Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT bưởi DIỄN TRÊN địa bàn HUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.64 KB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG – LÂM BẮC GIANG
–––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NHUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Dương Nga
2. Ths Phạm Thị Dinh

Bắc Giang, năm 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG – LÂM BẮC GIANG
–––––––––––––––––––


NGUYỄN THỊ NHUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Dương Nga


2. Ths Phạm Thị Dinh

Bắc Giang, năm 2020

2
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Dương Nga và Ths Phạm Thị Dinh đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q

trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, ngành Quản lý kinh tế, khoa Kinh tế - Tài chính trường Đại học Nơng Lâm
Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Bắc Giang, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

4


MỤC LỤC

PHỤ LỤC ……….………………………………………………………………….. 101

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
BVTV

CC
CNH - HĐH
DT
ĐVT
GO
GT
IC
KHCB
KHCN
KHKT

LK
NN
PTNT
PTSX
STT
SWOT

Nghĩa tiếng việt
: Bình qn
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Diện tích
: Đơn vị tính
: Gross Output - Giá trị sản xuất
: Giá trị
: Intermediary - Chi phí trung gian
: Kiến thiết cơ bản
: Khoa học công nghệ

: Khoa học kỹ thuật
: Lao động
: Liên kết
: Nông nghiệp
: Phát triển nông thôn
: Phát triển sản xuất
: Số thứ tự
: Strenght - Điểm mạnh, Weaknesses Điểm yếu, Opportunities Cơ hội,

SX
TC
TM – DV
Trđ

Threats - Thách thức
: Sản xuất
: Total Costs - Tổng chi phí
: Thương mại - dịch vụ
: Triệu đồng

6


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

7



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Tên luận văn: Phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
Mục đích nghiên cứu:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
sản xuất bưởi Diễn;
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa
bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi
Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó số liệu sơ cấp được
thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo UBND huyện Hiệp Hịa, các
cán bộ, cơng chức cấp xã, lãnh đạo xã và người dân. Các phương pháp được sử
dụng là: Phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT); phương pháp hoạch toán
kinh tế.
Kết quả chính và kết luận:
Về phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang: Quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ, chưa quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập
trung và diện tích trồng bưởi Diễn không đồng đều giữa các xã. Năng suất và sản
lượng đang có xu hướng tăng lên qua các năm, nhiều hộ đang có xu hướng mở

rộng diện tích đất trồng bưởi Diễn. Về tình hình tiêu thụ bưởi Diễn các hộ chủ

8


yếu bán tại vườn và đa số bán cho các thương lái thu gom và mua buôn với giá
giao động từ 15.000 đến 20.000 đồng/kg.
Qua phân tích thực trạng đề tài có phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hịa: Các nhóm yếu tố
điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết khí hậu, nguồn nước; các yếu tố về nguồn
lực sản xuất như trình độ năng lực của người sản xuất, vốn sản xuất, nguồn lao
động; các loại sâu bệnh hại bưởi; yếu tố về thị trường đầu vào và đẩu ra; quy
hoạch vùng sản xuất và cơ chế chính sách nhằm phát triển sản xuất bưởi Diễn.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất bưởi Diễn
Hiệp Hòa và phân tích SWOT, từ đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp
nhằm ổn định và phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới bao gồm: Nhóm giải pháp về quy hoạch vùng sản
xuất; nhóm giải pháp về tăng cường ứng dụng khoa học – kỹ thuật; nhóm giải
pháp về vốn trong sản xuất; nhóm giải pháp về phát triển thị trường; nhóm giải
pháp về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và nhóm giải pháp về cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và bảo quản.

9


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Nhung.
Thesis title: “Expanding production of Dien grapfruits in Hiep Hoa district,
Bac Giang province”.
Major: Economic management.


Code: 8340410.

Educational orrganzation:Bac Giang Agriculture and Forestry University.
Research Objectives:
Contributing systematization the the theoretical basis and the fact regarding
the “Dien grapfruits” (a kind of grapefruit in Viet Nam) production development.
Assessing the current situation of Dien grapfruits’s production development
in Hiep Hoa disstrict, Bac Giang province.
Analysing the factors affecting the production development of Dien
grapfruits in Hiep Hoa district, Bac Giang province.
Proposing main solutions at increasing Dien grapfruits’s production
development in Hiep Hoa district, Bac Giang province in the near future.
Research materials and methods:
The study used elementary and secondary data, in which the main data was
collected from a direct interview survey of the leaders of The people’s committee
in Hiep Hoa district, cadres and civil servants at commune level; commune
leaders and people.
The methods used are: The description of statistical methods; the
Comparative method; the methods of analyzing strengths, weaknesses,
opportunities and challenges (SWOT); and the Economic accounting method.
The main outcome and conclution:
Regarding the development of Dien grapefruit production in Hiep Hoa
district, Bac Giang province: The production scale is still small, the concentrated
commodity production areas has not planned yet; the Dien grapefruit planting
area is uneven among communes. Productivity and output are tending to increase
over the years, many households are tending to expand area of Dien grapefruits
land. Regarding the situation of Dien grapefruit consumption, the households

10

10


mainly sell in the garden and most sell to collectors and wholesalers with the
price ranging from 15,000 to 20,000 VND / kg.
Based on the situational analysis, the thesis analyzes some factors affecting
the development of Dien grapefruit production in Hiep Hoa district: Groups of
natural conditions on land, climate, water sources; factors of production
resources such as the capacity level of producers, production capital, labor
resources; pests and diseases of grapefruit; factors of input and output markets;
production zone planning and mechanisms and policies to develop Dien pomelo
production.
On the basis of the analysis of factors affecting the efficiency of Dien
pomelo production in Hiep Hoa district and SWOT analysis, thereby proposing
directions and some solutions to stabilize and develop Dien grapefruit production
in Hiep Hoa district, Bac Giang province in the coming time, including: Group of
solutions for planning production areas; a group of solutions to enhance scientific
and technical applications; solution group about capital in production; solutions
for market development; solution group on developing forms of production
organization and solution group on infrastructure serving production and
preservation.

11
11


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, phát triển sản xuất cây ăn quả ngày càng có vai trị quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của cả nước nói chung và tỉnh Bắc

Giang nói riêng. Diện tích cây ăn quả của tỉnh khơng ngừng được mở rộng, chất
lượng nâng cao, nhiều sản phẩm cây ăn quả có thương hiệu và được thị trường
trong và ngoài nước ưa chuộng. Để ngày càng phát huy hiệu quả vùng cây ăn
quả, chính quyền các cấp đã tập trung quy hoạch vùng, đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ nông dân tăng cường tuyên truyền,
quảng bá trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hiệp Hoà là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang, tồn
huyện có 25 xã và 01 thị trấn với 237.900 nhân khẩu sinh sống. Tổng diện tích
đất tự nhiên tồn huyện là 20.599,70 ha (tức 205 km 2), trong đó diện tích đất
nơng nghiệp là 15.051.61 ha chiếm 73,07%; đất phi nông nghiệp là 5.479,62 ha
chiếm 26,60%; còn lại là đất chưa sử dụng có diện tích 68,47 ha chiếm 0,33%.
Phía Bắc giáp huyện Phú Bình của tỉnh Thái Ngun, phía Đơng giáp huyện Tân
Yên và huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp với huyện Yên Phong của
tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội và huyện Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Hiệp Hịa nói
riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây bưởi
Diễn vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mơ sản xuất
cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tính đến năm 2019, tồn huyện có
2.246,94 ha diện tích cây ăn quả, giá trị thu nhập từ cây ăn quả của huyện ngày
càng tăng, bình quân chiếm khoảng 10,91% tổng giá trị tồn ngành nơng nghiệp
và khoảng 17,00 % tổng giá trị riêng ngành trồng trọt của huyện (UBND huyện
Hiệp Hòa, 2019). Các sản phẩm cây ăn quả chủ lực của huyện bao gồm: Nhãn,
Táo và bưởi Diễn, trong đó bưởi Diễn được lựa chọn là cây “mũi nhọn” trong
phát triển sản xuất cây ăn quả toàn huyện. Tuy nhiên trong quá trình hình thành
và phát triển, ngành trồng bưởi ở Hiệp Hịa cũng gặp phải một số khó khăn thử
thách như thiên tai, sâu bệnh hại, chất lượng giống, thị trường cạnh tranh gay gắt,
12



phát triển bưởi khơng theo quy hoạch... Ngồi ra do việc quảng bá sản phẩm bưởi
chưa tìm được lối đi đúng hướng nên nguồn tiêu thụ chủ yếu là do các thương lái,
giá cả bấp bênh khó cạnh tranh với các sản phẩm bưởi khác như bưởi Diễn, bưởi
Đoan Hùng, bưởi Phú Thọ…và chưa được phân phối rộng rãi đến mọi người, nên
thị trường tiêu thụ bưởi bị bó hẹp trong một phạm vi nhất định.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần làm gì để đẩy mạnh và phát triển ngành sản xuất
bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hịa cũng như tìm cách mở rộng thị trường
cho sản phẩm bưởi đem lại hiểu quả kinh tế cao, nhằm ổn định phát triển sản
xuất bưởi trên địa bàn huyện Hiệp Hòa. Câu hỏi đặt ra là: Thời gian qua huyện
Hiệp Hòa đã và đang thực hiện những giải pháp nào nhằm phát triển sản xuất
bưởi Diễn trên địa bàn? Những thành tựu, khó khăn và hạn chế trong phát triển
sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn là gì? Thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn
trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang đang diễn ra như thế nào? Những yếu tố
nào ảnh hưởng tới hoạt động phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa, Bắc Giang? Những giải pháp nào cần được hoàn thiện nhằm phát triển
sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang?
Để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
việc sản xuất bưởi Diễn tôi tiến hành cứu đề tài “phát triển sản xuất bưởi Diễn
trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn
trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi
Diễn trong toàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
sản xuất bưởi Diễn;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa
bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;

13


- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi
Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh bắc Giang trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa như
thế nào?
- Các yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên
địa bàn huyện Hiệp Hòa?
- Những giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa trong thời gian tới?
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển sản
xuất nông nghiệp và phát triển sản xuất bưởi Diễn. Nghiên cứu các nội dung, yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
- Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình trực tiếp sản xuất bưởi Diễn, các
đơn vị bao tiêu sản phẩm, các nhà quản lý địa phương trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất ở cấp hộ với sản phẩm là bưởi
Diễn, không nghiên cứu tới chế biến cũng như hoạt động sản xuất giống bưởi
trên địa bàn.
4.2.2. Phạm vi về không gian

Đề tài được nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu, tài liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2017-2019.
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.

14


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất,
con người đấu tranh với thiên nhiên để làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải vật chất khác
phục vụ cho cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai
thác và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người là
lực lượng sản xuất chủ yếu giữ vai trò quyết định (Lê Văn Diễn, 1991).
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Có
2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ cịn thấp của

các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu
cho các nhu cầu của chính họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị
trường
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên

quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải
theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người
sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho
ai? Sản xuất như thế nào? (Phí Mạnh Hùng, 2009).
Tóm lại sản xuất là q trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.
15


16


1.1.1.2. Khái niệm phát triển
Phát triển được coi như tiến trình của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có
mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo khái niệm chung nhất là nâng cao
hạng phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các
điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội...Ngồi ra việc đảm bảo các
quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. (Mai
Thanh Cúc và cs, 2005).
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng
mọi mặt của cuộc sống. Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng
tích cực (Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
Theo Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997) thì: Phát triển là việc nâng
cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe
và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền của cơng dân. Phát triển còn được định
nghĩa là sự tăng bền vững về tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo

dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Như vậy, phát triển là sự tăng lên về quy mô, làm tăng giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý, đồng thời là quy luật tiến hố, tiến trình đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu (Lê Đình Thắng, 1993).
Phát triển theo chiều rộng là việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá
trị (sản phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất,
đầu tư thêm về giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội
ngũ lao động.

17


Phát triển theo chiều sâu là việc tăng đầu tư thâm canh, từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng hợp lý,
đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước tương lai hướng tới xuất
khẩu, thu hút được nhiều việc làm cho người lao động (chú ý đến đội ngũ lao
động có trình độ), chống suy thối các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển bền
vững (Nguyễn Duy Nam, 2013).
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây bưởi Diễn nói riêng góp
phần làm cho ngành cơng nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm
cho một phần lao động nông nghiệp dôi dư ở khu vực nông thôn trở thành công
nhân, thực hiện chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm công
nghiệp của Đảng và Nhà nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất lượng,
quanh năm cho nhân dân.

Phát triển sản xuất bưởi cịn góp phần tạo cảnh quan, mơi trường sinh thái
thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham quan mơ hình,
du lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng...
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và bưởi nói riêng đã góp
phần tạo thêm cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các cơ sở
kinh tế và dân sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu vực sản
xuất hàng hố như đường giao thơng, điện, thơng tin... Qua đó làm thay đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn …. (Nguyễn Hữu Thọ, 2015).
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất bưởi Diễn
Bưởi (danh pháp hai phần: Citrus maxima hay Citrus grandis), là một loại
quả thuộc chi Cam chanh, thường có màu xanh lục nhạt cho tới vàng khi chín, có
múi dày, tép xốp, có vị ngọt hoặc chua ngọt tùy loại.
Bưởi thích hợp với loại đất phát triển trên phù sa cổ, đất phù sa được bồi
và ít được bồi trung tính, ít chua. Do vậy, bưởi được trồng chủ yếu ở các xã có
diện tích đất bãi, phát triển dọc theo bờ sông Chảy, đồi thấp, đất ven đồi núi.
Hiện nay, số lượng cây bưởi trong độ tuổi sản xuất kinh doanh cịn ít,
phân tán rải rác trong vườn. Sau khi huyện Hiệp Hịa triển khai chương trình phát

18


triển cây bưởi đặc sản cho đến nay diện tích cây bưởi khơng ngừng tăng lên.
Hiện nay, diện tích bưởi đã được phát triển rộng trên toàn huyện.
Thực tế cho thấy thu nhập từ cây bưởi gấp 2 – 4 lần cây lúa. Trung bình
thu nhập 100 – 150 triệu đồng/ha. Mặt khác, cùng với quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng thì việc lựa chọn trồng cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng là
giải pháp đúng đem lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
Việc tổ chức sản xuất cây bưởi nếu hình thành được các vùng chuyên canh
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và địi hỏi phải có các chính sách kinh tế linh hoạt

để kích thích người sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm bưởi, cung cấp
nhiều chủng loại bưởi cho thị trường và hạn chế được tính thời vụ trong sản xuất
(Trần Thế Tục, 1998).
Cây bưởi cũng như nhiều loại cây ăn quả khác là loại cây lâu năm và đều
trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản. Thời kì này thường kéo dài từ 2 - 3 năm. Trong
thời kỳ này do đặc điểm tán cây còn hẹp, khả năng chiếu sáng nhiều nên trồng
xen các cây ngắn ngày như các cây họ đậu nhằm tiết kiệm đất, tăng độ phì cho
đất và tăng thu nhập cho hộ trồng (Trần Thế Tục, 1998).
Cây bưởi thường có tuổi thọ cao, nhất là những vùng có khí hậu ơn hồ, đất
tốt, độ dốc, thốt nước tốt. Trên thế giới có cây bưởi sống đến vài trăm năm ,
song cũng có vườn bưởi chỉ sống dưới 10 năm kể từ khi trồng. Vấn đề quan tâm
hàng đầu trong trồng cây bưởi là giống. Yêu cầu đối với giống là phải có năng
suất cao, sớm có quả, có phẩm chất tốt, có khả năng thích nghi với điều kiện khí
hậu, đất đai ở địa phương và chống chịu sâu bệnh tốt. Cùng với việc tạo giống,
việc nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cây rất được coi
trọng. Khoảng cách và mật độ trồng được nghiên cứu gắn với các yếu tố như
giống, khí hậu, đất đai, phân bón, phịng trừ sâu bệnh, năng suất và khả năng khai
thác nguồn lợi hiệu quả kinh doanh cả chu kì. Cây bưởi là loại cây trồng chịu hạn
tốt, không kén đất. Chính vì vậy, có thể phát triển cây bưởi ở những vùng đất mà
cây lương thực không thể trồng. Cây bưởi có thể trồng phân tán tại các vườn nhà
hoặc trồng tập trung ở các trang trại, trồng một lần và cho thu hoạch nhiều lần,
lao động sử dụng để trồng và chăm sóc có thể sử dụng lao động gia đình ( Trần
Thế Tục, 1998).
Bưởi Diễn là một cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên để năng suất chất lượng quả cao, ổn định bà con cần áp dụng các biện pháp chăm sóc khoa

19


học, dinh dưỡng đầy đủ hợp lý qua các năm, để bù đắp lại lượng dinh dưỡng đã
mất sau mỗi năm thu hoạch qua đó hạn chế hiện tượng ra quả cách năm của cây

bưởi Diễn. Cây sinh trưởng và phát triển qua 2 thời kỳ: thời kì kiến thiết cơ bản
và thời kì kinh doanh. Giai đoạn kiến thiết cơ bản thường dài 2 – 3 năm, chỉ có
chi phí mà chưa có thu hoạch. Ở giai đoạn này, nếu được đầu tư chăm sóc đúng
mức chẳng những rút ngắn được giai đoạn kiến thiết cơ bản mà còn cho năng
suất cao và kéo dài được giai đoạn kinh doanh. Giai đoạn kinh doanh dài, ngắn
với năng suất và sản lượng tăng dần theo tuổi cây và mật độ trồng đến đỉnh cao
rồi lại giảm dần (Phạm Văn Côn, 1987).
Sản phẩm của cây bưởi là loại quả chứa nhiều nước dễ hư hỏng nhưng lại
yêu cầu đảm bảo chất lượng, tiêu dùng ngay và thường xun. Vì vậy, địi hỏi
phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ thuật
phải cao.
Đặc điểm của cây bưởi: Cây thấp tán, phân nhánh mạnh, lá dày màu xanh
đậm. Gân lá lồi, lá mọc mau (khoảng cách các lá ngắn). Theo phân loại của người
trồng bưởi có kinh nghiệm và người bn bưởi thì bưởi được chia làm 2 loại:

- Loại 1 (A): Trọng lượng quả từ 1,4 – 1,7 kg; quả đều, cân đối, sáng, đẹp;
vị ngọt thanh. Độ tuổi cây trên 6 năm.

- Loại 2 (B): Quả nhỏ, quả không cân đối, dưới 1,3 kg.
Bưởi là loại cây dễ trồng bởi công chăm sóc nhẹ, dễ phịng bệnh (trừ bệnh
mốc hồng, rày), khơng cần nhiều máy móc, qui trình lại đơn giản. Sau khi chọn
giống, chiết cây, người trồng bưởi thường chọn thời điểm đầu mùa mưa để tiết
kiệm công tưới hoặc trồng cuối mùa mưa.
Quy trình trồng bưởi bao gồm những cơng đoạn như sau:
à Thành lập vườn (đất, cây chắn gió, hố trồng, khoảng cách trồng)
à Chọn giống, chiết cây
à Trồng
à Tưới tiêu nước và phân bón

- Phun thuốc khi:


à Xử lý ra hoa bưởi
à Neo trái

- Trổ hoa, ra đọt

à Tỉa cành

- Bệnh
20

- Giao mùa


 Tạo tán
à Thu hoạch

21


1.1.3. Nội dung về phát triển sản xuất bưởi Diễn
1.1.3.1. Tăng trưởng về quy mô sản xuất
Tăng trưởng về quy mơ sản xuất bao gồm mở rộng diện tích trồng
cây trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân trồng hoặc tăng quy
mơ diện tích trồng của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
Việc tăng trưởng về quy mơ sản xuất được thể hiện qua các khía cạnh là
tăng trưởng về diện tích, sản lượng sản phẩm cây trồng, thông qua những biện
pháp như mở rộng các diện tích chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
chuyển đổi sang diện tích trồng bưởi. Áp dụng các cơng nghệ giống mới, quy
trình mới nhằm tăng năng suất của sản phẩm. Đồng thời mở rộng quy mô hộ

gia đình hoặc các đơn vị cùng tham gia vào sản xuất. Đây là những yếu tố giúp
cho việc tăng trưởng quy mơ phát triển sản xuất.
1.1.3.2. Thay đổi hình thức tổ chức sản xuất
Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
hiện tại: Hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế. Hình thức tổ chức sản xuất
phải làm sao tạo ra sự chủ động cao nhất cho người sản xuất. lựa chọn hình thức
sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất với đổi mới khoa học kỹ thuật.
Trong ngành nơng nghiệp, việc duy trì cách thức sản xuất truyền thống
theo nơng hộ nhỏ lẻ, manh mún đã khơng cịn phù hợp. Trên hành trình tìm
hướng đi mới cho sản xuất nông nghiệp, đặt nông nghiệp vào đúng vị thế của
nó thì q trình liên kết bước đầu ở một số địa phương đã chứng minh, liên kết
trong sản xuất là cách hiệu quả để phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững. Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hố, đứng trước việc nơng sản
hàng hố của chúng ta đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường thế giới thì vấn đề xây dựng cho được các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp với hiệu quả kinh tế cao ngày càng trở nên quan trọng hon bao giờ hết
(Cục trồng trọt, 2016).
Theo Phạm Bảo Dương (2004), các hình thức liên kết gồm có:
Sản xuất quy mơ hộ gia đình mang tính tiểu nông, nhỏ bé, sản xuất tự cấp
tự túc. Trong số các hộ nơng dân, chỉ khoảng 10% có vốn kinh nghiệm và kiến
thức sản xuất có quy mơ sản xuất tương đối thực sự có khả năng tích luỹ tái sản
xuất theo hướng mở mang kinh tế trang trại hoặc sẽ phát triển doanh nghiệp
22


nhỏ ở nông thôn. Tuy nhiên, thực tế là kinh tế hộ nông dân tất yếu đã, đang và
sẽ tồn tại lâu dài trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn.
Trang trại sản xuất: Cho phép các trang trại áp dụng cơ giới, hạ giá thành
sản xuất và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh trên thương trường. Phát triển

trang trại bằng cách cho thuê, chuyển đổi đất đai thuận lợi; quy hoạch tổ chức sản
xuất hợp lý, kết cấu hạ tầng đầy đủ; việc cung cấp chuyển giao và hỗ trợ công
nghệ hiện đại sẵn sàng; nông nhân được đào tạo tay nghề, ngân hàng sẵn sàng hỗ
trợ vốn, hoạt động tiếp thị thuận lợi.
Hình thức kinh tế hợp tác xã: các hộ tiểu nông liên kết với nhau, từ các hình
thức đổi cơng đến các loại hình dịch vụ chun mơn, từ quy mơ nhỏ đến quy mơ
lớn, hình thành các hợp tác xã hay mở rộng quan hệ liên kết với các hình thức
kinh tế khác.
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn là một giải pháp lâu dài
và hữu hiệu để thực hiện chủ trương tạo việc làm cho lao động nông thôn. Các
doanh nghiệp này đã khai thác được thế mạnh của lao động nông thôn giá rẻ,
nhưng cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơng tác đào tạo tay nghề, hỗ trợ tìm
kiếm thị trường.
1.1.3.3. Áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất
Trong tiến trình thực hiện Cơng nghiệp hịa – Hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn khơng thể thiếu cơng tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục
vụ cho sản xuất. Nghiên cứu mơ hình sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ làm
tăng cả về chất và lượng cho sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng khoa học công
nghệ nhằm làm giảm sức lao động của con người đồng thời nâng cao năng suất
cây trồng. Ứng dụng các nghiên cứu khoa học chọn tạo giống bưởi thích hợp tại
địa phương, chống chịu được biến đổi của thời tiết, kháng được sâu bệnh và cho
nâng suất cao. Để đáp ứng được vấn đề này đòi hỏi Trung tâm dịch vụ kỹ thuật
nông nghiệp huyện phối hợp với các xã trên địa bàn huyện thường xuyên tổ chức
các buổi tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ dân trồng bưởi về
các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh cho bưởi. Các hộ
trồng bưởi có những hộ chỉ trồng theo kinh nghiệm, khơng áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật dẫn đến hiệu quả sản xuất khơng cao. Vì vậy tun truyền cho
người dân thay đổi tập quán sản xuất là một vấn đề đáng quan tâm.
23



Ngoài ra việc áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật, quy trình kỹ thuật sản
xuất an tồn theo tiêu chuẩn VietGap, GlobaGap nhằm đáp ứng các yêu cầu của
thị trường, cạnh tranh được với các sản phẩm trong nước cũng như nước ngoài.
1.1.3.4. Liên kết và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường liên kết giữa các chủ thể tham gia phát triển sản xuất theo
Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2000) đưa các nội dung: Liên kết kinh
tế giữa các chủ thể trong sản xuất nông sản là một yếu tố quan trọng trong quá
trình sản xuất. Đối với sản xuất cây ăn quả thì mối liên kết được thể hiện theo
hai phương thức bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như người sản xuất
-> người thu gom -> người bán buôn -> người bán lẻ -> người tiêu dùng và liên
kết với người cung cấp đầu vào. Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác
nhân tham gia vừa có vai trị khách hàng đồng thời là người cung cấp sản
phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh.
Liên kết ngang trong sản xuất cây ăn quả đó chính là sự liên kết của hộ
nông dân với hộ nông dân, các hợp tác xã với hợp tác xã. Qua đó trao đổi kinh
nghiệm, trao đổi thông tin giá cả thị trường cũng như hỗ trợ nhau trong q trình
sản xuất. Qua đó, việc tăng cường các mối liên kết kinh tế này trong sản xuất
góp phần vào việc phát triển sản phẩm bưởi Diễn trong thời gian tới.
1.1.3.5. Nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế
Phát triển sản xuất bưởi Diễn nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra sản phẩm
được đánh giá bởi kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả sản xuất bưởi là sự tăng
về quy mô và diện tích, khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản phẩm. Để thấy
được tính hiệu quả hay chưa của hiệu quả trong phương thức canh tác bưởi thì
cần đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất, năng suất, sản lượng, giá trị sản xuất của
cây bưởi Diễn qua các năm.
Về sản lượng: Sản lượng bưởi tăng dần theo thời gian với việc tăng diện
tích trồng bưởi và tăng số hộ tham gia vào phát triển sản xuất bưởi Diễn.
Về tăng năng suất: Tức là làm tăng sản lượng bưởi Diễn trên một đơn vị

đất canh tác với việc áp dụng trồng giống bưởi có chất lượng tốt và đấu tư thêm
các yếu tố đầu vào phù hợp.
Về giá trị sản xuất: Trên cơ sở tăng về năng suất và sản lượng bưởi Diễn,
24


sản phẩm bưởi Diễn vẫn giữ nguyên vẹn được chất dinh dưỡng và hương vị đặc
trưng vốn có để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiệu quả kinh tế: So sánh tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả, hiệu
quả kinh tế đơn thuần như sản phẩm, thu nhập hỗn hợp và lãi… nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí các nguồn lực
sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực, thúc đẩy phát triển chuối
trong thời gian tới.
Việc phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung và bưởi Diễn nói riêng là
yếu tố quan trọng nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản
xuất hay không phụ thuộc vào việc sản phẩm đó phải làm tăng thu nhập cho
người dân và giảm thiểu chi phí sản xuất. Hay đó chính là hiệu quả kinh tế mà
sản xuất bưởi Diễn mang lại. Đây cũng chính là điều kiện tiên quyết cho việc
phát triển sản xuất bưởi Diễn lâu dài.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, thông thường nhân tố thứ
nhất người ta phải kể đến đó là điều kiện đất đai. Ngồi đất đai thì khí hậu, nguồn
nước cũng cần được xem xét. Chính những điều kiện này ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng bưởi Diễn, đồng thời nó là những nhân tố cơ bản để dẫn đến
quyết định đưa ra định hướng sản xuất, hướng đầu tư thâm canh, lịch trình chăm
sóc và thu hoạch.
Đất đai: Là một loại cây trồng, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, địa
mạo đất đai, mơi trường, sinh thái… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trị hết sức

quan trọng trong sản xuất bưởi; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến các thời kỳ
sinh trưởng, năng suất và chất lượng của bưởi (Trần Văn Đức và Lương Xuân
Chính, 2006).
Đất đai là tư liệu sản xuất và chủ yếu, không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp. Đối với sản xuất sản phẩm bưởi thì đất là yếu tố quan trọng tác
động trực tiếp đến năng suất và chất lượng quả. Cây bưởi thích hợp với những

25


×