Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VẢN cừ
Phản biện ỉ’..........................................................................
Phản biện 2:.........................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đơng châm luận văn, họp
tại
Khoa
Luật
- Đại
học
Quốc gia
Hà Nội.
•
_y
•
•
•
”
•
Vào hơi.... giờ...., ngày.... tháng...... năm 2021
Có thê tìm hỉêu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CỦA LUẬN VÀN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU...................... .......... ................ .......... ............ .............
1
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN NI
CON NI CỦA NGƯỜI ĐỊNG TÍNH.... ........................ 8
1.1.
Khái quát chung về người đồng tính và quyền của
người đồng tính...................................................................... 8
1.1.1.
Khái niệm người đồng tính........................................................ 8
1.1.2.
Khái niệm quyền của người đồng tính trong hơn nhân và
gia đình...................................................................................... 11
Một số vấn đề lý luận về nuôi con nuôi và quyền ni
con ni của người đồng tính............................................. 19
1.2.1. Quyền ni con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi..... 19
1.2.2. Quyền ni con ni của người đồng tính theo pháp luật
quốc tế........................................................................................22
1.2.3. Những yếu tố tác động đến quyền nuôi con ni của
người đồng tính......................................................................... 31
Kết luận Chương 1............................................................................ 36
1.2.
Chương 2: THỤC TRẠNG VỀ QUYỀN, PHÁP LUẬT VÈ
QUYỀN NUÔI CON NI CỦA NGƯỜI ĐỒNG
TÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................... 37
2.1.
Thực trạng nhu cầu về quyền nuôi con nuôi cùa
người đồng tính tại Việt Nam.............................................. 37
2.2.
Thực trạng pháp luật về quyền ni con ni của
người đồng tính theo pháp luật Việt Nam......................... 41
2.2.1.
Thực trạng quy định pháp luật về quyền nuôi con ni
của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam........................ 42
2.2.2.
Thực trạng thi hành pháp luật vê quyên nuôi con ni
của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam........................ 61
2.3.
Quy định về quyền ni con ni của người đồng
tính tại một số quốc gia trên thế giói..................................65
2.3.1.
Quyền ni con ni của người đồng tính tại Hoa Kỳ........... 66
2.3.2. Quyền ni con ni của người đồng tính tại Pháp................ 67
2.3.3. Quyền ni con ni của người đồng tính tại Đài Loan........ 68
Kết luận Chương 2............................................................................ 69
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ KIÉN NGHỊ VÈ QUYỀN
NI CON NI CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH TẠI
VIỆT NAM.....................................................................’....... 70
3.1.
Quan điểm liên quan đến quyền nuôi con nuôi của
người đồng tính theo pháp luật Việt Nam......................... 70
3.1.1.
Một sổ hạn chế liên quan đến quyền nuôi con nuôi của
người đồng tính theo pháp luật Việt Nam...............................70
3.1.2.
Quan điểm liên quan đến quyền ni con ni của người
đồng tính theo pháp luật Việt Nam.......................................... 74
3.2.
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền ni con
ni của người đồng tính tại Việt Nam...............................83
3.2.1.
Sửa đổi quy định của Luật HNGĐ năm 2014........................ 84
3.2.2.
Sửa đổi, bổ sung quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010 .... 86
3.2.3.
Sửa đổi Bộ Luật Dân sự năm 2015.......................................... 89
Kết luận Chương 3............................................................................ 93
KÉT LUẬN........................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................96
2
MỞ ĐẦU
rwir
■
__ • Al
5L _
A •
c
. Tính cap thiet cua đê tai nghiên cứu
I
Trước đây, chúng ta hầu như chỉ nhắc đến một xã hội với
những gia đình là sự kết họp giữa một nam và một nữ với mục đích
duy trì nịi giống, một người u người cùng giới tính hay mong
muốn có giới tính khác là những điều rất kỳ lạ. Có thể thấy, việc
“chấp nhận” một người đồng tính trong xã hội Việt Nam là điều khá
khó khăn, càng khó khăn hơn để thừa nhận một gia đình được tạo ra
bởi những người đồng tính và người con ni của họ.
Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quyền nuôi con
nuôi của người đồng tỉnh theo pháp luật Việt Nam ” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình với mong muốn cung cấp thêm những thơng tin
khách quan về người đồng tính, về quyền của người đồng tính. Qua
đó, có những kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật, giúp cho
quyền ni con ni của người đồng tính nói riêng và những quyền
khác của người đồng tính nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều các nghiên cứu đã đưa ra vấn đề lý luận và các thực
trạng cũng như giải pháp nâng cao quyền của người đồng tính hiện nay.
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu thuộc nhóm giải pháp đều đặt ra vấn
đề quyền kết hôn, kết hợp dân sự của người đồng tính mà chưa thực sự
đề cập đến quyền ni con ni của người đồng tính. Đây là lý do tác
giả lựa chọn đề tài trên là đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra những cơ sở lý
luận cần thiết, những lập luận xác đáng, toàn diện, và phù hợp về
người đồng tính, về quyền và pháp luật cũng như những thực trạng
hiện nay về quyền nuôi con nuôi của người đồng tính theo pháp luật
3
Việt Nam. Qua đó, đưa ra những quan điêm và kiên nghị nhăm hoàn
thiện hơn những quy định pháp luật về quyền ni con ni của
người đồng tính tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được những mục tiêu tổng quát trên, luận văn cần đạt
đươc môt số các muc tiêu cu thể sau:
Thứ nhât, nghiên cứu những vân đê lý luận vê người đơng
tính, lý luận về quyền nuôi con nuôi và pháp luật về quyền ni con
ni của người đồng tính
Thứ hai, nghiên cứu nhu cầu, thực tiễn pháp luật về quyền
nuôi con ni của người đồng tính tại Việt Nam, các vấn đề đặt ra
trong thực tiễn thi hành pháp luật về quyền nuôi con nuôi của các đối
tượng này; xu hướng pháp luật thế giới về quyền nuôi con nuôi của
người đồng tính, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, thi hành
pháp luật về quyền nuôi con nuôi của đối tượng này.
Thứ ba, luận văn đưa ra các quan điểm, kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật Việt Nam về quyền ni con ni của người đồng
tính, góp phần nâng cao quyền của người đồng tính tại Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cún
Đe tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của người
đồng tính, nhận thức về người đồng tính và quyền ni con ni của
người đồng tính. Đồng thời, luận văn cũng xác định đối tượng của
luận văn là người đồng tính, quyền ni con ni của người đồng
tính tại Việt Nam và pháp luật về quyền ni con ni của người
đồng tính tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận vãn tập trung nghiên cứu
4
trong phạm vi:
- về nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các
vấn đề cốt lõi sau:
+ Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quyền và pháp luật về
quyền ni con ni của người đồng tính.
+ Thứ hai, thực trạng về quyền, pháp luật về quyền nuôi con
ni của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam
+ Thứ ba, quan điểm và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
quyền ni con ni của người đồng tính tại Việt Nam.
- về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu pháp
luật về quyền của người đồng tính Việt Nam được giới hạn trong Bộ
luật dân sự năm 2015, Luật hơn nhân và gia đình năm 2014, Luật nuôi
con nuôi năm 2010,... cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:
a) Phương pháp phân tích, tổng hợp:
b) Phương pháp luật học so sánh:
c) Phương pháp phân tích tình huống điển hình:
d) Phương pháp phỏng vấn sâu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối
với 16 người đồng tính, trong đó bao gồm 10 người đồng tính nữ và
06 người đồng tính nam. Đồng thời sử dụng kỹ thuật quả tuyết lăn
(snowball) để đưa ra những đánh giá khách quan nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Y nghĩa lí luận của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung thêm về mặt lý luận về người
5
đơng tính, qun và pháp luật vê qun của người đơng tính nói
chung và quyền ni con ni của người đồng tính tại Việt Nam nói
riêng. Ket quả nghiên cứu cùa luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở
lý luận khoa học về quyền của người đồng tính, quyền ni con ni
của người đồng tính, là cơ sở đế thực hiện những nghiên cứu khác
cùng lĩnh vực với luận văn.
6.2. Ỷ nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cụ thể về quyền
của người đồng tính, qua đó tìm ra những hạn chế, khúc mà người
đồng tính gặp phải khi nhận ni con nuôi trên thực tế. Luận văn đưa
ra những quan điểm, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thi hành
pháp luật về quyền ni con ni của người đồng tính.
Bên cạnh đó, luận văn chính là nguồn tài liệu tham khảo tin
cậy và cần thiết để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học trong các
cơ sở nghiên cứu về pháp luật và quyền con người nói chung và
quyền của người đồng tính nói riêng.
7. Cấu trúc của ỉuận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chương ỉ: Những vấn đề lý luận về quyền nuôi con ni của
người đồng tính
Chương 2: Thực trạng về quyền ni con ni cùa người đồng
tính theo pháp luật Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và kiến nghị về quyền nuôi con ni
của người đồng tính tại Việt Nam.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ QUYỀN NUÔI CON NI
CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
1.1. Khái qt chung vê người đơng tính và quyên của
người đồng tính
1.1.1. Khái niệm người đồng tính
“Người đồng tính là người bị hap dẫn bởi một người có cùng
giới tỉnh với mình ”. Những người đồng tính luyến ái nam trong tiếng
Anh được gọi là gay. Cịn những người đồng tính luyến ái nữ là les
hay cịn gọi là lesbian. Tuy nhiên, rất khó để nhận biết một người
thuộc xu hướng tính dục nào, bởi khơng phải xu hướng nào cũng
được biểu lộ ra, thậm chí là thường bị giấu kín.
1.1.2. Khái niệm quyển của người đồng tính
trong hơn
nhãn và gia đình
1.1.2.1. Quyền của người đồng tính
a) Quyền của người đồng tính có bản chất là quyền tự nhiên
cua con ngươi
Những người theo học thuyết về quyền tự nhiên cho rằng
quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh
ra đều được hưởng. Những quyền tự nhiên của người đồng tính được
thể hiện qua:
- Quyền được sống và tự do:
- Quyền mưu cầu hạnh phúc
b) Quyền của người đồng tinh bị hạn chế hơn so với quyền
của các chủ thể khác trong xã hội
7
Qun của người đơng tính nói riêng và qun của người
LGBTI nói chung đều rất khó để thực hiện trên thực tế, họ luôn bị
hạn chế những quyền này bởi các quy định của pháp luật, bởi các
quy định của tôn giáo, và bởi cả quan điểm truyền thống của xã hội.
c) Quyền của người đồng tính cần được ghi nhận và bảo vệ
trong pháp luật
Hiện nay, có rất nhiều quyền được coi là cần thiết của người
đồng tính vẫn chưa được pháp luật ghi nhận và bảo vệ như: quyền
kết hơn cùng giới, quyền ni con ni,....
Tóm lại, quyền của người đồng tính là một biểu hiện cụ thể
của quyền tự nhiên, có tính chất xã hội, các quyền lợi đó chỉ được
bảo đảm trên thực tế khi được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật.
1.1.2.2. Quyền của người đồng tính trong hơn nhản và gia đình
a) Quan điểm về hơn nhãn và gia đình
Hầu hết các quan điểm về hơn nhân và gia đình đều cho rằng
hơn nhân là một quan hệ giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, là tiền
đề xây dựng gia đình.
ộụyềrc của người đồng tính trong hơn nhân và gia đình
Quyền của người đồng tính trong hơn nhân và gia đình được
thể hiện chủ yếu qua một số quyền tiêu biểu như:
- Quyền kết hơn, lập gia đình:
Hầu hết quan điểm của các quốc gia đều không thừa nhận
quan hệ hôn nhân giữa những người có cùng giới tính, thì có 2 hình
thức khác phát sinh nhằm đảm bảo quyền của người đồng tính đó là
chế định “ kết hợp dân sự” và “sống chung như vợ chồng”, được coi
như tiền đề của quy định về kết hơn của người đồng tính.
8
- Quyên nuôi con và nhận con nuôi:
Quyên đuợc nuôi con và nhận con nuôi là quyên tât yêu của
con người, khơng riêng người đồng tính. Tuy nhiên, đa số các cặp
đơi đồng tính lại chưa thể tiếp cận các quyền này do những quan
điểm về hôn nhân truyền thống, quy định pháp luật mỗi quốc gia, và
những lo ngại về ảnh hưởng tiêu cực của cặp đơi đồng tính gây ra đối
với trẻ đươc nhân nuôi.
1.2. Một sô vân đê lý luận vê nuôi con nuôi và quyên nuôi
con ni của người đơng tính
1.2.1. Qun ni con ni và quyên được nhận làm con nuôi
1.2.1.1. Nuôi con nuôi và quyền nuôi con nuôi của người đồng tỉnh
Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành hoặc một cặp
đôi nhận một hay nhiều trẻ em khơng do mình trực tiếp sinh ra làm
con. Kể từ thời điểm nhận con ni, người nhận con ni có tư cách
là cha,7 mẹ• của trẻ em được
nhận
làm con ni.
•
•
Các hình thức ni con nuôi khác nhau như: nuôi con nuôi
trên danh nghĩa, nuôi con ni thực tê và ni con ni có đăng kí.
Ni con ni có đăng kí bao gơm một sơ đặc diêm cơ bản sau:
+ Ni con ni là một
sự• kiện
hộ• tịch
•
•
•
+ Ni con ni làm phát sinh quan hệ cha mẹ con
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đề cập đến quyền ni
con ni có đăng kí của người đơng tính.
ỉ.2.ỉ.2. Ouvên đươc nhãn làm con ni của trẻ em
Khơng phải tât cả trẻ em sinh ra đêu có cha mẹ và đêu may
mắn được sống trong môi trường gia đình tốt nhất, do đó trẻ rất cần
một mái ấm gia đình thay thế. Gia đình thay thế này sẽ giúp cho trẻ
9
em được sơng, được chăm sóc, ni dưỡng; được giáo dục, học tập
và phát triển năng khiếu,.. .được đáp ứng những nhu cầu và được bảo
vệ quyền lợi một cách tốt nhất.
1.2.2. Qun ni con ni của người đơng tính theo pháp
luật quốc tế
a) Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc
b) Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền
c) Bộ nguyên tắc Yogyakarta
Quyền của người đồng tính được thể hiện rõ nhất trong 3
nguyên tắc đầu tiên của bộ nguyên tắc này.
Nguyên tắc 1: Quyền được thụ hưởng mọi quyền con người
1
trên toàn câu
Nguyên tăc 2: Các quyên vê bình đăng và khơng phân biệt đơi xử
Ngun tắc 3: Quyền được thừa nhận trước pháp luật
Bên cạnh đó, Nguyên tắc số 24 về quyền được lập gia đình của
Bộ nguyên tắc này đã chỉ ra những quyền hôn nhân và gia đình của
người đồng tính được bảo vệ cơ bản như quyền được kết hơn, lập gia
đình, quyền được nuôi con nuôi.
1.2.3. Những yếu tổ tác động đến quyền ni con ni của
người đồng tính
1.2.3.1. Yếu tổ chính trị
1.2.3.2. Yểu tổ vãn hỏa - xã hội
A
A
1.3. Quy định vê qun ni con ni của người đơng tính
tại một số quốc gia trên thế giói
Hiện nay, việc nhận ni con ni của người đồng tính được
10
coi là hợp pháp ở 27 quôc gia và cùng lãnh thô. Không chỉ tại Việt
Nam, trên thế giới cũng có rất nhiều tranh cãi về vấn đề ni con
ni của người đồng tính, ở mỗi quốc gia, khu vực có những quan
điếm riêng dẫn tới những khác biệt về mặt pháp luật khi quy định về
quyền này của người đồng tính.
1.3. ĩ. Quyền ni con ni của người đồng tính tại Hoa Kỳ
1.3.2. Quyền ni con ni của người đồng tính tại
Pháp.
1.3.3. Quyền ni con ni của người đồng tính tại Đài Loan
Kêt luận Chương 1
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng đồng
tính, song tính, vơ tính là những điều tự nhiên trong quá trình phát
triển của xã hội. Quyền của người đồng tính có bản chất là quyền tự
nhiên của con người, nhưng trên thực tế bị hạn chế rất nhiều so với
các quyền của người dị tính, đặc biệt là quyền hơn nhân và gia đình.
Quyền ni con ni của người đồng tính là vấn đề gây nhiều
tranh cãi, được thể hiện trong các văn kiện, Công ước quốc tế khác
nhau, và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố tuỳ mỗi quốc gia, khu
vực khác nhau.
Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận tại Chương 1 sẽ là cơ sở để
nghiên cứu, đánh giá các vấn đề về thực trạng cũng như đề xuất các
giải pháp về xây dựng, thi hành pháp luật về quyền nuôi con nuôi
của đối tượng này trong các chương tiếp theo.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN NUÔI CON NUÔI CỦA NGƯỜI
ĐỒNG TÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nhu cầu về quyền ni con ni của người
đồng tính tại Việt Nam
Việc có con, có con chung sẽ mang lại niềm vui, sự hạnh phúc
cho cặp đơi đồng tính và gia đình hai bên. Con cái chính là sợi dây
gắn kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, với những người
độc thân việc có con cũng làm họ giảm bớt những cô đơn, mệt mỏi.
Với những người hiện đang có người yêu cùng giới mà chưa
có con, khi được hỏi về mong muốn có con trong tương lai, có đến
62.9% cho biết họ mong muốn có con, 28.2% cho biết họ chưa tính
đến việc này (đa phần do thuộc nhóm tuổi trẻ), và 9% cho biết họ
khơng mong muốn có con. Trong tổng số 16 mẫu phỏng vấn sâu bao
gồm 10 người đồng tính nữ và 6 người đồng tính nam cũng cho ra
kết quả 13/16 người đã có con và mong muốn có con trong tương lai.
Có đến 34.8% cho biết họ gặp vấn đề về việc giám hộ và đại
diện pháp lý cho con, 26.1% cho biết họ gặp khó khăn trong việc đưa
tên của bạn đời cùng giới vào giấy khai sinh cho con, 23.9% gặp
khó khăn trong các thủ tục đăng ký nhận nuôi con chung với bạn đời
cùng giới. Trong số 16 người tiến hành phỏng vấn sâu, có 03 người
chưa có ý định có con, theo đó những người này cũng đang gặp một
số khó khăn như chưa đủ điều kiện chăm sóc con, điều kiện về kinh
tế, tâm lý làm cha mẹ,...
12
2.2. Thực trạng pháp luật vê quyên nuôi con nuôi cùa
người đồng tính theo pháp luật Việt Nam
2.2.1. Thục trạng quy định pháp luật về quyền nuôi con nuôi
của người đồng tỉnh theo pháp luật Việt Nam
Theo góc độ pháp lý: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ
cha, mẹ, con giữa những người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi” (Khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010).
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010: “Cha
mẹ nuôi là người nhận nuôi sau khỉ việc nuôi con nuôi được cơ quan
nhà nước có thấm quyền đăng ký”, “Con ni là người được nhận
làm con nuôi sau khỉ việc nuôi con nuôi được cơ quan có thấm quyền
đăng ký. ”
- Mục đích ni con ni
Tại
Điều
2
Luật
ni
con
ni
2010
đã
quy
định
mục
đích
việc
•
•
1 e/
•
•
•
ni con ni là nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững,
vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con ni, bảo đảm cho con
ni được ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong mơi trường gia đình.
- Ngun tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 4 Luật ni con ni 2010 thì ngun
tắc đầu tiên phải là tôn trọng quyền của trẻ được sống trong gia đình
gốc, đồng thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được
nhận làm con nuôi và người nhận con ni, tự nguyện, bình đẳng,
khơng phân biệt nam nữ, khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội. Chỉ
khi nào khơng thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước mới được
cho trẻ làm con ni ở nước ngồi.
13
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điêu 8 Luật Ni con nuôi 2010 đã quy
định: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân
hoặc của cả hai người là vợ chồng”. Người nhận con ni, có thể là
một cặp vợ chồng có quan hệ hơn nhân hợp pháp, cũng có thể là
người độc thân (nam hoặc nữ) có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật, có quốc tịch Việt Nam hoặc khơng có quốc
tịch Việt Nam.
Để tập trung phân tích, đánh giá về vấn đề này, luận văn tập trung
phân tích, tiếp cận quyền ni con ni của người đồng tính dưới 02 góc
độ: quyền của cá nhân đồng tính và quyền của cặp đơi đồng tính.
2.2.1.1. Pháp luật về quyền ni con ni của người đồng tính
tại Việt Nam
a) Điều kiện đoi với người nhận nuôi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật ni con ni 2010
thì người nhận ni phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục con ni
- Có tư cách đạo đức tốt
b) Điều kiện đối với người con nuôi (Điều 8 Luật Nuôi con
nuôi 2010)
- Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
c) Thấm quyền đăng kí nhận nuôi con nuôi
14
Thâm quyên đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo
quy định tại Điều 9 của Luật nuôi con nuôi 2010 và quy định cụ thể
tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.
d) Thủ tục đăng kí nhận nuôi con nuôi
- Lập và nộp hồ sơ nuôi con nuôi: Hồ sơ của người nhận con nuôi
trong nước được lập thành 01 bộ (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010).
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
(Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010)
- Giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi
- Thủ tục giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi được quy định tại
Điều 19 đến Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 và được quy định cụ
thể tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
- Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi (Điều 22 Luật Nuôi con
nuôi 2010):
e) Hệ quả của việc nuôi con nuôi (Điều 24 Luật nuôi con
nuôi 2010)
Kể từ ngày giao nhận con ni thì quan hệ giữa cha, mẹ ni
và con ni đã hình thành. Trừ khi giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ ni có
thỏa thuận khác thì kể từ ngày giao nhận con ni, cha mẹ đẻ khơng
cịn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo
pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối
với con đẻ đã cho làm con nuôi mà quyền và nghĩa vụ đó được
chuyển cho cha mẹ ni.
f) Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ nuôi và con nuôi
- Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi
15
- Quyên và nghĩa vụ vê nhân thân của con nuôi với cha nuôi,
mẹ nuôi được quy định tại Điều 70 Luật HNGĐ 2014
- Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
g) Chấm dứt việc nuôi con nuôi
2.2.1.2. Pháp luật về quyền nuôi con nuôi của cặp đôi đồng
tỉnh tại Việt Nam
Khoản 2 điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tỉnh”. Từ đó, cặp đơi đồng tính khơng có quyền nhận ni con
ni theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Neu một trẻ được một cặp đồng giới nhận ni, thì tại một thời
điểm, trẻ chỉ pháp sinh quan hệ là con nuôi đối với một trong hai
người đồng tính, mà khơng có bất kì quan hệ nào được pháp luật
cơng nhận với người cịn lại. Khi đó, người cịn lại kia muốn chăm
sóc, giám hộ hay thực hiện bất kì quyền, nghĩa vụ nào với trẻ đều
khơng được pháp luật cơng nhận, bảo vệ.
Điều này cũng có một trường hợp đặc biệt, đó chính là hai
người đồng tính muốn ni con chung là con đẻ của một trong hai
người. Các cặp đơi đồng tính hay vận dụng quy định để có những
“thoả thuận khác” tại Điều 4 Luật nuôi con nuôi năm 2010 nhằm giữ
nguyên quyền của cha mẹ đẻ của trẻ, đồng thời cho người còn lại có
thêm quyền của cha hoặc mẹ ni của trẻ. Qua những thoả thuận
này, mọi quyền của cha, mẹ đẻ đối với trẻ vần được giữ nguyên và
cha hoặc mẹ ni cũng có quyền như cha mẹ đẻ của trẻ. Cịn đối với
những cặp đơi đồng tính nhận những trẻ khơng có cùng quan hệ
16
huyêt thông với một trong hai người của cặp đôi thì pháp luật khơng
thừa nhận quyền ni con ni của những người này.
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quyền nuôi con nuôi
của người đồng tỉnh theo pháp luật Việt Nam
Trên thực tế, hiện nay hầu hết người đồng tính đều rất khó thực
hiện quyền ni con ni của mình. Do đó, người đồng tính thường tự ý
nhận ni con ni, đón con về ni mà khơng đi đăng kí tại cơ quan
Nhà nước có thấm quyền. Mọi quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ này
không được pháp luật công nhận, các cặp đôi, các cha mẹ đồng tính
khơng có bất kì quyền, nghĩa vụ nào với con nuôi.
Một khảo sát được thực hiện vào năm 2015 cho thấy số người
nhận nuôi con nuôi trên thực tế rất ít so với nhu cầu nhận nuôi, trong
tổng số 407 người đồng tính, song tính và chuyển giới tham gia trả
lời trực tuyến và phỏng vấn sâu chỉ có 5 trường hợp đã ni con
ni, trong đó có duy nhất 1 người đã ni con ni có đăng kí, các
trường hợp cịn lại đều có quan hệ ni dưỡng, nhận ni trên thực tế
nhưng khơng đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những điểm hạn chế này xuất phát chủ yếu tù' nhũng lý do sau:
Thứ nhất, người đồng tính chưa thực sự biết và hiểu về quyền
của mình.
Thứ hai, người đơng tính khó tiêp cận qun của mình
Thứ ba, các định kiến của xã hội khiến cho người đồng tính
khơng dám thể hiện bản thân và đấu tranh giành quyền lợi của mình.
17
Kêt luận Chương 2
Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu, khảo sát về người đồng tính
cũng như nhu cầu ni con ni của người đồng tính tuy nhiên có thể
thấy nhu cầu ni con ni của người đồng tính là rất lớn.
Trong Chương 2, luận văn đã chỉ ra thực trạng quy định của
pháp luật tại Việt Nam hiện nay về quyền ni con ni của người
đồng tính. Luận văn cũng chỉ ra những hạn chế trong thi hành pháp
luật về quyền ni con ni của người đồng tính. Qua những thực
trạng này có thể tìm ra nhũng hạn chế về mặt quy định của pháp luật,
những hạn chế trong thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất những kiến
nghị hồn thiện , nâng cao quyền ni con ni của người đồng tính
được nghiên cứu tại Chương 3 của luận văn.
Chương 2 cũng đã tập trung nghiên cứu về quy định pháp luật
của một số quốc gia, vùng lãnh thổ điển hình trên thế giới nhằm chỉ
ra những điểm tiến bộ, tìm ra xu hướng pháp luật của các quốc gia
vùng lãnh thổ trên thế giới khi quy định về quyền ni con ni của
người đồng tính. Qua đó, chỉ ra những phương hướng của pháp luật
Việt Nam quy định về quyền này trong thời gian tới tại Chương 3
của luận văn.
18
Chương 3
QUAN ĐIỀM VÀ KIẾN NGHỊ VÈ QUYỀN NUÔI CON NI
CỦA NGƯỜI ĐỊNG TÍNH TẠI VIỆT NAM
3.1. Quan điểm liên quan đến quyền ni con ni của
người đồng tính theo pháp luật Việt Nam
3.1.1. Một số hạn chế liên quan đến quyền ni con ni
của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam
a) Quy định của pháp luật liên quan đến quyền ni con ni
của người đồng tính
Có 02 nhóm điều kiện ni con ni của người đồng tính
- Nhóm điều kiện mang tính cố định:
- Nhóm điều kiện mang tính chất chủ quan:
Với nhóm đối tượng mang tính chất chủ quan, rất khó để có
thể xác định người nhận ni có đạt đủ điều kiện hay khơng.
Thứ nhất, quy định về đáp ứng điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con nuôi.
Thứ hai,7 việc
xác nhận
thời điếm hồ sơ nhận
nuôi con ni của
•
•
•
người đồng tính có được coi là hợp lệ hay không ảnh hưởng rất lớn
đến xác định thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi.
b) Các cán bộ tư pháp hộ tịch hoạt động chưa thực sự hiệu quả
Một bộ phận không nhỏ các cán bộ tư pháp hộ tịch chưa có
nhận thức đúng đắn về người đồng tính, có thái độ khá dè dặt khi
cơng nhận quyền ni con ni của người đồng tính. Thậm chí có
thái độ kì thị người đồng tính, gây khó khăn cho người đồng tính khi
giải quyết hồ sơ ni con ni của người đồng tính. Các cán bộ chỉ
19
đơn thuần giải quyết thủ tục hành chính một cách máy móc trên giấy
tờ mà chưa có những sự đánh giá cần thiết, khách quan với tình hình
thực tế của người đồng tính nhận ni con ni.
3.1.2. Quan điểm về quyền nuôi con nuôi của người đồng
tỉnh theo pháp luật Việt Nam
3.1.2.1. Quan điểm về quyền nuôi con nuôi của người đồng tỉnh
Có một câu hỏi đặt ra trong quá trình xây dựng pháp luật có liên
quan đến quyền ni con ni của người đồng tính chính là: “ Có nên
cơng nhận quyền ni con ni của người đồng tính hay không?”
Một trong số những nguyên nhân phản đối người đồng tính
nhận con ni xuất phát từ việc lo ngại những ảnh hưởng tiêu cực mà
gia đình đồng tính gây ra cho trẻ em. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
hồn tồn khơng có cơ sở để khẳng định người đồng tính khơng phù
hợp làm cha mẹ, họ hồn tồn có thể ni dưỡng, chăm sóc trẻ như
những cha mẹ dị tính khác, khơng hề có căn cứ nào phủ nhận khả
năng ni con ni của người đồng tính, cần có quy định pháp luật
nhằm cơng nhận, bảo vệ quyền ni con ni của người đồng tính,
đồng thời đảm bảo quyền được ni dưỡng, chăm sóc của trẻ em.
3.1.2.2. Quan điểm liên quan đến quyền nuôi con nuôi của
người đồng tỉnh theo pháp luật Việt Nam
a) Cần tiếp cận đầy đủ và toàn diện về bản chất quyền của
người đồng tỉnh
b) Cần hồn thiện pháp luật về quyền ni con nuôi của
người đồng tỉnh tại Việt Nam
Vấn đề nuôi con ni của người đồng tính, quyền ni con
20
ni của người đơng tính có liên quan đên rât nhiêu quyên khác như:
quyền kết hôn hoặc kết hợp dân sự, quyền ni con,... Do đó, khi có
những thay đổi liên quan đến quyền ni con ni của người đồng
tính thì đồng thời các quyền khác cũng có sự thay đổi và ngược lại.
Cần có những quy định cụ thể hơn, hoặc những quy định khác
nhằm công nhận quyền nuôi con ni của người đồng tính. Sự thay
đổi quy định pháp luật Việt Nam cần phù hợp với xu hướng chung
của pháp luật các quốc gia trên thế giới
3.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về quyền ni con ni
của người đồng tính tại Việt Nam
3.2.1. Sửa đổi quy định của Luật hơn nhân và gia đình
năm 2014
Đe ghi nhận quyền của cặp đơi đồng tính khi nhận ni con
ni là cơng nhận quyền kết hơn của người đồng tính hoặc cơng
nhận một hình thức khác về sống chung giữa những người đồng tính.
Lúc này, cần quy định theo hướng cơng nhận quyền kết hơn giữa
những người đồng tính hoặc một hình thức sống chung có đăng kí
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung quy định của Luật nuôi con nuôi 2010
Trong trường họp pháp luật chưa thay đổi quy định về quyền kết
hôn hoặc kết hợp dân sự của người đồng tính để hợp pháp hóa quyền
ni con ni của người đồng tính, thì cần đặt ra một số giải pháp để để
đảm bảo quyền ni con ni của người đồng tính như sau:
- Mở rộng hình thức nhận ni trẻ em tạm thời hoặc nhận nuôi
trong một khoảng thời gian xác định.
21
- cần có văn bản dưới luật hướng dẫn các điều kiện của người
nhận ni
- Theo dõi tình hình ni con nuôi sau khi trẻ được nhận nuôi
3.2.3. Sửa đổi Bộ• Luật
• Dân sự
• năm 2015
- Sửa đổi quy định về quyền được giám hộ
- Quyền được có người đại diện theo pháp luật
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thi
hành pháp luật về quyền nuôi con ni của ngưịi đồng tính
- Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ tư pháp trong giải
quyết thủ tục hành chính về ni con ni của người đồng tính.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp như tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về xu hướng tính dục, bản dạng giới,... về quyền
của người đồng tính nói riêng và quyền của người LGBTI nói chung.
- Thúc đẩy, mở rộng hoạt động của các tổ chức hoạt động vì
người đồng tính
- Có thêm nhiều nghiên cứu về người đồng tính và quyền của
người đồng tính.
Kết luận Chương 3
Trong Chương 3, luận văn đã làm rõ quan điếm người đồng
tính nhận ni con ni là quyền lợi hồn tồn chính đáng. Dựa trên
tình hình thực tế của xã hội và pháp luật Việt Nam, luận văn đã nêu
một số giải pháp nhằm bảo vệ quyền của người đồng tính như: cần
tiếp cận đầy đủ và toàn diện về bản chất quyền của người đồng tính;
cần hồn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến quyền nuôi
con nuôi của người đồng tính; cần chú trọng các giải pháp nhằm
22
nâng cao nhận thức và thi hành pháp luật vê qun ni con ni của
nguời đồng tính.
Với các kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan
đến quyền ni con ni của nguời đồng tính, luận văn đề xuất sửa
đổi bổ sung một số quy định trong Bộ luật dân sự, Luật hơn nhân và
gia đình, Luật ni con ni,... và một số các văn bản khác có liên
quan. Bên cạnh đó, đưa ra một số giải pháp khác nhằm thúc đẩy nhận
thức của xã hội về người đồng tính thơng qua cơng tác tun truyền,
giáo dục về người đồng tính, đấy mạnh hoạt động của các nhóm hoạt
động vì người đồng tính, hoặc thơng qua những báo cáo, khảo sát,
nghiên cứu khoa học về người đồng tính, quyền ni con ni của
người đồng tính.
23
KÉT LUẬN
Đồng tính là những điều tự nhiên của xã hội lồi người, đồng
tính khơng phải là khiếm khuyết của xã hội, không phải là bệnh,
cũng không thể lây lan từ người này sang người khác
Người đồng tính khơng chỉ có nhu cầu được cơng nhận mà cịn
có mong muốn được công nhận các quyền khác tương tự như đối với
những người dị tính khác như quyền được kết hơn, quyền có con,...
Có thể thấy, hiện nay người đồng tính nhu cầu có con và nhận ni
con ni là rất lớn. Do đó, đế bào vệ quyền của người đồng tính, của
trẻ em thì cần có những quy định pháp luật nhằm cơng nhận quyền
này của người đồng tính.
Quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay tuy có đầy đủ các
quy định về quyền, thủ tục nuôi con nuôi tuy nhiên đang rất thiếu
những quy định có liên quan đến quyền ni con ni của người
đồng tính. Vì vậy, pháp luật Việt Nam cũng cần có những giải pháp,
thay đổi theo hướng dần chấp nhận các quyền cơ bản của người đồng
tính, dần thay đổi theo hướng cơng nhận quyền ni con ni của
người đồng tính bao gồm cả quyền của các nhân đồng tính và các
cặp đơi đồng tính. Từ đó, luận văn đưa ra quan điểm cũng như đề
xuất một số kiến nghị để nâng cao quyền của người đồng tính trong
nhận ni con ni, hướng tới hồn thiện hơn những quy định pháp
luật về quyền ni con ni của người đồng tính, góp phần đảm bảo
quyền của người đồng tính nói riêng, là cơ sở đế khắng định và bảo
vệ quyền của người LGBTI nói chung.
24