Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Kiến thức, thái độ và thực hành về phương pháp kangaroo của bà mẹ có trẻ sinh non tháng tại khoa sơ sinh bệnh viện phụ sản hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC IU DNG NAM NH

NGUYN TH THU THANH

KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH Về PHƯƠNG PHáP KANGAROO
CủA Bà Mẹ Có TRẻ SINH NON THáNG TạI KHOA SƠ SINH
BệNH VIệN PHụ SảN Hà NộI NĂM 2021

LUN VN THC S IU DNG

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC IU DNG NAM NH

NGUYN TH THU THANH

KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH Về PHƯƠNG PHáP KANGAROO
CủA Bà Mẹ Có TRẻ SINH NON THáNG TạI KHOA SƠ SINH
BệNH VIệN PHụ SảN Hà NộI NĂM 2021
Ngnh: iu dng
Mó s: 8720301


LUN VN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.BS. Lê Thanh Tùng

NAM ĐỊNH - 2022


i

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu: Mơ tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về
phương pháp Kangaroo của bà mẹ có trẻ sinh non tháng tại khoa Sơ Sinh, Bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội năm 2021 và xác định một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tất cả có 108 bà mẹ đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong
thời gian thu thập số liệu 01/03/2021 đến ngày 30/06/2021 được đưa vào nghiên
cứu. Các nội dung nghiên cứu bao gồm: kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trẻ
bằng phương pháp Kangaroo được thu thập thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn sẵn có.
Dữ liệu thu thập được làm sạch, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu: 100% các bà mẹ đều Đạt kiến thức về chăm sóc trẻ
bằng phương pháp Kangaroo, 88,9% có thái độ tích cực về việc chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Kangaroo. Tỷ lệ Đạt thực hành các bước chăm sóc trẻ bằng phương
pháp Kangaroo chiếm 78,7%. Có mối liên quan có ý ngĩa thống kê giữa thời gian bà
mẹ thực hành chăm sóc bằng phương pháp Kangaroo trong ngày và số ngày bà mẹ
đã thực hành phương pháp Kangaroo với thực hành đạt các bước chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Kangaroo với p<0,05.
Kết luận: Nhìn chung bà mẹ có trẻ sinh non tháng đang thực hiện chăm sóc
bằng phương pháp Kangroo có kiến thức, thái độ và thực hành khá tốt về việc chăm
sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo. Tuy nhiên cũng cịn một tỷ lệ nhất định bà mẹ

có thái độ chưa tốt và thực hành chưa đạt các bước chăm sóc trẻ bằng phương pháp
Kangaroo.
Từ khóa: Phương pháp kangaroo, chăm sóc trẻ sinh non, sơ sinh.


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS.BS: Lê Thanh Tùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu để tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các nhà khoa học trong hội đồng chấm đề cương luận văn đã góp
ý, chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ThS.BS CKII : Phan Thị Huệ -Trưởng khoa Sơ
Sinh, các bác sỹ và tập thể nhân viên trong khoa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới những gia đình bệnh nhi đã đồng ý và
hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình tơi, những
người thân u ln bên cạnh tơi, giúp tơi có động lực vượt qua những khó khăn để
tơi có thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người bạn trong tập
thể lớp cao học khóa 6 đã sẻ chia, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2022

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thanh


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi học viên Lớp Cao học Khóa 6, Chuyên ngành Điều Dưỡng, Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, do chính tơi trực tiếp nghiêm
túc thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn PGS.TS.BS. Lê Thanh Tùng.
Cơng trình nghiên cứu khơng trùng lặp bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố ở Việt Nam.
Các số liệu và các thông tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện
việc thu thập số liệu.
Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về những cam đoan này!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Thanh


MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Đại cương về trẻ sơ sinh non tháng ............................................................. 4
1.2. Chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng .................................................................. 5
1.3. Giới thiệu về phương pháp Kangaroo ......................................................... 6
1.4. Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo tại bệnh viện ......................... 10
1.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về phương
pháp Kangaroo của bà mẹ ............................................................................... 14
1.6. Thực trạng chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo trên thế giới và tại
Việt Nam ........................................................................................................ 16
1.7. Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về kiến thức, thái độ và
thực hành của bà mẹ về phương pháp Kagaroo. .............................................. 17
1.8. Khung nghiên cứu .................................................................................... 20
1.9. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu .................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 22
2.4. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 22

2.5. Phương pháp chọn mẫu: ........................................................................... 23
2.6. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 23


2.7. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu .................................................. 24
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................. 25
2.9. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 26
2.10. Đạo đức nghiên cứu................................................................................ 27
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ...................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................. 28
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có trẻ sinh non về
phương pháp Kangaroo ................................................................................... 30
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về
phương pháp Kangaroo. .................................................................................. 36
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 39
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: ............................................. 39
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về phương pháp Kangaroo. ........ 43
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về
phương pháp Kangaroo ................................................................................... 47
4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu................................................................. 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 51
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: PHIẾU ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ lục 2: PHIẾU PHỊNG VẤN BÀ MẸ CĨ CON SINH NON
Phụ lục 3: BẢNG KIỂM QUAN SÁT THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP
KANGARO CỦA BÀ MẸ
Phụ lục 4: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CBYT

Cán bộ y tế

KMC

Kangaroo Mother Care
Chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaro

PTTTĐC

Phương tiện thông tin đại chúng

PV

Phỏng vấn

STS


Skin to skin (Da kề da)

TCYTTG

Tổ chức y tế thế giới

TĐHV

Trình độ học vấn

UN

United Nations
Liên hợp quốc

UNICEF

United Nations Children’s Fund
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG/ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Bảng biến số một số thông tin chung của bà mẹ ......................................23
Bảng 2.2: Biến số chỉ số về KAP của bà mẹ về phương pháp KMC........................24
Bảng 3.1: Phân bố tuổi, giới và trình độ học vấn ở đối tượng nghiên cứu ..............28
Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền sử sản khoa của bà mẹ .................................................29
Bảng 3.3: Một số đặc điểm về trẻ sơ sinh ................................................................29
Bảng 3.4: Kiến thức chung về ủ ấm cho trẻ sinh non theo KMC ............................30
Bảng 3.5: Kiến thức về lợi ích thực hiện KMC đối với em bé ................................31
Bảng 3.6: Kiến thức về lợi ích thực hiện KMC đối với mẹ .....................................31
Bảng 3.7: Tỷ lệ bà mẹ đạt kiến thức về chăm sóc trẻ theo KMC ............................32
Bảng 3.8: Thái độ của bà mẹ về việc chăm sóc trẻ theo KMC ................................32
Bảng 3.9: Thực trạng bà mẹ đã từng thực hiện KMC trước đây .............................33
Bảng 3.10: Thực trạng bà mẹ được hướng dẫn thực hiện phương pháp KMC trước
khi sinh ....................................................................................................33
Bảng 3.11: Số giờ bà mẹ thực hiện KMC trong ngày ..............................................34
Bảng 3.12: Có người hỗ trợ trong q trình thực hiện KMC ...................................34
Bảng 3.13: Thực trạng thực hành đúng các bước chăm sóc KMC ..........................35
Bảng 3.14: Liên quan giữa một số thông tin chung của bà mẹ đến thực hành KMC
.................................................................................................................36
Bảng 3.15: Liên quan giữa tiền sử sản khoa của bà mẹ đến thực hành KMC .........37
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa đặc điểm trẻ tham gia nghiên cứu với thực hành
KMC của bà mẹ ....................................................................................37
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa thực trạng thực hành chăm sóc KMC của bà mẹ tới
thực hành Đạt ........................................................................................38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Tổ chức Y Tế thế giới: hàng năm, trên tồn thế giới có xấp
xỉ 15 triệu trẻ sinh non. Tỷ lệ trẻ sinh non chiếm trung bình từ 5% đến 18% số trẻ

được sinh ra trong 184 nước trên toàn thế giới. Ở Mỹ là 12-13%. Châu Âu là 6-9%
[3]. Thống kê năm 2011 tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ sinh non/nhẹ cân chiếm 19% trong
mơ hình bệnh tật của trẻ sơ sinh [13].
Sinh non là một nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh [13]. Nguy cơ
tử vong ở trẻ sinh non gấp 20 lần so với trẻ sinh đủ tháng [3]. 1,1 triệu trẻ tử vong
do các biến chứng liên quan đến sinh non [19]. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tổ
Chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc, có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh
tử vong sơ sinh hàng năm, trong đó có khoảng 35% tử vong do sinh non và biến
chứng [14]. Đối với những trẻ đẻ non sống, nguy cơ đối diện với các khuyết tật về
thần kinh cũng rất đáng lo ngại như các khuyết tật về nghe, nhìn, bệnh lý tim mạch,
chậm phát triển tâm thần, vận động, giảm khả năng học tập…[13] là gánh nặng cho
gia đình cũng như xã hội.
Mặc dù hậu quả do bệnh tật và tử vong sơ sinh rất nặng nề nhưng các can
thiệp sẵn có trong phạm vi các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em có
thể cứu sống sinh mạng của hầu hết trẻ sơ sinh [34].
Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo là một biện pháp can thiệp hiệu
quả trong q trình chăm sóc trẻ sinh non/nhẹ cân có hiệu quả, chi phí thấp, đơn
giản, dễ thực hiện, mang lại nhiều lợi ích cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nhiều nghiên
cứu đã chứng minh rằng phương pháp này đặc biệt có hiệu quả trong chăm sóc trẻ
đẻ non, nhẹ cân, giúp giảm đến 36% nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh nhẹ cân so với
các chăm sóc thơng thường. Cho đến nay đã có khoảng 30 quốc gia trên thế giới áp
dụng phương pháp này bao gồm cả những nước đã và đang phát triển [11]. Ở nước
ta, nhiều bệnh viện đã sử dụng phương pháp này và cho kết quả rất khả quan [31].
Tại Khoa Sơ Sinh - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, việc ứng dụng phương pháp
Kangaroo trong chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân mới được triển khai thí


2

điểm tại khoa bắt đầu từ ngày 22/07/2020. Do vậy, để có bà mẹ có con sinh non

tháng có thể triển khai hiệu quả phương pháp Kangaroo tại cơ sở y tế cũng như sau
khi ra viện, thì việc tìm hiểu về kiến thức, thái độ, cũng như thực hành về phương
pháp Kangaroo của sản phụ có trẻ sinh non sẽ giúp cho đội ngũ nhân viên y tế có
thêm thông tin đánh giá được thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về việc chăm
sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo như thế nào và trong quá trình thực hiện các
bước thực hành chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo bà mẹ thường thực hiện
chưa đúng ở những bước nào? Vì vậy, nhóm nghiên cứu chúng tơi tiến hành thực
hiện đề tài: “Kiến thức, thái độ và thực hành về phương pháp Kangaroo của bà mẹ
có trẻ sinh non tháng tại khoa Sơ Sinh, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, năm 2021”. Kết
quả nghiên cứu sẽ giúp bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cải thiện quy trình cũng như chất
lượng chăm sóc, tư vấn hướng dẫn người nhà chăm sóc trẻ sinh non được tốt hơn
góp phần giảm nguy cơ tử vong cũng như những biến chứng không mong muốn.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phương pháp Kangaroo
của bà mẹ có trẻ sinh non tháng tại khoa Sơ Sinh, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
năm 2021.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành về phương pháp Kangaroo
của bà mẹ có trẻ sinh non tháng tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về trẻ sơ sinh non tháng
1.1.1. Khái niệm về trẻ sơ sinh non tháng

Trẻ sơ sinh non tháng hay còn gọi là trẻ đẻ non là trẻ được sinh ra trước tuần
thứ 37 của thai kì tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng [31] [15].
1.1.2. Phân loại trẻ sơ sinh non tháng
Dựa vào tuổi thai trẻ đẻ non được phân thành:
- Trẻ sinh non muộn

: đủ 34 tuần đến < 37 tuần

- Trẻ sinh non trung bình

: đủ 32 tuần đến < 34 tuần

- Trẻ sinh rất non

: đủ 28 tuần đến < 32 tuần

- Trẻ sinh cực non

: < 28 tuần

Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới dựa trên dữ liệu của 85 quốc gia tỉ lệ sơ
sinh cực non chiếm 5,2%, sơ sinh rất non 10,4% và sơ sinh non nhẹ 84,3% trong
tổng số trẻ sinh non [28].
Trong thập niên 1990 chỉ vài trẻ tuổi thai dưới 28 tuần được cứu sống, ngày
nay với sự phát triển của Hồi sức sơ sinh ở các nước phát triển 95% trẻ dưới 28 tuần
trong đó có 50% trẻ sinh từ 22-25 tuần được cứu sống. Tuy nhiên các trẻ này có
nguy cơ cao suy giảm các chức năng cơ thể [29].
1.1.3. Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh non tháng
Tất cả trẻ đẻ non đều có biểu hiện ít nhiều thiếu sót về sự trưởng thành của
các hệ thống trong cơ thể.

Những đặc điểm sinh lí phụ thuộc vào mức độ và nguyên nhân đẻ non.
Những đặc điểm đó chứng tỏ khả năng thích nghi kém với mơi trường bên ngoài tử
cung của trẻ [13].
1.1.4. Đặc điểm bệnh lý trẻ sơ sinh non tháng
Đặc điểm bệnh lý tùy thuộc vào tác nhân ảnh hưởng vào từng thời kì; đối với
thời kì trước đẻ thì có một số bệnh lý hay xuất hiện ở các thai phụ như nhiễm trùng


5

bào thai, dị tật bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa…; trong đẻ thì thường có các bệnh lý
ngạt, hơ hấp, sang chấn, nhiễm trùng sớm…Và sau đẻ, khi trẻ đã tiếp xúc với mơi
trường sống bên ngồi, chịu sự tác động của mơi trường xung quanh, trẻ có thể bị
nhiễm trùng mắc phải toàn thân hoặc tại chỗ; nhiễm trùng sơ sinh sớm ở những tuần
sau đẻ: bệnh thường liên quan đến mẹ và cuộc đẻ, bệnh do thiếu trưởng thành các
hệ thống hoặc do dị tật; nhiễm trùng sơ sinh muộn là ở ba tuần sau đẻ: bệnh thường
do ni dưỡng, nhiễm khuẩn bệnh viện, chăm sóc kém và môi trường gây ra.
Một số bệnh lý thường gặp trong đẻ non: các bệnh về hô hấp như bệnh màng
trong, cơn ngừng thở, viêm phổi bẩm sinh, viêm phế quản phổi. Các bệnh về hệ tiêu
hóa như viêm dạ dày ruột, viêm ruột hoại tử, tắc ruột có thể do nhu động ruột ở trẻ
sinh non tháng kém do bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hồn chỉnh, giãn đại tràng
bẩm sinh hay vấn đề thường gặp nhất về vấn đề tiêu hóa ở trẻ em đó là tiêu chảy.
Ngồi ra cịn một số bệnh lý khác về chuyển hóa như rối loạn chuyển hóa đường, hạ
canxi; nhiễm khuẩn mẹ con, nhiễm khuẩn huyết; cịn ống động mạch; thơng liên
nhĩ, thất, suy tim, vàng da…[13].
1.2. Chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng
Bao gồm tất cả các chăm sóc thiết yếu cho trẻ sơ sinh và các chăm sóc hỗ trợ
thêm đối với trẻ đẻ non [13].
1.2.1. Nguyên tắc chăm sóc trẻ sinh non
- Đảm bảo trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.

- Đảm bảo chăm sóc vệ sinh. Tránh gây tổn hại cho trẻ.
- Giảm thiểu thời gian cách ly mẹ con. Chăm sóc bằng phương pháp bà mẹ
Kangaroo.
1.2.2. Các biện pháp chăm sóc và ổn định các yếu tố nguy cơ ở trẻ sinh non
Xử trí tại phịng sinh: tránh mất nhiệt và hồi sức ngay sau sinh thật tốt. Trẻ
sinh non có nguy cơ ngạt chu sinh cao do khơng thể khởi phát nhịp thở sau sinh.
Nếu trẻ có biểu hiện suy hô hấp ngay sau sinh: cho thở oxy và chuyển đến nơi có
thể thở NCPAP ngay.


6

Sử dụng máy Beluga từ phòng đẻ, phòng mổ để chuyển trẻ lên cấp cứu
sơ sinh.
Ổn định thân nhiệt: Nếu trẻ cần phải chăm sóc đặc biệt hoặc cách ly: nên
dùng lồng ấp hơn là giường sưởi để giảm độ mất nước khơng nhận biết qua da,
tránh những kích thích không cần thiết và tiếng động (nhất là các trẻ rất nhẹ cân).
Áp dụng phương pháp bà mẹ Kangaroo để giữ ấm cho các trẻ đã qua giai đoạn bệnh
nặng (Phương pháp Kangaroo: mô phỏng cách của chuột túi mang con trước bụng,
cho phép trẻ non tháng hay rất nhẹ cân được đặt nằm thường xuyên giữa hai vú mẹ
(có thể dùng áo địu ) với điều kiện trẻ ổn định, khơng có những bệnh lý cần phải
được theo dõi tích cực...).
Dinh dưỡng: tốt nhất là ni bằng sữa mẹ.
Ổn định các yếu tố nguy cơ: suy hô hấp, nhiễm trùng, viêm ruột hoại tử,
thiếu máu…
1.3. Giới thiệu về phương pháp Kangaroo
1.3.1. Khái niệm
Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo: là phương pháp chăm sóc trẻ
bằng cách đặt trẻ tiếp xúc da-kề-da giữa mẹ và con cho tất cả trẻ mới đẻ, đặc biệt
cho trẻ đẻ non/nhẹ cân.

Phương pháp Kangaroo cịn có nhiều tên gọi như: Kangaroo mother care
(KMC - chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo) hoặc Kangaroo care
(chăm sóc Kangaroo) hoặc chăm sóc da kề da (skin to skin).
Trong thực hành chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo có nhiều phương
thức thực hiện tùy từng quốc gia vùng miền. Bao gồm các phương cách sau:
- Phương pháp Kangaroo rất sớm (cái ôm đầu tiên), là phương pháp chăm sóc
da kề da bắt đầu ngay sau sinh thường trước 24 giờ tuổi
- Phương pháp Kangaroo trung gian: bắt đầu trong vòng 7 ngày sau sinh ngay
sau khi trẻ ổn định bằng phương pháp truyền thống.
- Phương pháp Kangaroo trễ: chăm sóc bằng phương pháp Kangaroo sau khi
trẻ và mẹ xuất viện về nhà.


7

- Phương pháp Kangaroo liên tục: là phương pháp chăm sóc da kề sa 24/7 ( 24
giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần).
- Phương pháp Kangaroo gián đoạn: chăm sóc một vài giờ cho một lần và
nhiều lần trong ngày. Chăm sóc KMC thường bắt đầu muộn hơn và ở trẻ sinh non
đã ổn định và được sử dụng kết hợp với các kĩ thuật chăm sóc khác.
- Phương pháp Kagaroo có thể thực hiện được với mẹ, cha, anh chị em, ông
bà, cha mẹ nuôi, hay cả nhân viên y tế. Là người khỏe mạnh yêu thương trẻ và tự
nguyện thực hiện phương pháp chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo này.
- Phương pháp Kangaroo thực hiện từ khi trẻ chào đời và tiếp tục đến 1-2
tháng sau sinh cho trẻ sinh non hoặc cho đến khi trẻ muốn thốt ra khỏi vị trí
Kangaroo (chứng minh bằng trẻ loay hoay và cố gắng để ra khỏi vị trí thực hiện
phương pháp Kangaroo) [11].
1.3.2. Các nguyên tắc chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo
1. Tiếp xúc da kề da ở vị trí Kangaroo
2. Ni dưỡng trẻ bằng sữa mẹ

3. Hỗ trợ người mẹ và gia đình chăm sóc trẻ
4. Ra viện sớm
5. Thực hiện phương pháp Kangaroo ngoại trú và theo dõi sự phát triển cho trẻ
Tiếp xúc da kề da với mẹ phải được thực hiện càng sớm, càng nhiều giờ
trong ngày và càng kéo dài càng tốt ngay cả khi trẻ đang trong giai đoạn hồi sức cấp
cứu sơ sinh hoặc đang chuyển viện.
1.3.3. Lợi ích
1.3.3.1. Lợi ích đối với trẻ
- Được giữ ấm giảm nguy cơ hạ thân nhiệt: được chăm sóc bằng phương pháp
Kangaroo nghĩa là luôn được nằm trên ngực mẹ, là môi trường ổn định nhất về thân
nhiệt. Nhiệt độ cơ thể mẹ sẽ ủ ấm cho cơ thể con không bị ảnh hưởng bởi mơi
trường bên ngồi.


8

- Giảm cơn ngừng thở, ổn định nhịp thở, nhịp tim: những cử động từ người mẹ
cũng như với nhịp thở và nhịp tim mẹ sẽ tác động lên cơ thể con giúp trẻ nhanh
chóng điều hịa và ổn định nhịp tim và nhịp thở.
- Giúp trẻ cải thiện hô hấp, sớm được ngừng thở oxy, giảm nguy cơ mắc bệnh
võng mạc của trẻ đẻ non (bệnh Rop)
- Hỗ trợ nuôi con con bằng sữa mẹ: Tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con kích
thích sản xuất nhiều sữa, giúp trẻ nhận ra vú mẹ và bú sớm, bú dễ dàng và nhiều
lần hơn.
- Tăng cân và phát triển: Bú mẹ sớm, đầy đủ giúp trẻ có nguồn thức ăn lý
tưởng cho sự lớn lên và phát triển, đặc biệt trẻ bú được sữa non, bú mẹ hoàn toàn
nên nhận được toàn bộ các nucleotide cần thiết cho sự phát triển của não và các chất
giúp trẻ hoàn thiện hệ thống miễn dịch.
- Phát triển tinh thần và cảm xúc: Trẻ được nằm trên ngực mẹ trong một vị trí
an tồn và được bảo vệ với tình cảm u thương từ mẹ, vì vậy việc gắn bó mẹ - con

được thiết lập rất sớm. Từ đó, trẻ cảm nhận được tình u, mơi trường bảo vệ, u
thương từ giai đoạn đầu đời nên ít bị ảnh hưởng bởi các stress trong cuộc sống
sau này.
- Giảm mắc bệnh và tử vong: Bú mẹ sớm, tăng cân đủ, hệ thống miễn dịch
phát triển hồn thiện, được bảo vệ trong tình u thương của mẹ trẻ sẽ giúp trẻ
chống đỡ bệnh tật và giảm nguy cơ tử vong.
- Một lợi ích rất quan trọng khác là khi ở cùng mẹ, trẻ sẽ tiếp xúc và nhiễm các
vi khuẩn khư trú ở cơ thể mẹ, ít nguy cơ hơn đối với sức khỏe trẻ so nhiễm vi khuẩn
từ mơi trường bên ngồi.
- Đặc biệt đối với trẻ đẻ non/nhẹ cân: giúp cải thiện rõ rệt sự sống cịn, hồn
thiện 5 giác quan một cách nhanh chóng. Trẻ cảm thấy ấm áp qua tiếp xúc da kề da
(xúc giác), lắng nghe giọng nói của mẹ (thính giác), bú sữa mẹ (vị giác), tiếp xúc
bằng mắt với mẹ (thị giác) và ngửi mùi của mẹ (khứu giác). Vì vậy, chăm sóc trẻ trẻ
đẻ non/nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo là sự chăm sóc mang đầy tính nhân
văn bảo đảm một sự khởi đầu tốt nhất cho trẻ.


9

1.3.3.2. Lợi ích đối với bà mẹ
Tiếp xúc da kề da với con sẽ giúp bà mẹ:
- Tăng tiết oxytoxin, sẽ:
+ Thiết lập sớm và tăng cường mối tương tác mẹ con.
+ Tăng tiết sữa, nuôi con bằng sữa mẹ sớm và kéo dài.
+ Co hồi tử cung tốt, giảm nguy cơ chảy máu sau đẻ.
- Cảm nhận dễ dàng tình trạng của con, giảm lo lắng về các vấn đề có thể xảy
ra đối với trẻ
- Bà mẹ tự tin và trở nên quan trọng hơn trong vai trò chăm sóc con
- Đối với các trẻ đẻ non, khi bà mẹ có con nằm trên ngực sẽ có cảm giác như
đang có con trong tử cung và bà mẹ đang làm cơng việc chăm sóc đặc biệt đối với

trẻ cho đến khi đủ tháng.
- Với hơi thở, nhịp tim con đập trên lồng ngực, nhịp sống của 2 mẹ con gần
như hòa hợp giúp hệ thần kinh mẹ yên bình và thoải mái vì vậy bà mẹ ăn ngon hơn,
ngủ ngon hơn và phục hồi sức khỏe nhanh hơn.
1.3.3.3. Đối với cơ sở y tế
Có người mẹ thay thế một phần công việc nên:
- Giúp giảm bớt gánh nặng cho nhân viên y tế về chăm sóc và theo dõi trẻ.
Giúp tiết kiệm được kinh phí cho vấn đề nhân lực
- Giúp sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và sự thiếu hụt trang thiết bị
nhường cho các trẻ bệnh nặng.
- Giúp tiết kiệm được kinh phí cho việc chăm sóc và điều trị vì trẻ ít bị nhiễm
khuẩn và các bệnh tật khác.
1.3.3.4. Đối với gia đình và cộng đồng
-

Tăng cường tình cảm, trách nhiệm giữa bố, mẹ và các thành viên gia đình

-

Lơi cuốn sự hỗ trợ của cộng đồng, xã hội cho việc chăm sóc giúp đỡ người

mẹ và trẻ, đặc biệt là trong khi đang thực hiện phương pháp Kangaroo.
-

Thành công của việc ni con bằng sữa mẹ giúp giảm chi phí mua sữa

công thức.


10


Giúp tiết kiệm được chi phí về chăm sóc sức khoẻ khơng chỉ ở giai đoạn sơ

-

sinh mà cịn giảm được chi phí trong năm đầu đời do giảm nguy cơ mắc bệnh và tử
vong ở trẻ.
1.3.3.5. Đối với lợi ích quốc gia
Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo giúp giảm tỉ lệ tử vong và bệnh

-

tật ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do đó giảm được nguồn kinh phí cho vấn đề chăm sóc
sức khoẻ.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ dàng thực hiện và ít tốn kém có khả

-

năng áp dụng được ở vùng sâu, vùng xa và ngay cả tại nhà.
Phương pháp này giúp cho trẻ khoẻ mạnh hơn, thơng minh hơn giúp đóng

-

góp cho đất nước những tiềm năng có giá trị.
-

Ni con bằng sữa mẹ sẽ giảm chi phí mua sữa nhân tạo.

1.4. Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo tại bệnh viện
Thực hiện các bước chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo tại bệnh viện

là một q trình chăm sóc tồn diện của cán bộ y tế cùng với người mẹ và gia đình
dành cho trẻ đẻ non/nhẹ cân theo phương pháp tiếp xúc da kề da giữa người mẹ
và trẻ.
1.4.1. Mục tiêu
- Tăng cường mối tương tác sớm giữa mẹ và con.
- Hỗ trợ người mẹ và trẻ trong việc nuôi dưỡng trẻ bằng sữa mẹ.
- Làm giảm căng thẳng, lo lắng của bố mẹ và gia đình khi bắt đầu thực hiện
phương pháp Kangaroo cho con và khi chuẩn bị ra viện.
- Đánh giá khả năng đắp ứng và đón nhận phương pháp Kangaroo của trẻ.
- Giúp đỡ bố, mẹ tăng tự tin để tiếp tục phương pháp Kangaroo tại nhà
cho con.
Các bước khởi đầu phương pháp Kangaroo nên thực hiện cho từng bà mẹ ở
phòng sinh hoặc khoa Sơ sinh. Sau đó thực hiện cho từng nhóm các bà mẹ trong
phòng Kangaroo nội trú.


11

1.4.2. Nguyên tắc thực hiện
- Tư vấn, giải thích cho gia đình ích lợi, của phương pháp Kangaroo cho con
họ để họ chọn lựa.
- Nếu bố mẹ của trẻ đẻ non/nhẹ cân đồng ý thực hiện phương pháp Kangaroo,
điều dưỡng CGR sẽ phối hợp, giúp đỡ người mẹ/bố thực hiện các bước khởi đầu
phương pháp Kangaroo cho trẻ và người mẹ đồng thời theo dõi trẻ (thân nhiệt của
trẻ, khả năng bú và nuốt phối hợp), hỗ trợ người mẹ (khả năng chăm sóc con và
ni dưỡng con bằng sữa mẹ).
- Người mẹ được động viên ở cùng với con càng nhiều thời gian càng tốt để
thực hiện phương pháp Kangaroo 24 giờ/24 giờ.
- Trong thời gian thực hiện phương pháp Kangaroo, trẻ vẫn tiếp tục được theo
dõi thường xuyên về các thông số cơ bản (nhịp tim, nhịp thở, màu sắc da, thân

nhiệt, cân nặng ….) và phát hiện điều trị các bệnh lí nếu có.
- Nếu người mẹ khơng thể ở cùng phịng với con 24 giờ/24 giờ được thì thực
hiện thích nghi với phương pháp Kangaroo trong ngày càng nhiều càng tốt.
1.4.3. Tiêu chuẩn chọn trẻ để thực hiện phương pháp Kangaroo
- Khơng có dấu hiệu bệnh lý hoặc đã vượt qua giai đoạn bệnh lý nặng
- Cân nặng < 2500g hoặc tuổi thai < 37 tuần
- Khơng phải ni dưỡng bằng đường tĩnh mạch nữa.
- Có đáp ứng tốt với các kích thích.
1.4.4. Tiêu chuẩn cho người mẹ tham gia thực hiện phương pháp Kangaroo
- Tự nguyện, hợp tác thực hiện phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn - Sức
khoẻ tốt
- Dành toàn bộ thời gian thực hiện phương pháp Kangaroo
- Thực hiện vệ sinh tốt: móng tay cắt ngắn, sạch, vệ sinh thân thể, quần áo.
- Có thêm một người nhà thích hợp, tự nguyện, nhiệt tình thực hiện phương pháp
Kangaroo cho trẻ để có thể thay thế người mẹ khi cần.


12

1.4.5. Các nội dung thực hiện phương pháp Kangaroo
-

Hướng dẫn đặt trẻ và giữ trẻ ở vị trí Kangaroo

-

Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ

-


Hướng dẫn cách bế, nâng giữ trẻ khi đánh thức trẻ dậy để cho trẻ ăn,

-

Hướng dẫn cách chăm sóc, vệ sinh và theo dõi cho trẻ hàng ngày, các dấu

hiệu nguy hiểm có thể xảy ra đối với trẻ và cách xử trí kịp thời,
-

Kích thích và massage cho trẻ

-

Hỗ trợ bà mẹ: Hướng dẫn cách vận động, thư giãn cơ thể và giảm những nỗi

lo lắng, sợ hãi của người mẹ,
1.4.6. Hỗ trợ thực hiện phương pháp Kangaroo
-

Hỗ trợ của lãnh đạo cơ sở y tế về: chủ trương, nhân lực, cơ sở vật chất...

-

Nhân viên chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện phương pháp Kangaroo:

tận tâm, nhiệt tình và được đào tạo.
-

Phối hợp Sản – Nhi trong cơ sở y tế


1.4.6. Những điều không được làm khi thực hiện phương pháp Kangaroo cho trẻ
đẻ non
- Không đặt trẻ ở tư thế nằm ngang
- Khơng quấn, bó khăn quanh người trẻ
- Khơng chuyển trẻ ra khỏi vị trí Kangaroo quá nhiều lần, nhiều giờ trong
ngày sẽ hạn chế mối tương tác mẹ – con và nuôi con bằng sữa mẹ
- Không cho tiếp xúc với người bị bệnh.
1.4.7. Một số thuận lợi và khó khăn khi áp dụng thực hiện chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Kangaroo
Mặc dù phương pháp Kangaroo đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi
ích cho trẻ sinh non nhẹ cân, bà mẹ, gia đình và xã hội, tuy nhiên không phải ở cơ
sở y tế và cha mẹ nào cũng sẵn sàng cho thực hành phương pháp Kangaroo. Phân
tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn là rất quan trọng để tìm ra giải pháp phù hợp


13

nhất giúp triển khai phương pháp Kangaroo hiệu quả, tăng cơ hội cho các trẻ sơ
sinh đẻ non, nhẹ cân được chăm sóc trong mơi trường tối ưu nhất.
1.4.7.1. Các yếu tố thuận lợi
Theo một nghiên cứu hệ thống được đăng trong tạp chí của WHO năm 2016,
đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề thuận lợi và khó khăn khi thực
hành phương pháp Kangaroo. Triển khai phương pháp Kangaroo hiện tại đã được
thực hiện ở nhiều nước trên khắp các châu lục, trước hết cần có những yếu tố hỗ trợ,
thúc đẩy. So với những khó khăn, các yếu tố thuận lợi ít hơn nhiều. Tuy nhiên các
nhà nghiên cứu cũng khẳng định là những hỗ trợ đó là hết sức quan trọng quyết
định sự duy trì và phát triển phương pháp Kangaroo trên tồn thế giới.
Yếu tố thuận lợi được nghi nhận nhiều nhất là hiểu biết và tin tưởng vào
những lợi ích mà phương pháp phương pháp Kangaroo mang lại cho trẻ sơ sinh và
bà mẹ. Cũng chính vì sự tin tưởng đó giúp mọi người liên quan vui vẻ chấp nhận và

thực hiện. Sự tham gia nhiệt tình từ gia đình và nhân viên y tế là yếu tố quan trọng
trong việc hỗ trợ bà mẹ thực hiện phương pháp Kangaroo, giúp họ giảm bớt những
lo âu, sợ hãi khi lần đầu tiên thực hiện cơng việc này.
Yếu tố hỗ trợ có tính chất quyết định đối với việc thực hiện phương pháp
Kangaroo ở các cơ sở y tế là sự ủng hộ của Ban giám đốc bệnh viện. Ban giám đốc
và các phòng ban trong bệnh viện ủng hộ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đào tạo
nhân viên trong khoa phịng, theo dõi giám sát thì việc triển khai phương pháp
Kangaroo chắc chắn thành công.
Trong một nghiên cứu tổng hợp gần đây (2017) về khó khăn, thuận lợi trong
triển khai phương pháp Kangaroo, tác giả Grace J Chan và cộng sự tổng hợp từ
2875 nghiên cứu và phân tích theo 6 nhóm khó khăn và thuận lợi bao gồm: Sự tin
tưởng và chấp nhận, Hỗ trợ xã hội, Thời gian, Yếu tố về y tế, Đào tạo, tập huấn,
Văn hóa, phong tục, tập quán. Một yếu tố thuận lợi khác được một số nghiên cứu đề
cập đến là sự thống nhất cam kết giữa nhân viên y tế và cơ sở y tế cũng như sự
thống nhất giữa hệ thống y tế trong việc triển khai thực hiện phương pháp
Kangaroo [27]


14

1.4.7.2. Các rào cản, khó khăn đối với việc thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương
pháp Kangaroo
Các rào cản khó khăn khi thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC
đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận bao gồm: Môi trường không thuận lợi, nguồn
lực và cơ sở vật chất chưa sẵn sàng cho việc thực hành KMC, nhận thức và lợi ích
về niềm tin vào lợi ích phương pháp mang đến cịn thấp ở các bà mẹ, gia đình bệnh
nhi và cả nhân viên y tế, bà mẹ cảm thấy đau đớn, mệt mỏi sau cuộc sinh, mặc cảm
tội lỗi vì đã sinh con non tháng. Một số bà mẹ trầm cảm với những lo âu về con
đang phải điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực.
1.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về phương

pháp Kangaroo của bà mẹ
Nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: Việc thực hiện chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Kangaroo có thể được xem xét ở ba cấp độ: (i) bà mẹ, ông bố và gia
đình; (ii) nhân viên y tế; và (iii) cơ sở vật chất [27] .
Vị trí của cơ sở vật chất và các nguồn lực sẵn có sẽ quyết định việc chăm sóc
Kangaroo mẹ diễn ra tại cơ sở y tế hay tại nhà [21]
Các bà mẹ, ông bố và gia đình thường là những người chăm sóc chính của trẻ
sơ sinh non tháng và tham gia vào việc ra quyết định và thực hành chăm sóc [26].
Nhân viên y tế rất quan trọng để thực hiện tại các bệnh viện hoặc cơ sở y
tế. Vai trị chính của họ là giáo dục cha mẹ về việc chăm sóc Kangaroo mẹ [27].
Theo WHO xác định có 6 chủ đề có ảnh hưởng đến việc thực hiện chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo bao gồm: (i) Sự chấp nhận (buy-in and bonding),
(ii) hỗ trợ xã hội; (iii) thời gian; (iv) các mối quan tâm về y tế; (v) sự tiếp cận và (vi)
bối cảnh [27].
Sự chấp nhận đề cập đến nhận thức và niềm tin vào lợi ích phương pháp
Kagaroo đối với bà mẹ và trẻ sinh non hoặc nhẹ cân. Nhận thức tích cực về lợi ích
tiềm năng của việc chăm sóc Kangaroo mẹ đối với người chăm sóc và trẻ sơ sinh
của các bà mẹ, ông bố và gia đình đã ảnh hưởng đến sự tiếp thu kiến thức và sự tiếp
nhận phương pháp Kangaroo [27].


15

Hỗ trợ xã hội đề cập đến sự hỗ trợ nhận được từ những người khác để thực
hiện phương pháp Kangaroo. Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong khi thực hành chăm
sóc kangaroo mẹ, cả bố và mẹ đều khơng cảm thấy được gia đình hoặc cộng đồng
ủng hộ [30]. Các bà mẹ thiếu sự hỗ trợ từ các nhân viên y tế. Ở những nơi như
Zimbabwe, các ông bố tỏ ra khơng hài lịng về việc thực hiện chăm sóc mẹ
Kangaroo vì các quy chuẩn xã hội rằng việc chăm sóc con cái phải là vai trị của
người mẹ [25] Ngược lại, ở các bà mẹ, ông bố và gia đình, sự tiếp nhận phương

pháp Kangaroo được thúc đẩy bởi sự chấp nhận của xã hội đối với sự tham gia của
người cha trong việc chăm sóc con cái, sự chấp nhận của gia đình và cộng đồng đối
với việc thực hiện phương pháp Kangaroo [24]. Ở Brazil, các bà mẹ rất biết ơn khi
có ai đó giúp đỡ họ trong quá trình thực hiện phương pháp Kangaroo, chẳng hạn
như bà và chị gái, những người có thể lo việc nhà và giúp đỡ trẻ sơ sinh [27]. Trong
phòng hộ sinh, sự hỗ trợ của các bà mẹ khác thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm
chăm sóc Kangaroo mẹ của họ cũng giúp thúc đẩy sự chấp nhận [24].
Mối quan tâm về y tế
Tình trạng lâm sàng của mẹ và / hoặc trẻ sơ sinh có thể ngăn cản việc chăm
sóc Kangaroo mẹ. Các tác động y tế của việc sinh nở đối với bà mẹ, bao gồm mệt
mỏi, trầm cảm và đau sau sinh, đặc biệt là sau khi sinh mổ, có thể làm giảm mức độ
chăm sóc bằng phương pháp Kangaroo [22] [20]. Đặc biệt đối với trẻ sinh non
tháng hoặc không ổn định, lo lắng về những hậu quả bất lợi có thể xảy ra, chẳng hạn
như sợ bị lệch đường truyền tĩnh mạch, là một trở ngại cho việc thực hiện chăm sóc
bằng phương pháp Kangaroo. Kiến thức về phương pháp Kangaroo đã hỗ trợ trẻ sơ
sinh trong việc ổn định nhiệt độ, giúp thở và thúc đẩy mối quan hệ mẹ con, giúp bà
mẹ thực hiện phương pháp Kangaroo [26].
Tiếp cận
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hành phương pháp Kangaroo của các
bậc cha mẹ được biết đến trong các báo cáo bao gồm: Chi phí đi lại và khoảng cách
đến viện và nguồn lực để thực hiện thường là những thách thức lớn nhất.Bên cạnh
đó việc thiếu khơng gian riêng tư và các nguồn lực chuyên dụng cho các bà mẹ thực


16

hiện chăm sóc Kangaroo mẹ và việc ở lại bệnh viện với trẻ sơ sinh đã cản trở sự tiếp
nhận thực hiện phương pháp Kangaroo [27].
Bối cảnh
Bối cảnh văn hóa xã hội và các cấu trúc văn hóa xã hội về giới và vai trò của

cha mẹ trong việc chăm sóc con cái, nam giới trong gia đình và các thành viên khác
trong gia đình đã ảnh hưởng đến sự chấp nhận thực hiện phương pháp
Kangaroo [24].
1.6. Thực trạng chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo trên thế giới và tại
Việt Nam
1.6.1. Trên thế giới
Theo ước tính, chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo đã được thực hiện
ở nhiều nơi trên thế giới như Colombia, Mexico, Braxin, Mỹ, Việt Nam, Indonexia,
Lào, Campuchia, Thụy Điển, Pháp… với hơn 200 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ
sinh có thực hành ủ ấm da kề da so với dưới 70 đơn vị vào những năm 1990. Riêng
ở Mỹ có 82 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ sinh có thực hành da kề da. Vào đầu
những năm 1990, phương pháp ủ ấm da kề da được áp dụng ở Bắc Mỹ cho trẻ sinh
non và sau đó được áp dụng cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh [18].
Kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cung cấp bằng chứng khoa học
về lợi ích của phương pháp Kangaroo ở một số nước trên thế giới, khơng chỉ ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình mà ở cả nhiều nước phát triển [11].
Hiệu quả có ý nhĩa nhất là góp phần quan trọng giảm tỷ lệ bệnh tật và tử
vong cho trẻ sơ sinh. Hiệu quả này đã được chứng minh ngay từ những năm đầu
tiên áp dụng ở Colombia là nhờ phương pháp này, tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở Bogota
đã giảm từ 70% xuống còn 30% [11].
Năm 2014, Ellen O. Boundy và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 1035
trường hợp trẻ sơ sinh, kết quả cho thấy là những trẻ được chăm sóc bằng phương
pháp Kangaroo có tỷ lệ tử vong thấp hơn 36% so với những trẻ chỉ được chăm sóc
thơng thường và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê [23].


×