Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu luận 9 điểm: Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị trường. Vận dụng để đề xuất giải pháp giải quyết ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.84 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (PLT08A)

ĐỀ TÀI:

Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị
trường. Vận dụng để đề xuất giải pháp giải
quyết ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN ĐỨC QUỲNH
Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ KHÁNH HƯƠNG

Lớp

: K24QTKDB

Mã sinh viên

: 24A4030388

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2022


1

MỤC LỤC
Trang


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
A. LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3
B. NỘI DUNG CHI TIẾT ............................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Nền kinh tế thị trường. ...................................................................... 4
2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ............ 7
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ Ô NHIỄM Ở VIỆT
NAM.
1. Thực trạng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ........................... 8
2. Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở Việt Nam. .......................... 10
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.
1. Khắc phục mặt trái của nền kinh tế chính trị. .................................. 15
2. Giải pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường............................. 16
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 20


2

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo
trong khoa lý luận chính trị, đặc biệt là thầy Nguyễn Đức Quỳnh nhiệt tình giảng
dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em và các bạn được học và kiểm tra trong tình
hình dịch bệnh. cho chúng em nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức
bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc trong
tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu
sót và hạn chế, mong thầy cơ có thể bỏ qua.



3

A. LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế là một ngành không thể thiếu của mọi quốc gia trên thế giới. Chính vì thế,
nó chiếm một vai trị quan trọng trong hệ thống nhà nước của mỗi quốc gia. Không
chỉ vậy, lĩnh vực kinh tế còn ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội. Do có vai trị
quan trọng như vậy nên mỗi một thay đổi dù lớn hay nhỏ của ngành kinh tế đều ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
Sau 35 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến vơ
cùng to lớn, với tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Việc chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới – WTO và với 17 hiệp định thương mại tự do
(FTA) đã và đang mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để khẳng định được vị thế
của bản thân trên con đường hội nhập, đồng thời cũng đánh dấu một bước ngoặt
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trên bản đồ kinh tế thế giới.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
đang phát triển, là một hệ thống kinh tế hỗn hợp. Nhưng bởi, khơng có nền kinh tế
nào là tồn diện nên nền kinh tế ở Việt Nam vẫn còn một số nhược điểm, mặt trái
cần phải khắc phục. Đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Như vậy, đi đơi với q trình phát triển kinh tế - xã hội, nền kinh tế thị trường cũng
đã bộc lộ ra nhiều bất cập và sự áp lực lớn đối với mơi trường sinh thái. Tình trạng
ô nhiễm môi trường ở Việt Nam cũng diễn biến phức tạp, chất lượng môi trường ở
nhiều nơi suy giảm, chỉ số AQI cũng ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở các khu vực
tập trung nhiều hoạt động phát triển; nguồn sinh học và chất lượng rừng suy thoái
đến mức báo động; lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng; sự cố môi trường xảy
ra nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng khiến an ninh sinh thái bị đe dọa. Những vấn đề
này đã trở thành nguy cơ cản trở sự phát triển bền vững của đất nước, cũng như ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sự phát triển của con người chúng ta .
Đứng trước thực tế đó, nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế thị trường và tìm
giải pháp cơ bản để hạn chế những nhược điểm ảnh hưởng đến con người nói chung
và vấn đề ơ nhiễm nói riêng, chính là lý do mà bản thân em quyết định chọn đề tài

1: “Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị trường. Vận dụng để đề xuất
giải pháp giải quyết ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình.


4

Bài luận được thực hiện dựa trên những quan điểm, tư tưởng kinh tế chính trị của
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để
thực hiện đề tài là: phương pháp lịch sử và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích
đánh giá. Song, trong q trình làm bài có thể sẽ xảy ra những sai sót, nhưng em
mong sẽ được thầy/cơ bỏ qua và để lại góp ý giúp bài tiểu luận này được hoàn thiện
hơn.

B. NỘI DUNG CHI TIẾT
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1. Nền kinh tế thị trường.
1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường.

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh
tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là
sản phẩm của văn minh nhân loại.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mơ hình khác nhau,
các nền kinh tế thị trường có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.


5

Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế xã
hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, nhà nước điều tiết đối
với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước khắc phục khuyết tật của thị trường.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trưởng trong nước gắn liền với thị
trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia,
ngồi những đặc trưng chung, mỗi nền kinh tế thị trường quốc gia có thể có đặc
trưng riêng, tạo nên tính đặc thù và các mơ hình kinh tế thị trường khác nhau.
1.2. Ưu thế và mặt trái của nền kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu thế, tuy nhiên, nó cũng có những khuyết tật.
Những ưu thế và khuyết tật đó là:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra động lực cho sự

sáng tạo của mình. Thơng qua vai trị của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động,
hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực
hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở
cho các mơ hình kinh doanh mới theo sự phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia,
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều
có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thơng qua vai trỏ gắn kết của thị
trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với
nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hội để phát huy tiềm năng, lợi thể


6

của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan
hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội,
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội ln có thể tìm thấy cơ hội
tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình, với sự tác động của các quy luật thị trường
luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như
đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua đó, nên kinh tế thị
trường trở thành phương thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn có. Những

khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân
đối, do đó, ln tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn ra
cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi
loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các nền
kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm
xảy ra khủng hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro
tiềm ẩn này.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
ngun khơng thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ln đặt
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn
lực tài ngun, suy thối mơi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản
xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm
giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mịn đạo đức kinh doanh, thậm chí
cả đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền
kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh


7

doanh có thể khơng tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có
lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, Tự
nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trưởng không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là
tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được khía cạnh
phần hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường ln phân bố lợi ích theo

mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh
tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị
trường cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
Do những khuyết tật của kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền
kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa
những thất bại của cơ chế thị trường. Khi đó, nền kinh tế được gọi là kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.

2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Trong nền kinh tế thị trường, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế là rất cao; giá cả là
phạm trù kinh tế trung tâm, là công cụ quan trọng, thông qua cung cầu để kích thích
điều tiết hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật và điều
tiết nền kinh tế thơng qua các chính sách và các cơng cụ kinh tế vĩ mô, đảm bảo
định hướng XHCN.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ Ô NHIỄM Ở VIỆT
NAM.


8

1. Thực trạng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1.1.Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.

“Hơn 35 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng thị trường đã mang lại
nhiều kết quả quan trọng. Bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
hơn. Môi trường kinh doanh được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh và làm giàu chính đáng. Quy mơ nền
kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Việt Nam từ một
nước nghèo, kém phát triển đã trở thành nước đang phát triển và tham gia nhóm
nước có thu nhập trung bình thấp từ năm 2008; từ nước nhập siêu đã trở thành nước
xuất siêu,...”, Hội thảo “Hoàn thiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” TS. Trần
Thị Hồng Minh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM)
phát biểu.
Kể cả trong tình hình covid 19, tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam vẫn có sự
ổn định, theo Tổng cục Thống kê, mặc dù bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh
vực của nền kinh tế, đặc biệt trong quý III của năm 2021 khiến nhiều địa phương
kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng, chống dịch
bệnh nhưng GDP quý IV năm 2021 vẫn ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm
trước. Tuy tốc độ tăng trưởng chưa cao nhưng đây cũng là một thành cơng lớn của
nước ta trong việc duy trì sự ổn định đặc biệt là cơng cuộc phịng chống dịch bệnh,
duy trì sản xuất kinh doanh. Có thể thấy, nền kinh tế thị trường của Việt Nam đã đề
cao người dân lên hàng đầu, là nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, ln hướng
tới giá trị tồn diện. Theo U.S. News & World Report, Việt Nam hiện nay đang có
một mơi trường tích cực và ổn định về cả kinh tế và chính trị, duy trì mức tăng
trưởng GDP, kiểm sốt tốt lạm phát và các chính sách cải thiện nợ xấu, thâm hụt
ngân sách cũng được đề ra một cách hợp lý. Không chỉ vậy, tỉ lệ hộ nghèo ở Việt
Nam giảm còn 1,45% và tạo nên một huyền thoại trong công tác giảm nghèo trở
thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng của chỉ số HDI cao. Ngồi ra,
tính ưu việt của kinh tế thị trường, đã thúc đẩy những thuận lợi đến từ cuộc cách
mạng 4.0, cũng như sự gia nhập các tổ chức và hiệp hội kinh tế lớn trên thế giới như


9


Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiê ̣p
đinh
̣ Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
1.2. Mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Tuy có sự phát triển trong nhiều lĩnh vực nhưng hiện tại, vẫn còn một số hạn chế,
thách thức trong q trình tiếp tục hồn thiện nền kinh tế thị trường Việt Nam. Từ
xác định cụ thể, rõ ràng bên trong nền kinh tế thị trường sao cho phù hợp với điều
kiện, bối cảnh mới đến giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường, vấn đề
sở hữu và quyền tài sản, phát triển các thị trường nền tảng, nhất là thị trường đất
đai, cải cách doanh nghiệp nhà nước và phát triển các khu vực ngoài nhà nước và
các vấn đề xã hội, đặc biệt về môi trường và hệ sinh thái.
a) Kinh tế thị trường gia tăng khoảng cách giàu nghèo của xã hội
Do mơ hình kinh tế thị trường hướng tới tính cơng bằng, văn minh nên mọi cá nhân,
doanh nghiệp đều có thể tham gia và phát triển theo năng lực của mỗi người. Điều
này đã làm cho số lượng người giàu tăng nhanh và dẫn đến giàu nghèo trong xã hội
bị phân hóa. Bởi năng lực và khả năng của mỗi người là khác nhau, có người nắm
bắt được cơ hội và xu thế trở nên giàu có, cũng có người khơng bắt kịp thời đại mà
dần thụt lùi rồi trở nên nghèo khổ. Sự chênh lệch về vốn, kinh nghiệm dần lâu bị
mở rộng, họ lại càng có ít có cơ hội tiếp cận và hạn chế đảm bảo những điều kiện
sống cơ bản. Từ đó, bất cơng xã hội cũng tăng cao bởi nền kinh tế càng phát triển
các dịch vụ hay chi phí xã hội cũng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu đời sống của
người giàu. TS. Phùng Đức Tùng – viện trưởng viện nghiên cứu phát triển Mekong
đã nhận định rằng:“ Tăng trưởng GDP mang lại lợi ích cho người giàu cịn người
nghèo được hưởng lợi rất ít và ngày càng ít đi”.
b) Kinh tế thị trường làm xuất hiện các tệ nạn xã hội
Vì kinh tế thị trường phần lớn hướng đến lợi nhuận nên vơ tình điều này đã làm
xuất hiện những hành vi vượt ngồi tầm kiểm sốt của pháp luật, các tệ nạn diễn ra
và tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối sống, hành vi của một bộ phận doanh nghiệp,

cán bộ. Do có sự điều tiết của nhà nước, một số doanh nghiệp lại vì lợi nhuận và
dựa vào lỗ hổng của pháp luật, để lách luật, ăn chặn, chốn thuế và bắt tay với những
cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, lâu dần sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,


10

thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, …. Làm
ảnh hưởng đến bộ máy nhà nước, thậm trí là cuộc sống của người dân
c) Bóc lột quá sức sức lao động của con người và tài nguyên thiên nhiên dẫn
đến ô nhiễm mỗi trường.
Nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam cịn được thể hiện qua tình trạng bóc lột
sức lao động, bất chấp lợi ích của người lao động do mục đích hoạt động của các
doanh nghiệp là lợi ích tối đa. Họ xem sức lao động trở thành hàng hóa hay nói cách
khác vì để thu lại được lợi nhuận cao hơn các đối tượng lao động không phải chỉ là
việc bóc lột sức lao động về chân tay, giờ làm mà phổ biến hơn là việc trả lương
không cân xứng với kết quả mà người lao động tạo ra, có thể về thể lực, trí óc. Nên,
chắc hẳn chúng ta hay nghe đến cụm từ “Chảy máu chất xám”. Bên cạnh đó các cá
nhân, tổ chức cịn lạm dụng tài nguyên của xã hội, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên,
gây ô nhiễm môi trường sống của con người, lượng chất thải (nước thải, khí thải)
xả trực tiếp vào mơi trường làm ơ nhiễm mơi trường nước/ khơng khí, làm cho Trái
Đất nóng lên, gây thủng tầng ozone và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người
và các loài động - thực vật trên Trái Đất.

2. Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở Việt Nam.
2.1. Nguyên nhân ảnh hưởng từ kinh tế thị trường.
Vấn đề ô nhiễm môi trường, luôn là một vấn đề bất cập tại Việt Nam. Với rất nhiều
những nguyên nhân tác động, về cơ bản nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường được
chia thành hai loại, đó là yếu tố chủ quan và khách quan.
* Về yếu tố khách quan:

Ơ nhiễm mơi trường có thể là ơ nhiễm về nguồn nước, khơng khí,…được tác động
từ yếu tố khách quan như thiên tai. Các thảm họa tự nhiên như động đất, lũ lụt, …
cũng là những nguyên nhân gián tiếp dẫn đến ô nhiễm môi trường mà con người
không thể lường trước được, những hiện tượng tự nhiên này đang ngày càng diễn ra
phức tạp và nghiêm trọng. Tuy không thể thay đổi hay điều khiển thiên tai, nhưng
con người chúng ta cũng có thể làm hạn chế nó nếu cải thiện được các vấn đề về
môi trường.


11

* Về yếu tố chủ quan:
Không chỉ là sự thiếu ý thức trong việc xả rác, những chất thải sinh hoạt ra bên
ngồi. Thì như đã được nhắc đến ở phần trước, chính mặt trái của nền kinh tế thị
trường là lí do làm mơi trường bị ảnh hưởng. Vì lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp
sẽ cạnh tranh nhau, có thể là khơng từ thủ đoạn, vi phạm pháp luật để hạn chế chi
phí và tranh dành thị trường cho chính mình. Từ đó, làm ảnh hưởng gián tiếp đến hệ
thống sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.
a) Sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.

Các doanh nghiệp khai thác, sử dụng nguồn năng lượng mặt trời đã gây ra nhiều bất
cập, tiềm ẩn rủi ro môi trường trong tương lai. Việc sử dụng các chất hóa học như:
axit HF hay NaOH tẩy rửa bề mặt tấm pin mặt trời và các kim loại nặng (Pb, Cr,
Cd) sẵn có trong các tấm pin sẽ trở thành một vấn đề môi trường nan giải đối với
Việt Nam trong thời gian tới. Bởi tuổi thọ của các tấm pin trung bình chỉ kéo dài
trong khoảng 25 - 30 năm, sau thời gian sử dụng sẽ rất khó để tiêu hủy hoặc tái chế.
Nhất là khi Việt Nam hoàn toàn chưa có hiểu biết và kinh nghiệm về quản lý và
tiêu hủy chất thải từ các tấm pin này. Hay, bên cạnh đó là việc xả thải các hóa chất
ra mơi trường; lạm dụng các chất bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích
tăng trưởng,… đã làm chết các vi sinh vật có lợi trong đất, làm biến đổi đặc tính

đất; thuốc kháng sinh trong ni trồng động - thực vật; sử dụng các hóa chất trong
chế biến và bảo quản đã dẫn đến ô nhiễm thực phẩm, sau là gây hại đến môi trường,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
b) Khai thác rừng bừa bãi làm mất chức năng phòng hộ
Chất lượng rừng suy giảm mạnh là một trong những nguyên nhân chính làm gia
tăng tầng suất, quy mô và cường độ các thiên tai xảy ra trong những năm qua, như:
lũ quét, sạt lở, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn,...Do sự khai khác khơng được
kiểm sốt, việc chặt phá rừng lậu nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiêp, nhất là
các xưởng phân phối gỗ và sản xuất đồ mĩ nghệ. Do đó, mất chức năng phòng hộ
của hệ thống rừng đang là một thực trạng cấp bách đáng báo động, là một trong
những thách thức lớn cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội.


12

c) Sự cố môi trường hoặc cố ý không xử lí nguồn chất thải trước khi đưa ra
mơi trường.
Thực tế những năm qua cho thấy, Việt Nam đang đối mặt với những tiềm ẩn rủi ro
về môi trường sinh thái. Các sự cố mơi trường vẫn cịn xảy ra, nhiều vụ ảnh hưởng
trên phạm vi rộng, diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho cơng tác xử lý và khắc
phục hậu quả. Hầu hết, các sự cố môi trường đều xảy ra do chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh xả thải trộm hoặc do cơng trình xử lý chất thải gặp sự cố, cháy nổ, rị rỉ hóa
chất, tràn dầu,… khiến một lượng chất thải lớn chưa qua xử lý ra mơi trường. Sự cố
Mơi trường biển điển hình tại 04 tỉnh miền Trung của Cơng ty Mía đường Hịa Bình
và Cơng ty TNHH MTV Tân Hiếu Hưng gây cá chết hàng loạt trên sơng Bưởi
(Thanh Hóa); sự cố vỡ đập bờ bao hồ chứa chất thải của Nhà máy DAP số 2 (KCN
Tằng Loỏng, Lào Cai) tháng 9/2018 làm khoảng 45.000 m3 nước và chất thải tràn
ra ngoài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hộ dân và môi trường nước mặt vùng
lân cận; sự cố cháy nổ tại Cơng ty Cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng
(28/8/2019) đã làm phát tán lượng thủy ngân ra môi trường ước khoảng 15,1 - 27,2

kg hay sự cố đổ dầu thải trên sông Đà (10/10/2019) gây khủng hoảng nước sạch kéo
dài cho nhân dân các Quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà Đơng,… Hàng năm, có
đến 5 - 6 vụ tràn dầu lớn được ghi nhận chủ yếu do va chạm, quá trình bốc dỡ hoặc
đắm tàu gây ra. Các hoạt động này không chỉ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế - xã hội.
d) “Đem rác vào nhà”
Việt Nam đi sau các nước phát triển nhiều thập kỷ, lợi dụng sơ hở, thiếu sót, bất cập
trong hệ thống pháp luật và yếu kém trong quản lý, chúng ta đang vơ tình tiếp tay
cho các loại tội phạm "xâm lược sinh thái" đe dọa đến an ninh môi trường. Hiện
nay, để hạ giá thành đầu tư, các doanh nghiệp hầu hết chọn việc nhập khẩu thiết bị
máy móc thế hệ cũ điều này đã và đang làm gia tăng chất thải lớn cho mơi trường.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng đáng lo ngại là gia tăng việc nhập
khẩu phế liệu để tái chế. Nhiều container qua biên giới được phát hiện đang đưa rác
từ nước ngoài vào Việt Nam. Các nước khác đang tìm cách thải ra, thì chính các
doanh nghiệp Việt Nam lại nhập vào.


13

Chính những mặt trái của nền kinh tế chính trị, cụ thể là sự thắt chặt các chính sách
cịn chưa mạnh tay của Nhà nước là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng
về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.
2.2. Thực trạng hiện nay của ô nhiễm mơi trường.
Hiện nay, tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Việt Nam nói riêng và trên tồn thế giới
nói chung vẫn đang là vấn đề nóng, nhất là ở các nước đang phát triển thì vấn đề
này càng cần phải giải quyết hơn. Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường diễn ra rộng, cụ
thể biểu hiện qua: Chất lượng không khí ở các tỉnh thành nhất là Hà Nội và Tp. Hồ
Chí Minh có chỉ số chất lượng khơng khí ở mức cao, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Theo thống kê của IQAir, năm 2021, mức AQI trung bình của Việt Nam đứng thứ
36/ 118 về các quốc gia bị ô nhiễm không khí. Đặc biệt là nồng độ bụi (PM10,

PM2.5) đang trở thành vấn đề báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe, gây tâm lý bất an và lo lắng cho nhân dân và PM2.5 trong khơng khí tại
Việt Nam hiện cao gấp 4.9 lần giá trị theo hướng dẫn về chất lượng không khí hàng
năm của WHO. Tại một số thời điểm trong ngày, khi gia tăng các nguồn phát thải
vào khơng khí cùng với các yếu tố khí hậu, thời tiết sương mù đã làm cho tình trạng
ơ nhiễm khơng khí trở nên trầm trọng hơn.Năm 2020, chỉ số năng lực quản lý môi
trường của Việt Nam là 33.4/100, xếp thứ 141/180 trên thế giới, dù đã có nhiều sự
chuyển biến tích cực trong công tác quản lý và phát triển kinh tế theo hướng bền
vững. Nhưng trong 11 quốc gia tại khu vực Đông Nam Á, chỉ số EPI của Việt Nam
chỉ xếp trên duy nhất Myanmar, và dưới mức trung bình của khu vực (40.4).


14

Hình 1: Chỉ số EPI của Việt Nam và các nước trong khu vực
Các chỉ số này cho thấy, chất lượng mơi trường và khơng khí ở Việt Nam so với thế
giới thì ngày càng tụt hậu và hiện đang nằm trong nhóm các quốc gia có thứ bậc
thấp về chất lượng mơi trường khơng khí.
Vấn đề ơ nhiễm cịn biểu hiện ở ngay thực tế trong sinh hoạt, chúng ta có thể dễ
dàng bắt gặp tình trạng sơng, suối hay biển chứa nhiều rác thải có thể đơn giản là chai
nhựa hay túi nilon, nhưng quá trình phân hủy của nó trải qua bao nhiêu đời mới hết, khiến
ơ nhiễm nước tại các lưu vực sông, đặc biệt sự việc ô nhiễm của Bắc Hưng Hải, Vu Gia Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn diễn ra nghiêm trọng và tiếp tục diễn biến theo chiều hướng
xấu. Lượng người đông, cũng khiến lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng nhiều, hầu
hết không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong các đô
thị, khu dân cư. Như một số sự việc về nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy của Công ty
Formosa Hà Tĩnh gây xôn xao dư luận khiến cá chết và làm hôi tanh một vùng, hay vụ việc
Công ty Vedan lắp đặt hệ thống đường ống để xả chất lỏng nguy hại trực tiếp ra sông Thị
Vải đã được vận hành suốt 14 năm gây nên một mức ô nhiễm độc hại rất lớn.

2.3. Hậu quả của ơ nhiễm mơi trường.

Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp nến sức khỏe của con người
mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chúng ta, từ kinh tế đến xã hội.


15

Tại Tọa đàm “Tổn thất kinh tế của ô nhiễm khơng khí và các chính sách giảm thiểu
ơ nhiễm” do Đại học Kinh tế quốc dân, các chuyên gia chỉ ra rằng, ơ nhiễm khơng
khí gây thiệt hại về kinh tế từ 10,8 - 13,2 tỷ USD mỗi năm (chiếm từ 5-7% GDP).
Trong 10 loại bê ̣nh có tỷ lê ̣ tử vong cao nhấ t ta ̣i Viê ̣t Nam thì có 6 bê ̣nh liên quan
đế n đường hô hấ p và nguyên nhân đến từ ô nhiễm và chấ t lươṇ g của không khí. Bên
ca ̣nh đó, ơ nhiễm khơng khí cịn gây ra hiê ̣n tươṇ g mưa axit làm hủy hoa ̣i hê ̣ sinh
thái, làm hỏng hóc các cơng trình xây dựng và gây bào mòn của các sơ sở hạ tầng.
Các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và rất nghiêm trọng xảy ra trên diện
rộng trong thời gian qua đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái, sức khỏe
của người dân, đã gióng lên hồi chng cảnh báo và là bài học đắt giá cho Đất nước
ta về việc phát triển kinh tế thiếu bền vững, thiếu quan tâm đầu tư thỏa đáng cho
công tác cải thiện và bảo vệ mơi trường.
Qua phân tích thực trạng của ơ nhiễm môi trường tại Việt Nam trong những năm
qua cho thấy, môi trường Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn trong
những năm tiếp theo nếu chúng ta khơng có những giải pháp khắc phục kịp thời thì
cuộc sơng của chính con người chúng ta sẽ bị đe dọa.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.

1. Khắc phục mặt trái của nền kinh tế chính trị.
Như vậy, sau khi tìm hiểu ngun nhân gây ra ơ nhiễm mơi trường thì để giải quyết
nó thì trước tiên ta phải khắc phục được mặt trái của nền kinh tế chính trị.
Để tiếp tục hoàn thiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới, cần tập
trung vào những nội dung sau: Liên tục đổi mới tư duy và định hình rõ ràng về mơ
hình nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, hiểu sâu các yếu tố cốt yếu và mối quan hệ

giữa phát triển kinh tế thị trường và định hướng XHCN; tập trung giải quyết mối
quan hệ giữa xã hội với Nhà nước, thị trường; tập trung cải cách sở hữu và phát
triển các lực lượng sản xuất, đặc biệt kinh tế tư nhân; tập trung phát triển các thị
trường nhân tố sản xuất để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực;
đảm bảo cạnh tranh cơng bằng và có trật tự; đặc biệt là đảm bảo các vấn đề về an
sinh xã hội, môi trường và sinh thái.


16

Để đạt được mục tiêu đã nêu, Việt Nam cần tiến hành cải cách mạnh mẽ và toàn
diện để chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường toàn diện hơn, cũng như có
trách nhiệm với xã hội và mơi trường.
Đồng thời, kinh tế thị trường phải có sự chỉ đạo của Nhà nước pháp quyền; song
Nhà nước cũng phải xây dựng và hoàn thiện các thể chế, tạo khuôn khổ pháp lý,
môi trường ổn định, thuận lợi để phát triển kinh tế qua sử dụng các nguồn lực kinh
tế, thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng chủ nghĩa xã hội, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội đặc biệt là môi trường; kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ và cơng
bằng xã hội vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

2. Giải pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường.
Hiện pháp luật Việt Nam và quốc tế luôn chú trọng xử lý các hoạt động xả thải
trái phép để bảo vệ mơi trường. Tuy nhiên, nó chưa thực sự hiệu quả do chế tài chưa
đủ mạnh để răn đe người vi phạm và có thể nguyên nhân sâu xa nằm ở cán bộ, lãnh
đạo quan liêu khiến những hành vi này diễn ra dễ dàng hơn.
a) Thay đổi tư duy và cách tiếp cận: Tất cả các vấn đề sinh thái và môi trường
mà chúng ta phải đối mặt ngày nay chủ yếu xuất phát từ mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên, vốn đã bắt đầu sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
nhưng vẫn âm ỉ và hiện đang ở mức đáng báo động. Tư duy sai lầm của con người
chính là việc họ coi mình là chủ nhân của trái đất, có thể khai thác, sử dụng một

cách hiển nhiên, chính tư duy này đã làm cạn kiệt vốn tự nhiên một cách tàn nhẫn.
Để giải quyết những vấn đề này, chúng ta cần phải đổi mới tư tưởng và hành động;
Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa, các mơ hình phát triển kinh tế - xã hội
phải dựa trên tư duy và đạo đức sinh thái. Quan điểm tôn trọng và chung sống với
thiên nhiên, phát triển dựa vào môi trường cần trở thành triết lý cho mục tiêu phát
triển bền vững và giải quyết các vấn đề về môi trường, thiên nhiên
b) Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường: Hồn thiện hệ
thống thể chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường phù hợp với yêu cầu phát
triển đất nước và hội nhập quốc tế (nhất là theo các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới mà Việt Nam đã ký kết, có các thơng lệ quốc tế về việc giải quyết các vấn
đề môi trường xuyên biên giới); Quy định về xử lý chất thải rắn hướng tới việc Nhà


17

nước thống nhất quản lý chất thải rắn cấp quốc gia và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm toàn diện về việc xử lý chất thải trong khu vực; Luật Xử lý vi
phạm môi trường theo hướng gia tăng mức độ nghiêm trọng và tính răn đe; khn
khổ về môi trường để chủ động ngăn ngừa và chấm dứt các xung đột, tranh chấp về
môi trường dẫn đến mất ổn định chính trị, an ninh, trật tự xã hội; quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và vùng, quy hoạch bảo vệ đa dạng sinh học
quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan; Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi
trường quốc gia trên quan điểm áp dụng mức quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đương
với các nước công nghiệp phát triển để xây dựng hàng rào kỹ thuật nhằm duy trì và
bảo vệ chất lượng môi trường, chủ động đảm bảo chống lại các rủi ro về môi
trường, chuyển giao công nghệ trong Việt Nam xây dựng và phát triển các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam.
c) Tăng cường nguồn nhân lực và năng lực cho chính quyền về bảo vệ mơi trường
các cấp: Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực đủ mạnh, củng cố sự quản lý của
chính quyền về bảo vệ mơi trường từ trung ương đến địa phương để hồn thành tốt

nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơ cấu tổ chức của chính quyền trung ương và địa
phương bảo đảm thống nhất thực hiện hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường Chú trọng giáo dục, đào tạo nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường
các cấp.
d) Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trước hết là quản
lí vấn đề tiêu cực trong kinh doanh: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động của doanh nghiệp tới môi trường.
Tăng cường cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với
các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất, dịch vụ nhằm ngăn ngừa chứ không để xảy ra
sự cố mới xử lí. Các hành vi vi phạm pháp luật về ô nhiễm cần được kiểm tra kịp
thời và xử lý nghiêm minh. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu; tăng
cường công tác quản lí các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, làng nghề. Phát huy
hiệu quả và mở rộng đến cấp huyện, cấp xã đường dây nóng tiếp nhận, xử lý thơng
tin phản ánh, tố giác của cộng đồng về ô nhiễm môi trường. Tăng cường năng lực


18

quản lý chất thải sinh hoạt đô thị và nông thôn; triển khai triệt để công tác phân loại
rác thải tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom và phát triển công nghệ xử lý chất
thải phù hợp, chú trọng xây dựng cơ chế để giảm thiểu, quản lý chặt chẽ rác thải
nhựa từ đất liền ra biển.
Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch quốc gia liên quan đến bảo
vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý chặt chẽ, toàn diện các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, phục hồi môi trường nhất là các
địa điểm bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, dioxin. Tăng cường
đầu tư vào việc phát triển và thực hiện các chương trình giám sát và cảnh báo về
môi trường và đa dạng sinh học; ưu tiên cho các vùng kinh tế trọng điểm, khu chứa
nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi trường. Giám sát chặt chẽ diễn biến

chất lượng môi trường nước các lưu vực sơng, chất lượng khơng khí ở các đơ thị
lớn. Tăng cường quan trắc và giám sát môi trường xuyên biên giới, nhất là đối với
các lưu vực sông xuyên biên giới, môi trường biển, các tác động do mở cửa thương
mại kinh tế về tình trạng dịch chuyển cơng nghệ, thiết bị sản xuất lạc hậu từ các
nước trong trên thế giới vào Việt Nam.
e) Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường:
Ưu tiên và đầu tư mạnh cho việc nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ tiên
tiến ứng dụng vào công tác quản lý và bảo vệ mơi trường có hiệu quả. Chẳng hạn
như: cơng nghệ sản xuất xanh, cơng nghệ ít chất thải, công nghệ tái chế và tái sử
dụng chất thải, công nghệ các-bon thấp, công nghệ vật liệu mới thay thế và ứng
dụng trong xử lý môi trường,… Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, Internet vạn vật và
trí tuệ nhân tạo để phát triển một cách thống nhất và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường quốc gia đồng bộ, hồn thiện hệ thống giám sát mơi trường tự động và cảnh
báo sớm được sự cố môi trường.
f) Đẩy mạnh công tác truyên truyền và giáo dục môi trường:
Xây dựng và hồn thiện chương trình đào tạo về môi trường trong hệ thống giáo
dục phổ thông các cấp phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường, đa dạng hóa các hình thức


19

quảng cáo phù hợp với từng đối tượng, vùng, miền, xã hội hóa các hoạt động đào
tạo, truyền thơng về môi trường; cung cấp thông tin kịp thời về bảo vệ môi trường
trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thơng mạnh mẽ tạo phong trào
tồn dân tham gia bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trên
diện rộng.

C. KẾT LUẬN

Sau việc áp dụng nền kinh tế thị trường của Việt Nam theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam đã gặp hái được nhiều thành tựu hết sức to lớn trên mọi lĩnh vực,
tạo nhiều dấu ấn nổi bật; trong đó kinh tế tăng trưởng liên tục, trở thành một trong
những nền kinh tế tăng trưởng nhanh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao. Song, quá trình phát triển đi kèm tới những vấn đề xã
hội khác, trong đó một trong những mặt trái của nền kinh tế thị trường chính là vấn
đề về ơ nhiễm mơi trường. Đây chính là một vấn đề nan giải nhưng lại ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, bài
tiểu luận này, bản thân em đã tâm huyết đúc kết kiến thức và đề ra một số những
giải pháp để hồn thiện những thiếu sót của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là việc
khắc phục được hệ sinh thái nói chung và tình trạng ơ nhiễm mơi trường nói riêng.
Em hi vọng rằng từng bước, từng bước thực tiễn sẽ làm sáng tỏ được các vấn đề,
góp phần làm phong phú hơn lý luận về nền kinh tế thị trường, và phần nào giúp
nền kinh tế của Việt Nam được phát triển và toàn diện hơn


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, 2021.
2. Mặt trái của kinh tế thị trường, NXB Văn hóa, Hà Nội, 2016.
3. Đánh giá EPI của Việt Nam của Environmental Performance Index:
/>4. Thống kê chỉ số chất lượng khơng khí AQI tại Việt Nam năm 2021.



×