khó để nhận biết một người thuộc xu hướng tính dục nào, bởi không phải
xu hướng nào cũng được biểu lộ ra, thậm chí là thường bị giấu kín. Xuất phát từ sự
“khác biệt” của người đồng tính với người dị tính, người đồng tính chiếm số ít trong
xã hội, dễ bị kì thị, xa lánh nên họ thường khơng muốn cơng khai. Bản thân người
đồng tính cũng rất khó khăn để chấp nhận, để hiểu bản thân của mình, nhiều người
cần rất nhiều thời gia thậm chí là đến giai đoạn trưởng thành mới có thể nhận định
được đầy đủ về xu hướng tính dục của minh. Trong q trình tìm hiểu bản thân, một
số người đà cố gắng để thay đồi xu hướng tính dục của bản thân từ đồng tính sang
dị tính nhưng khơng thành cơng.
Cũng theo quan điểm của Hiệp hội tâm lý học Mỹ (American Psychological
Association - APA) đồng tính hồn tồn khơng phải là một sự rối loạn tâm sinh lý mà
là một hiện tượng sinh học tự nhiên, chịu sự tác động qua lại phức tạp của các yếu tố
di truyền và yếu tố môi trường tử cung trong giai đoạn đầu ở thai nhi. Theo đó, có rất
nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến xu hướng tính dục của một người như các yếu
tố sinh học, tâm lý, xã hội. Tuy nhiên, yếu tố tâm lý, xã hội chỉ là một trong số các
yếu tố phụ góp phần thể hiện rõ xu hướng của người đồng tính, yếu tố quyết định xu
10
hướng tính dục cùa một cá nhân vân là yêu tơ sinh học, điêu này đơng nghĩa với việc
đồng tính là một bản chất tự nhiên, vốn có của một người khi mà họ được sinh ra,
người đồng tính khơng thể lựa chọn được xu hướng tính dục của mình.
Năm 1973, Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (American Psychiatric Association)
đã loại đồng tính luyến ái khỏi danh sách các bệnh sau một cuộc bỏ phiếu, với 58%
phiếu thuận và 42% phiếu chống (chưa kể phiếu trắng), đến năm 1990 Tổ chức y
khoa thế giới cũng đã cơng nhận đồng tính không phải là một loại bệnh. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện tại, một bộ phận không nhỏ vẫn coi đồng tính là một loại bệnh, có
thể thay đổi được xu hướng tính dục này bằng các biện pháp y học. Một bộ phận khác
cho rằng đồng tính do tác động về tâm lý, môi trường gây ra nên họ tim cách khắc
phục bằng việc để người đồng tính yêu, kết hơn người khác giới. Song song với đó là
những quan điếm về đạo đức và tôn giáo đã gây nên cũng áp lực khơng hề nhỏ đối
với người đồng tính, khiến họ mệt mởi, trầm cảm, thậm chí có thể dẫn đến hành vi tự
tử. Chính những áp lực này khiến cho người đồng tính khơng dám thể hiện bản thân,
cơng khai xu hướng tính dục của bản thân, khiến họ cảm thấy sợ, tự phủ nhận bản
thân, không thế chấp nhận được xu hướng tính dục của chính bản thân mình.
Rất khó khăn đề người đồng tính cơng khai xu hướng tình dục của bản thân.
Việc cơng khai của người đồng tính cho thấy họ muốn thể hiện xu hướng tính dục
của bản thân với cộng đồng, xã hội, dù cho họ có thế gặp nhiều vấn đề về sự kì thị, bị
bạo hành, ngược đãi, ... Điều này cũng thể hiện người đồng tính muốn được xã hội
cơng nhận xu hướng tính dục của mình, muốn được xã hội công nhận quyền, bảo vệ
quyền, và hơn hết là khao khát được thực hiện quyền của chính người đồng tính.
1.1.2. Khái niệm quyền của người đồng tính trong hơn nhăn và gia đình
1.1.2.1. Quyền của người đồng tính
a) Quyền của người đồng tỉnh có bản chất là quyền tự nhiên của con người
Trước hết, quyền tự nhiên là những quyền được cho là quan trọng cho mọi
con người, loài động vật hoặc thậm chí là mọi sinh vật. Những người theo học
thuyết về quyền tự nhiên cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có
mà mọi cá nhân sinh ra đều được hường chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia
11
đình nhân loại. Các qun con người, do đó, khơng phụ thuộc vào phong tục, tập
quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức,
cộng đồng hay nhà nước nào [5, tr.39].
Theo Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ năm 1776, cũng như Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của Pháp nãm 1789 các quyền tự nhiên được bao gồm: ’’quyền
sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Cũng trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng.
Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền
ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Quyền tự
nhiên của người đồng tính được thể hiện qua các quyền chủ yếu như:
- Quyền được sống và tự do:
Cũng như tất cả các cá nhân khác trong xã hội, người đồng tính sinh ra đã có
một quyền cơ bản, quyền được sống, được bảo đảm an toàn về thân thể, bảo đảm về
sức khoe, người đồng tính cũng có quyền hưởng những quyền này một cách bình
đẳng và ngang bằng như những người khác.
Quyền tự nhiên cũng cho rằng “con người sinh ra tự do”, tự do là khả năng
tự quyết, khả năng làm những điều mình mong muốn mà khơng gặp bất kì một cản
trở nào trong trường họp nó khơng ảnh hường đến quyền của người khác. Có thề
thấy, quyền được cơng khai xu hướng tính dục, sống theo xu hướng tính dục cũng là
một trong số những biểu hiện tiêu biểu của quyền tự do. Tuy nhiên, trên thực tế, khi
người đồng tính cơng khai xu hướng tính dục của mình lại gặp phải rất nhiều những
cản trở của xã hội, những quan điểm sai lầm này làm ảnh hưởng đến quyền được
thoải mái, tự do công khai và sống với đúng bản thân của người đồng tính, kiến họ
khơng thể thực hiện “quyền tự do” của mình. Bên cạnh đó, khi người đồng tính
cơng khai và sống theo xu hướng tính dục của mình khơng làm ảnh hưởng đến lợi
ích chung của người nào khác, khơng ảnh hưởng đến lợi ích chung của tồn xã hội
thì quyền này của người đồng tính cần được cơng nhận và bảo vệ.
- Quyền mưu cầu hạnh phúc
Có thể hiểu mưu cầu hạnh phúc là việc con người ước muốn và cố gắng làm
12
mọi điêu đê tìm kiêm, đạt được hạnh phúc cho bản thân. Đơi với người đơng tính sự
mưu cầu hạnh phúc có thể chỉ đơn giản là quyền được sống với đúng xu hướng tính
dục của mình, tìm kiếm và sống hết mình với giá trị cùa bản thân, được xã hội tôn
trọng và thừa nhận. Tuy nhiên, với tư tưởng, quan điểm chung của xã hội hiện nay,
rất khó để người đồng tính được thực hiện quyền này của bản thân.
Quyền của người đồng tỉnh bị hạn chế hơn so với quyền của các chủ thể
khảc trong xã hội
Quyền của người đồng tính là quyền tự nhiên, quyền con người tuy nhiên,
quyền này của người đồng tính bị hạn chế hơn rất nhiều so với những chủ thể khác
trong xã hội. Trong các quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, người đồng tính có
mong muốn được kết hơn, được lập gia đình, được thực hiện các quyền hơn nhân và
gia đình, được pháp luật tơn trọng và bảo vệ các quyền đó. Tuy nhiên, quyền của
người đồng tính nói riêng và quyền của người LGBTI nói chung đều rất khó đề thực
hiện trên thực tế. Ví dụ điển hình là người dị tính hồn tồn được thoải mái trong
việc cơng khai giới tính, sống với xu hướng tính dục của bản thân, được pháp luật
công nhận và bảo vệ, khơng bị người khác kì thị. Nhưng người đồng tính và người
LGBTI rất khó để thực hiện quyền này, họ luôn bị hạn chế nhừng quyền này bởi các
quy định của pháp luật, bởi các quy định của tôn giáo, và bởi cả quan điểm truyền
thống của xã hội.
Ờ một số quốc gia Hồi giáo, quan hệ đồng tính là bất hợp pháp, người vi
phạm có thể đi tù và nặng nhất là tử hình. Việc tử hình thường có bốn loại: cả dân
làng cùng ném đá đến chết; bị treo cổ; bị chặt đầu; hoặc được gột rửa bằng phương
pháp đẩy từ một tầng cao của một công trình kiến trúc. Như điều luật Sharia, cho
rằng việc đồng tính luyến ái là một tội ác, kẻ gian, và cái chết thường là hình phạt
cho những người phạm tội. Ở Nigeria, luật liên bang của nước này coi hành động
quan hệ tình dục giữa 2 người đồng tính là trọng tội phải bị phạt tù. Ở một số tiểu
bang có sử dụng luật Hồi giáo, những người đàn ơng vi phạm điều này sẽ phải chịu
tội chết. Ngoài ra, hồi tháng 1.2016, nước này còn ban hành một luật cấm những
người đồng tính nam trên cả nước tham gia các buổi tụ tập hay lập hội nhóm. Điều
này cho thấy người đồng tính đang bị hạn chế quyền rất nhiều so với người dị tính.
13
Việc thực hiện các qun này của người đơng tính phụ thuộc rât nhiêu vào
các yếu tố như các giá trị truyền thống, chính trị, tơn giáo, pháp luật, ... tại mỗi
quốc gia, khu vực khác nhau.
ộí/yền của người đồng tính cần được ghi nhận và bảo vệ trongphảp luật
Người đồng tính ln được coi là đối tượng yếu thế, là nhóm người dễ bị tổn
thương trong xã hội. Mặc dù khơng có định nghĩa chính thức chung nào được đưa
ra về các nhóm người dễ bị tổn thương, tuy nhiên có thể hiểu rằng khái niệm này
chỉ những nhóm, cộng đồng có vị thế về chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, từ
đó khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bổ quên hay bị vi phạm các quyền con người, và
bởi vậy, họ cần được chú ý bảo vệ đặc biệt so với nhừng nhóm, cộng đồng người
khác [28, tr.24]. Nhóm người này bao gồm lao động tinh dục, phụ nữ nhập cư,
người tiêm chích ma túy, người có H và nhóm thiếu số về giới và tính dục. Người
đồng tính được coi là người thiểu số về giới và tính dục.
Hiện nay, có rất nhiều quyền được coi là cần thiết của người đồng tính vẫn
chưa được pháp luật ghi nhận và bảo vệ như: quyền kết hơn cùng giới tính, quyền
ni con ni của các cặp đồng tính, ... Việc ghi nhận và bảo vệ quyền của các đối
tượng này góp phần làm giảm đi tính “dễ bị tổn thương” của nhóm đối tượng này với
các cá nhân khác trong xã hội, để người đồng tính được ghi nhận quyền, tiếp cận
quyền, thực hiện quyền, bảo vệ quyền, ... được công bàng so với các chủ thể khác.
Khi ghi nhận quyền cùa người đồng tính cần ghi nhận quyền của người đồng
tính dưới góc độ là quyền con người nói chung, là quyền vốn có khi người đó được
sinh ra. Người đồng tính cũng là một cơng dân hồn tồn bình thường trong xã hội,
họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm như những cơng dân khác,
nên họ hồn tồn có quyền như nhừng cơng dân khác. Do đó, cần phải sử dụng
quyền con người để thừa nhận và bảo vệ các quyền lợi của người đồng tính.
Tun ngơn quốc tế nhân quyền năm 1948 của Liên hợp quốc đã ghi nhận:
Ai cũng được hưởng những quyền tự do ghi trong bản Tun Ngơn này
khơng phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào, như chủng tộc, màu da, nam
nữ, ngơn ngữ, tơn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc dân tộc
14
hay xã hội, tài sản, dòng dõi hay bât cứ thân trạng nào khác. Ngồi ra
khơng được phân biệt về quy chế chính trị, pháp lý hay quốc tế của quốc
gia hay lành thố mà người đó trực thuộc, dù là nước độc lập, bị giám hộ,
mất chủ quyền hay bị hạn chế chủ quyền (Điều 2).
Bên cạnh một số quyền cơ bản khác, người đồng tính cần được hưởng đầy đủ
các quyền sau:
- Quyền được tôn trọng về phẩm giá của mỗi cá nhân: mọi người sinh ra đều
tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền (Điều 1);
- Quyền tự do và binh đẳng về nhân phẩm và quyền; quyền sống, tự do và an
toàn cá nhân; quyền được thừa nhận tư cách là con người trước pháp luật ở khắp
mọi nơi, bình đẳng trước pháp luật, được pháp luật bảo vệ như nhau, khơng có bất
kỳ sự phân biệt nào; quyền tự do với cuộc sống riêng tư; quyền tự do ngôn luận và
bày tỏ quan điểm; quyền làm việc, tự do làm việc, hưởng các điều kiện làm việc
như nhau và không bị phân biệt đối xử (các Điều 1, 3, 6, 7, 12, 19 và 23);
- Quyền được bảo vệ, không bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn
bạo, vô nhân đạo hay hạ thấp nhân phấm; được bảo vệ chống lại mọi hành vi, hình
thức phân biệt đối xử hoặc xúi giục phân biệt đối xử; quyền được pháp luật bảo vệ
chống lại các hành vi can thiệp hoặc xâm phạm đời sống riêng tư, gia đình, nơi ở,
danh dự và uy tín; gia đình được nhà nước và xã hội bảo vệ (các Điều 5, 7, 12 và 16);
- Quyền kết hơn và xây dựng gia đình: nam và nữ khi đủ tuổi đều có quyền
kết hơn và xây dựng gia đình, khơng có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc
tịch và tôn giáo. Họ được hưởng mọi quyền bình đẳng như nhau khi kết hôn, trong
thời gian chung sống và sau khi ly hơn (Điều 16);
- Quyền bình đắng trong việc hưởng các dịch vụ xã hội (Điều 21);
Tóm lại, quyền của người đồng tính là một biểu hiện cụ thể của quyền tự
nhiên, có tính chất xã hội, các quyền lợi đó chỉ được bảo đảm trên thực tế khi được
ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật.
ỉ. 1.2.2. Quyền của người đồng tính trong hơn nhân và gia đình
a) Quan điểm về hơn nhãn và gia đình
Trước hết, hơn nhân và gia đình là những yếu tố liên quan đến kết hôn, ly
15
hôn, quan hệ giữa vợ và chông, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong
gia đình; cấp dường; xác định cha, mẹ, con,... và những vấn đề khác có liên quan.
Các quan niệm hiện nay đều cho ràng, hôn nhân là một sự liên kết giữa một
người đàn ông và một người đàn bà, được gọi là vợ chồng. Hôn nhân tạo ra quyền
lợi và nghĩa vụ giữa họ, cũng như giữa họ và con cái cùa họ, và giữa họ và gia đinh
của người kia. Các cá nhân có thế kết hơn vi một số lý do, bao gồm các mục đích
pháp lý, xã hội, tự nguyện, tình cảm, tài chính, tinh thần và tơn giáo. Hơn nhân có
thể được cơng nhận bởi một nhà nước, một tổ chức, một cơ quan tơn giáo, một nhóm
bộ lạc, một cộng đồng địa phương.
Định nghĩa về hôn nhân khác nhau trên khắp thế giới, tùy vào đặc điểm văn
hóa, chính trị, tơn giáo, ... của mỗi quốc gia, khu vực khác nhau.
Theo Viện Từ Điển Học và Bách Khoa Thư Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam: “Hôn nhân là sự kết hợp giữa hai cá nhân thuộc hai giới tính
khác nhau thơng qua các hước với những nghi thức nhất định đê thành lập gia đình,
thực hiện các chức năng chủ yếu là tái sản xuất nòi giống, giảo dục con cái và sản
xuất kinh tế”.
Hôn nhân theo luật dân sự La Mã là liên minh suốt đời giữa người đàn ông
và người đàn bà cùng chung những quyền của con người và Thượng đế. Hồi giáo
coi kết hôn là việc làm cần thiết để xây dựng, gắn kết gia đình, trao đổi yêu
thương, thanh lọc bản thân khỏi những điều ô uế, cân bằng nhu cầu sinh lý tự
nhiên của con người một cách hợp lý và đạo đức. Bên cạnh đó kết hơn là cách tốt
nhất để sinh con, duy trì nịi giống, để giữ gìn, bảo vệ dịng tộc, huyết thống và
tránh được nhiều bệnh tật nguy hiểm. Kết hôn mang lại sự bình yên, an lành và
thanh thản trong tâm hồn, giúp mỗi cá nhân trở thành người chồng, người vợ,
người cha, người mẹ thanh khiết và cao quý.
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối
quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng.
Gia đình được coi là một phạm trù đặc biệt trong xà hội học, người ta xem
xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xà hội mà có vai
16
trị đặc biệt quan trọng trong q trình xã hội hóa con người. Theo Liên hợp qc,
gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xà hội nhỏ mà các thành viên của
nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con
ni, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng
những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như đế thực hiện tính tất yếu của xã
hội về tái sản xuất con người.
Như vậy, hầu hết các quan điểm về hôn nhân và gia đỉnh đều cho rằng hôn nhân
là một quan hệ giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, là tiền đề xây dựng gia đình.
Nhìn từ góc độ của người đồng tính, có thể thấy những quan điểm này đã
giới hạn đi quyền của người đồng tính, những người có cùng giới tính, rất khó có
khả năng có một quan hệ hôn nhân được thừa nhận, kéo theo đó là những giới hạn
về quyền hơn nhân và gia đình. Điều này đã hạn chế đi quyền của người đồng tính
quy định trong Điều 16 Tun ngơn quốc tế nhân quyền năm 1948 của Liên hợp
quốc: “Đen tuổi thành hơn, thanh niên nam nữ có quyền kết hơn và lập gia đình mà
khơng bị ngăn cấm vì lỷ do chủng tộc, quốc tịch hay tơn giảo. Họ có quyền bình
đẳng khi kết hơn, trong thời gian hơn thú cũng như khi ly hơn
b) Quyền của người đồng tính trong hơn nhãn và gia đình
Quyền của người đồng tính trong hơn nhân và gia đình được thể hiện chủ
yếu qua một số quyền tiêu biểu như:
- Quyền kết hôn, lập gia đình:
Khi hầu hết quan điểm của các quốc gia đều không thừa nhận quan hệ hôn
nhân giữa những người có cùng giới tính, thì có 2 hình thức khác phát sinh nhằm
đảm bảo quyền của người đồng tính đó là chế định “ kết hợp dân sự” và “sống
chung như vợ chồng”, cả 2 chế định này đều được coi như tiền đề cùa quy định về
kết hôn của người đồng tính.
Kết hợp dân sự là chung sống có đăng ký cho các cặp đơi cùng giới tính, một
hình thức gần tương tự như hôn nhân, áp dụng riêng cho các cặp đôi cùng giới. Các
cặp đôi này đăng ký với cơ quan nhà nước để hợp pháp hóa việc chung sống với
nhau và hưởng các quyền, nghĩa vụ tương tự như hôn nhân của các cặp khác giới.
17
Sông chung như vợ chông cũng là một chê định được tạo ra đê mở rộng
quyền cho các cặp chưa kết hơn, chưa đăng kí sống với nhau và coi nhau như
vợ chồng bao gồm (nhưng không nhất thiết giới hạn ở) các cặp đồng giới. Quan
hệ sống chung như vợ chồng thường hạn chế về quyền hơn so với chế định “kết
hợp dân sự”.
- Quyền nuôi con nuôi và nhận con nuôi:
Quyền nuôi con là quyền tự nhiên của bất kì một cha mẹ nào, cha mẹ hồn
tồn có quyền nuôi dưỡng và chung sống với con cái của mình, khơng phụ thuộc
vào giới tính, xu hướng tính dục của cha mẹ đó, cha mẹ chỉ có thế bị cách ly với
đứa trẻ khi việc cách ly là cần thiết theo quy định quốc gia đó. Khác với quyền ni
con ni nói chung, quyền ni con ni của người đồng tính nói riêng được coi là
quyền pháp định, nó chỉ được thừa nhận bởi quy định pháp luật của các quốc gia.
Việc quy định về quyền nuôi con nuôi của người đồng tính bị giới hạn bởi quy dịnh
cùa mồi quốc gia khác nhau, bị ảnh hưởng bởi phong tục tập qn, truyền thống văn
hố xã hội, tơn giáo,... ở mỗi quốc gia đó. Điều này cho thấy, quyền ni con ni
nói riêng khơng được coi là quyền tự nhiên của con người mà chỉ được coi là hợp
pháp khi được công nhận và bảo vệ, Chỉ khi được pháp luật thừa nhận, người đồng
tính mới có đầy đủ quyền khi ni con của mình mà khơng bị hạn chế so với các cá
nhân khác.
Người đồng tính khi nhận con nuôi dưới tư cách là cá nhân nhận nuôi con
ni thì hầu hết đều có thể nhận ni một cách bình thường theo pháp luật quốc gia,
khu vực người đó sống. Tuy nhiên, đa sổ các cặp đơi đồng tính lại chưa thể tiếp cận
các quyền này do những quan điểm về hôn nhân truyền thống, quy định pháp luật
mỗi quốc gia, và những lo ngại về ảnh hưởng tiêu cực của cặp đơi đồng tính gây ra
đối với trẻ được nhận ni.
Có thể thấy, tuy quy định các quyền của mọi cá nhân là bình đẳng, khơng
phân biệt giữa giới tính, xu hướng tính dục, nhưng trên thực tế các quyền này của
người đồng tính nói riêng và người LGBTI nói chung ln bị hạn chế hơn so với
các chủ thể khác trong xã hội; các quyền hết sức bình thường như kết hơn, nhận
18
nuôi con lại trở thành mơ ước, mong muôn của người đơng tính. Các qun tiêu
biểu này có tính tương quan và phụ thuộc lẫn nhau, sự tiến bộ và bảo đảm quyền
này chính là điều kiện cho sự tiến bộ những quyền khác; sự vi phạm một quyền sẽ
gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Chính vì vậy, để bảo
đảm quyền của người đồng tính trong hơn nhân và gia đình, cần bảo đảm một cách
đồng bộ, tiến bộ tất cả các quyền của người đồng tính trong các quan hệ hơn nhân
và gia đình đó.
1.2. Một số vấn đề lý luận về ni con ni và quyền ni con ni của
ngưịi đồng tính
1.2.1. Quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
1.2.1.1. Nuôi con nuôi và quyền nuôi con nuôi của người đồng tính
Gia đình là một mơi trường, là cái nơi ni dường trẻ em để hình thành và
phát triển một cách trọn vẹn. Trẻ em cần được sống trong gia đình gốc của mình
nhưng vì một số lý do mà trẻ em khơng thể sống chung với gia đình ruột thịt của
mình. Vì vậy, các em cần được ni dạy trong một gia đình khác để có thể thay thế
gia đình gốc. Việc ni con ni đã tồn tại từ lâu trong xà hội, mang tính nhân đạo
sâu sắc khi đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi được trơng nom, ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.
Dưới góc độ xã hội thì nuôi con nuôi là khi một người được người khác nhận
làm con nhưng không trực tiếp sinh ra, người nhận con ni gọi là cha ni, mẹ ni.
Dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu: Ni con ni là việc một người đã trưởng
thành hoặc một cặp đôi nhận một hay nhiều trẻ em khơng do mình trục tiếp sinh ra làm
con. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ - con giữa người nhận con
nuôi và người được nhận làm con nuôi, tức là kế từ thời điềm nhận con ni, người
nhận
con ni có tư cách là cha,7 mẹ• của trẻ em được
nhận
làm con ni.
•
•
•
Việc ni con ni xuất phát hồn tồn từ ý chí tự nguyện của các bên, từ
người nhận nuôi đến trẻ em được nhận ni, khơng phân biệt giới tính và không trái
với các đạo đức xã hội. Việc nuôi con nuôi phải đàm bảo lợi ich của trẻ em được
nhận làm con nuôi một cách tối ưu nhất, việc nhận ni chỉ là biện pháp thay thế gia
đình vì lợi
ích tốt nhất của trẻ. Xuất phát
từ lợi
ích của trẻ em được
nhận
làm con
•
1
•
•
•
19