1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ HẢO
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
THÁI NGUYÊN, NĂM 2022
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Tác giả luận văn
Hà Thị Hảo
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn
Tâm, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ Phịng Kinh tế, chính
quyền các địa phương Minh Đức, Phúc Thuận và Vạn Phái và các hộ nông
dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Tác giả luận văn
Hà Thị Hảo
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV
Diễn giải
Bảo vệ thực vật
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Tổng giá trị sản xuất
Ha
Hec ta
HĐND
Hội đồng nhân dân
IC
Chi phí trung gian
LĐ NN
Lao động nơng nghiệp
Pr
Lợi nhuận
PTSX
Phát triển sản xuất
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TC
Tổng chi phí
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
VietGap
Thực hành nông nghiệp tốt
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
6
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Những thơng tin chung
Họ và tên tác giả: Hà Thị Hảo
Tên đề tài: Phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
2. Nội dung bản trích yếu
2.1. Lý do chọn đề tài
Trong phát triển kinh tế - xã hội, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã
và đang đạt được những kết quả to lớn. Ngành nơng nghiệp đã có đóng góp
quan trọng, thành phố đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát
triển cây ăn quả ở các xã phía tây thành phố, cây bưởi được ưu tiên lựa chọn
là một trong số cây trồng phát triển kinh tế lâu dài của thành phố. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng tạo vùng bưởi hàng hố có chất lượng cao nhưng việc mở
rộng diện tích trồng cịn gặp một số khó khăn như: Việc nhân giống, sâu bệnh
gây hại và biện pháp phòng trừ, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, tạo tán, tỉa cảnh,
quy trình sản xuất chưa được người dân thực hiện đúng cách. Phát triển cây
bưởi vẫn chưa theo quy hoạch, ngoài ra, hiện nay cây bưởi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên đã biểu hiện những nhược điểm cơ bản như: Sâu bệnh nhiều, mã quả
không đẹp, nên khó có được chỗ đứng trên thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm
cịn mang tính tự phát, thiếu thông tin về yêu cầu của thị trường nên dễ bị ép
giá gây thua thiệt cho người sản xuất. Để có những đánh giá về thực trạng
phát triển sản xuất bưởi trong thời gian qua, xác định những thuận lợi, khó
khăn, trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh phát
triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tác giả đã chọn đề tài “Phát
triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
7
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá được các vấn đề về lý luận, thực tiễn liên quan đến phát
triển sản xuất bưởi.
- Đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi trên địa
bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp điều tra hộ
* Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích SWOT
2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Thị xã Phổ Yên là vùng có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên,
nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây bưởi. Trên thực tế, các xã
phía tây của thị xã Phổ Yên đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây
bưởi trọng điểm của thị xã Phổ Yên nói riêng, của tỉnh Thái Nguyên nói
chung. Sản xuất và phát triển cây bưởi là một giải pháp giúp Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân thị xã Phổ Yên phát triển kinh tế xã hội ở các xã thuần
nơng trong những năm qua.
Tình hình sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên những năm qua đã
đạt được bước tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Nếu năm
8
2018, diện tích, năng suất, sản lượng bưởi của thị xã Phổ Yên mới đạt 356,5
ha; 122,36 tạ/ha và 43.621,7 tạ thì con số này năm 2020 đã tăng tên là 387,9
ha; 122,94 tạ/ha và 47.683,1 tạ. Sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên có
giá trị sản xuất trung bình đạt 255,34 triệu đồng/ha, lợi nhuận đạt 233,64 triệu
VNĐ/ha, giá trị GO/IC đạt 7,64. Đẩy mạnh sản xuất bưởi và nâng cao hiệu
quả sản xuất bưởi ở thị xã Phổ Yên là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm
năng, thế mạnh của mình nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân. Sản xuất bưởi đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn
đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, đầu tư ni dạy con cái học tập...
2.5. Kết luận
Để phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp như: Giải pháp về thị trường và thương hiệu; Quy hoạch
vùng sản xuất bưởi; Đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, tiêu thụ; Giải pháp về vốn
và tín dụng; Giải pháp về kỹ thuật; Đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
Người hướng dẫn khoa học
Học viên
(Họ, tên và chữ ký)
(Họ, tên và chữ ký)
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nơng nghiệp ln giữ một vị trí quan trọng trong cơng cuộc
phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự ổn định cũng như tăng trưởng
kinh tế của mỗi quốc gia. Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt luôn là ngành
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp nước ta khi chiếm tỷ trọng
trên 50% GDP của toàn ngành nơng nghiệp Ngành trồng trọt nói chung và cây
ăn quả nói riêng ln là ngành đóng góp lớn vào GDP của ngành nơng nghiệp
nói riêng và kinh tế của quốc gia nói chung. Bên cạnh đó, nước ta có lợi thế về
các loại hoa quả nhiệt đới, có nhiều quả đặc sản với giá trị dinh dưỡng cao đang
là một trong những hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp Việt Nam
(Lâm Văn Đức, 2015).
Trong phát triển kinh tế - xã hội, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã
và đang đạt được những kết quả to lớn. Bên cạnh đầu tư phát triển nhanh công
nghiệp, thị xã Phổ Yên định hướng khuyến khích phát triển kinh tế đa dạng
trên nhiều lĩnh vực. Thị xã Phổ Yên có hơn 7.600ha đất nơng nghiệp, trong đó
có hơn 5.000ha đất cấy lúa, còn lại là trồng rau màu và một số cây trồng khác.
Từ năm 2016 đến nay, địa phương đã chuyển đổi gần 500ha đất trồng lúa kém
hiệu quả sang trồng cây hàng năm và cây ăn quả. Trong đó, có gần 350ha đất
trồng cây hằng năm (hoa, rau, ngơ, đậu tương…) tập trung ở các xã: Đông
Cao, Tân Phú, Trung Thành, Nam Tiến, Tân Hương; 150ha trồng các loại cây
ăn quả (nhãn, bưởi, cam, ổi…) ở các xã: Minh Đức, Phúc Thuận, Phúc Tân,
Thành Công. (UBND thị xã Phổ Yên, 2021). Mặc dù đã có nhiều cố gắng tạo
vùng bưởi hàng hố có chất lượng cao nhưng việc mở rộng diện tích trồng
cịn gặp một số khó khăn như: Việc nhân giống, sâu bệnh gây hại và biện
10
pháp phịng trừ, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, tạo tán, tỉa cảnh, quy trình sản
xuất chưa được người dân thực hiện đúng cách. Phát triển cây bưởi vẫn chưa
theo quy hoạch, ngoài ra, hiện nay cây bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã
biểu hiện những nhược điểm cơ bản như: Sâu bệnh nhiều, mã quả không đẹp,
nên khó có được chỗ đứng trên thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm cịn mang
tính tự phát, thiếu thơng tin về yêu cầu của thị trường nên dễ bị ép giá gây
thua thiệt cho người sản xuất.
Để có những đánh giá về thực trạng phát triển sản xuất bưởi trong thời
gian qua, xác định những thuận lợi, khó khăn, trên cơ sở đó đưa ra định
hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị
xã Phổ Yên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá được các vấn đề về lý luận, thực tiễn liên quan đến phát
triển sản xuất bưởi.
- Đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi trên địa
bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển sản xuất bưởi trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên
11
- Về thời gian: Các số liệu chung được tập hợp trong giai đoạn từ năm
2018 - 2020. Các số liệu điều tra thực trạng phát triển sản xuất bưởi của các hộ
được thực hiện trong năm 2021.
- Về nội dung: Đề tài đánh gá thực trạng phát triển bưởi theo hướng hàng hóa
và chủ yếu là bưởi Diễn có chất lượng và được thị trường chấp nhận.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của luận văn
Học viên hiện đang là cán bộ thuộc ngành nông nghiệp do vậy đề tài
nghiên cứu là tài liệu thực tiễn giúp cho học viên củng cố các kiến thức về
phát triển sản xuất hàng hóa đối với sản phẩm nơng sản.
Theo như học viên nghiên cứu thì cũng chưa có 1 nghiên cứu bài bản
nào về phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Phổ Yên một cách bài bản
giai đoạn 2018 - 2020, do vậy đây cũng là một tài liệu tham khảo mới cho các
cấp, các ngành trong việc quy hoạch và phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn
huyện Phổ Yên
4.2 Ý nghĩa khoa học
Cung cấp một số luận cứ khoa học về phát triển sản xuất bưởi, góp
phần hồn thiện cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng sản xuất bưởi của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, tạo cơ sở khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra
những giải pháp cụ thể và có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế
mạnh sản xuất bưởi trên địa bàn thị xã Phổ Yên nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế cao, cải thiện mức sống, thu nhập cho người dân địa phương.
12
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó cịn bao gồm cả
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ
hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người.
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của
con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho rằng
đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong
cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về
kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) đã đưa ra các quan điểm về phát triển kinh
tế dưới đây: Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng
và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai
vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng.
Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát
triển sản xuất theo chiều sâu.
13
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa
học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí
nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
- Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
bất kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường
tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu (Phạm Vân Đình, 1997).
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp.
Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn.
1.1.1.2. Sản xuất
Sản xuất là q trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra) (Đỗ Kim Chung, 2009).
Có hai phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, q trình này thể hiện trình độ cịn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
14
- Sản xuất cho thị trường, tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản
xuất theo quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải theo phương thức thứ hai. Nhưng cho
dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Tóm lại, sản xuất là q trình tác động của con người vào các q trình
sản xuất, thơng qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.
1.1.1.3. Phát triển sản xuất
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế
được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp
một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, 2009). Theo cách hiểu như vậy, nội dung của
phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế , theo đó,
thu nhập bình qn trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực khơng ngừng trên các kĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
15
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xố bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân v.v... Hồn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động của con
người để tạo ra sản phẩm hữu ích. Như vậy phát triển sản xuất được coi là
một q trình tăng tiến về quy mơ (sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ
chức kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế
cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những
vấn đề này liên quan đến việc xác định thị trường và phân phối sản phẩm
đúng đắn để kích thích sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó qui mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận. Phát triển sản xuất có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
Phát triển sản xuất theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách
mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không
đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả phát triển sản xuất đạt được theo
chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận
lợi của điều kiện tự nhiên. Phát triển sản xuất theo chiều rộng bao gồm mở
rộng diện tích trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng
quy mô diện tích của mỗi hộ nơng dân hoặc cả hai.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù
hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy phát triển sản xuất theo chiều sâu
16
là làm tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị
diện tích bằng cách đầu tư giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong q trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mơ sản xuất, về hình thức tổ
chức sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước được hoàn
thiện về cơ cấu, quy mơ, chất lượng để tạo ra một cơ cấu hồn hảo. Chú ý
trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất tìm
nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên.
1.1.2. Nội dung phát triển sản xuất bưởi
Phát triển sản xuất bưởi là quá trình thay đổi của sản xuất bưởi giai
đoạn này so với giai đoạn trước đó và đạt ở mức độ cao hơn cả các chỉ tiêu
phản ánh về lượng, về hiệu quả và về cả sự tiến bộ trong quá trình sản xuất.
Như vậy, phát triển sản xuất bưởi bao gồm những nội dung sau:
Phát triển sản xuất bưởi theo chiều rộng là ngày càng tăng số hộ trồng
bưởi, thể hiện là diện tích trồng bưởi ngày càng được mở rộng trong từng xã
và mở rộng ra các xã khác. Tạo được sự tăng trưởng trong sản xuất bưởi gồm
tăng quy mô sản xuất và nâng cao năng suất, sản lượng bưởi. Tăng quy mô
sản xuất bưởi hay tăng quy mô diện tích đất trồng bưởi là sự gia tăng về quy
mơ diện tích đất trồng bưởi ở giai đoạn này lớn hơn so với giai đoạn trước đó.
Diện tích đất đai sử dụng trồng bưởi là yếu tố quan trọng biểu hiện quy mơ
của sản xuất bưởi. Diện tích trồng bưởi phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là
số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia sản xuất và diện tích đất đai
sử dụng trồng bưởi của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đó nhiều hay ít. Để tạo
ra sự tăng trưởng trong quy mơ diện tích cần có nhiều hơn số lượng tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình tham gia sản xuất và việc mở rộng diện tích của các đối
tượng đó (Nguyễn Quốc Hùng, 2010).
17
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là việc đúc rút kinh nghiệm, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các phương thức tổ chức sản xuất,
tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực lao động, đất
đai để nâng cao chất lượng bưởi, năng suất, từ đó tăng sản lượng và nâng cao
hiệu quả sản xuất. Phát triển sản xuất gắn với thay đổi cơ cấu, tăng tỷ lệ giống
bưởi mới cho năng suất cao, tăng sản lượng bưởi chất lượng, cơ cấu thu nhập
của nông hộ thay đổi theo hướng thu nhập từ sản xuất bưởi ngày càng cao,
giảm tốn thất vì dịch bệnh, hồn thiện hình thức tiêu thụ, kênh tiêu thụ sản
phẩm và nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Phát triển sản xuất bưởi theo chiều rộng và chiều sâu đều phải đảm bảo
quy mô sản xuất phù hợp với năng lực của hộ và quy hoạch của vùng để đảm
bảo giá cả ổn định hợp lý đem lại thu nhập đảm bảo cho gia đình sản xuất.
Nâng cao được hiệu quả sản xuất ở giai đoạn này so với giai đoạn trước. Đó
là phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ hay nói cách khác
là phải nâng cao được hiệu quả kinh tế của sản xuất bưởi. Nâng cao hiệu quả
sản xuất bưởi phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Bản chất kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào việc sản xuất bưởi. Hiệu
quả kỹ thuật của việc sản xuất bưởi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phương pháp thu hoạch. Cần căn cứ vào đặc
tính, u cầu của cây bưởi để có những phương pháp phù hợp.
Kiến thức kỹ năng của người lao động ảnh hưởng đến các biện pháp kỹ
thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch trong sản xuất bưởi, do đó ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản phẩm. Khả năng tiếp thu kỹ thuật
tiến bộ quyết định trình độ, kỹ năng của người lao động. Nông dân tiếp thu tốt
sẽ sản xuất và tiêu thụ bưởi tốt hơn.
Có quy hoạch phát triển sản xuất bưởi phù hợp với quy hoạch phát triển
bưởi chung của cả nước, khu vực và phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của vùng, của địa phương.
18
Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, tạo động lực cho các thành
phần kinh tế phát triển và tạo ra được quan hệ sản xuất tiên tiến. Kinh tế hộ,
kinh tế cá thể phải là hạt nhân của sản xuất và phát triển sản xuất bưởi phải
tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, tạo động lực cho kinh tế hợp tác, kinh
tế tư nhân, nhà nước có điều kiện phát triển. Đồng thời các thành phần kinh tế
này sẽ ngày càng có mối liên hệ chặt chẽ trong việc phát triển sản xuất bưởi.
Phát triển sản xuất bưởi phải đạt được sự phù hợp giữa sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra phải đươc tiêu thụ với giá cả
hợp lý mang lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật trong sản xuất cây bưởi
1.1.3.1 Đặc điểm kỹ thuật cây bưởi
Cây bưởi cũng như nhiều loại cây ăn quả khác là loại cây lâu năm và
đều trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản. Thời kì này thường kéo dài từ 2 - 3
năm. Trong thời kỳ này do đặc điểm tán cây còn hẹp, khả năng chiếu sáng
nhiều nên trồng xen các cây ngắn ngày như các cây họ đậu nhằm tiết kiệm
đất, tăng độ phì cho đất và tăng thu nhập cho hộ trồng.
Cây bưởi thường có tuổi thọ cao, nhất là những vùng có khí hậu ơn
hồ, đất tốt, độ dốc, thoát nước tốt. Trên thế giới có cây bưởi sống đến vài
trăm năm như Trung Quốc, Tây Ban Nha. Ở Việt Nam cũng có cây bưởi sống
40- 50 năm như ở Hà Tĩnh, Phú Thọ, Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên…Song
cũng có vườn bưởi chỉ sống dưới 10 năm kể từ khi trồng.
Vấn đề quan tâm hàng đầu trong trồng cây bưởi là giống. Yêu cầu đối với
giống là phải có năng suất cao, sớm có quả, có phẩm chất tốt, có khả năng thích
nghi với điều kiện khí hậu, đất đai ở địa phương và chống chịu sâu bệnh tốt.
Cùng với việc tạo giống, việc nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật trồng
trọt và chăm sóc cây rất được coi trọng. Khoảng cách và mật độ trồng được
nghiên cứu gắn với các yếu tố như giống, khí hậu, đất đai, phân bón, phịng
trừ sâu bệnh, năng suất và khả năng khai thác nguồn lợi hiệu quả kinh doanh
cả chu kì.
19
Cây bưởi là loại cây trồng chịu hạn tốt, không kén đất. Chính vì vậy, có
thể phát triển cây bưởi ở những vùng đất mà cây lương thực không thể trồng.
Cây bưởi có thể trồng phân tán tại các vườn nhà hoặc trồng tập trung ở các
trang trại, trồng một lần và cho thu hoạch nhiều lần, lao động sử dụng để
trồng và chăm sóc có thể sử dụng lao động gia đình.
Phịng trừ bệnh cho cây bưởi là vấn đề quan trọng trong việc phát triển
cây có múi ở nhiều nước trên thế giới. Cũng như tất cả các loại cây khác, sâu
bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và phát triển, khả năng
cho thu hoạch của cây. Chính vì vậy, việc phịng trừ sâu bệnh đối với cây
trồng nói chung, cây bưởi nói riêng là vấn đề phải được đặt lên hàng đầu.
Để giảm bớt những tổn thất sau thu hoạch, kéo dài thêm thời gian cung
cấp quả bưởi tươi cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhằm làm
tăng thêm hiệu quả kinh tế cho người sản xuất đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu
thu hái, xử lý quả sau thu hoạch cho cây cây bưởi.
1.1.3.2 Đặc điểm kinh tế của cây bưởi
Hiện nay, diện tích cây ăn quả có múi ở các tỉnh miền bắc là 121 nghìn
ha, trong đó diện tích bưởi chiếm hơn 40%. Qua thống kê, các địa phương
trồng bưởi lớn nhất là Bắc Giang, Tun Quang, Hịa Bình, Phú Thọ, Sơn La,
Thái Nguyên, Yên Bái, Lạng Sơn… với cơ cấu giống chủ yếu là bưởi da
xanh, năm roi và bưởi Diễn. Điều đáng nói, hiện nay cây bưởi đã và đang
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân ở các địa phương khi giá trị thu
nhập lên đến hàng trăm triệu đồng/ha/năm.
Bưởi là những thức ăn quý được thuần dưỡng từ lâu đời. Trong bưởi có
nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con người: giàu khoáng chất, vitamin,
nhất là vitamin C giúp chống lại bệnh tật, tăng cường sức đề kháng.
Trên thực tế trong thời gian dài do chiến tranh, ở Việt Nam người ta
chú trọng đến việc ăn no, ăn nhiều chất bột (ngô, khoai, lúa,…) mà ít ăn trái
cây. Do đó, một bộ phận người lớn, trẻ em bị suy dinh dưỡng vì thiếu
20
vitamin. Trong các loại bưởi ngồi vitamin, chất khống cịn chứa lượng lớn
chất xơ giúp cặn bã của quá trình tiêu hố dễ dàng hơn. Ngồi ra, nó làm cho
hàm lượng đường trong máu tăng ở mức độ vừa phải và được duy trì ở mức
cần thiết, nhờ đó mà cơ thể không thừa đường, không chuyển mỡ dự trữ ở
các mơ gây béo phì. Các loại vitamin A, E và C là các chất chống ơxi hóa và
có nhiều trong quả bưởi, rất tốt cho sức khỏe của con người (Nguyễn Hữu
Đống, 2003).
Thực tế cho thấy thu nhập từ cây bưởi gấp 2 - 4 lần cây lúa. Trung bình
thu nhập 100 - 150 triệu đồng/ha. Mặt khác, cùng với quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng thì việc lựa chọn trồng cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng
là giải pháp đúng đắn để phá thế độc canh, đem lại hiệu quả kinh tế cho nông
dân (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Việc tổ chức sản xuất cây bưởi nếu hình thành được các vùng chuyên
canh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và địi hỏi phải có các chính sách kinh tế
linh hoạt để kích thích người sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
bưởi, cung cấp nhiều chủng loại bưởi cho thị trường và hạn chế được tính thời
vụ trong sản xuất.
Thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, cả nước có 105.400 ha trồng
bưởi, sản lượng gần 950.000 tấn. Trong đó, Đồng bằng sơng Hồng có gần
13.000 ha với sản lượng trên 170.000 tấn, trung du miền núi phía Bắc có hơn
30.000 ha với sản lượng 220.000 tấn. Riêng đồng bằng sơng Cửu Long có
khoảng 32.000 ha với sản lượng khoảng 340.000 tấn...Từ này đến hết quý
I/2022, cả nước sẽ thu hoạch khoảng 140.000 tấn bưởi.
1.1.3.3. Các giống bưởi phổ biến ở Việt Nam
* Giống bưởi diễn
Giống bưởi này được trồng nhiều tại Phú Diễn, Phú Minh và hiện nay
cũng được trồng khá phổ biến tại Hưng Yên. Nhiều người suy đoán rằng,
Bưởi Diễn là một biến dị của bưởi Đoan Hùng. Bởi nó mang đặc tính trái
21
trịn, vỏ nhẵn, khi chín chuyển sang màu vàng cam rất bắt mắt. Trọng lượng
của trái không to lắm chỉ ở mức 0.8-1 kg. Nhưng múi của nó lại rất ráo nước,
tách rời nhau. Thịt có màu vàng xanh, ăn giòn và ngọt thanh. Độ Brix từ 1214. Giống Bưởi này cho thời gian thu hoạch muộn hơn so với bưởi Đoan
Hùng một chút, thời điểm thu hoạch rộ sẽ vào trước tết Nguyên Đán khoảng
nửa tháng.
* Bưởi Năm Roi
Loại bưởi này được trồng khá phổ biến tại Huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long. Lan dần sang các vùng lân cận như: Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ…
Trong quá trình nghiện cứu, các nhà khoa học đã cho ra một số cá thể bưởi
Năm Roi giống tốt có đặc điểm như sau: Trái bưởi đẹp hình giống như trái Lê,
vỏ có màu vàng khi chín, tép tróc khỏi vách múi và bó chặt vào nhau, quả khá
nhiều nước, vị thơm, ngon, không the đắng và điểm nổi trội là giống bưởi này
khơng có hạt.
* Giống Bưởi Da xanh ruột đỏ
Giống bưởi này có nguồn gốc ở Bến Tre, cây được trồng khá nhiều ở xã
Mỹ Thạch An, tỉnh Bến Tre, lan sang vùng lân cận là Tiền Giang, Vĩnh
Long… Bưởi da xanh có hình dạng cầu, khi chín vỏ vẫn giữ ngun màu
xanh khơng đổi, tép tróc vách múi tốt, múi có màu đỏ hồng, nhiều nước, vị
ngọt. Tuy nhiên, giống bưởi này lại có một nhược điểm đó là nhiều hạt.
* Giống Bưởi đường lá cam
Được trồng phổ biến tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương. Quả khá đẹp, phẩm chất tốt. Khá ưa chuộng ở thị
trường trong và ngồi nước. Trọng lượng trung bình của quả rơi vào khoảng
1,2 kg. Có có hình lê thấp, vỏ chín có màu xanh vàng, nhẵn, láng, tróc rất tốt.
Các tép bó chặt, vị ngọt ngon. Nhưng cũng có nhược điểm là nhiều hạt.
* Giống Bưởi Phúc Trạch
Loại bưởi này có nguồn gốc tại xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh
22
Hà Tĩnh. Hiện tại cây được trồng rộng khắp ra 28 xã khác nhau ở các vùng
lân cận. Loại bưởi này được người ta xếp vào hạng mục giống bưởi ngon nhất
Việt Nam. Đặc điểm: Trái hình cầu hơi dẹt, vỏ có màu vàng xanh. Trọng
lượng trung bình từ 1 đến 1.2kg/quả. Thịt trái và tép có màu phớt hồng, múi
giòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, hơi chua dốt. Thời điểm thu hoạch
vào tháng 9 hàng năm.
* Giống Bưởi Đoan Hùng
Cây bưởi Đoan Hùng được trồng nhiều tại huyện Đoan Hùng, tỉnhPhú
Thọ. Chủ yếu được trồng ở những nơi có đất phù sa, đặc biệt là nơi ven sông
Lô và sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng được chia ra làm 2 loại: Bưởi Tộc Sửu:
Được trồng ở Xã Chí Đàm. Đặc điểm: Trái lớn, trọng lượng trung bình từ 1 1.2 kg/ qủa. Vị ngọt, tép ít nhão hơn bưởi Luân. Thu hoạch sớm hơn Bưởi
Luân nửa tháng. Bưởi Luân: Được trồng ở xã Bằng Luân. Đặc điểm: Trái hình
cầu hơi dẹt, trọng lượng chỉ từ 0,7 - 0.8kg, vỏ hơi xám nâu, tép màu trắng,
mọng nước, thịt hơi nhão, vị hơi lạt. Thu hoạch vào tháng 9-11. Sau khi thu
hoạch có thể để được thời gian từ 1-2 tháng.
1.1.3.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật bưởi Diễn
Bưởi Diễn là đặc sản quý có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều ứng dụng
trong y học cổ truyền của dân tộc. Trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh
dầu. Ngồi ra, vỏ quả bưởi cịn có pectin, naringin (một loại glucozid), men
tiêu hoá peroxydaza và amylaza, đường ramoza, vitamin A và C... Dịch ép
múi bưởi có 8 - 10% đường, 9% acid citric, 50% vitamin C, vitamin A và B1,
cùng nhiều loại men tiêu hóa amylaza, peroxydaza... Chính vì vậy mà cây
bưởi cịn là thứ dược liệu quan trọng trong đời sống con người (Trần Thế Tục
và cộng sự, 1996; Đỗ Tất Lợi, 2006)
Cây bưởi Diễn có phổ thích nghi rộng nên được trồng ở nhiều điều kiện
sinh thái khác nhau. Trước đây Phú Diễn là quê hương của giống bưởi Diễn,
một loại quả đặc sản quý của Thủ đô Hà Nội. Hiện nay bưởi Diễn được trồng
23
ở khắp nơi và tên gọi bưởi Diễn gắn với nơi trồng như “bưởi Diễn Vĩnh
Phúc”, “bưởi Diễn Phú Thọ”, “bưởi Diễn Hải Dương”, “bưởi Diễn Bắc
Giang”, “bưởi Diễn Hoài Đức”, “bưởi Diễn Thái Nguyên”, “bưởi Diễn Đan
Phượng”, “bưởi Diễn Quốc Oai”…..thương hiệu bưởi Diễn chưa được chú ý
đúng mức nhiều khi khơng cịn đúng in đăng ký thương hiệu. Vì vậy, độ đồng
đều về chất lượng quả rất bấp bênh ảnh hưởng lớn đến thương hiệu quả bưởi
Diễn tại nơi nguyên bản của nó. Thương hiệu “bưởi Diễn” được gắn với nhiều
nơi trồng khác nhau trong khi đó số lượng sản xuất ra tại xã Phú Diễn, Xuân
Phương và xã Minh Khai - huyện Từ Liêm rất hạn chế. Có thể giống cây ăn
quả đặc sản vơ cùng q báu của Thủ đô Hà Nội ngày càng mai một.
Do mỗi vùng trồng bưởi Diễn có loại đất, kỹ thuật canh tác, chăm sóc
và nhân giống, năng suất, chất lượng quả và thương hiệu bưởi Diễn khơng
cịn giữ được đúng nhà đăng ký thực hiện của nó. Vấn đề đặt ra hiện nay là
làm thế nào để cây bưởi Diễn khơng chỉ có năng suất cao, vẫn giữ vững
thương hiệu và bảo tồn được giống bưởi quý cho thế hệ sau. Do đó, việc chọn
lọc bình tuyển cây mẹ đầu dịng để xây dựng vườn mẹ gốc có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc bảo tồn và phát triển giống cây ăn quả quý này.
Nhu cầu cây giống tốt, mắt cành ghép là rất lớn. Hiện nay, chưa có đơn
vị nào trong ngành nông nghiệp đứng ra để bảo đảm giống cây cây ăn quả đạt
tiêu chuẩn là cây đầu dịng đã được chọn lọc bình tuyển kỹ càng, mà chủ yếu
người nông dân mua giống cây thông qua truyền miệng. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng quả không đồng đều, năng suất giảm
(Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển Hà Nội, 2007).
Chính vì vậy cơng tác bình tuyển giống ưu tú tạo ra cây đầu dòng nhằm
xây dựng những vườn cây mẹ cung cấp cành, mắt ghép cho việc phát triển và
quản lý cây giống theo hệ thống một cách chặt chẽ. Đây là một hướng đi đúng
của công tác chọn giống ở Việt Nam.
Để sinh trưởng, phát triển và giữ được các đặc tính nơng sinh học, năng
suất và phẩm chất của giống cây trồng, hầu như tất cả các quá trình hoạt động
24
của cây đều có sự tham gia của các chất điều hoà sinh trưởng. Tùy thuộc vào
từng loại chất mà chúng có thể tham gia vào các q trình cơ bản như: điều
khiển quá trình sinh trưởng (ra lá, phát chồi, tăng trưởng chiều cao, đường
kính thân); điều khiển quá trình phát triển như (ra hoa, đậu quả chính vụ và
trái vụ) và điều chỉnh q trình hóa già của các bộ phận trên cây (Hoàng Minh
Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993; Hoàng Minh Tấn và cộng sự, 2000).
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất, phẩm chất thì
các chất dinh dưỡng có vai trị quan trọng đối với cây trồng. Các chất này
được người trồng cung cấp cho cây vào đất qua rễ hấp thụ cung cấp cho cây,
người trồng vẫn có thể cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây bằng cách phun
qua lá. Biện pháp này có tác dụng bổ sung nhanh chóng một vài yếu tố cần
thiết cho cây nhằm hạn chế kịp thời tác động xấu do thiếu chúng gây ra (Lê
Văn Tri và cộng sự, 1990).
Phân bón lá thường gồm 3 thành phần chính: các nguyên tố đa lượng,
trung lượng và vi lượng, ngồi ra cịn có một số chất kích thích sinh trưởng.
Vai trị của phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm
các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trị rất quan
trọng trong đời sống cây trồng (Timmer và Larry, 1999; George, 2003; Vũ
Hữu Yêm và cộng sự, 2006).
* Đặc điểm kỹ thuật: Bưởi Diễn là loài cây sinh trưởng trải qua 2 thời
kỳ: thời kì kiến thiết cơ bản và thời kì kinh doanh. Giai đoạn kiến thiết cơ bản
thường dài 3 - 4 năm, chỉ có chi phí mà chưa có thu hoạch. Ở giai đoạn này,
nếu được đầu tư chăm sóc đúng mức chẳng những rút ngắn được giai đoạn
kiến thiết cơ bản mà còn cho năng suất cao và kéo dài được giai đoạn kinh
doanh. Giai đoạn kinh doanh dài, ngắn với năng suất và sản lượng tăng dần
theo tuổi cây và mật độ trồng đến đỉnh cao rồi lại giảm dần
Sản phẩm của cây bưởi là loại quả chứa nhiều nước dễ hư hỏng nhưng
lại yêu cầu đảm bảo chất lượng, tiêu dùng ngay và thường xun. Vì vậy, địi
25
hỏi phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ
kỹ thuật phải cao.
- Thời vụ trồng: có thể trồng quanh năm, tốt nhất trồng vào vụ xuân
(tháng 2-4) vụ thu (tháng 8-10).
- Đất trồng bưởi Diễn có tầng dầy từ 1m trở lên, kết cấu xốp để giữ
màu, giữ mùn, các chất dinh dưỡng và thốt nước tốt. Độ pH thích hợp từ 5,56,5. Khơng nên trồng nơi đất trống nhiều gió sẽ bị ảnh hưởng làm quả dễ bị
rơi rụng, đối với các trang trại riêng lẻ ngoài cánh đồng trống nên trồng xen
các loại cây chắn gió.
- Mật độ và khoảng cách: Nên trồng mật độ là (5x5) mét 1 cây (cây
cách cây 5 mét, hàng cách hàng 5 mét).
- Đào hố: Đất phù sa hố đào (60 cm x 60cm x 60cm) nếu nền đất thấp
trũng khó thốt nước có thể đắp ụ hoặc lên luống cao.
Mỗi hố bón lót từ, phân bón hữu cơ : 15-20kg, 1-2kg Supe lân, 0,5kg
Kali Sunphát và 1kg vôi bột. Các loại phân này trộn đều với đất lấp cao hơn
miệng hố 10-15cm (việc đào hố, bón lót phải được tiến hành trước khi trồng
từ 1 - 2 tháng).
Cách trồng: Đặt cây giống giữa hố, tháo bỏ nilon và dây buộc, lấp đất
kín gốc cao hơn cổ rễ 2-3cm. Dùng cọc cắm chéo xa gốc bưởi và buộc dây
định vị đề phịng gió lay lỏng gốc. Dùng cỏ khô, rơm rạ phủ gốc giữ ẩm cho
cây. Tưới liên tục buổi sáng hoặc chiều tối (tuần mới trồng đầu tiên).
* Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây bưởi
Cây bưởi (C. Grandis L.) là loại cây ăn quả có tính thích ứng rộng,
phân bố rộng rãi, thích nghi với khí hậu nóng ẩm ở vùng nhiệt đới.
Ngoài ảnh ảnh hưởng tới năng suất, điều kiện khí hậu cịn ảnh hưởng
rất lớn tới sinh trưởng, độ lớn của quả, mã quả và chất lượng bên trong quả
(Reuther và Smith, 1973).
- Nhiệt độ
Bưởi có thể trồng ở vùng nhiệt độ từ 12 - 39oC, trong đó nhiệt độ thích