BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM PHÚC NGUYÊN
ĐỀ TÀI
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI
CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS
LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022
i
TĨM TẮT
Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều
cơ hội phát triển cho hệ thống NHTM. Tại Việt Nam, hệ thống NHTM đóng một
vai trị quan trọng và là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Tuy
nhiên, khi nhiều cơ hội được mở ra thì cũng đi kèm nhiều rủi ro tiềm ẩn, trong đó có
rủi ro thanh khoản. Trên thế giới và cả Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn
đề rủi ro thanh khoản tại các NHTM, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận xoay
quanh các kết quả nghiên cứu. Chính vì vậy, bài nghiên cứu này muốn tìm hiểu rõ
hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam, từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho hệ
thống các ngân hàng thương mại. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 27 NHTMCP niêm yết tại Việt Nam
trong thời gian từ năm 2010 đến 2020. Bài nghiên cứu đã sử dụng chỉ số khe hở tài
trợ FGAP để đo lường rủi ro thanh khoản và các mơ hình hồi quy Pooled OLS,
FEM và REM để thực hiện nghiên cứu; đồng thời sử dụng phương pháp FGLS để
khắc phục các khiếm khuyết của mô hình lựa chọn. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy
một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam. Cụ thể là, các yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của
các NHTMCP niêm yết Việt Nam và có ý nghĩa thống kê 1% bao gồm tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản (CAP), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), quy mô
ngân hàng (SIZE), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) và tỷ lệ lạm phát (INF).
Trong khi đó, yếu tố tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng (LLR) có ảnh hưởng ngược
chiều đến rủi ro thanh khoản và có ý nghĩa thống kê 1%. Ngoài ra, các yếu tố tỷ lệ
nợ xấu (NPL) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động cùng chiều, tuy
nhiên các yếu tố này khơng có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác
giả cùng đã đưa ra những khuyến nghị một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản cho các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.
Từ khóa: rủi ro thanh khoản, các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam, các yếu tố
ảnh hưởng.
ii
ABSTRACT
Nowadays, financial market is developing strongly and bring many
opportunities to banking system. In Vietnam, banking system plays an important
role and is a motivation promoting the economic development. Nevertheless, in
every opportunity, there are always hidden risk and liquidity risk is one of them.
There were numerous studies about liquidity risk of commmercial bank; however
there are still several arguments about the research result. Therefore, this research is
conducted to get a better understanding about the factors impacting on liquidity risk
of listed commercial joint stock bank in Vietnam and offer some recommendations
to reduce the liquidity risk. The sample of this research utilizes data collected from
financial statement and annual report of 27 listed commercial banks covering the
period from 2010 to 2020.In this research, we used the financial gap (FGAP) to
measure bank liquidity risk and utilized the Pooled OLS, FEM and REM models to
analyse the data, and then applied the FGLS method to fix the error of the selected
models. The estimated result shows that there are factors affect liquidity risk of
listed commercial banks in Vietnam. Specifically, the variables which have linear
relationship with liquidity risk and are statistically significant at 1% level are equity
to total assets (CAP), the return on equity (ROE), bank size (SIZE), loan to total
asset ratio (TLA) and inflation rate (INF). Meanwhile, credit risk provision (LLR)
affects negatively to liquidity risk of listed commercial banks at 1% significance. In
addition, bad debt ratio (NPL) and gross domestic product (GDP) have a linear
relationship with liquidity risk but no statistically significance. Basing on the
estimated result, the author also depicts some recommendation to deduct liquidity
risk of listed commercial banks in Vietnam.
Keywords: liquidity risk, listed commercial joint stock bank in Vietnam,
influencing factors.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê
Phan Thị Diệu Thảo. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả trong khóa luận
này là hồn tồn trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong khóa luận.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP HCM, tháng 4 năm 2022
Tác giả
Phạm Phúc Nguyên
iv
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến
cơ PSG.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ hết lòng cũng như
những lời khuyên bổ ích của cơ trong suốt q trình tơi thực hiện khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cô cùng Ban giám hiệu Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt q trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tơi cùng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, bạn bè và những
người thân yêu đã luôn bên cạnh, động viên và hỗ trợ để tơi có thể hồn thành khóa
luận tốt nghiệp tốt nhất.
Mặc dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên do những kiến thức còn hạn hẹp nên
khóa luận vẫn khơng tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét
của các thầy cô để tơi có thể hồn thiện bài nghiên cứu một cách hồn chỉnh nhất
cùng như tích lũy được những kinh nghiệm cho con đường tương lai sau này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Phạm Phúc Nguyên
v
MỤC LỤC
Tóm tắt ........................................................................................................................ i
Abstract ...................................................................................................................... ii
Lời cam đoan ............................................................................................................. iii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iv
Danh mục viết tắt .................................................................................................... viii
Danh mục bảng ......................................................................................................... ix
Danh mục phụ lục .......................................................................................................x
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu .............................................................................1
1.1
Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3
1.2.1
Mục tiêu chung .......................................................................................3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4
1.4.1
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................4
1.4.2
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
1.5
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
1.6
Nội dung của nghiên cứu ...............................................................................5
1.7
Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................5
1.8
Kết cấu của luận văn ......................................................................................5
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................6
Chương 2. Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm ..............................................7
2.1
Thanh khoản và cung cầu thanh khoản .........................................................7
vi
2.1.1
Khái niệm thanh khoản ...........................................................................7
2.1.2
Trạng thái thanh khoản ...........................................................................8
2.1.3
Vai trò của thanh khoản ........................................................................10
2.2
Rủi ro thanh khoản ......................................................................................11
2.2.1
Khái niệm ..............................................................................................11
2.2.2
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản .............................................12
2.2.3
Tác động của rủi ro thanh khoản ..........................................................12
2.3
Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ..................................................13
2.3.1
Dựa vào khe hở tài trợ ..........................................................................13
2.3.2
Dựa vào các chỉ số thanh khoản ...........................................................14
2.4
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................16
2.4.1
Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................16
2.4.2
Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................18
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................20
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................21
3.1
Mơ hình nghiên cứu .....................................................................................21
3.2
Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................22
3.3
Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................28
3.4
Trình tự xử lý dữ liệu...................................................................................29
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................30
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................31
4.1
Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu .................................................................31
4.2
Phân tích tương quan biến và đa cộng tuyến ...............................................33
4.3
Kết quả phân tích hồi quy mơ hình nghiên cứu...........................................35
vii
4.4
Kiểm định việc lựa chọn mơ hình ...............................................................37
4.5
Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình lựa chọn ...................................38
4.6
Khắc phục các khiếm khuyết của mơ hình lựa chọn ...................................38
4.7
Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................40
Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................44
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị .......................................................................45
5.1
Kết luận........................................................................................................45
5.2
Khuyến nghị ................................................................................................46
5.3
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................49
Tóm tắt chương 5 ......................................................................................................50
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................51
Phụ lục .......................................................................................................................54
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
FEM
Fixed Effects Model
FGLS
Feasible Generalised Least Squares
G-SIBs
Tiếng Việt
Mơ hình tác động cố định
Phương pháp bình phương
nhỏ nhất tổng quát khả thi
Global Systemically Important
Các ngân hàng chiến lược
Banks
tồn cầu
Sở giao dịch chứng khốn
HOSE
Ho Chi Minh Stock Exchange
NHNN
State Bank
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Commercial Bank
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Commercial Joint Stock Bank
Pooled-OLS
Pooled Ordinary Least Square
REM
Random Effects Model
Mơ hình tác động ngẫu nhiên
RRTK
Liquidity Risk
Rủi ro thanh khoản
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Phương pháp bình phương
nhỏ nhất dữ liệu gộp
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Những hoạt động tiêu biểu hình thành nguồn cung và cầu thanh khoản ...9
Bảng 3.1. Mô tả biến phụ thuộc, biến độc lập và kỳ vọng dấu .................................27
Bảng 3.2: Danh sách các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam .....................................28
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến ..............................................................31
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .........33
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình ....................................34
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với ba mơ hình Pooled OLS, FEM và REM ..................35
Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và FEM ..............................37
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình FEM và REM .........................................37
Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và REM .............................37
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .......................38
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................38
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp FGLS ..........................39
Bảng 4.11: Tóm tắt các giả thuyết và kết quả nghiên cứu ........................................40
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng dữ liệu các chỉ tiêu tính tốn từ báo cáo tài chính của 27 NHTMCP
niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2020 ........................................................54
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến ..........................................................................61
Phụ lục 3: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ...............................................62
Phụ lục 4: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................62
Phụ lục 5: Mơ hình Pooled OLS ...............................................................................63
Phụ lục 6: Mơ hình Fixed Effects Model (FEM) ......................................................64
Phụ lục 7: Mơ hình Random Effects Model (REM) .................................................64
Phụ lục 8: Kiểm định Hausman ................................................................................65
Phụ lục 9: Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian..............................................65
Phụ lục 10: Kiểm định hiện tượng tự tương quan .....................................................66
Phụ lục 11: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ....................................................66
Phụ lục 12: Mơ hình hồi quy bằng phương pháp FGLS ...........................................66
1
CHƢƠNG 1.
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Trong chương đầu này, tác giả sẽ trình bày khát quát các vấn đề liên quan đến
đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, đồng thời tác giả cũng sẽ đưa ra mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu cũng như đối tượng phạm vi, phương pháp nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của đề tài. Với mục đích cung cấp cái nhìn
tổng quan về đề tài, chương 1 này sẽ có tác dụng định hướng phù hợp cho người
viết và giúp người đọc dễ dàng nắm bắt trọng tâm của toàn bài.
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, việc hòa nhập và tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế
Việt Nam, đã mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho hệ thống NHTM trong việc mở
rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên xoay quanh đó ngân hàng cũng
phải đối mặt với vơ số các rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Thanh
khoản không chỉ là yếu tố quyết định đến sự sống còn của một ngân hàng, mà còn
liên quan đến sự an toàn của cả hệ thống NHTM. NHTM được xem là huyết mạch
của toàn bộ nền kinh tế, hay trung gian tài chính, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
sản xuất của các doanh nghiệp. Do đó, một sự bất ổn của NHTM có thể sẽ gây ra
những hệ lụy không nhỏ cho cả hệ thống kinh tế.
Trên thế giới, sau cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ vào những năm 2007 –
2008, hay gần đây nhất là những biến động vơ tiền khống hậu của Đại dịch Covid
19 đến nền kinh tế và khiến hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng báo động với
tiềm ẩn nhiều rủi ro, mà nguyên nhân chính là vấn đề thanh khoản. Những biến
động của các cuộc khủng hoảng kinh tế hay đại địch đã chỉ ra rất nhiều vấn đề tồn
động của nền kinh tế và giúp cho các tổ chức kinh tế, các ngân hàng thương mại
trên thế giới đã dần chú trọng nhiều hơn đến vấn đề thanh khoản và nhấn mạnh
được tầm quan trọng của tính thanh khoản trên thị trường tài chính. Cũng từ đó,
hiệp ước Basel III đã phát triển nhằm giải quyết những rủi ro tiềm ẩn về thanh
khoản của ngân hàng, theo đó các ngân hàng phải nắm giữ lượng vốn cao hơn và
với chất lượng cao hơn nhằm bù đắp những thiệt hại không kỳ vọng. Cụ thể là, nâng
2
tỷ trọng vốn cấp I tối thiểu lên 6%, cao hơn quy định ban đầu là 4%. Trong đó,
nguồn vốn chất lượng cao phải chiếm ít nhất ¾ lượng vốn này (tỷ trọng cổ phần
thường và lợi nhuận giữ lại), các ngân hàng chiến lược toàn cầu (G-SIBs) phải tuân
thủ yêu cầu về vốn tăng thêm này.
Còn đối với Việt Nam – nước có nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng, so với
các quốc gia trong khu vực và thế giới thì Việt Nam vẫn cịn nhiều bất cập, chưa
hồn thiện về trình độ quản lý cũng như những chính sách vĩ mơ thị trường tiền tệ
làm cản trở đến hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, tính cạnh tranh giữa ngân
hàng nước ngoài và trong nước ngày càng gay gắt, tác động đến khả năng huy động
huy động vốn của các ngân hàng và từ đó tiềm ẩn nhiều rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng. Tính từ năm 2015 đến nay, các NHTM đa số có xu hướng cho vay trung
dài hạn nhiều hơn là cho vay ngắn hạn. Điều đó cũng có thể làm xuất hiện các rủi ro
thanh khoản cao hơn vì xác suất các biến động kinh tế xảy ra sẽ cao hơn. Thực tế thì
ở Việt Nam cũng đã xuất hiện các vấn đề thanh khoản tại các NHTM trong những
năm gần đây, chẳng hạn như năm 2015 NHNN phải mua lại Ngân hàng Đại Dương
(OceanBank) với giá 0 đồng, hay phải kể đến việc Ngân hàng Dầu khí Tồn cầu
(GP Bank) bị NHNN bắt buộc bán lại cổ phần với giá 0 đồng vào tháng 7 năm
2015.
Có thể nhận thấy, thanh khoản là một trong những vấn đề đang được quan tâm
hàng đầu trên thế giới và ngay cả Việt Nam. Những tiềm ẩn rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại là vơ cùng lớn, nó ảnh hưởng khơng chỉ đến hiệu quả
hoạt động tại các ngân hàng thương mại nói riêng mà cịn cả tồn bộ hệ thống ngân
hàng. Do đó, cho thấy việc nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro thanh
khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là vô cùng cần thiết. Nhất là trong
điều kiện dịch bệnh hiện nay, nền kinh tế và các ngân hàng thương mại Việt Nam
đang phải đối mặt với vấn đề nợ xấu tăng cao, kéo theo đó là nguy cơ về rủi ro
thanh khoản. Vì vậy, xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết tại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản tại các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam. Đồng thời, phân tích sự tác
động của các yếu tố từ đó có những đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản trong hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Theo đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì bài nghiên cứu cần đạt các mục
tiêu cụ thể như sau:
Nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.
Kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để đảm bảo khả năng thanh khoản, đồng
thời hạn chế những rủi ro thanh khoản có thể xảy ra tại các NHTMCP Việt
Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu trên, một số câu hỏi nghiên cứu được tác giả
đặt ra như sau:
Các yếu tố nào tác động rủi ro thanh khoản của các NHTMCP niêm yết tại
Việt Nam ?
Mức độ tác động của các yếu tố đó đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP
niêm yết tại Việt Nam ?
Những biện pháp nào cần được phát huy, thay đổi để đảm bảo tính thanh
khoản của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam ?
4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng được tập trung nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro thanh khoản của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại có hơn 31 NHTMCP đang hoạt động ở Việt Nam,
tuy nhiên do những hạn chế về mặt thu thập số liệu của một số ngân hàng chưa
niêm yết nên để đảm bảo tính ổn định và độ tin cậy của bộ dữ liệu nghiên cứu, thì
tác giả sẽ tập trung nghiên cứu với 27 NHTMCP Việt Nam được niêm yết tại thị
trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 17 NHTMCP niêm yết trên HOSE (Ho Chi
Minh Stock Exchange), 2 NHTMCP niêm yết trên HNX (Ha Noi Stock Exchange)
và 10 NHTMCP niêm yết trên UPCOM (Unlisted Public Company Market). Thời
gian nghiên cứu là 11 năm từ 2010- 2020 với dữ liệu được tập hợp từ các báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên và các số liệu vĩ mô như GDP, INF,…
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa phương pháp của những nghiên cứu trước đây, với dữ liệu
nghiên cứu là 27 NHTMCP niêm yết tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2020, tác giả
đã tiến hành thống kê mô tả các biến độc lập, xem xét ma trận tương quan giữa các
biến và hiện tượng đa cộng tuyến, bên cạnh đó là phân tích hồi quy các yếu tố bằng
mơ hình Pooled OLS, FEM và REM. Tiếp đến là sử dụng đến các kiểm định F-test,
Hausman và Breusch- Pagan Lagrangian để lựa chọn mơ hình phù hợp giữa ba mơ
hình hồi quy Pooled OLS, FEM và REM. Cuối cùng tác giả đã kiểm tra các khiếm
khuyết của mơ hình thơng qua kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai sai
số thay đổi và sử dụng phương pháp FGLS trên phần mềm Stata 15.0 để khắc phục
các khiếm khuyết của mơ hình.
5
1.6 Nội dung của nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung làm rõ tác động của các yếu tố nội tại bên trong cũng
như các yếu tố vĩ mô đến RRTK của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam. Từ các
cơ sở lý thuyết cùng những kết quả nghiên cứu trước đây để xây dựng mơ hình
nghiên cứu cũng như phân tích đánh giá tác động của các yếu tố đến RRTK của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn từ 2010 đến 2020.
Đồng thời từ những kết quả nghiên cứu đạt được, đề xuất khuyến nghị một số
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản đang còn tồn tại tại các
NHTMCP Việt Nam nói riêng, và hệ thống ngân hàng nói chung.
1.7 Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: Nghiên cứu không tạo ra lý thuyết mới mà chỉ mang tính
tóm tắt, hệ thống hóa một cách đầy đủ cũng như củng cố lại các lý thuyết về thanh
khoản hay rủi ro thanh khoản để đánh giá tác động của các yếu tố đến rủi ro thanh
khoản của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đã sử dụng hiệu quả phần mềm Stata 15.0 để
phân tích chi tiết số liệu, mức độ tác động đến rủi ro thanh khoản từ đó cung cấp
thêm các kết quả thực nghiệm góp phần đưa cái nhìn tổng quan hơn cho các nhà
quản trị NHTM đánh giá được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản
nhằm có biện pháp giải quyết vấn đề, cũng như cải thiện việc quản trị rủi ro thanh
khoản tại các ngân hàng trong tương lai.
1.8 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các
nội dung cốt lõi của đề tài cần nghiên cứu như lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên
cứu và đưa ra câu hỏi nghiên cứu nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu; đối tượng
và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận,
đồng thời trình bày sơ lược về nội dung nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
6
Chương 2: Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Trong chương này, tác
giả trình bày chi tiết những lý thuyết nền tảng liên quan đến rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng thương mại cổ phần. Bên cạnh đó, tác giả cũng lược khảo các nghiên
cứu thực nghiệm trước đây để xác định các yếu tố định lượng nhằm làm cơ sở cho
việc đề xuất mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong chương 3 này dựa từ những lý
thuyết và kế thừa mơ hình nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu trước đây, tác
giả sẽ đề xuất mơ hình nghiên cứu, từ đó trình bày các giả thuyết nghiên cứu, dữ
liệu nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu và trình tự xử lý dữ liệu nghiên
cứu của khóa luận.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trong chương này, tác giả sẽ
dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và dữ liệu thu thập của 27 NHTMCP niêm yết
tại Việt Nam để thực hiện các kiểm định và ước lượng hệ số hồi qui các biến trên
phần mềm Stata 15.0, từ đó tiến hành thảo luận các kết quả nghiên cứu dựa trên nền
tảng lý thuyết nghiên cứu, bên cạnh đó kiểm định các khuyết tật mơ hình và đưa ra
kết luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp
các kết quả thực nghiệm, từ đó đưa ra một số hàm ý, khuyến nghị chính sách cho
các tổ chức có liên quan nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam. Đồng thời, trong chương này tác giả
cũng nhìn nhận một số hạn chế của khóa luận.
TĨM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này, với mục đích khái quát về đề tài, đồng thời giúp người đọc
có thể dễ dàng nắm bắt trọng tâm của luận văn. Tác giả đã đưa ra lý do chọn đề tài
và các vấn đề thanh khoản đã xảy ra trước đây trên thế giới cũng như trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày những vấn đề cốt lõi của luận
văn như mục tiêu, câu hỏi, đối tượng phạm vi, phương pháp và nội dung nghiên
cứu, ý nghĩa và cuối cùng là kết cấu của luận văn.
7
CHƢƠNG 2.
LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Giới thiệu
Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu này bao gồm
lý thuyết về thanh khoản và cung cầu thanh khoản, cũng như vai trò của thanh
khoản; lý thuyết về rủi ro thanh khoản, nguyên nhân và tác động của rủi ro thanh
khoản, đồng thời trình bày các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản. Bên cạnh
đó, chương này cũng trình bày lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm để làm cơ sở
cho việc xây dựng mơ hình nghiên cứu ở chương sau.
2.1 Thanh khoản và cung cầu thanh khoản
2.1.1 Khái niệm thanh khoản
Theo Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản của Ủy ban Basel
(2008) thì giải thích rằng thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng
thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá
mức cho phép. Duttweiler (2009) lại định nghĩa thanh khoản là sự chuyển đổi một
cách dễ dàng một tài sản cụ thể thành tiền mặt và khi ngân hàng muốn chuyển đổi
tài sản đó thành tiền mặt thì thị trường vẫn có khả năng chấp nhận các giao dịch.
Trương Quang Thơng (2012) thì lại cho rằng thanh khoản được hiểu là khả
năng biến đổi nhanh chóng với một mức chi phí thấp nhất từ một tài sản bất kì
thành tiền mặt. Bên cạnh đó, nếu xét khái niệm tính thanh khoản dưới cả hai khía
cạnh từ nguồn vốn và tài sản thì thanh khoản là khả năng tiếp cận các nguồn vốn và
tài sản ngay khi có nhu cầu vốn phát sinh của ngân hàng với một mức chi phí hợp lí.
Một tài sản được xem là có tính thanh khoản cao khi có thời gian chuyển đổi nhanh
thành tiền mặt với mức chi phí chuyển hóa thành tiền thấp nhất có thể. Và một
nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi có khả năng huy động nhanh và
chi phí huy động thấp.
Tùy theo mỗi quan điểm, mỗi nghiên cứu mà thanh khoản được định nghĩa
khác nhau. Nhưng nhìn chung, thanh khoản là một trong những khái niệm quen
8
thuộc trong tài chính, được hiểu là khả năng quy đổi một tài sản bất kì sang tiền mặt
hay là đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán khi đến thời hạn tại mọi thời điểm.
2.1.2 Trạng thái thanh khoản
Vấn đề thanh khoản chỉ tồn tại khi một ngân hàng phải đối mặt với việc đáp
ứng nhu cầu giải ngân tiền mặt từ phía khách hàng. Theo đó, ngân hàng khơng chỉ
phải tính tốn cân đối giữa nhu cầu phải chi với lượng tiền hiện đang có mà cịn
phải chú ý cân đối với khả năng huy động vốn của ngân hàng trong tương lai. Vì
vậy, điều cần thiết để đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng thì cần phải xem xét
sự tương quan giữa cung cầu thanh khoản khả dụng của ngân hàng trong từng giai
đoạn nhất định.
Cung thanh khoản
Cung thanh khoản biểu hiện cho khả năng cung ứng tiền mặt của ngân hàng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng. Khi một ngân hàng có nguồn
cung thanh khoản dồi dào thì sẽ làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng. Cung
thanh khoản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ nguồn tiền sẵn có hoặc
có thể huy động trong một thời gian ngắn.
Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản phản ánh các nhu cầu giải ngân, thanh toán của khách hàng
mà ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng ngay lập tức hay trong khoảng thời gian
ngắn. Hay nói cách khác, cầu thanh khoản là các khoản sẽ làm giảm nguồn ngân
quỹ của ngân hàng.
9
Bảng 2.1. Những hoạt động tiêu biểu hình thành nguồn cung và cầu thanh
khoản
Nguồn cung thanh khoản
Nguồn cầu thanh khoản
Tiền gửi của khách hàng
Khách hàng rút tiền gửi
Các khoản thanh toán nợ của
Thanh toán các khoản vay đến
khách hàng
hạn
Thanh lý tài sản cố định
Mua lại cổ phiếu quỹ
Vay/ mượn từ thị trường tiền tệ
Chi phí phát sinh trong quá trình
cung cấp sản phẩm, dịch vụ của
Doanh thu từ cung cấp các sản
ngân hàng
phẩm dịch vụ của ngân hàng
Phát hành cổ phiếu
Cung cấp tín dụng hoặc đầu tư
mới
Chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ
đông
Nguồn: Rose (2004)
Trạng thái thanh khoản ròng
Trong nền kinh tế, trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position – NLP)
được tính tốn bằng sự chênh lệch giữa tổng cung và cầu thanh khoản của ngân
hàng.
Trạng thái thanh khoản ròng= ∑ Cung thanh
Thặng dư thanh khoản: ∑ Cung thanh khoản > ∑ Cầu thanh khoản (NLP > 0)
Trạng thái này thể hiện nguồn cung thanh khoản đang lớn hơn cầu thanh
khoản. Hay nói cách, trạng thái thanh khoản rịng đang dương, tức là ngân hàng
đang sử dụng nguồn cung thanh khoản kém hiệu quả,
Thặng dư thanh khoản thường xuất hiện khi nền kinh tế đình trệ khiến ngân
hàng gặp khó trong việc tiếp cận thị trường, khách hàng và phát triển các sản phẩm,
10
dịch vụ. Ngồi ra, việc các ngân hàng khơng tối đa khả năng sinh lời của tài sản,
hay khả năng quản lý cịn yếu kém và quy mơ ngân hàng còn nhỏ chưa thể đáp ứng
được việc nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh, cũng là những ngân hàng hình thành
tình trạng thăng dư thanh khoản (Trương Quang Thông, 2010).
Thâm hụt thanh khoản: ∑ Cung thanh khoản < ∑ Cầu thanh khoản (NLP < 0)
Trạng thái thâm hụt thanh khoản là trạng thái trái ngược với thặng dư thanh
khoản, khi cung thanh khoản nhỏ hơn cầu thanh khoản. Trong trường hợp thâm hụt
thanh khoản thì ngân hàng sẽ gặp khó trong việc huy động nguồn cung vốn, dẫn đến
không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng. Thâm hụt thanh khoản
có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sự tồn tại và phát triển kinh doanh của ngân hàng,
làm mất hình ảnh của ngân hàng, mất sự tin tưởng của khách hàng và thậm chí ảnh
hưởng chính sách chung của cả hệ thống ngân hàng,…
Cân bằng thanh khoản: ∑ Cung thanh khoản = ∑ Cầu thanh khoản (NLP = 0)
Cân bằng thanh khoản là trạng thái cung và cầu thanh khoản của ngân hàng
bằng nhau. Tuy nhiên, cân bằng thanh khoản là trạng thái rất khó có thể xảy ra trong
thực tế.
2.1.3 Vai trò của thanh khoản
Một ngân hàng khi khơng đảm bảo được thanh khoản thì có thể dẫn đến nhiều
rủi ro lớn cho ngân hàng và hàng loạt hậu quả phía sau. Việc thiêú hụt thanh khoản
lặp lại nhiều lần sẽ gây nên sự bất ổn về tài chính và làm mất niềm tin của khách
hàng. Có thể thấy vai trị của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và cả nền kinh
tế là rất quan trọng. Theo Lê Minh Tấn (2017) thì vai trị của thanh khoản được thể
hiện ở những nội dung sau:
Đảm bảo vĩ mô nền kinh tế và hệ thống ngân hàng: Khi ngân hàng đảm bảo
tính thanh khoản thì làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, đồng thời hạn chế
được những rủi ro xảy ra hiệu ứng domino trong hệ thống ngân hàng và giảm thiểu
ảnh hưởng đến nền kinh tế.
11
Duy trì hoạt động của ngân hàng: Một ngân hàng có đủ nguồn cung thanh
khoản sẽ bảo đảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng nguồn lợi nhuận của
ngân hàng và khả năng tiếp cận thị trường, khách hàng.
Bảo đảm sự tồn tại của ngân hàng: mặc dù thanh khoản không quyết định
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nhưng là một trong những yếu tố đóng vai trị
quan trọng quyết định đến hình ảnh của ngân hàng, lịng tin của khách hàng và cũng
có thể là yếu tố khai tử ngân hàng này khi thiếu tính thanh khoản.
2.2 Rủi ro thanh khoản
2.2.1 Khái niệm
Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi một ngân hàng rơi vào tình trạng khơng có
khả năng chi trả, hoặc gặp khó hay thậm chí không thể chuyển đổi tức thời các tài
sản, sản phẩm bất kì ra tiền mặt để đáp ứng các giao dịch đến hạn.
Phan Thị Thu Hà (2009) thì rủi ro thanh khoản được định nghĩa là loại rủi ro
liên quan đến việc ngân hàng thiếu nguồn ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính
khả khi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. Duttweiler (2009),
RRTK lại tồn tại khi NHTM ở một thời điểm bất kì khơng có khả năng hồn thành
nghĩa vụ thanh toán, hoặc phải thực hiện huy động bằng các nguồn vốn với chi phí
cao, hay các yếu tố chủ quan khác, làm kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực cho
NHTM.
Ở chiều hướng khác, rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất phát từ tình trạng thiếu
hụt nguồn cung tiền mặt hoặc các tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là từ
thiếu khả năng huy động nguồn cung thanh khoản với mức chi phí hợp lí, bán hay
chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt với một mức giá hợp lí nhằm thực hiện các
nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định (E.Gup and W.Kolari, 2005).
Nhìn chung có thể thấy, rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra do các NHTM
trong hệ thống ngân hàng không dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết để đảm bảo khả
năng thanh khoản, hoặc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tài chính kịp thời. Một NHTM
xảy ra rủi ro thanh khoản khơng chỉ làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, giảm lợi
12
nhuận cho ngân hàng mà cịn có thể gây ra hiệu ứng domino trong toàn hệ thống
ngân hàng và cả nền kinh tế.
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Theo Dianmond and Rajan (2001) thì nếu một ngân hàng khi không thể đáp
ứng các nghĩa vụ đối với người gửi tiền, việc đó có thể làm phát sinh rủi ro thanh
khoản. Khi có sự biến động về lãi suất của ngân hàng hay các yếu tố khác tác động
đến người gửi tiền, khiến người gửi tiền ồ ạt rút tiền gửi, đẩy ngân hàng lâm vào
tình trạng phải huy động đủ nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc
này có thể gây ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản và cũng là nguyên nhân làm phát
sinh rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản cũng có xuất hiện do sự chuyển hóa tiền gửi ngắn hạn
thành có khoản cho vay dài hạn ( Basel Committee on Banking Supervision, 2003).
Thơng thường thì các ngân hàng có xu hướng sử dụng các khoản tiền gửi ngắn hạn
để chuyển hóa thành các khoản cho vay trung hay dài hạn, điều này có thể giúp
cung cấp một bộ đệm để chống lại những cú shock của thị trường. Tuy nhiên, nếu
ngân hàng khơng có sự quản lý chặt chẽ sẽ rất dễ gây ra sự mất cân đối kỳ hạn giữa
khoản cho vay và nguồn vốn huy động, từ đó sẽ gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân
hàng (Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự, 2015).
Bên cạnh đó, nguồn dự trữ của ngân hàng không đủ đáp ứng các nghĩa vụ chi
trả cho khách hàng, các tài sản của ngân hàng có tính thanh khoản thấp cũng là đầu
cơ dẫn đến rủi ro thanh khoản.
2.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản
Thanh khoản được xem như là một nhân tố quyết định đến sự sống còn của
một ngân hàng. Một ngân hàng khi hoạt động bình thường thì phải luôn đảm bảo
đảm vấn đề thanh khoản, tức là luôn phải kịp thời đáp ứng các nhu cầu thanh tốn
của khách hàng trong một thời gian bất kì. Vì khi rủi ro thanh khoản không chỉ tác
động đến bản thân ngân hàng mà còn gây những hậu quả tiêu cực đến cả hệ thống
NHTM và toàn bộ nền kinh tế chung. Theo Đặng Quyết Thắng (2018) thì rủi ro
13
thanh khoản thơng thường mang tính hiệu ứng và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực,
cụ thể như sau:
Gây tổn thất về tài chính cho ngân hàng
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, ngân hàng sẽ cần phải kịp thời huy động vốn để
đảm bảo việc chi trả cho khách hàng. Tuy nhiên, huy động nhanh chóng đồng nghĩa
với chấp nhận lãi suất cao, điều này làm tăng chi phì, làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng
Làm giảm uy tín của ngân hàng, làm giảm lịng tin của khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh bất cứ lúc nào cũng phải đặt chất lượng dịch vụ sản phẩm, hình ảnh hay uy tín của ngân hàng lên hàng đầu. Một khi rủi ro thanh
khoản xảy ra, sẽ dần làm mất lịng tin hoặc nghi ngờ uy tín của ngân hàng, dẫn đến
hiện tượng rút tiền ồ ạt, từ đó làm giảm nguồn cung thanh khoản của ngân hàng
hoặc mất khả năng thanh toán và phá sản.
Gây ra những hậu quả to lớn đến nền kinh tế- xã hội
Ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn cùng với toàn bộ nền kinh tế
ln có mối liên quan mật thiết với nhau. Khi tình hình tài chính của ngân hàng yếu
kém, khả năng chi trả không được đảm bảo sẽ phá vỡ lịng tin của cơng chúng có
thể dẫn đến hàng loạt các ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản và có nguy cơ
đổ vỡ của cả hệ thống NHTM. Một khi ngân hàng không thể đảm bảo được khả
năng thanh khoản, thì chức năng trung gian tài chính sẽ khơng được thực hiện, dẫn
đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguồn vốn và có thể làm suy thoái kinh
tế, thất nghiệp tăng cao.
2.3 Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro thanh khoản
2.3.1 Dựa vào khe hở tài trợ
Từ nghiên cứu của mình, Saunders và Cornett (2006) đã đề xuất việc một cách
thức để tiến hành đo lường RRTK bằng cách sử dụng khái niệm “Khe hở tài trợ”
14
FGAP. Theo Vodová (2013a) cho rằng khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và
nguồn vốn ở cả thời điểm hiện tại và tương lai.
Công thức :
Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ cho vay trung bình – Tổng nguồn vốn huy
động trung bình
Trong phân tích định lượng thì phương pháp khe hở tài trợ là một phương
pháp phù hợp nhất để đo lường rủi ro thanh khoản, bên cạnh đó chỉ số khe hở tài trợ
là chỉ số phản ánh cơ bản nhất về khả năng thanh toán của ngân hàng theo Đặng
Văn Dân (2015).
Mặt khác, khe hở tài trợ như dấu hiệu cho thấy tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản
có thể xảy ra trong ngân hàng ở thời điểm tương lai. Chẳng hạn như khe hở tài trợ
dương hay khe hở tài trợ có giá trợ lớn thì đồng nghĩa với việc ngân hàng phải bù
đắp bằng việc giảm dự trữ tiền mặt, hoặc đi vay vốn thêm trên thị trường tiền tệ, từ
đó làm tăng cao RRTK của ngân hàng và ngược lại.
2.3.2 Dựa vào các chỉ số thanh khoản
Trong nghiên cứu của mình năm 2004, Rose đã áp dụng phương pháp chỉ số
để đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Theo đó, phương pháp này ước tính,
đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào các chỉ số tài chính hay các chỉ số thanh khoản
thông dụng. Phương pháp này thực sự rất đơn giản và được nhiều nhà nghiên cứu
điển hình như Vodová (2011), Aspachs và cộng sự (2005), hay Praet and Herzberg
(2008),… đã áp dụng vào các cơng trình nghiên cứu của mình rất thành cơng.
Phương pháp này tập trung vào bốn chỉ số thanh khoản chính, cụ thể như sau:
L1=
*100%
Tài sản thanh khoản trong L1 bao gồm tiền mặt, chứng khoán đầu tư, tiền gửi
NHTW hay các ngân hàng khác. Chỉ số thanh khoản L1 cho biết tỷ trọng tài sản
thanh khoản trong tổng tài sản của ngân hàng. Thông thường, nếu chỉ số này đang ở
mức cao, có nghĩa là thanh khoản của ngân hàng đang được duy trì ở trạng thái tốt,