TÌNH CẢM
Giảng viên: NGUYỄN NGỌC DUY
Nhóm 4:
Trịnh Thị Anh Thư
Lê Ngọc Ngân Thy
Tình cảm là gì?
TÌNH CẢM
Đặc điểm tình cảm
Các mức độ của đời sống tình cảm
Các quy luật của đời sống tình cảm
Vai trị của tình cảm trong nhân cách con người
TÌNH CẢM
Định nghĩa:
•
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng có liên quan với nhu cầu và động cơ của họ.
•
Tình cảm được hình thành và biểu hiện qua xúc cảm.
BIỂU HIỆN
CỦA CẢM
XÚC
So sánh tình cảm với nhận thức:
•
•
•
•
•
Đối tượng phản ánh
Phạm vi phản ánh
Phương thức phản ánh
Mức độ thể hiện tính chủ thể trong tình cảm
Tình cảm so với nhận thức
Tình cảm/xúc cảm
Nhận thức
Mối quan hệ giữa con người
Chính bản thân sự vật, hiện
và sự vật, hiện tượng
tượng
Phạm vi
Hẹp
Rộng
Phương thức
Các rung động
Hình ảnh – biểu tượng – khái
Đối tượng
niệm
Mức độ thể hiện tính chủ
Cao
Thấp
Lâu và phức tạp
Thường ngắn và đơn giản
thể
Quá trình hình thành
Tình cảm
-
Người.
Thuộc tính tâm lí.
Ổn định.
Thường hay ở trạng thái tiềm tàng.
Xuất hiện sau.
Thực hiện chức năng xã hội.
Gắn liền với phản xạ có điều kiện.
Xúc cảm
-
Người và vật.
Q trình tâm lí.
Nhất thời
Ln ln ở trạng thái hiện thực.
Xuất hiện trước.
Thực hiện chức năng sinh vật.
Gắn liền với phản xạ không điều kiện, với
bản năng.
Tính nhận thức
Tính chân thật
Đặc điểm
Tính xã hội
tình cảm
Tính ổn định
Tính ‘đối cực’
Tính khái quát
Tính nhận thức
•
•
Thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình.
Yếu tố nhận thức, rung động, phản ánh cảm xúc là ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm.
Tính xã hội
•
Tình cảm mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội , hình thành trong mơi
trường xã hội.
•
Tình cảm nảy sinh trong q trình con người cải tạo tự nhiên bằng lao động xã hội
và trong sự giao tiếp giữa con người với nhau.
Tính ổn định
•
Tình cảm là những thái độ ổn định của con người
đối với hiện thực xung quanh và bản thân, chứ
khơng phải là thái độ nhất thời có tính tình
huống.
Tính chân thật
•
Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của
con người cho dù người ấy có cố tình che
giấu bằng những “động tác giả” bên ngoài.
Tính “đối cực” (tính hai mặt)
•
Tình cảm của con người cũng có đối cực nghĩa là tính chất đối lập: vui – buồn; yêu
– ghét; sợ hãi – can đảm...
Tính khái qt
•
Tính khái qt biểu hiện ở chỗ , tình cảm là thái độ của con người đối với cả một
loại các sự vật, hiện tượng, chứ không phải với từng sự vật, hiện tượng.
Các mức độ của đời sống tình cảm
Tình cảm: rung cảm, thái độ đã ổn định về hiện thực. Say mê là
một dạng đặc biệt của tình cảm.
Xúc cảm: thường xảy ra nhanh chóng, mạnh mẽ rõ rệt hơn màu
sắc xúc cảm, tính khái quát cao hơn, ý thức nhiều hơn.
Màu sắc xúc cảm của cảm giác: phản ánh thái độ chủ quan
của con người khi có cảm giác nào đó. Thường thống qua, ít
được ý thức.
•
Cảm xúc có cường độ mạnh nhất, xảy ra trong một thời gian
Xúc động
tương đối ngắn.
•
•
Con người khơng làm chủ được bản thân.
Cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, xảy ra trong
Tâm trạng
một thời gian tương đối dài.
•
Khơng có ý thức về ngun nhân gây ra.
Đạo đức
Trí tuệ
CÁC LOẠI
Hành
TÌNH CẢM
động
Thẩm
mỹ
Tình cảm đạo đức liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu đạo
đức của con người, biểu hiện thái độ của con người với người khác, tập thể và bản
thân.
Tình cảm trí tuệ nảy sinh trong q trình hoạt động trí óc, liên quan đến những q
trình nhận thức và sáng tạo.
Tình cảm thẩm mĩ liên quan tới nhu cầu thẩm mĩ, cái đẹp, thể hiện thái độ
thẩm mĩ của con người đối với tự nhiên, xã hội,...
Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con người đối với hoạt động nhất
định, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu hoạt động đó.
QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM
Quy luật “lây lan”
Quy luật “thích ứng”
Quy luật đời
Quy luật “tương phản” hay “cảm ứng”
sống tình cảm
Quy luật “di chuyển”
Quy luật “pha trộn”
Quy luật về sự hình thành tình cảm
Quy luật “lây lan”
Con người luôn sống trong xã hội với các mối quan hệ người-người. Vì vậy, xúc cảm và tình
cảm có thể lây sang người khác. Trong đời sống hằng ngày, ta thấy hiện tượng “vui lây”, buồn
lây” “cảm thơng”… nhưng việc “lây lan” tình cảm từ người này sang người kia không phải là
con đường chủ yếu hình thành tình cảm.
Quy luật “thích ứng”
Một xúc cảm hay tình cảm mà được lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ khơng thay đổi thì
cuối cùng bị suy yếu và lắng xuống. Đó chính là hiện tượng “chai sạn” trong tình cảm.
Quy luật “tương phản”
hay “cảm ứng”
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một
tình cảm này có thể làm tang hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp
nó.