Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SƠ lược LỊCH sử GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.01 KB, 16 trang )

[TĨM TẮT SÁCH]_SƠ LƯỢC LỊCH SỬ GIÁO DỤC_ĐỒN HUY ỐNH
Nội dung chính: Sơ lược về các nền giáo dục tiêu biểu từ sơ khai đến hiện đại. Nội dung, mục đích,
phương pháp giáo dục và các hình thức tổ chức giáo dục xuyên suốt chiều dài lịch sử.
Phần 1: Giáo dục sơ khai và giáo dục cổ đại
Các nền giáo dục sơ khai tiêu biểu gồm:
-

GD Ai Cập – GD tôn giáo, đạo đức.

-

GD Mesopotamia – GD đào tạo tu sĩ, nhân viên.

-

GD sơ khai Bắc Trung Hoa – GD luân lý, đạo đức

-

GD dân tộc Maya – GD tôn giáo.

-

GD dân tộc Aztec – GD truyền khẩu.

-

GD dân tộc Inca – GD truyền khẩu.

Đặc điểm chung: đều có yếu tố tôn giáo. Nội dung giáo dục: biết đọc, biết viết và biết làm tính. Phương
pháp chính: tập đọc và học thuộc lòng.


Các nền giáo dục cổ đại tiêu biểu bao gồm:
-

Giáo dục cổ đại Ấn Độ - GD tôn giáo:
o

Chịu ảnh hưởng bởi Ân Độ giáo (Hindu) và Phật giáo.

o

Giáo dục cao đẳng tiến bộ với đại học Nalanda là trung tâm nghiên cứu Phật học, luân lý
học, triết học, thiên văn, toán học, y học.

-

GD cổ đại Trung Hoa:
o

Nền giáo dục luân lý, đạo đức tiếp tục được phát triển.

o

Xuất hiện học thuyết Khổng Tử với nhiều tác phẩm đồ sộ như Tứ Thư, Ngũ Kinh. Bên
cạnh học thuyết Khổng Tử cịn có học thuyết của Lão Tử, Hàn Phi Tử.

o

Ở thời Tần thì giáo dục pháp trị (Hàn Phi Tử) phát triển mạnh nhưng sang thời Hán thì
Khổng học hưng thịnh.


-

GD cổ đại Do Thái – GD tôn giáo: chịu ảnh hưởng bởi Do Thái giáo. Chương trình giáo dục: kinh
thánh. Phương pháp học: tập đọc và học thuộc lịng từng chương.

-

GD cổ đại Hy Lạp: có nền giáo dục cao đẳng phát triển mạnh. Từ khóa: GD binh bị, GD diễn
thuyết chính trị (Sophist), GD đối thoại thảo luận phê bình (Socrates) gắn liền với phương pháp
Socrates, GD lý luận thiên về lý tưởng (Plato) với tác phẩm Cộng Hòa, GD lý luận thiên về nhân
văn (Isocrates), GD lý luận thực tế và đa dạng (Aristotle), các trường y khoa (Hippocartes), các


môn phái triết học (CN khắc kỷ - Stoicism, chủ nghĩa hưởng thụ - hedonism), các trường hùng
biện.
-

GD cổ đại La Mã: GD cổ đại La Mã bị GD Hy Lạp chi phối nặng nề, nhưng nhờ vào việc đưa
ngôn ngữ La Tinh thành ngơn ngữ giảng dạy chính thức mà người La Mã đã khởi sự một nền giáo
dục riêng biệt. Từ khóa: trường cao đẳng pháp luật – ngành giáo dục pháp luật đầu tiên của nhân
loại, trường tốc ký, nhà tâm lý giáo dục Quintilian.
So sánh Hy Lạp vs La Mã: Hy Lạp – noi gương các anh hùng trong thần thoại Homer => cao quý
hơn vs La Mã – noi gương các bậc huynh trưởng => thực tế hơn.

Đặc điểm chung: nhìn chung, GD cổ đại vẫn chịu sự ảnh hưởng của tôn giáo. Phương pháp giáo dục vẫn
còn đơn giản. Đây là cũng là giai đoạn phát triển của triết học (các hệ thống tư tưởng). Có thể nói đây là
giai đoạn vĩ mơ của giáo dục.
Phần 2: GD trung đại.
Các nền giáo dục tiêu biểu thời trung đại bao gồm:
-


GD trung đại Ky Tô giáo:
o

Gồm giáo dục chủng viện và giáo dục thế tục trong đó GD chủng viện hưng thịnh. GD
thời Charlemagne – GD thế tục.

o
-

Các học giả: Augustine, Boethius, Orosius, Bede (Lịch sử tôn giáo Anh).

GD trung đại Byzantine.
o

Byzantine nối tiếp đế quốc La Mã từ TK 5 về phía đơng, năm 1453 đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ
Ottoman Empire chinh phục kinh đô Constantinople.

o

Nền giáo dục chịu ảnh hưởng của GD cổ đại Hy Lạp.

o

Hệ thống GD: tiểu học, trung học, cao đẳng.

o

Nội dung: học chữ (thần thoại và thánh ca bằng tiếng Hy Lạp – thần thoại Homer), toán và
khoa học là môn thứ yếu.


o

Phương pháp giảng dạy: đọc, viết, học thuộc lòng và làm bài tập.

o

Sách giáo khoa: áp dụng SGK của Hy Lạp.

o

Giáo dục cao đẳng: đề tài chính là triết học và thuật hùng biện.

o

Giáo dục tôn giáo: ngồi việc giảng dạy kinh thánh thì khơng có hệ thống giáo dục thần
học tại các chủng viện.

-

GD trung đại Hồi Giáo – Giáo dục cao đẳng, khoa học, kỹ thuật tiến bộ.


o

Mục đích của GD: truyền đạt đức tin, kiến thức tơn giáo đến tín đồ để thiết lập tình đồn
kết rộng rãi trong mọi tầng lớp xã hội; học tập thực tế, áp dụng KH-KT vào đời sống hàng
ngày.

o


Cơ sở GD: đền thờ.

o

Hệ thống GD: tiểu học, trung học, GD cho quý tộc, GD cao đẳng.

o

Nội dung GD: kinh Quran.

o

Phương pháp GD: tập đọc và học thuộc lòng.

o

Điểm nổi bật: thư viện và dịch sách từ tiếng Hy Lạp.

o

Thành quả: khoa học phát triển vượt trội (so với Tây Âu đang trong đem trường trung cổ).

o

Học giả lỗi lạc: At Tabari, Al Biruni, Avicenna, Omar Khayyam, Fakhr ad-Din ar-Razi,
Avempace, Averros. GD Hồi Giáo – nguồn gốc nền giáo dục và văn minh phương Tây.

Đặc điểm chung: vẫn chịu tác động của tơn giáo. Hình thức giáo dục phát triển nhất là giáo dục chủng
viện. Phương pháp giáo dục vẫn chưa có sự cải tiến. Tiến bộ: việc dịch tài liệu từ tiếng Hy Lạp sang tiếng

Ả Rập/ Ba Tư => mở rộng nguồn tài liệu nghiên cứu cho giáo dục Hồi Giáo.
Phần 3: Giáo dục thời Phục Hưng (TK 13 – TK 16)
-

Giáo dục Châu Âu.
o

Đặc điểm chính: GD nhân văn, khoa học khởi sự, sự thành lập của các trường đại học đầu
tiên.

o

Đây là giai đoạn GD củng viện suy yếu và GD thành thị phát triển.

o

Triết lý giáo dục mới xuất hiện (do ảnh hưởng của tôn giáo giảm mạnh): hướng đến GD
thế tục với tính nhân văn và khoa học.

o

Các nhà giáo nổi tiếng: Guillaume de Champeaux, Guillaume de Conches, Pierre Abelard,
Bernard de Chartres, Thierry de Chartres.

o

Các trường đại học đầu tiên: là nơi các học giả và môn đệ giảng giải, bàn luận và học tập
các ý kiến tương đồng hay dị biệt; chịu sự quản lý của giáo hội; xuất hiện ở Ý (Salerno,
Bologna, Padua, Rome, Florence, Perugia, Siena, Turin, Pisa), Pháp (Paris, Montpellier,
Toulouse, Grenoble), Anh (Oxford, Cambridge), Đức (Heidelberg, Cologne, Leipzig), Tây

Ban Nha (Valladolid, Salamanca, Seville). Đại học Paris phát triển nhất.

o
-

Nội dung giảng dạy: thần học, triết học, luật, y khoa.

Giáo dục Á Châu trước ảnh hưởng phương Tây.
o

GD Hồi Giáo tại Ấn Độ có đặc điểm chính là GD cao đẳng phát triể.


Ngôn ngữ: Ba Tư (ko dùng Ả Rập hay Ấn Độ), GD miễn phí, có tính dân chủ mọi tầng lớp đều có thể tham gia, hịa nhập với văn hóa nước ngồi.


o

GD Trung Quốc:


Khổng học chiếm vị thế quan trọng qua các triều đại Đường, Tống, Nguyên,
Minh, Thanh.



Đặc điểm riêng biệt ở từng triều đại: Tống có cải cách GD của Vương Thạch An,
triết học lý trí của Chu Hi, trào lưu Khổng học mới; Nguyên, Thanh có lũng đoạn
trong sự phát triển.


o

-

GD Nhật Bản:


Thời cổ đại đến TK 12 chịu ảnh hưởng của TQ và Ấn Độ.



Thời sứ quân Kamakura: giáo dục đền chùa.



Thời sứ quân Tokugawa: giáo dục Khổng học và Khổng học mới.



TK 16 thì chịu ảnh hưởng từ văn hóa Hà Lan.

GD nhân văn Châu Âu thời Phục Hưng. Nguồn gốc: Hồi Giáo và chủ nghĩa nhân văn.
o

Các nhà nhân văn người Ý: Dante Alighieri, Petrarch, Giovanni Boccacio, Mauel
Chrysoloras, Pietro Paolo Vergerio, Massilio Ficino, Pico della Mirandola).

o

Giáo dục nhân văn ở Hà Lan: nhà giáo dục nhân văn Gerhard Groote, Alexander Hegius,

Desiderius Erasmus.

o

Giáo dục nhân văn Tây Ban Nha: nhà giáo dục Juan Luis Vives.

o

Giáo dục nhân văn ở Anh: nhà giáo dục nhân văn John Colet, nhà giáo dục y học Thomas
Linacre, nhà giáo dục nhân văn William Lily.

o

Các trung tâm giáo dục nhân văn mới: trung tâm Casparino da Baizza, trung tâm Guarino
Veronese, trung tâm La Giocosa.

o

Giáo dục ngồi học đường: giáo dục gia đình với Leon Battista Alberti, giáo dục người lớn
với Baldassare Castiglione.

-

Gd thời Canh Tân: Quan niệm mới về GD tâm lý, GD thực dụng và GD ngôn ngữ.
o

Sự xa cách giữa giáo hội Ky Tô và khối đại chúng là nguyên nhân căn bản dẫn đến phong
trào Canh Tân tôn giáo (Reformation).

o


GD Canh Tân ở Đức với Martin Luther (GD đại chúng), Philip Melanchton (GD trung
học), Johannes Sturm (trung học grammar ở Đức).

o

GD Canh tân ở Anh với Thomas Elyot và Roger Ascham (giáo dục truyền thống và ngôn
ngữ dân tộc), Richard Mulcaster (giáo dục ngôn ngữ dân tộc và tâm lý sư phạm), Francis
Bacon (GD thực nghiệm).

o

GD Canh tân ở Pháp với Francois Rabelais (giáo dục nhân văn và khoa học), Pierre de la
Ramee (GD chống nhồi sọ), Michel de Montaigne (GD thực tế), John Calvin (giáo dục đại
chúng).


o

Phong trào phản canh tân của giáo hội Ky Tô.

Xu hướng chung: sức ảnh hưởng của tôn giáo đã giảm dần. GD dành cho đại chúng dần mở rộng hơn.
Xuất hiện các tư tưởng, quan điểm giáo dục mới (chủ đạo là tư tưởng nhân văn).
Phần 4: GD cận đại (TK 17 – TK 19)
-

Giáo dục Châu Âu TK 17: vì lý do chính trị lẫn nhu cầu phát triển xã hội, giáo dục thời kỳ này
phát triển theo khuynh hướng có tổ chức, hợp lý và dành cho đại chúng.
o


Ảnh hưởng của chủ nghĩa khoa học vạn năng (scientism) – Francis Bacon và duy lý
(rationalism) – Rene Descarte, Benedict de Spinoza và Gottfried Wilhelm Leibniz.

o

Quan điểm giáo dục mới ở Trung Âu với Wolfgang Ratke (quan điểm giáo dục thực tế),
John Amos Comenius (giáo dục thực dụng với phương pháp sư phạm mới). Xuất hiện khu
giáo dục Gotha (hoàn tồn khơng chịu ảnh hưởng của tơn giáo).

o

Quan điểm giáo dục mới ở Pháp: giáo dục lãnh đạo (GD quý tộc, thượng lưu), giáo dục tu
viện (Dòng Tên Society of Jesus – GD cổ điển; tu viện Berullian – GD cổ điển cấp tiến;
GD Jansenist – GD cấp tiến và thực dụng), giáo dục phụ nữ (GD nội trợ), GD mỹ thuật
(Trường cao đẳng Mỹ thuật Escole des Beaux Arts).

o

Quan điểm GD mới ở Anh: GD tin lành Puritan – nhà GD Samuel Hartlib và GD đại
chúng; nhà GD John Dury và GD đại chúng với ủy ban GD, nhà giáo dục John Milton và
GD truyền thống; GD quý tộc, lãnh đại – NGD James Cleland và GD cổ điển, NGD Henry
Peacham, John Gailhard và GD quý tộc.

o

Các hàn lâm viện nổi tiếng: hàn lâm viện Pháp quốc, hàn lâm viên Hoàng Gia Anh, hàn
lâm viện khoa học Pháp.

-


Giáo dục Châu Âu TK 18: giáo dục quốc gia khởi sự. Ở Tk này, GD Châu Âu chịu ảnh hưởng một
số quan điểm về triết học và biến chuyển của xã hội. Đó là quan điểm hiện thực (realism) bắt
nguồn từ Ratke và Comenuis; quan điểm thực nghiệm (empiricism) với Lock; quan điểm nhiệt
tình, ngoan đạo (pietism) với Francke và Hecke; quan điểm tự nhiên (naturalism) với Rousseau;
quan điểm quốc gia (nationalism).
o

GD thời hưng thịnh Enlightenment với Locke, Vico và sự tiến bộ của nền đại học ở Đức.


NGD Lohn Locke và quan điểm GD thực dụng;



NGD Giambattista Vico với GD sáng tạo (Phương pháp giáo dục hiện tại – On the
Study Method of Our Time”.

o

Gd chịu ảnh hưởng của Cn nhiệt tình (pietism):


NGD August Hermann Francke với GD thực dụng – trường trung học grammar
school;




NGD Johann Julius Hecker với GD kỹ thuật thực dụng, các trường sư phạm đầu
tiên – gymnasium -> seminaire hay seminary -> Ecole Normale hay normal

school.

o

GD chịu ảnh hưởng của CN tự nhiên (nationalism) và CN duy cảm (sensationism):


Jean Jacques Rousseau – GD lấy học sinh làm trung tâm, Etienne Bonnet de
Condillac với GD áp dụng “phương pháp phân tích”,



Claude Adrien Helvestius với GD môi trường.



Các nhà GD chịu ảnh hưởng của Rousseau: Johann Bernhard Basedow với GD
thực dụng và tích cực, Immanuel Kant với GD luân lý và thực dụng.

o

GD chịu ảnh hưởng của Cn quốc gia (nationalism):


Tại Pháp, Dennis Diderot với giáo dục thực dụng, Nicolas de Condorcet với GD
thực dụng và Gd xã hội.

-




Tại Đức, Frederick the Great với Gd thực dụng.



Tại Nga, Peter the Great, Catherine the Great và Alexander I.



Tại Anh, Andrew Bell, Joseph Lancaster và GD phụ giáo.

GD thuộc địa Tây Âu ở Châu Mỹ
o

GD Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha; Quebec (Canada – thuộc địa Pháp) – giáo dục chịu ảnh
hưởng bởi tôn giáo. Do các nhà truyền giáo đi cùng các đoàn thám hiểm đến thuộc địa.

o

GD Mỹ (thuộc địa Anh):


Chịu ảnh hưởng của giáo phái Tin Lành Puritan.



Đặt nặng quan hệ tơn giáo – chính quyền.




Hệ thống trường học được thành lập theo khuôn mẫu trường grammar ở Anh, dạy
tiếng La Tinh và Hy Lạp (hệ thống trường nhà thờ và trường cơng lập).



Mục đích giáo dục: cơng dân thánh thiện đúng với tinh thần của kinh thánh.



Có xuất hiện các học viện.

Có thể thấy mặc dù ở mẫu quốc, tư tưởng và mục đích giáo dục đã vượt ra khỏi rào cản của
tơn giáo thì giáo dục tại các vùng thuộc địa lại bắt đầu rơi vào tầm kiểm sốt của tơn giáo =>
hướng đến các mục đích tơn giáo.
-

GD phương Tây TK 19 – Quan điểm, triết lý giáo dục hiện đại. Hoàn cảnh lịch sử, XH: chế độ
quân chủ chuyên chế suy yếu -> CM công nghiệp -> xuất hiện các giai cấp xã hội mới -> thúc đẩu
sự phát triển của hệ thống GD (công lập lẫn dân lập), Phương pháp giảng dạy vẫn dựa trên SGK và
kỷ luật nghiêm khắc, nhưng có quan tâm đến sáng kiến của học sinh – phương pháp giảng dạy cá
nhân, học thuộc lòng nhường chỗ cho phương pháp dạy nhóm.


o

Pestalozzi với quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.

o

Froebel với quan điểm lấy học sinh làm trung tâm và GD vườn trẻ.


o

Johann Friedrich Herbart và quan điểm sự phạm hiện đại “giáo dục tâm lý và nhân cách”.
Ảnh hưởng của Herbart: nhà GD Tuiscon Ziller với GD nhân cách.

o

Các nhà GD hiện đại khác ở Đức: Johann Gottlieb Fichte với quan điểm giáo dục lý
tưởng, Friedrich Schleiermacher với quan điểm giáo dục xã hội, Wilhelm von Humboldt
với quan điểm giáo dục quốc gia và giáo dục thực dụng.

o

Các nhà giáo dục hiện đại ở Pháp: Jean Joseph Jacotot với quan điểm giáo dục bình đẳng
trí tuệ, Jean Marc Gaspard Itard với quan điểm giáo dục khuyết tật và giáo dục tâm thần
bất ổn định, Esdouard Sesguin với quan điểm giáo dục tâm thần bất ổn định.

-

GD phương Tây TK 19 – Hệ thống giáo dục quốc gia phát triển. Hệ thống giáo dục quốc dân phát
triển đa dạng hơn.
o

Tại Đức: Wilhelm von Humboldt (bộ trưởng bộ giáo dục năm 1809) với chương trình GD
quốc gia.


Những cải tiến sau 1815 – kỳ thi tốt nghiệp, chia trung học thành 3 loại: trường cổ
điển, trường bán cổ điển và trường hiện đại, chú trọng phát triển chương trình

trung học (1871).

o



Giáo dục phụ nữ.



Xuất hiện các trường đại học hiện đại.

Tại Pháp:


Sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia: phát triển GD trung học với các môn
KH, KT, trường tiểu học tồn quốc, cải tiến chương trình giáo dục, từ năm 1870
có 1 điểm nhấn là cưỡng bác GD tiểu học, hồn tồn miễn phí và hồn tồn thế
tục (ko cịn chịu ảnh hưởng của Ky Tơ giáo).



Sau đó thì nhiều luật được ban hành hỗ trợ phát triển GD: hỗ trợ tài chính, đào tạo
GV, giảm bỏ sức ảnh hưởng của tôn giáo, tu sĩ lên GD (nhiều luật tỉ mỉ về việc tổ
chức, chương trình giảng dạy, đào tạo giáo viên đến tính thế tục); phát triển GD
trung học và đại học.

o

Tại Anh: chịu ảnh hưởng của học thuyết tự do kinh doanh (laissez-faire) => chương trình

GD là điều quan tâm của các tôn giáo, tổ chức từ thiện, các tổ chức tư nhan, chính quyền
ko cần biết đến và ko cần kiểm soát. Thay đổi là do nhu cầu tài chính quá lớn -> chính
quyền can thiệp để cung cấp tài chính. Luật giáo dục tiểu học năm 1870, giáo dục trung
học, sư phạm và đại học.

o

Tại Nga:


o

Tại Mỹ: Thomas Jefferson và chương trình gd quốc gia. Nhà gd Mann và Bardnard. Giáo
dục trung học. Giáo dục đại học. Giáo dục phụ nữ.

o

Tại Canada: tương tự gd tại Anh.

o

Tại Úc: hoàn toàn chịu ảnh hưởng của chương trình giáo dục tại Anh.

o

Tại New Zealand: đấu tranh để loại bỏ sự ảnh hưởng của tôn giáo, đưa ra các đạo luật căn
bản về giáo dục (1877) thiết lập GD cơng lập (GD miễn phí đến năm 15 tuổi) và cưỡng
bách tới năm 13 tuổi – tuy nhiên luật cưỡng bách chưa triệt để. Có Bộ Giáo dục với khởi
đầu là văn phòng chịu trách nhiệm tài trợ giáo dục cho các địa phương.


-

Ngành sư phạm cuối TK 19.
o

Ngành sư phạm Đức: gồm việc huấn luyện sư phạm tại các trường sư phạm cũng như tổ
chức hội thảo tu nghiệp. Thành lập các trường sưu phạm.

o

Ngành sư phạm Pháp: chịu ảnh hưởng của Đức.

o

Ngành sư phạm Anh và Mỹ: 30 năm đầu của Tk 19, việc giảng dạy dựa vào chương trình
Giáo dục Phụ Giáo (Andrew Bell và Joseph Lancaster).

o

Đặc điểm GD sư phạm tại các trường đại học: thời gian học ngắn chưa đáp ứng nhu cầu
giáo dục mới, gặp nhiều cản trở.

o

Hậu bán TK 19: có áp dụng sáng kiến của các nhà giáo dục cấp tiến, mở nhiều trường sư
phạm, chương trình có sự tiến bộ cả về chất lượng lẫn số lượng.

-

GD Châu Á chịu ảnh hưởng bởi phương Tây – GD Ấn Độ và Nhật Bản.

o

GD Ấn Độ - GD Anh.

o

GD Nhật Bản GD quốc gia dân tộc phát triển.


Minh Trị với quan điểm GD mới – chịu ảnh hưởng bởi phương Tây: chế độ quân
chủ, cải cách về mọi phương diện kể cả gd. Chịu ảnh hưởng từ phương Tây và nền
tảng từ thời sứ quân Tokugawa (Khổng học và Khổng học mới).



Nền gd quốc gia phát triển: Bộ Giáo dục thành lập (1871), kế hoạch tiếp nhận gd
phương Tây, đạo luật giáo dục Gakusei.



Phản ứng của giới bảo thủ: nguyên tắc căn bản của gd – Kyogaku Seichi.



Sự phát triển chương trình giáo dục dân tộc: 1885, khi Nhật đặt mục tiêu hiện đại
hóa đất nước với tham vọng tạo dựng một đế quốc, ban hành luật đại học hoàng
gia (1886), luật gd kỹ thuật (1894).

Xu hướng chung: ảnh hưởng của tôn giáo đã bị loại bỏ gần hết. Đây là giai đoạn của nhiều tư tưởng gd
(phong phú, đa dạng, tiến bộ). Ngoài ra, phương pháp, mục tiêu và nội dung giáo dục cũng được chú ý

(quan tâm đến các vấn đề vi mơ). Bên cạnh đó, sự xuất hiện của Bộ Giáo dục và Luật giáo dục cũng là một
bước tiến lớn – thể hiện việc hợp pháp hóa giáo dục hay sự xuất hiện của thiết chế giáo dục trong xã hội.


Phần 5: GD hiện đại (TK 20 đến hiện tại).
-

Các quan điểm giáo dục hiện đại:
o

Quan điểm GD bảo thủ: các nhà gd bảo thủ và quan điểm bảo thủ của giáo hội Ky Tô.

o

Quan điểm “Tâm lý giáo dục”: Wilhelm Wunt, William James, E. L. Thorndike, Sigmund
Freud, Carl Jung, Jean Piaget.

o

Sự phát triển của ngành tâm lý giáo dục hay tâm lý sư phạm.

o

Quan điểm “Giáo dục tích cực – progressive education” với Dewey: phong trào “triết học
thực dụng”.

o

Quan điểm “Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm – student-centred education” Decroly,
Montessori.


o

Quan điểm “Giáo dục thực nghiệm – scirntific – realist education”: Edouard Claparede,
Piaget, Alfred North Whitehead.

o

Quan điểm “Giáo dục cải tạo xã hội – social – reconstructionist education”: chủ nghĩa
cộng sản, Do Thái.

-

Giáo dục ở các quốc gia phát triển:
o

Tại Pháp:


Từ thời Đệ tam Cộng Hòa: Xuất hiện luật gd, bộ gd quản lý và điều hành hệ thống
giáo dục ở Pháp – ban hành chính sách, theo dõi, kiểm sốt đru mọi phương diện
như chương trình, phương pháp, sgk, đào tạo giáo viên.



Những cải tiến sau WW2: đường hướng gd mới – chương trình tiểu học và trung
học là gd tổng quát, thực dụng và lấy học sinh làm trung tâm, cải tổ và sáp nhập
chương trình cao đẳng và đại học.

o


Tại Đức:


Các thời kỳ thời quân chủ (1871 – 1918) với gd cổ điển.



Thời Cộng hòa Weimar (1918 -1933) với gd cổ điển cải tiến, thời kỳ Đức Quốc
Xã (1933 – 1945) với gd chủng tộc.


o

Sau WW2 (sau 1945) gd cải tiến, thực dụng lấy học sinh làm trung tâm.

Tại Anh:


Cho đến đầu Tk 20, gd trung học phát triển.



Năm 1944, Luật Giáo dục cải tiến toàn bộ gd tiểu học và trung học, cấp giáo dục
bổ túc (futher education) – gd sau trung học cho những ng ko có khả năng và điều
kiện theo học cao đẳng và đại học, điểm đặc biệt của luật là cung cấp gd miễn phí
cho tất cả thanh niên nam, nữ. Bãi bỏ kỳ thi vào trung học – gd thực dụng, lấy học
sinh làm trung tâm. Giáo dục bổ búc và gd kỹ thuật – gd chuyên nghiệp.



o

Tại Mỹ:


Chính quyền liên bang và những ảnh hưởng lên chương trình gd: ban hành chính
sách, tài trợ về tài chính, cung cấp giáo dục đặc biệt, ban hành luật giáo dục Khai
Tâm (1964) – hỗ trợ trẻ khó khăn.



Mở rộng chương trình gd trung học về mọi lĩnh vực. Cải tiến chương trình giảng
dạy theo quan điểm gd thực dụng, lấy học sinh làm trung tâm.

o



Cải tiến chương trình gd cao đẳng và đại học về quản trị và điều hành.



Xuất hiện các tổ chức giáo dục chuyên nghiệp.

Tại Nhật: đến đầu TK 20 (năm 1940), có gd cải tiến và gd truyền thống. Trong WW2, gd
phục vụ chiến tranh. Sau WW2, gd truyền thống và thực dụng.

o

Tại Canada, Trung ương tài trợ việc quản lý và điều hành giáo dục. Có sự cải tiến và phát

triển gd tiểu học và trung học. Gd cao đẳng và đại học phát triển mạnh.

o

Tại Úc: Trương ương tài trợ và phối hợp quản lý và điều hành giáo dục. Đối với gd tiểu
học và trung học: có sự cải tiến tồn diện, phát triển đồng nhất và áp dụng tối đa phương
pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm.

-

o

Tại New Zealand

o

Tại Ý

o

Tại Thụy Sĩ

o

Tại Thụy Điển

o

Tại Hà Lan


GD Liên Xô và Trung Quốc:
o

Liên Xô:


Gd trước 1917 là giáo dục quốc gia khởi sự: nền gd chậm tiến, quốc hội cố gắng
ban hành luật cưỡng bách gd tiểu học nhưng Bộ giáo dục không đáp ứng được nhu
cầu do thiếu giáo viên và tài chính; gd trung học, cao đẳng, đại học chậm phát
triển và ít người theo học.



Giai đoạn 1917 – 1930: gd chính trị và gd đại chúng, cải tổ gd dựa trên nguyên tắc
của học thuyết Marx – Lenin và quan điểm giáo dục tích cực.



Giai đoạn 1931 – 1953: giáo dục chính trị và gd thực dụng, cải tổ về tổ chức và
nội dung chương trình gd, cải tiến chương trình giáo dục huấn nghiệp và đại học,
chương trình Học Đường Xí Nghiệp – Factory School – vào thập niên 1940 để
đào tạo thợ chuyên môn và bán chuyên môn dành cho thiếu niên từ 14 đến 17 tuổi,
chương trình Huấn Nghiệp Nơng Thơn (1943-1944)- thanh thiếu niên nông thôn.




Giai đoạn 1956 – 1964: gd KH KT, cải tổ giáo dục năm 1958 với nhiều sự thay
đổi – gd căn bản và cưỡng bách 8 năm, gd trung học 3 năm, gd tổng quát và kỹ
thuật cộng với chương trình học tập sản xuất tại các xí nghiệp, giáo dục vườn trẻ,

mẫu giáo, chương trình gd đặc biệt.



Giai đoạn 1964 – 1982: gd tổng quát và kỹ thuật, chương trình gd cải tiến được
ban hành vào năm 1966 với ba điểm chính – hủy bỏ lớp 11 trung học, trở lại với
hệ gd 10 năm, gd huấn nghiệp vào những năm cuối cùng của bậc trung học chỉ
được duy trì tại các trường có trang bị đầy đủ máy móc, dụng cụ, chú trọng thêm
các mơn KH KT.


o

Giai đoạn 1985 – hiện nay: giáo dục đổi mới, chương trình cải tiến gd 1984.

Trung Quốc:


Khuynh hướng cải tiến vào cuối Tk 19 đầu TK 20: chịu ảnh hưởng từ gd phương
Tây, thực hiện chính sách cải tiến nhiều mặt bao gồm giáo dục, lập cơ sở gd mới,
lập trường Cao đẳng Kinh Đô, đưa các môn lịch sử phương Tây, toán, khoa học,
kỹ thuật thêm vào thi cử, hệ thống học đường mới mô phỏng theo Nhật Bản và
Đức (sau Cm Tân Hợi thì mơ phỏng theo Mỹ), hệ thống gd gồm: 8 năm tiểu học –
4 năm trung học – 4 năm đại học.



Giai đoạn 1911 – 1949, Trung Hoa Dân Quốc, chương trình gd quốc gia phát
triển, mục đích chính là khuyến khích gd KH KT, chính quyền cố gắng kiểm sốt
và hướng dẫn gd trên tồn quốc, sau năm 1928 Bộ GD thực hiện chính sách gd

chặt chẽ với các biện pháp thanh tra, kiểm nhận tình trạng gd địa phương, kiểm
sốt tài chính do trung ương tài trợ, tổ chức gd thống nhất trên toàn quốc.



Giai đoạn 1946 – 1976, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chịu ảnh hưởng của Liên
Xơ, gd KH KT, có ba nhiệm vụ quan trọng: giải quyết vấn đề mù chữ, lập hàng
nghìn cơ sở giáo dục trên tồn quốc, đào tạo chuyên gia các ngành y học, nông
nghiệp, kỹ nghệ.



Giai đoạn 1966 – 1976, gd thời CM văn hóa, gd suy thoái.



Giai đoạn từ 1976 – hiện tại, gd đổi mới; mục đích giáo dục: tiếp nhận kiến thức;
trang bị phương tiện giáo dục; phân chia lại chương trình giáo dục chính quy gồm
6 năm tiểu học, 3 năm trung học I, 3 năm trung học II và 4 năm đại học; 1985 đổi
Bộ Gd thành Hội đồng Quốc gia Giáo dục và thực hiện gd cưỡng bác đến lớp 9.

-

GD Nam Mỹ:
o

Việc quản lý và điều hành giáo dục: sau khi giành độc lập, đây là nhiệm vụ của trung ương
và chính quyền địa phương.



-

-

o

Khuynh hướng cải tiến.

o

Giáo dục tiểu học và giáo dục đại chúng.

o

Giáo dục trung học: Mexico, Brazil, Peru, Argentina, Venezuela.

o

Giáo dục đại học.

GD Châu Phi
o

GD Nam Phi.

o

GD Zaire.

o


GD Nigeria.

o

GD Algeira.

o

GD Morocco.

o

GD Mozambique.

o

GD Ethiopia.

o

GD Zambia.

o

GD Sudan.

o

GD Senegal.


o

GD Liberia.

GD Trung Đông: giáo dục tiến bộ đã được giới thiệu vào Trung Đông từ đầu TK 19 qua nhiều
hình thức.

-

o

Chế độ thuộc địa và hậu quả.

o

GD hiện tại.

o

Vấn đề di dân nhân dụng.

o

Sự phục hưng “Phong trài truyền thống Hồi Giáo – Islamic Fundamentalist Movement.”

o

GD Ai Cập.


o

GD Thổ Nhĩ Kỳ.

o

GD Lebanon (Liban).

o

GD Ba Tư.

o

GD Iran.

o

GD Iraq.

o

Gd Saudi Arabia.

o

GD Syria.

o


GD Jordan.

o

GD Do Thái.

GD Nam Á:
o

GD Ấn Độ: Trước 1947 và sau 1947 (trước và sau khi giành được độc lập).


-

-

o

GD Pakistan.

o

GD Sri Lanka.

o

GD Bangladesh.

GD Đông Á
o


GD Hàn Quốc

o

GD Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

o

GD Đài Loan.

GD Đơng Nam Á. Trước TK 16, giáo dục ĐNA gồm những điều giảng dạy về văn hóa, đạo lý dân
tộc, cộng với các giáo điều tôn giáo. Sau TK 16, hầu hết quốc gia ĐNA trở thành thuộc địa. Từ Tk
19 đến TK 20, chương trình gd mới với các mơn toán, khoa học, phương pháp giáo dục tiến bộ,
phương pháp kiểm tra đánh giá hữu hiệu, việc phân chia các cấp lớp cao thấp một cách hợp lý;
chương trình gd thế tục.

-

o

GD Indonesia.

o

GD Malaysia.

o

GD Singapore.


o

GD Thái Lan.

o

GD Philippines.

o

GD Miến Điện (Myanmar hay Burma).

GD Việt Nam:
o

Gd thời Bắc thuộc – Gd Trung Hoa: Nền giáo dục Khổng Học – quan lại, nho sĩ và tu sĩ,
du học sinh.

o

GD thời tự chủ - GD Khổng Học.


Nhà Ngô, nhà Đinh và nhà Tiền Lê (939 – 1009): gd chịu ảnh hưởng bởi Phật
Giáo.



Nhà Lý và nhà Trần (1009 – 1400): gd ảnh hưởng Phật giáo và gd Khổng học; tổ

chức gd thời Lý và Trần; tổ chức khoa cử nhà Lý và Trần; chương trình khoa cử
nhà Trần; sách giáo khoa (của ta và của Trung Hoa); tầng lớp nho sĩ; Chu Văn An.



Nhà Hồ (1400 – 1407): chương trình gd cải tiến của Hồ Quý Ly, áp dụng chữ
Nôm, thiết lập các chức vụ học quan đầu tiên, cải tổ khoa cử.



GD thời Lê Sơ (1428 – 1527): thời cực thịnh của gd Khổng Học, chủ đích giáo
dục mở rộng của nhà Lê Sơ, tổ chức gd nhà Lê Sơ, tổ chức khoa cử nhà Lê Sơ,
nhà giáo dục Nguyễn Trãi, công cuộc giáo dục của vua Lê Thánh Tông.



Giáo dục nhà Mạc (1527 – 1592): giáo dục từ chương và khoa cử, tổ chức gd, tổ
chức khoa cử, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đoàn Thị Điểm, Võ Trường Toản.




GD Tây Sơn (1778 – 1802): vua Quang Trung và chương trình gd cải tiến, gd dân
tộc, cải tiến gd, áp dụng chữ Nơm vào chương trình giáo dục và khoa cử, chương
trình khoa cử thời vua Quang Trung, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp với chương
trình giáo dục cải tiến.



GD Nhà Nguyễn (1802 – 1919): giáo dục khoa cử và từ chương, tổ chức gd, tổ

chức khoa cử, các bậc tôn sư đời Nguyễn: Nguyễn Trường Tộ và chương trình gd
cải tiến, Nguyễn Đình Chiểu, gd phụ nữ - nữ danh sĩ: Nguyễn Thị Lộ, Ngơ Chi
Lan, Đồn Thị Điểm, Công chúa Lê Ngọc Hân, Bà huyện Thanh Quan, Hồ Xuân
Hương.



GD thời Pháp thuộc (1861 – 1945): giai đoạn 1861 – 1886 tại Lục Tỉnh Nam Kỳ
với sự ảnh hưởng của gd phương Tây và các quy chế gd đầu tiên; giai đoạn 1886 –
1929.


Phát triển GD giai đoạn 1886 – 1916: các trường Pháp -Việt, hệ thống gd
(Pháp – Việt, các trường chữ Hán, thể thức thi Hương, hệ thống các
trường chun nghiệp), Viên Đại học Đơng Dương.



Phát triển GD giai đoạn 1917 – 1929: GD Việt Nam, GD tiểu học, GD
trung học, GD huấn nghiệp, GD cao đẳng và đại học, trường phổ cập giáo
dục hay hương học.



Phát triển GD giai đoạn 1930 – 1945: giáo dục vùng dân tộc thiểu số, tú
tài VN có giá trị như tú tài Pháp, hệ thống hóa các trường tiểu học, cải tiến
chương trình gd cao đẳng tiểu học và trung học, phát triển chương trình
gd cao đẳng và đại học.




GD VN với tinh thần quốc gia, dân tộc, ái quốc: phong trào Đông Du, phong trào
Duy Tân, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội Truyền bá Quốc Ngữ.



GD Việt Nam thời độc lập (1945 – hiện tại):


Giai đoạn 1945 – 1954: tiếp tục giai đoạn trước.



Giai đoạn 1954 – 1975: GD Miền Nam với chương trình GD quốc gia và
khởi sự phát triển, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, gd cao đẳng và
đại học. GD Miền Bắc: giáo dục quốc gia khởi sự, gd tiểu học và trung
học, gd cao đẳng và đại học, gd đại chúng.



Giai đoạn 1975 – nay: giáo dục quốc gia phát triển , nhà trẻ và mẫu giáo,
tiểu học, trung học, huấn nghiệp và đặc biệt, cao đẳng và đại học.

-

Ngành sư phạm TK 20:
o

Trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học.



o

Trường sư phạm đào tạo gv trung học cấp I

o

Trường Cao đẳng sự phạm đào tạo gv tiểu học và trung học,

o

Trường Đại học sư phạm đào tạo gv trung học.

o

Ngành sư phạm hậu bán TK 20 tới nay: nội dung chương trình dạy, phương pháp giảng
dạy và đánh giá.

-

Tổ chức và chương trình giáo dục tiểu học.
o

Tổ chức và điều hành một trường tiểu học: hiệu trưởng, hiệu phó và hội đồng Nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy lớp, học sinh tiểu học và tổ chức hiệu đoàn, các tiện
nghi gd, Ph và hội PH học sinh và học đường.

-

o


Chương trình giáo dục.

o

Phương pháp giảng dạy “lấy học sinh làm trung tâm”

o

Thể thức kiểm tra đánh giá.

Tổ chức và chương trình giáo dục trung học phổ thơng, trung học kỹ thuật, huấn nghiệp và cao
đẳng kỹ thuật.
o

Tổ chức và điều hành một trường trung học: hiệu trưởng, hiệu phó và hội đồng nhà
trường, gv chủ nhiệm, gv dạy lớp, học sinh và tổ chức hiệu đoàn, các tiện nghi gd, PH và
hội Ph và học đường.

-

-

o

Chương trình giáo dục.

o

Phương pháp giảng dạy “lấy học sinh làm trung tâm”


o

Thể thức kiểm tra, đánh giá: dưới lớp 12 và sau lớp 12.

o

Trường trung học kỹ thuật, trường huấn nghiệp và trường cao đẳng kỹ thuật.

GD đặc biệt trong hiện tại.
o

Trắc nghiệm trí thơng minh cho học sinh – chỉ số IQ.

o

Chương trình gd học sinh khuyết tật thể chất.

o

Chương trình giáo dục học sinh tâm thần bất ổn định.

o

Chương trình gd học sinh có cảm xúc thất thưởng.

o

Chương trình gd học sinh thơng minh.


Tổ chức và chương trình giáo dục đại học.
o

Phân loại đại học.

o

Tổ chức đại học: Hội đồng đại học, viên trưởng và các văn phòng, trường và các khoa,
nhân viên giảng huấn, cơ sở xây dựng, tài chính đại học.

o

Quyền tự trị của đại học.

o

Sinh viên và quyền chọn lựa ngành học.

o

Phương pháp giảng dạy.


o

Thể thức kiểm tra, đánh giá.

o

Đời sống đại học: ký túc xá, đời sống đại học và xã hội, tài chính sinh viên.




×