Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH THỦY
Phản biện 1: TS.Hoàng Thê Anh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Cơng Bình
Luận văn đưọc bảo vệ tại Hội đơng châm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi 9 giờ 30 ngày 30 tháng 6 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung~ tâm tư liệu
• — Thư viện
• Đại
• học
• Quốc gia
~ Hà Nội
•
•
•
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
•
•
MỞ ĐẦU.........................
1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUY CHẾ PHÓI
HỢP GIŨÂ CO QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sụ VÀ CÁC co
QUAN khác trong tó chức thi hành an dân Sự Ở
VIỆT NAM.................... ..........................................
8
1.1.
Khái niệm quỵ chế, phối hợp, chủ thể của mối quan hệ phổi
hợp trong thi hành án dân sự.................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm quy chế........................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm phối họp..........................
9
1.1.3. Khái niệm quy chế phối hợp, chủ thể của quy chế phối hợp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành
án dân sự ở Việt Nam................................................................................. 10
1.2.
Co’ sở của việc hình thành quy chế phổi họp giữa CO’ quan thi
hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án
dân sự ử Việt Nam.................................................................................... 12
1.2.1. Cơsởìýluậm...............................................................................................12
1.2.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 15
1.3.
Đặc điểm của quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự............... 17
1.3.1. Nguyên tắc khi xây dựng quy chế phối họp trong thi hành án dân sự......... 17
1.3.2. Nội dung quy chế phổi hợp trong thi hành án dân sự.............................. 19
1.3.3. Quy trình xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự............. 21
1.4.
Mối quan hệ cụ thế trong quy chế phổi họp giữa CO’ quan thi
hành án dân sự và các cơ quan khác trong tố chức thi hành án
dân sự ở Việt Nam.... .. . . ................ ...... ...?.......................................... 22
1.4.1. Phổi hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với lực lượng Công an....... 22
1.4.2. Trách nhiệm phối hợp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân
dân cấp huyện............................................................................................. 24
1.4.3. Trách nhiệm phối hợp của úy ban nhân dân cấp xã................................ 25
1.4.4. Với Viện kiểm sát nhân dân các cấp......................................................... 26
1.4.5. Với Tòa án nhân dân các cấp.................................................................... 27
1.4.6. Quan hệ phối hợp với các cơ quan chun mơn ở địa phương............... 28
1.5.
Vai trị của quy chế phối họp giữa CO’ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ờ Việt Nam....... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................... ’.......... *.................... 34
1
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG VỀ THựC HIỆN QUY CHẾ PHÓI
HỢP GIỮA Cơ QUAN thi hành án dân sự VÀ CÁC cơ
QỦAN KHÁC TRONG TỔ CHÚC THI HÀNH AN DÂN sụ Ở
VIỆT NAM................... .............. .................................................. '........... 35
2.1.
Thực trạng pháp luật về quy chế phối họp giữa CO’ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay..................................................................................... 35
2.1.1. Kết quả đạt được........................................................................................ 35
2.1.2. Hạn chế, vướng mắc...................................................................................45
2.1.3. Nguyên nhân............................................................................................... 47
2.2.
Thực tiễn về thực hiện quy chế phối họp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thỉ hành án dân sự
ờ Việt Nam............................................................................................... 49
2.2.1. Kết quả đạt được.......................................................................................49
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc và đánh giá công tác phối hợp giữa cơ quan thi
hành án dân sự và các cơ quan khác trong tô chức thi hành án dân sự
ở Việt Nam.................................................................................................. 64
2.2.3. Nguyên nhân............................................................................................... 80
KẾT LUẠN chương 2....................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUY CHÉ PHỐI HỢP GIỮA cơ QUAN THI
HÀNH ÁN DÂN Sự VÀ CÁC cơ QUAN KHÁC TRONG TỔ
CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN sự Ỏ VIỆT NAM................................84
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật về quy chế phối họp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi
hành án dân sự ở Việt Nam.................................................................... 84
3.2.
Các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về quy chế phối họp giữa cơ quan thi hành án dân
sự và các cơ quan khác trong tổ chức thỉ hành án dân sự ờ
Việt Nam hiện nay.................................................................................... 91
3.2.1. Các giải pháp chung..............
91
3.2.2. Các giải pháp nâng cao sự phối hợp với từng ngành cụ thế..................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................
.?....„..........
108
KẾT LUẬN..................
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 111
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự là đề tài không mới nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều
vấn đề đặt ra đòi hởi phải được nghiên cứu một cách tồn diện đê giải quyết.
Cơng tác thi hành án dân sự là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài
sản và nhân thân của các bên đương sự, đế giải quyết việc thi hành án, cơ quan
thi hành án dân sự phải tiến hành nhiều thủ tục như: tống đạt, xác minh, áp
dụng các biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án... Vì thế, cơ quan
thi hành án dân sự khơng thê tự mình thực hiện tất cả các cơng việc mà phải cần
có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Liên quan đến quyền sử
dụng đất thì cần sự phối hợp với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường, cơ
quan đăng ký biện pháp bảo đảm; liên quan đến xét miễn, giảm thi hành án thì
cần sự phối hợp với Tịa án, Viện Kiếm sát; liên quan đến xử lý tài sản sung
cơng, tiêu hùy vật chứng thì cần sự phối hợp với cơ quan tài chính, cơng an.
Trong trường hợp tiến hành cưỡng chế thi hành án thì tùy theo tính chất và mức
độ phức tạp của vụ việc mà có thể cần đến sự phối hợp, hỗ trợ cùng một lúc của
nhiều cơ quan, tố chức như: Viện kiếm sát, công an, UBND cùng cấp, các cơ
quan chuyên môn khác.
Từ những tình hình thực tế và bất cập đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quy
chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tố
chức thi hành án dân sự ở Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp để phân tích,
đánh giá các quy định hiện hành cũng như tình hình thực tế tại Việt Nam, chỉ ra
những khiếm khuyết, hạn chế và nhận diện nguyên nhân của những thiếu sót
này; trên cơ sở đó kiến nghị hồn thiện hệ thống pháp luật về THADS, đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân
sự và các cơ quan khác trong tố chức thi hành án dân sự ở Việt Nam, bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như trong thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
- Luận án Tiến sỳ luật học: Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở
Việt Nam (năm 2008) của TS Nguyễn Thanh Thủy.
- Luận án Tiến sỹ luật học: Hiệu quả áp dụng pháp luật thỉ hành án dân
sự ở Việt Nam (năm 2012) của TS Đặng Đình Quyền.
- Đe tài “Moi quan hệ giữa các cơ quan trong thi hành án dân sự”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học của Lê Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2008 tại Trường Đại
học Luật Hà Nội viết vào thời kỳ Luật THADS năm 2008 mới được ban hành,
đến hiện tại, một số vấn đề đã khơng cịn phù hợp với thực tiễn.
- Đe tài “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tô
chức hữu quan trong THADS - qua thực tiên tinh Thanh Hóa” (năm 2017) Luận
văn Thạc sĩ Luật học của Trần Anh Tuấn có đề cập đến mối quan hệ phối hợp
3
giữa cơ quan THADS với cơ quan, tô chức hữu quan trong THADS nhưng chỉ
ở một địa phương cụ thể là tỉnh Thanh Hóa.
- Một số luận án và cơng trình nghiên cứu khác như: Luận văn thạc sĩ luật
học của tác giả Lê Xuân Hồng về “Aã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về “£>ơz mới tổ chức
và hoạt động thỉ hành án dãn sự ở Việt Nam"', Luận văn thạc sĩ luật học của tác
giả Lê Anh Tuấn về “Đôi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam”.
- Bên cạnh đó là Giáo trình mơn Luật tố tụng dân sự của trường Đại học
luật Hà Nội và các trường Đại học có chuyên ngành luật;
ơ nước ta, thi hành án diễn ra trong thực tiễn rất phức tạp và có nhiều biến
động qua các thời kì lịch sử khác nhau nhưng việc triển khai nghiên cứu lí luận
về thi hành án thì cịn nhiều hạn chế. Nhận xét một cách tống qt, các cơng trình
này có ý nghĩa tham khảo lớn, một số cơng trình cũng đã đề cập đến mối quan hệ
phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tố chức hữu quan trong THADS;
tuy nhiên chưa có cơng trình nào trình bày về quy chế phối hợp, thêm nữa chỉ
mới trình bày được việc thực hiện mối quan hệ đó ở một số địa phương nhất định
chứ chưa nêu lên được việc đã áp dụng thực hiện cơng tác phối hợp đó trong
phạm vi cả nước như thế nào, đã thực hiện đúng yêu cầu của Luật, Thông tư,
Nghị định, Quy chế của Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương xây dựng và triến khai
cho địa phương áp dụng hay chưa. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Quy chế
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong to chức
thì hành án dân sự ở Việt Nam” để nghiên cứu, có tham khảo, kế thừa và chọn
lọc các kết quả nghiên cứu nêu trên đê hoàn thiện luận văn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cún
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích quy định về quy chế phối họp
giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tô chức thi hành án
dân sự ở Việt Nam, qua thực tiền mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS
với cơ quan khác trong quá trình tổ chức THADS trong cả nước nhằm làm rõ
một số vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng về mối quan hệ phối hợp giữa cơ
quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong quá trình tổ chức THADS. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm thực
hiện quy chế phối hợp này trong thời gian tới.
* Phạm vi nghiên círu
Qua thực tiễn quan hệ phối họp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức
hữu quan trong THADS, đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan khác trong quá trình tơ
chức THADS. Phạm vi nghiên cúu được giới hạn dưới góc độ lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, thông qua thực tiễn và số liệu của các cơ quan THADS.
Đối với các cơ quan khác trong công tác phối hợp THADS ở đây bao
4
gơm: cơ quan tiên hành tơ tụng; câp ủy, chính qun địa phương; tơ chức đồn
thể; các cơ quan, tổ chức hữu quan (tài chính, thuế, đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm, phương tiện giao thông, bảo hiếm xã hội...); cơ quan, to
chức và cá nhân khác.
4. Mục
cứu của luận
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
—
• văn
- Phân tích những vấn đề lý luận về quy chế phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và tình hình thực hiện quy chế
phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan khác trong THADS ở Việt Nam.
- Đe xuất một sổ giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm thực
hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan khác trong tổ chức
THADS trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, dữ liệu thu thập được thực
hiện thông qua báo cáo cụ thể của cơ quan THADS, Tổng cục THADS, thơng
qua các bài viết, tạp chí luận văn, luận án của các tác giả trên thực tế, internet
để lấy số liệu đánh giá.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định của pháp
luật, tìm ra các điếm bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thống
pháp luật; so sánh kết quả tố chức THADS qua các năm đế đánh giá kết quả
thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan
khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải được sử dụng khi đánh giá,
bình luận các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng tại địa phương đế làm
cơ sở cho những kết luận khoa học, các đề xuất, kiến nghị. Phương pháp này
được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã đưa ra và luận giải được một số quan điểm cơ bản về quy
chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tơ chức
thi hành án dân sự ở Việt Nam, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho
hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật THADS.
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, Luận văn đưa ra định hướng và một số
kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tố chức khác nhằm giải quyết dứt điếm những vụ án phức
tạp, kéo dài, giảm lượng án tồn đọng và nâng cao hiệu quả hoạt động THADS.
Qua đó góp phần tích cực vào triến khai thực hiện các nội dung phối hợp trong
THADS nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác THADS; quản
lý, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thi hành án, quyết định đạt hiệu quả cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cúa luận văn gồm 03 chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận vê quy chê phôi hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự
và các cơ quan khác trong tố chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quy chế
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tố chức thi
hành án dân sự ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ QUY CHÉ PHỐI HỌP GIỮA
Cơ QUAN thi hành Án dân sự VÀ CÁC cơ QUAN KHÁC TRONG
TÔ CHÚC THI HÀNH ÁN DÂN sụ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm quy chế, phối hợp, chủ thể của mối quan hệ phối hợp
trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm quy chế
1.1.2. Khái niệm phối hợp
1.1.3. Khái niệm quy chế phối hợp, chủ thế của quy chế phối hợp giữa
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tố chức thi hành án
dãn sự
• ở Việt
• Nam
1.2. Cơ sở của việc hình thành quy chế phối họp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
* Đảm bảo việc thực thỉ hiệu quá bản án, quyêt định dãn sự
Một bản án hay quyết định sau khi ban hành có thế được chấp hành hoặc
khơng chấp hành, việc chấp hành án cũng có nhiều cấp độ khác nhau như chấp
hành đầy đủ hoặc chấp hành không đầy đủ theo nội dung của bản án, quyết
định. Chính vì vậy, việc bản án, quyết định sau khi ban hành được thực thi thôi
là chưa đủ, một bản án hay một quyết định phải được thực thi có hiệu quả tức là
nội dung phán quyết phải được thực thi đầy đủ, thực thi đúng thời gian, thực thi
đúng đối tượng và không gây thiệt hại cho các bên liên quan, về mặt lý thuyết,
CHV có thê tự mình giải quyết việc thi hành án khi có đủ các điều kiện sau: bản
án, quyết định của cơ quan xét xử tun chính xác, có tính khả thi; Các đương
sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, người phải thi hành án có tài sản đồng
thời tự nguyện THA, khơng có hành vi chống đối; CHV trong q trình tố chức
thi hành án khơng gặp bất kỳ khó khăn, trở ngại nào.
* Xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong thi hành án dân sự
Việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án trực tiếp ảnh hưởng
6
đến quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự và những người có liên
quan. Tuy nhiên, trên thực tế thì người phải thi hành án là người phải thực hiện
các nghĩa vụ dân sự đã tuyên trong bản án, quyết định dân sự không phải bao
giờ cũng sẵn sàng thi hành nghĩa vụ của họ. Thậm chí, trong nhiều trường họp
họ cịn chây ỳ, cố tình chống đối không chịu thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
mình, tìm mọi cách đế che giấu, tâu tán tài sản, cán trở việc thi hành án làm cho
cơ quan THADS gặp nhiều khó khăn trong việc xác minh điều kiện THA.
1.2.2. Co' sở thực tiễn
- Hoạt động THADS liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều đối tượng
bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án và những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Các đối tượng này có quyền và lợi ích trái ngược
nhau, có nhận thức và mong muốn mâu thuẫn nhau, quyền của người này là
nghĩa vụ của người khác, lợi ích người này được nhận là trách nhiệm của người
khác vì vậy việc THADS ln gặp trở ngại do đã “động chạm” đến yếu tố lợi
ích và khó lịng “thỏa mãn” cả đôi bên trong quan hệ dân sự.
Qua thực tiễn công tác THADS những năm gần đây cho thấy mối quan hệ
giữa các cơ quan trong THADS ngày càng được củng cố, sự phối hợp ngày
càng chặt chẽ đã tạo ra bước chuyến biến mạnh mẽ cho công tác này. Tuy nhiên
cũng phải nhìn nhận một thực tế là kết quả THADS hiện đang phụ thuộc rất lớn
vào hiệu quả của sự phối họp: Địa phương nào công tác THADS được quan tâm
hỗ trợ chính quyền địa phương, có sự tham gia đầy đủ và có trách nhiệm của
các cơ quan, ban ngành thì THADS ln đạt kết quả cao.
1.3. Đặc điếm của quỵ chế phối họp trong thi hành án dân sự
1.3.1. Nguyên tắc khi xây dựng quy chếphối hợp trong thi hành án dân sự
- Thứ nhất, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Thứ hai, chủ động, kịp thời, thường xuyên, chặt chẽ trong quá trình tơ
chức thi hành vụ việc.
- Thứ ba, khơng làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn
của các cơ quan, tổ chức khác.
1.3.2. Nội dung quy chế phoi hợp trong thi hành án dãn sự
Cấu trúc quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ
quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự thường bao gồm: mục đích, nguyên
tắc, phương thức, nội dung phối họp và tô chức thực hiện.
Trong đó, mục đích chủ yếu của việc phối họp là: tăng cường trách
nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan;
bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác thi hành án dân sự.
Nguyên tắc phối hợp: tuân thủ quy định của pháp luật; chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chun mơn của các cơ quan có liên quan.
7
Phương thức phơi hợp thường gặp trong q trình tơ chức thi hành án dân
sự thường là: trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn
bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; tố chức họp liên ngành;
tố chức hội nghị sơ kết, tổng kết; thành lập các đồn cơng tác liên ngành và các
hình thức khác.
1.3.3. Quy trình xây dựng quy chế phổi hợp trong thi hành án dân sự
Bước 1: Xác định mục đích
Bước 2: Thu thập văn bản, tài liệu liên quan
Bước 3: Xây dựng dự thảo
Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến và thảo luận
Bước 5: Hoàn thiện và ban hành
1.4. Mối quan hệ cụ thể trong quy chế phối họp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
1.4.1. Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với lực lượng Công an
+ Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa
vụ dân sự theo bản án, quyết định của Toà án;
+ Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người
phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc
thơng báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp
hành án hình sự;
+ Phối họp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy
định của Luật này;
+ Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của
người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp
hành hình phạt tù.
1.4.2. Trách nhiệm phối hợp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân
dân cấp huyện
Theo Điều 173 và Điều 174 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2014) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện trong thi hành án dân sự, bao gồm:
- Chỉ đạo việc tố chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành
án dân sự trên địa bàn.
- Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh
hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội ở địa phương theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
- Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp báo cáo công tác thi hành
án dân sự ở địa phương.
1.4.3. Trách nhiệm phối hợp của úy ban nhãn dân cấp xã
- Trong công tác xác minh thi hành án: công tác xác minh đòi hỏi CHV,
cán bộ thi hành án phải đến tận cơ sở (là nơi sinh sống, làm việc của người phải
8
thi hành án) tiến hành kiểm tra, xác thực các nguồn thông tin về điều kiện thi
hành án. Khoản 4 Điều 44 Luật thi hành án dân sự quy định “Lập biên bản thể
hiện đầy đủ kêt quả xác minh có xác nhận của Uỷ ban nhân dán hoặc cơng an
cấp xã hoặc cơ quan, tố chức nơi tiến hành xác minh”.
- Trong công tác cuỡng chế thi hành án: sự phối hợp của chính quyền địa
phương nơi tiến hành cưỡng chế bảo đảm cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
tốt thủ tục luật định, đảm bảo quyền lợi của người được thi hành án cũng như
an toàn tính mạng, sức khỏe các bên và an ninh, chính trị tại địa phương.
- Trong tuyên truyền, giáo dục và hòa giải giữa các đương sự: UBND cấp
xã phối hợp với các cơ quan, ban ngành thực hiện tuyên truyền, phô biến giáo
dục pháp luật thi hành án dân sự nói riêng, các quy định pháp luật có liên quan
tới công dân, các tô chức trên địa bàn. Bên cạnh đó UBND cùng với cán bộ cơ
quan thi hành án đóng vai trị trọng tài giáo dục, hịa giải giữa người được thi
hành án với người phải thi hành án cũng như các bên có liên quan, góp phần
đem lại hiệu quả cơng tác cao, giữ gìn truyền thống đồn kết, tương thân tương
ái trong cộng đồng.
1.4.4. Với Viện kiếm sát nhăn dân các cấp
Cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với Viện kiếm sát các cấp trong việc
thi hành án, nhưng thực chất VKSND các cấp kiểm sát việc tuân thủ pháp luật
trong thi hành án để hỗ trợ cơ quan thi hành án dân sự thực hiện đúng quy định
pháp luật trong quá trình tố chức THADS như việc: thụ lý; xác minh, phân loại
hồ sơ; xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; xử lý tiêu huỷ vật chứng; giải quyết
khiếu nại - tố cáo; cường chế thi hành án và các thủ tục khác.
1.4.5. Với Tòa án nhãn dãn các cap
Cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với Tòa án nhân dân trong việc tiếp
nhận bản án, quyết định; giải thích bản án, quyết định; trả lời kiến nghị khi cơ
quan thi hành án có yêu cầu; xét miễn giảm nghĩa vụ thi hành án; giải quyết yêu
cầu của cơ quan thi hành án dân sự về xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản
hoặc giải quyết tranh chấp tài sản phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự.
1.4.6. Quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở địa phương
Cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở địa
phương như: Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý xây
dựng đơ thị, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, ngân hàng, bảo hiếm xã hội, cơ
quan quản lý doanh nghiệp... trong việc xác minh, áp dụng các biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự...
1.5. Vai trò của quỵ chế phối họp giữa cơ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
Thứ nhất, việc ban hành quy chế phối họp giúp các cơ quan, ban ngành
có liên quan có ý thức rõ ràng về nhiệm vụ chung trong công tác THADS phải
hoàn thành. Đe đạt được mục tiêu mồi cơ quan, người đứng đầu cơ quan căn cứ
9
quy chế để chỉ đạo, điều hành các cán bộ, công chức trong cơ quan, gắn trách
nhiệm, quyền hạn từng con người cụ thể với mồi nhiệm vụ được giao, góp phần
nâng cao hiệu quả tố chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Thứ hai, hệ thống những văn bản quy chế phối họp trong THADS sẽ là cơ
sở cho việc hình thành mối quan hệ có tổ chức và có kỷ luật, bên cạnh đó là cơ
sở pháp lý đảm bảo cho mọi hoạt động phối hợp của cơ quan liên quan với cơ
quan THADS luôn được đồng bộ và thống nhất xun suốt trong q trình tơ
chức THADS. Đây là yếu tố căn bản, là điều kiện đảm bảo việc THADS được
thực hiện một cách liên tục, là điều kiện đảm bảo việc THADS được thực hiện
một cách liên tục, hiệu quả.
Thứ ba, là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá công tác phối họp trong tổ chức
THADS. Hệ thống các quy chế là công cụ quan trọng đế các cơ quan liên quan
kiểm tra quá trình phối họp, kiểm sốt chất lượng kết quả cơng việc để từ đó có
những đánh giá chính xác, minh bạch tình hình thực hiện cơng việc của cơ quan,
cá nhân trong thực tế so với nhiệm vụ được giao từ đó có điều chỉnh phù họp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc tố chức thi hành các phán quyết của Tòa án được giao cho các cơ
quan THADS, nhưng không chỉ là trách nhiệm riêng của các cơ quan THADS.
Mỗi cơ quan, tố chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
đều có trách nhiệm phối họp, giúp đỡ cơ quan THADS thực hiện mục tiêu chung
của Nhà nước.
Thi hành án dân sự giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của bộ máy
nhà nước nói chung và trong hoạt động tư pháp nói riêng. Việc phối hợp tốt với
các cơ quan, tô chức, ban ngành liên quan trong THADS là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THADS.
Đe thực hiện tốt mối quan hệ phối họp giữa cơ quan THADS với cơ quan,
tổ chức hữu quan cần bảo đảm các điều kiện về: cơ sở pháp lý; bảo đảm sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động phối hợp
giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS và đảm
bảo về điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động phối họp; các CHV, cán bộ cơ
quan THADS cần phải thực hiện công việc thi hành án một cách thuần thục,
trên cơ sở nắm vững quy định pháp luật và kinh nghiệm giải quyết công việc
phù hợp với thực tiễn nhằm đảm bảo bản án, quyết định của Tòa án được thi
hành đúng pháp luật, cần phải nắm vững kiến thức chun mơn, đồng thời, phải
có kỹ năng giao tiếp và tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp.
10
CHƯƠNG 2
THựC TRẠNG VÈ THựC HIỆN QUY CHÉ PHÓI HỢP GIỮA
co QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sự VÀ CÁC cơ QUAN KHÁC TRONG
TỔ CHÚC THI HÀNH ÁN DÂN sụ Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật vê quy chê phôi họp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ờ Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Ket quả đạt được
2.1.1.1. Các quy định pháp luật về sự phối họp giữa cơ quan thi hành án dân
sự và các cơ quan khác trong tó chức thỉ hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
2.1.1.2. Các quy chếphối hợp mà Bộ Tưpháp đã ký’ với các Bộ, ban ngành khác
2.1.2. Hạn chế, vướng mắc
Thứ nhất, các quy định về sự phối hợp trong công tác THADS được ban
hành dàn trải tại nhiều thời điểm và nằm rải rác tại nhiều văn bản khác nhau
khiến cho việc tra cứu và áp dụng khó khăn. Ví dụ: sự phổi hợp giữa cơ quan
cơng an và cơ quan THADS hiện nay được quy định tại nhiều văn bản khác
nhau từ Luật THADS, Luật thi hành án hình sự 2019, Thơng tư liên tịch số
07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC, Thơng tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTPBCA... Có những nội dung phối họp để thực hiện thì phải căn cứ vào quy định
tại nhiều văn bản khác nhau, chang hạn sự phối hợp trong chuyến giao vật
chứng tài sản, để thực hiện thì các cơ quan phải căn cứ vào các quy định có
trong Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) (Điều
107, 120), Luật THADS (Điều 122, 123) và cả Thông tư so 01/2016/TT-BTP
ngày 01 /02/2016 hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và
biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS (Điều 11).
Thứ hai, trong công tác lập pháp, những quy định về THADS nói chung,
quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan THADS với các cơ quan khác nói
riêng chưa tạo ra cơ sở để duy trì sự ổn định của hoạt động này. Pháp luật về
vấn đề này đang được xây dựng và ban hành theo hướng thiếu thì bổ sung, sai thì
sửa đổi khiến hệ thống các quy phạm chắp vá, manh mún. Các văn bản pháp luật
về THADS thường có hiệu lực rất ngắn trước khi bị thay thế hoặc sửa đổi, chẳng
hạn: Pháp lệnh THADS năm 2004 chỉ có hiệu lực thi hành trong 05 năm từ
01/7/2004 đến 01/7/2009 trước khi được thay thế bởi Luật THADS năm 2008...
Thứ ba, việc xây dựng các quy chế phối họp liên ngành tại các địa
phương thể hiện sự không đồng bộ trong cách thức triển khai. Giữa Bộ Tư pháp
và các Bộ ngành liên quan đã ký kết nhiều Quy chế phổi hợp liên ngành tuy
nhiên nội dung các quy chế này chủ yếu mang tính chỉ đạo, định hướng chung,
11
đảm bảo cho sự phôi hợp thông nhât từ Trung ương đên địa phương, yêu câu
đặt ra là phải xây dựng quy chế riêng cho từng địa phương, bởi công tác
THADS tại mỗi địa phương có những nét đặc thù riêng đòi hỏi phải xây dựng
các quy chế phối hợp phù hợp với hồn cảnh, điều kiện, dự phịng những khả
năng có thể xảy ra khi tổ chức thi hành án.
Thứ tư, pháp luật về THADS, thi hành án hành chính vần cịn những quy
định chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến cơng tác THADS, thi hành án hành chính và cơng
tác kiếm sát THADS, thi hành án hành chính vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Ngồi ra
q trình thực hiện Luật THADS sửa đổi bổ sung năm 2014 và Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật THADS cho thấy vẫn còn nhiều nội dung vướng mắc,
bất cập; văn bản hướng dẫn của cơ quan có thấm quyền ở Trung ương chưa kịp thời
thiếu đồng bộ, một số quy định chưa cụ thể chưa phù họp với thực tiễn làm cho việc
tiếp thu, vận dụng của Cơ quan THADS ở địa phương thiếu thống nhất.
2.1.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, tính hệ thống của pháp luật về quy chế phối họp trong tô chức
THADS chưa đồng bộ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơng
tác phối họp trong THADS đa dạng về hình thức, rải rác trong nhiều luật, bộ luật
khác nhau, đồ sộ về số lượng, khơng được thường xun rà sốt, hệ thống hố khiến
người áp dụng rất khó tiếp cận, tìm hiểu. Do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều
cấp ban hành nên mâu thuẫn và chơng chéo là khó tránh khỏi. Sự cồng kềnh, bất
cập và mâu thuẫn làm giảm tính thống nhất, minh bạch của pháp luật, làm cho pháp
luật trở nên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì thể kém hiệu lực.
Th ứ hai, tính toàn diện, đồng bộ, cân đổi của hệ thống pháp luật khơng cao.
Tình trạng trong cùng một lúc, về cùng một vấn đề, một lĩnh vực lại có nhiều hình
thức văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan khác nhau ban hành ở các thời
điểm khác nhau đã gây nên sự chồng chéo, mâu thuẫn về nội dung giữa các văn
bản quy phạm pháp luật; tình trạng khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới
không ghi rõ những văn bản quy phạm pháp luật, các điều khoản liên quan bị thay
thế hoặc bị bãi bỏ diễn ra khá phổ biến, làm cho hệ thống pháp luật rườm rà, khó
áp dụng, khó kiềm sốt và khó tiếp cận.
Thứ ba, quy chế phối hợp có tính ổn định thấp, thường xun thay đổi,
khơng có tính bắt buộc, ràng buộc. Nguyên nhân chủ quan là do khả năng dự
báo, điều tiết các quan hệ, hoạch định thiếu tầm nhìn chiến lược.
Thứ tư, tính cơng khai, minh bạch. Quy chế phối họp là văn bản hành chính
lưu hành trong nội bộ các cơ quan nhà nước, trong nhiều trường hợp, được hiểu, áp
dụng chưa thống nhất, khơng có cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
12
2.2. Thực tiên vê thực hiện quy chê phôi hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
2.2.1. Kết quả đạt được
Bảng 2.1: Chỉ tiêu về việc qua các năm từ năm 2018 đến năm 2021
ĐVT: việc
Năm 2021
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Chỉ tiêu vê viêc
•
số phải thi hành
914.083
960.656
885.833
843.917
Số thi hành
xong/tổng số có 571.708/711.990 579.888/737.979 576.933/708.674 494.505/652.177
điều kiên
• thi hành
Tỷ lệ thi hành
80,30%
78,58%
81,41%
75,82%
xong/có điều kiện
So với cùng kỳ
+ 1,05 %
- 1,72%
+ 2,83%
- 5,59%
năm trước
Bảng 2.2: Chỉ tiêu vê tiên qua các năm từ năm 2018 đên năm 2021
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu về tiền
Năm 2018
Năm 2019
Số phải thi hành 175.510.140.591 251.171.543 402
Số thi hành
34.511.729.635/ 52.706.260.865/
xong/tổng số có
90.009.568.485 148.791.404.648
điều kiên
• thi hành
Tỷ lệ thi hành
38,35%
35,43%
xong/có điều kiện
So với cùng kỳ
+ 0,04%
- 2,92%
năm trước
Năm 2020
Năm 2021
264.707.535.000 289.190.925.949
53.750.695.000/ 46.328.178.297/
132.905.418.000 148.456.592.921
37,39%
31,21%
+ 1,96%
- 8,89%
(Nguôn: Tác giả luận văn tự tông hợp dựa trên sô liệu báo cảo Thông kê tỷ lệ
việc và tiền trong công tác thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình các năm 2018, 2019,
2020, 2021).
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với Tòa án nhân dân
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với Viện kiếm sát nhân dân
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với cấp ủy, chính quyền địa phương
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy che phối họp giữa
cơ quan THADS và cơ quan Công an
* Những kết quả đã đạt được trong sự phối hợp giữa cơ quan THADS với
cơ quan Tài nguyên môi trường
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với cơ quan đăng ký tài sản, giao dịch bảo đảm
13
* Những kêt quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chê phôi hợp giữa
cơ quan THADS và cơ quan tài chính
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với Ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước
* Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện quy chế phối hợp giữa
cơ quan THADS với Bảo hiểm xã hội
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc và đánh giá công tác phối hợp giữa cơ quan
thi hành án dãn sự và các cơ quan khác trong tô chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam
* Hạn chế trong thực hiện phối hợp giữa cơ quan THADS với Tòa án
nhân dân
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ quan ra bản án, quyết
định dân sự chưa thể hiện ưách nhiệm đến cùng với bản án, quyết định do mình ban
hành. Thực tế cơng tác THADS những năm gần đây đã chỉ ra rằng, càng ngày
khoảng cách giữa giai đoạn xét xừ và thi hành án ngày càng lớn, đã xuất hiện nhận
thức là công việc của cơ quan ra bản án, quyết định đã kết thúc sau khi bản án,
quyết định được ban hành, không theo dõi, khơng quan tâm đến kết quả thi hành án.
Ví dụ: Theo Bản án số 34/2020/KDTM-PT ngày 29/12/2020 của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội và Quyết định thi hành án số 253/QĐ-CTHADS
ngày 30/3/2021 của Cục THADS tinh Thái Bình thì:
Người phải thi hành án là: Cơng ty cố phần vật liệu xây dựng Đất Nước
(sau đây viết tắt là Công ty Đất Nước) và Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Tiền Phong (sau đây viết tắt là Công ty Tiền Phong)
Phải thi hành khoản: Trả lại quyền sử dụng đất ưên thửa đất số 01, tờ bản đồ số
00 tại thơn Mộ Đạo, xã Vũ Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, diện tích đất
69,482,6m2 đất, giấy chứng nhận số AE885186 do UBND tỉnh Thái Bình cấp ngày
18/10/2007 cho Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển Nơng Thơn.
Trong q trình giải quyết thi hành án, qua xác minh thực tế tại thửa đất
số 01, tờ bản đồ số 00 tại thôn Mộ Đạo, xã Vũ Binh, huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình cho thấy: Trên thửa đất có các tài sản gồm: nhà xưởng, nhà điều
hành, các cơng trình xây dựng gắn liền với đất và các tài sản là bất động sản.
Tồn bộ tài sản trên đã có trước khi xét xử sơ thẩm và Công ty Đất Nước hiện
đang quản lý và sử dụng diện tích đất cùng các tài sản trên đất nói trên.
Đen thời điếm hiện tại, người phải thi hành án không tự nguyện thi hành
án, do vậy Cục THADS tỉnh Thái Bình sẽ phải áp dụng biện pháp cưỡng chế
chuyển giao quyền sử dụng đất theo Điều 117, Luật THADS được sửa đổi, bổ
sung năm 2014 để thi hành vụ việc.
* Hạn chế trong thực hiện phối hợp giữa cơ quan THADS với Viện
kiếm sát nhân dân
VKSND thường xuyên kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với cơ
14
quan THADS nhưng chưa quan tâm đến việc kiểm sát các cơ quan trong việc
phối hợp thi hành án hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với người
phải thi hành án, người được thi hành án và những cá nhân, tố chức khác có
liên quan đến việc thi hành án.
Đối với các hồ sơ thi hành án đình chỉ hoặc khơng có điều kiện thi hành
án, khi cơ quan THADS ra quyết định nhưng không gửi kèm theo biên bản xác
minh hoặc biên bản làm việc, tài liệu xác minh (những căn cứ ra quyết định)
gửi cho Viện kiếm sát, gây khó khăn cho q trình kiếm sát các quyết định trên.
Một số đơn vị cấp huyện chưa ký kết Quy chế liên ngành giữa Cơ quan
THADS và VKSND do đó đối với các vụ cưỡng chế thi hành án, Chi cục
THADS không giao hồ sơ vụ cưỡng chế đó cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước
khi cường chế theo Quy chế phối hợp, nên quá trình trực tiếp kiếm sát tại buối
cưỡng chế, kê biên Viện kiểm sát còn bị động.
* Hạn chế trong thực hiện phối hợp giữa cơ quan THADS với UBND
- Cán bộ đảm nhận công tác chuyên môn tại UBND phải đảm nhận quá
nhiều công việc dẫn đến việc hỗ trợ cơ quan THADS bị hạn chế nhiều mặt. Mỗi
địa phương đều có đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên - xã hội vì vậy sự hồ
trợ của UBND đến cơng tác thi hành án gặp những khó khăn riêng:
- UBND cấp xã, phường là cấp chính quyền gần dân nhất do vậy khó
tránh khởi trường hợp việc thi hành án bị ảnh hưởng khi người phải thi hành án
là đối tượng có quan hệ quen biết hoặc thân thích với cán bộ UBND. Đối với
các trường hợp này sự ảnh hưởng có thể diễn ra theo hai hướng như sau:
- Liên quan đến vấn đề tổ chức cưỡng chế thi hành án, sự đồng tình ủng hộ
tham gia ƯBND là chìa khóa đầu tiên đảm bảo cho sự thành cơng của việc cưỡng
chế. Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn tình trạng một số vụ việc khi phải tổ chức cường
chế thì đại diện UBND không ủng hộ, né tránh trách nhiệm phối hợp mà nguyên
nhân sâu xa cũng là vì ảnh hưởng của quan hệ tình làng, nghĩa xóm.
* Hạn chế trong thực hiện phoi họp giữa cơ quan THADS và cơ quan
Cơng an
- Khi cơ quan THADS có kế hoạch tố chức cưỡng chế thi hành án đối với
các vụ việc có tính chất phức tạp, có văn bản u cầu lực lượng Cảnh sát bảo vệ
và hồ trợ tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trật tự cường chế, vẫn còn một số
đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu của cơ quan thi hành án, như: mang tính hình
thức, cử khơng đủ lực lượng tham gia, tham gia thiếu nhiệt tình, tinh thần trách
nhiệm bảo vệ chưa cao, cử người khơng có năng lực dẫn đến trường hợp việc tổ
chức cưỡng chế có diễn biến phức tạp, khi CHV chủ trì đề nghị lực lượng Cơng
an vào cuộc đã không giải quyết được vấn đề.
- Việc thông báo và chuyền giao giấy tờ giữa các cơ sở giam giữ với cơ
quan THADS chưa chặt chẽ. Các cơ sở giam giữ không gửi thông báo tiếp nhận
phạm nhân là người phải thi hành án cho cơ quan THADS có thẩm quyền dẫn
15
đên việc CHV được giao nhiệm vụ không biêt người được thi hành án và người
phải thi hành án là phạm nhân đang thụ hình tại đâu để tổ chức thi hành án.
- Đối với việc giao nhận vật chứng, tài sản thì biên bản thu giữ ban đầu là tài
liệu đầu tiên và ghi nhận rõ nhất số lượng, chủng loại, hiện trạng vật chứng, tài sản
bị thu giữ và là cơ sở để cơ quan công an thực hiện bàn giao cho cơ quan THADS.
Yêu cầu đặt ra đối với Điều tra viên là phái mơ tả chính xác hiện trạng loại tài sản
thu giữ và trách nhiệm đặt ra đối với Cơ quan công an là phải bảo quản nguyên
trạng các tài sản thu giữ trước khi thực hiện bàn giao cho cơ quan THADS.
* Hạn chế trong thực hiện sự phối hợp giữa cơ quan THADS và cơ
quan tài chính
Tại một số địa phương cơ quan THADS và cơ quan tài chính cùng cấp
chưa kịp thời xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu sung quỳ nhà nước dẫn
đến tình trạng hồ sơ thi hành án dù đã thi hành xong phần tiền nhưng phần tài
sản chưa xử lý được. Có nơi cơ quan tài chính từ chối việc tiếp nhận tài sản do
cho rằng tài sản được tuyên trong bản án nằm ngoài khá năng xử lý của mình, tài
sản đế lâu có thế dẫn đến hư hỏng làm giảm giá trị.
Nhiều trường hợp cơ quan tài chính nhận tài sản, tang vật từ cơ quan
THADS để xử lý theo quy định nhưng việc giao nhận chỉ mang tính hình thức
do tài sản, tang vật đã cũ hỏng, hết giá trị, việc xừ lý khơng có ý nghĩa trong khi
vẫn phải bố trí thời gian, nhân lực và phương tiện đến giao nhận. Thực trạng
này một phần xuất phát từ nguyên nhân Tòa án khi tuyên xử lý vật chứng chỉ
căn cứ vào biên bản giao nhận vật chứng, tài sản giữa cơ quan Công an và cơ
quan THADS chuyên sang mà không kiểm tra lại hiện trạng tài sản, tang vật
trước khi tuyên án.
Việc phối hợp xử lý tài sản đế đảm bảo thi hành án, như công tác định giá
tài sản, có một số cơ quan chun mơn cử người chưa đảm bảo chun mơn nên
gặp khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản. Có một số trường hợp, khi
CHV mời các cơ quan tham gia Hội đồng định giá tài sản kê biên nhưng khơng
cử người hoặc có cử nhưng không đủ thành phần, làm cho vụ việc phải hoãn
nhiều lần, gây trở ngại cho việc tố chức thi hành án.
* Hạn chế trong thực hiện sự phối hợp giữa cơ quan THADS và cơ
quan đăng ký tài sản, giao dịch bảo đảm
Thủ tục đăng ký, chuyển quyền sử dụng, sở hữu nhà đất và tài sản khác
do cơ quan thi hành án phát mãi cũng còn nhiều khó khăn, kéo dài thời gian,
yêu cầu nhiều loại giấy tờ có liên quan đến tài sản mà cơ quan thi hành án
không thế đáp ứng được. Việc bán đấu giá tài sản đế thi hành án trong một số
trường hợp còn chậm, phải bổ sung thủ tục, đi lại nhiều lần và chưa tố chức bán
đấu giá tại nơi có tài sản để tạo điều kiện cho nhiều người tham gia đấu giá và
đảm bảo được giá trị thật của tài sản bán đấu giá.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất còn chậm trả lời xác minh của cơ
16
quan THADS, thậm chí có những trường hợp cơ quan THADS làm văn bản
nhiều lần nhưng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vẫn khơng trả lời hoặc
cịn có trường hợp cung cấp sai thông tin tài sản của người phải thi hành án,
nhưng Cơ quan THADS chưa có biện pháp đe giải quyết tồn tại này.
Trong quá trình phối hợp thực hiện việc xác minh quyền sừ dụng đất và
tài sản trên đất cũng như đề nghị cung cấp mã số thuế, quá trình nộp thuế của cá
nhân, doanh nghiệp, xác minh về giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, số tài
khoản đăng ký của doanh nghiệp còn chậm, nhiều thủ tục dẫn đến việc đương
sự có thời gian tấu tán tài sản, tài khoản.
* Hạn chế trong thực hiện phối hợp giữa cơ quan THADS và Ngân
hàng, tơ chức tín dụng
Thứ nhất, hiện trạng tài sản bảo đảm không đúng với nội dung bản án,
quyết định của Tòa án. Trong nhiều trường hợp, hiện trạng tài sản bảo đảm đến
giai đoạn thi hành án xác minh cho thấy tài sản không đúng với phần nội dung
của bản án, quyết định đã tuyên (ví dụ: đối với quyền sử dụng đất thì xảy ra
trường hợp như trên thực tế diện tích đất khơng đúng với hợp đồng thế chấp, có
sự chồng lẫn về gianh giới đất, đất khơng có lối đi hoặc có sự thay đơi hiện
trạng nhà và tài sản trên đất) dẫn đến cơ quan thi hành án gặp khó khăn khi áp
dụng các biện pháp kê biên, xử lý đảm bảo thi hành án.
Thứ hai, tài sản bảo đảm là bất động sản nhưng nằm trên một phần đất
của người khác mà việc xử lý sẽ làm giảm đáng kế giá trị tài sản.
Thứ ba, việc xử lý tài sản bảo đảm thuộc nhiều địa bàn khác nhau và
thuộc thẩm quyền tổ chức thi hành án của các cơ quan THADS khác nhau còn
kéo dài do chưa có quy định cụ thể về ủy thác thi hành án để các cơ quan thi
hành án cùng xử lý đồng thời các tài sản bảo đảm.
Thứ tư, khó khăn trong việc giao tài sản đã bán đấu giá thành: Việc bán
đấu giá tài sản đã khó nhưng việc giao tài sản cho người trúng đấu giá cũng gặp
khơng ít khó khăn. Việc chậm giao tài sản cho người mua trúng đấu giá cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến các nhà đầu tư không mặn mà đổi với tài sản bán
đấu giá trong thi hành án. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc hiệu quả xử lý tài
sản và thu hồi tiền cho các tơ chức tín dụng, ngân hàng thấp.
Thứ năm, tài sản đã kê biên, thông báo bán đấu giá nhiều lần nhưng
khơng có khách hàng đăng ký mua: Việc xử lý tài sản thế chấp, mặc dù đã hạ
giá nhiều lần theo quy định tại Điều 104 Luật THADS, nhưng tổ chức đấu giá
khơng có khách hàng đăng ký tham gia.
Thứ sáu, khi xử lý tài sản thế chấp là quyền sừ dụng đất nhưng trên đất có
nhà và cơng trình xây dựng trên đất không thuộc sở hữu của người phải thi hành
án và tài sản gắn liền với đất không được đề cập trong bản án, quyết định của
tòa án. Những vướng mắc loại này hiện chiếm tỉ lệ khá cao mà cơ quan thi hành
án chưa thể xử lý được tài sản để thi hành án.
17
Thứ bảy, trường hợp xử lý tài sản thế chấp là động sản, như ô tô, tàu thuyền
và các tài sản khác: Khi làm đơn yêu cầu thi hành án ngân hàng chỉ cung cấp được
hồ sơ thế chấp tài sản mà không xác định được tài sản hiện nay ở đâu. Đối với
những trường hợp này CHV đã phối họp với lực lượng Cảnh sát giao thông hồ trợ
để tạm giữ tài sản. Tuy nhiên biện pháp này cũng chưa mang lại hiệu quả.
2.2.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Vị thế của ngành còn thấp, chưa được coi trọng, cơ quan THADS được thành
lập muộn (tách ra từ Toà án nhân dân) còn rất hạn chế, trụ sở nhỏ hẹp, trang thiết bị
thiếu thốn, chưa xứng tầm với các cơ quan ban ngành tại địa phương. Thấm quyền
của CHV khơng có nhiều, chưa tạo được tiếng nói trong ngành tư pháp.
Tính nhạy cảm và yếu tố chính trị ảnh hưởng tới việc duy trì và thực hiện
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong công tác THADS. CHV luôn ý thức
đây là mối quan hệ lâu dài và cần duy trì on định, do vậy hình thành tâm lý cả
nể, e ngại nếu phản ánh việc không thực hiện trách nhiệm phối họp của các cơ
quan liên quan tới cơ quan cấp trên hoặc Ban chỉ đạo THADS sẽ dẫn đến mâu
thuẫn với các cơ quan này, ảnh hưởng tới công tác phối hợp sau này.
Một số cơ quan hữu quan chưa nhận thức, chưa thấy được hết trách
nhiệm của mình hoặc có nhận biết trách nhiệm nhưng không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, chưa chủ động phối họp, phối họp chưa thường xuyên,
kịp thời các yêu cầu của CHV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan THADS,
dẫn đến một thực tế không thể phủ nhận được là lượng hồ sơ THADS còn tồn
đọng nhiều. Một số các cơ quan, tổ chức có quan niệm THADS là việc của
cơ quan THADS, nên thường không chủ động phối hợp, thậm chí chỉ phối
hợp cho có, khơng quan tâm đến hiệu quả của việc phối hợp.
Nhận thức về việc phối hợp thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành trong
thi hành án về cơ bản đã được nâng cao nhưng có nơi, có lúc cịn chưa đầy đủ,
chưa thường xuyên; trong từng vụ việc cụ thể, cán bộ có trách nhiệm về giải
quyết vụ án, tổ chức thi hành án còn chủ quan chưa nắm bắt đầy đủ các quy
định pháp luật về THADS nên đế xảy ra những thiếu sót trong việc chuyến giao
bản án, quyết định, trong việc chậm yêu cầu giải thích bản án...
* Nguyên nhân khách quan
Có thế nói, bất kỳ hoạt động nào muốn đạt kết quả tốt cũng cần đầu tư về
thời gian, cơng sức, kinh phí. Trong một thời gian dài, cơ quan THADS nằm
trong Tòa án nên khi trở thành hệ thống độc lập gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác THADS. Hiện nay, cùng
với quá trình cải cách Tư pháp, các cơ quan THADS đã được Nhà nước quan
tâm trong việc xây dựng trụ sở, cấp kinh phí hoạt động, mua sắm trang thiết bị,
đáp ứng yêu cầu công việc.
Ban chỉ đạo THADS chưa phát huy hết vai trò chỉ đạo việc tổ chức phối
18
hợp trong THADS, chưa đôn đôc, xử lý kịp thời đôi với các vi phạm trong phôi
hợp nên chưa nâng cao được trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cũng như
trách nhiệm cá nhân của cán bộ được phân cơng.
Số lượng các việc thi hành án gia tăng, tính chất ngày càng phức tạp
trong khi lực lượng CHV còn mỏng gây áp lực đến tiến độ tổ chức thi hành;
hiện tại khơng có chế tài xử lý đối với cơ quan nhà nước không chịu thi hành
án; bất cập về quy định của pháp luật về xử lý hậu quả của các vụ việc sau
cưỡng chế thi hành án ...
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản và nhân
thân của các bên đương sự, đây là một khâu cực kỳ khó khăn và nan giải vì thực
tế đã thường xảy ra trường hợp khơng chấp hành (thậm chí mang tính chống
đối, bất hợp tác) của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ yếu
là người phải thi hành án). Do đó, Cơ quan THADS khơng thế một mình thực
hiện tốt các cơng việc trên, mà cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan. Quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan trong THADS hiện nay
được ghi nhận trong rất nhiều các văn bản pháp lý, từ Luật THADS, các văn
bản hướng dẫn thi hành đến các thông tư liên tịch và các quy chế phối họp.
Điều này cho thấy nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về tầm quan
trọng của công tác phối hợp THADS. Neu so với các giai đoạn trước đó thì
trong giai đoạn hiện nay quy định về sự phối họp giữa các cơ quan trong
THADS đã đầy đủ và cụ thể hơn, tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh
sự phối họp trên thực tế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY CHÉ PHỐI HỢP GIỮA co QUAN THI HÀNH ÁN DÂN sự VÀ
CÁC Cơ QUAN KHÁC TRONG TỎ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN sự
Ở VIỆT NAM
3.1. Định hưó’ng hồn thiện pháp luật về quy chế phối họp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án
dân sự ở Việt Nam
Thứ nhất, cần tố chức nghiên cứu, triển khai hiệu quả và tuyên truyền
những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ trong hoạt động
THADS phù hợp với tình hình thực tiễn của từng đơn vị, địa phương.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về THADS nói chung
và quy chế phối hợp liên ngành giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức
hữu quan nói riêng. Pháp luật về quy chế phối hợp giữa các cơ quan THADS
cần được tiếp tục xây dựng và hồn thiện theo những phương án sau:
•
•
r
N
9
9
19
\
Thứ ba, cần xây dựng các chế tài đủ mạnh đề nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp thơng tin.
Thứ tư, hồn thiện hệ thống pháp luật về THADS để tạo nên sự thống
nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường
đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế.
3.2. Các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quy chế phối hợp giữa CO’ quan thi hành án dân sự và các CO’ quan
khác trong tổ chức thi hành án dân sụ’ ờ Việt Nam hiện nay
3.2.1. Các giải pháp chung
* Hồn thiện thể chế
Bộ Tư pháp cần chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thường xuyên phối hợp
với cơ quan THADS để xây dựng và triển khai thực hiện tốt các quy chế liên
ngành về phối hợp THADS. Trên cơ sở điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ
quan THADS chủ động lựa chọn những lĩnh vực quan trọng, thường xuyên phối
họp để trao đổi, thống nhất xây dựng thành quy chế thực hiện.
Tăng cường nâng cao nhận thức trách nhiệm trong phối hợp công tác liên
ngành về thi hành án của từng đơn vị tham gia cũng như trách nhiệm của cán bộ
có liên quan; thực hiện nghiêm túc việc định kỳ rà soát bản án, quyết định tuyên
khó thi hành đế phối hợp xử lý; vận dụng linh hoạt cơ chế thành lập Đoàn kiếm
tra liên ngành xử lý có hiệu quả các vụ việc có đơn khiếu nại, kiến nghị gay gắt
về thi hành án.
* Nâng cao vai trò của Thủ trưởng cơ quan THADS; kỹ năng, nghiệp
vụ của Chấp hành viên
Thứ nhất, xác định đối tượng cần thiết lập quan hệ: trong mồi vụ việc cụ
thê, CHV cần xác định phải liên hệ với cơ quan, tơ chức, cá nhân nào, hình thức
liên hệ như thế nào cho phù hợp; không phải lúc nào cũng sử dụng mối quan hệ
quen biết, tình cảm để giải quyết, như vậy sẽ dễ bỏ qua hình thức pháp luật quy
định, dẫn đến vi phạm về mặt thủ tục.
TAzr hai, tiến hành thiết lập quan hệ: Quan hệ trong công tác giữa cơ quan
thi hành án với các cơ quan hữu quan mặc dù đã được pháp luật quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên, tuy nhiên mối quan hệ có tốt đẹp hay khơng, có
giúp ích nhiều cho cơng tác THADS hay khơng lại phụ thuộc rất nhiều đến vai
trò của từng cá nhân tham gia vào mối quan hệ đó. Trong thực tế cho thấy rất
nhiều trường hợp cũng là mối quan hệ phối họp giữa hai cơ quan nhưng các cá
nhân khác nhau trong mỗi cơ quan khi liên hệ công tác lại cho kết quả khác nhau.
Thứ ba, duy trì và phát then các mối quan hệ: công tác THADS rất cần có
sự chung tay phối hợp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; mối quan hệ phối
họp này cần phải được duy trì và phát triển vì sẽ tồn tại song song với sự tồn tại
và phát triển của cơ quan THADS. Vai trò chủ yếu của mối quan hệ này chính
là Thủ trưởng cơ quan THADS, là người có thế điều phối, dung hịa và giải
quyết các mâu thuẫn, xung đột có thế xày ra giữa các cá nhân, cơ quan với nhau
trong q trình cơng tác.
20
Thứ tư, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong chỉ đạo phối hợp THADS:
Đối với hệ thống chính quyền ở địa phương thì sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
đóng vai trị hết sức quan trọng, do đó trong công tác THADS cũng cần tranh
thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng tại địa phương trong việc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức. Một thực tế không thể phủ nhận đó là ở đâu, bất cứ lĩnh vực nào
có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng thì ở đó, lĩnh vực đó sẽ có được tiền
đề vững chắc cho sự phát triển.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác THADS và cán bộ
làm công tác chuyên môn tại các cơ quan tham gia phối hợp
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo THADS các cấp, thực hiện
công tác tuyển dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ một cách hợp
lý, cân đối biên chế trên cơ sở thực tế khối lượng công việc của mồi cơ quan
THADS. Cần quan tâm đến chế độ đãi ngộ, xây dựng chính sách đặc thù đối
với người làm công tác THADS đe thu hút nhân lực có chất lượng vì đây là
một nghề vừa vất vả, vừa nguy hiểm.
CHV là người được giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi hành án, là nhân
tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định thành công hay thất bại của việc thi
hành án. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn ra phức tạp, dẫn tới tình
hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp phá sản nhiều, ngày càng phát sinh nhiều
các tranh chấp dân sự với tình chất ngày càng phức tạp. Nâng cao năng lực,
trình độ cho CHV và cán bộ làm cơng tác THADS không phải là yêu cầu mới
nhưng luôn cần thiết trong mọi giai đoạn lịch sử của hoạt động này.
* Củng cố nhận thức của các cơ quan tham gia phối hợp về trách
nhiệm đối với công tác THADS
Những tồn tại phổ biến trong việc thực hiện sự phối hợp THADS thời gian
qua một phần xuất phát từ nguyên nhân đó là hạn chế trong nhận thức và cách ứng
xử của các cơ quan hũu quan đối với việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan THADS.
Đe khắc phục hạn chế này thì giải pháp đưa ra là phải củng cố nhận thức của những
người tham gia phối hợp đế họ ý thức tốt hơn về trách nhiệm của mình.
Vấn đề này có thê cải thiện thơng qua việc phơ biến, giáo dục nhận thức,
tuyên truyền pháp luật về THADS trong nội bộ ngành từ cơ quan quản lý ngành
xuống cơ quan chuyên môn, từ các chức danh lãnh đạo xuống cán bộ nhân viên.
Neu lãnh đạo cơ quan hữu quan nhận thức được trách nhiệm của cơ quan mình
đối với công tác THADS và làm tốt công tác tư tưởng trong nội bộ cơ quan,
quán triệt đến từng cán bộ, nhân viên thì chắc chắn sẽ khơng có những tư duy
và cách làm lệch lạc.
* Nâng cao nhận thức, vai trò của các cấp ủy Dảng, chỉnh quyền, các
cơ quan, tồ chức trong công tác phoi hợp THADS
Phối hợp chặt chẽ vói cấp ủy, chính quyền địa phương, huy động sự tham gia
của cả hệ thống chính trị trong công tác THADS, THAHC, nhất là trong việc giải
quyết các vụ việc trọng điểm, tham nhũng, kinh tế, phức tạp, kẻo dài, việc tổ chức
21
cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội tại địa phưong, và hồ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS.
Cần thay đôi tư duy, nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các cơ
quan, tố chức hữu quan về tầm quan trọng, ý nghĩa của THADS đối với việc giữ
gìn an ninh trật tự, sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, về cơng tác tổ
chức cán bộ, có thể đưa lãnh đạo cơ quan THADS vào cấp ủy để tạo điều kiện cho
việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác THADS được kịp thời và hiệu quả. Các cấp ủy và
chính quyền cần coi cơng tác phối họp THADS là nhiệm vụ chính trị và việc làm
thường xuyên, là một tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm. cần thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng, động viên, khuyến khích những địa phương, đơn vị có
thành tích tốt trong công tác phối hợp THADS và nghiêm khắc phê bình, kiểm
điểm đối với những đơn vị, địa phương chưa làm tốt.
* Làm tốt công tác tống kết thực tiễn thực hiện sự phối họp
Luật THADS, các Thông tư liên tịch hay các Quy chế phối hợp đều có
quy định về việc các cơ quan tham gia phổi họp định kỳ tô chức giao ban, tổng
kết kinh nghiệm. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động này diễn ra không thường
xuyên, cịn mang nặng tính hình thức, chưa khuyến khích được sự tham gia của
các cơ quan, tơ chức có liên quan, tại nhiều địa phương chỉ tố chức giao ban đột
xuất khi có những vụ việc nối cộm.
Cơng tác tổng kết thực tiễn cần phải tiến hành thường xuyên, nghiêm túc
đối với từng đơn vị và từng địa phương trong cả nước; qua đó nhân điển hình
để áp dụng chung cho toàn ngành. Neu ngành nào thực hiện chưa tốt, chưa
đúng quy định pháp luật thì Cơ quan THADS cần có các cuộc họp tổng kết
cơng tác phối hợp từng năm để nêu lên những mặt đạt, chưa đạt trong cơng tác
phối hợp cúa mỗi ngành và có những bài học kinh nghiệm rút ra cho những
năm tiếp theo, để công tác phối họp đạt kết quả cao hơn, đẩy nhanh tiến độ chất
lượng, kết quả giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự trên địa bàn toàn tỉnh.
* Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phối họp THADS
Đe thu thập thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và hiệu quả thơng
qua việc tiếp cận thông tin tại các cơ quan, tổ chức hữu quan, cần xây dựng và
quản lý tốt hệ thống thông tin đối với từng lĩnh vực quản lý nhà nước ở Việt
Nam hiện nay chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu lớn và liên thông của các
nguồn dừ liệu với nhau như giữa cơ quan công an, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm, cơ quan thuế, các tố chức tín dụng... nên xác minh điều kiện THADS
là công việc tiêu tốn nhiều thời gian của CHV. Vì vậy, nếu xây dựng được cơ sở
dữ liệu và cho phép cán bộ THADS được khai thác thông tin về tài sản của người
phải THADS qua nguồn này với một tài khoản truy cập an toàn và bảo mật thì
việc xác minh sẽ vơ cùng hiệu quả.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao sự phối hợp vói từng ngành cụ thế
Nhận thức và thực hiện tốt mối quan hệ giữa các cơ quan hữu quan trong
THADS là rất cần thiết, góp phần thực hiện hiệu quả THADS, bảo đảm cho bản
án,y quyết
A e/ định
• được
• thi hành theo thủ tục
ft THADS trên thực
ft tế. Nhằm thực
ft hiện
ft
22
tốt nhiệm vụ chung là bảo vệ pháp chế, đảm bảo việc thi hành các Bản án,
Quyết định của Tòa án kịp thời, đầy đủ, đúng quy định, bào vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước và cơng dân, ngồi thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
THADS cần quan tâm thực hiện tốt một số giải pháp như sau:
* Ban chỉ đạo THADS các cấp cần thực hiện tốt quyền hạn và nhiệm vụ
của mình
* Nâng cao vai trò của VKSND trong việc thực hiện quy chế phổi họp THADS
* Giải pháp nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan ra bản án, quyết định
* Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa cơ quan THADS
và UBND cấp xã
* Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự phối họp giữa cơ quan THADS
và cơ quan Công an
* Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa cơ quan THADS
và cơ quan tài chính
* Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự phối họp giữa cơ quan THADS
và Ngân hàng Nhà nước
* Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan THADS
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nâng cao hiệu quả THADS nói chung và nâng cao hiệu quả quy chế phối
họp giữa cơ quan THADS và các cơ quan khác trong tố chức THADS ở Việt Nam
nói riêng là u cầu mang tính cấp thiết hiện nay. Đe làm được điều này, cần phát
huy sức mạnh tổng họp của cả hệ thống chính trị, sử dụng đồng bộ các biện pháp,
dưới sự lãnh dạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối họp chặt
chẽ của các cơ quan hữu quan. Phải xây dựng, sửa đơi, bơ sung các văn bản pháp
luật có liên quan đến THADS, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc phối hợp.
Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy chế phối họp
giữa cơ quan THADS và các cơ quan khác trong tô chức THADS, luận văn đê xuât
các giải pháp để nâng cao hiệu quả phối hợp ngày càng đồng bộ và đạt hiệu quả cao
hơn. Từ đó, nhận thấy để đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với
các cơ quan, tô chức hữu quan ưong THADS trước hết phải nhận thức, quán triệt
các quan điếm đúng đắn. Thống nhất nhận thức các quan điếm phối họp phải nhằm
mục đích bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành án, phát huy cao độ tinh thần trách
nhiệm của CHV cơ quan THADS và cán bộ, công chức cơ quan, tô chức hữu quan
gắn chặt với yêu cầu nâng ccao năng lực, nhận thức, trách nhiệm.
Các cơ quan THADS cần phải thực hiện các giải pháp chung về hoàn
thiện pháp luật về THADS và các quy định về phối hợp trong THADS. Tiếp tục
thực hiện quy chế phối hợp hiện nay và chủ động tham mưu, ban hành các quy
chế phối hợp chi tiết khác phù hợp với đặc thù từng địa phương. Kiện toàn Ban
chỉ đạo THADS hai cấp theo quy định mới, tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí
phục vụ cơng tác phối hợp; xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm về thiếu
trách nhiệm trong công tác phối họp.
23
KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triến thì những yêu cầu của sụ phối hợp cũng cần
có sự thay đổi cho phù hợp với công tác THADS trong thời kỳ mới. Cơ quan
THADS phải luôn giữ được sự độc lập, chủ động của mình trong thực hiện
nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu khơng nhận được sự phối hợp từ phía các cơ quan
hữu quan thì sự chủ động này sẽ nhanh chóng biến thành bị động, cịn vị thế
của cơ quan THADS từ chỗ độc lập sẽ trở nên phụ thuộc do vậy việc nâng cao
hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan trong THADS chính là chìa khóa để
nâng cao hoạt động THADS.
Từ lý luận và thực tiễn đã cho thấy sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ
Tư pháp, Tổng cục THADS, Ban chỉ đạo THADS hai cấp, cấp ủy chính quyền
địa phương và cả hệ thống chính trị trong đó có sự phối hợp của các cơ quan, tố
chức hữu quan trong công tác THADS trong thời gian qua đã mang lại kết quả
cao. Thực tiễn công tác THADS đã cho thấy mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan là u cầu có tính tất yếu và là yếu tố có tầm ảnh hưởng đặc biệt đến hiệu
quả THADS. Nhà nước ta luôn nhận thức được tầm quan trọng của sự phối hợp
trong THADS cho nên dù trải quả nhiều giai đoạn thăng trầm với nhiều biến đôi
song pháp luật THADS Việt Nam từ trước đến nay đều ghi nhận trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan trong THADS và các quy định về sự phối hợp ngày
càng được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn.
Bên cạnh những mặt tích cực, tiến bộ trong công tác phối hợp giữa cơ
quan THADS với cơ quan, tố chức hữu quan vẫn còn nhiều những bất cập, hạn
chế, việc phối hợp có lúc, có nơi thiếu tích cực, chủ động, trách nhiệm khơng
cao gây khó khăn cho công tác thi hành án. Đe khắc phục những hạn chế, yếu
kém này cần phát huy tinh thần trách nhiệm của cơ quan THADS và cơ quan,
tố chức hữu quan gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CHV và cán bộ
công chức cơ quan, tố chức hữu quan. Đồng thời phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp về hoàn thiện pháp luật thi hành án, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền đối với hoạt động phối hợp.
Thực hiện tốt các đề xuất và giải pháp nêu trên sẽ góp phần bảo đảm mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan và
trong hệ thống THADS được các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan sẽ có ý
thức và trách nhiệm cao trong việc phối hợp THADS đem lại kết quả cao
trong toàn ngành THADS, góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa,
mang lại sự tin tưởng cho nhân dân./.
24