Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

khoá luận quản lý nhà nước trong lĩnh vự tư pháp hộ tịch tại UBND xã được (9,3 điểm))

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐỒNG TÂM, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

Người thực hiện
Khoá. Lớp

:
:

Hà Nội - 2022


HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐỒNG TÂM, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

Người thực hiện

:



Lớp
Ngành
Giảng viên hướng dẫn

:
: Luật
:

Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Võ Khánh Linh. Những vấn đề được trình bày trong Khố
luận dựa trên kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của tơi từ nhiều nguồn khác nhau
như: sách, báo, Internet, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến Khố
luận như Luận văn, sách, báo, tham luận khoa học của các tác giả khác nhau và
thực tế trải nghiệm của bản thân tơi. Những phần tham khảo được trích dẫn có
ghi rõ nguồn đầy đủ. Những kết quả từ Khoá luận chưa được sử dụng hay công
bố ở bất kỳ công trình nào khác.

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo trong Khoa Chính
trị học và chuyên ngành Luật, đặc biệt là TS. Võ Khánh Linh, người luôn sẵn


sàng hỗ trợ, giải đáp cho tơi những điều cịn chưa rõ về mặt chun mơn trong
suốt q trình nghiên cứu Khố luận để tơi có được cái nhìn đa chiều hơn về vấn
đề nghiên cứu. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn cần thiết cho mỗi sinh viên, tạo

cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm thực tế, được vận dụng kiến thức lý luận
đã được học tại trường nhằm phân tích và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt
ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị.
Để hồn thành tốt Khố luận này, tơi cịn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình
của các cán bộ lãnh đạo, quý anh chị đang công tác tại UBND xã Đồng Tâm,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu, cung cấp những tài liệu cần thiết cũng như chỉ bảo cho tôi
những kiến thức thực tiễn trong công tác áp dụng pháp luật vào thực tiễn, cũng
như ln động viên, khuyến khích tơi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân cịn có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi rất mong được q thầy cơ cảm thơng,
góp ý để Khố luận được hồn thiện.
Kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự
nghiệp giảng dạy.
….., ngày 25 tháng 04 năm 2022
Sinh viên

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC............................................................................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.................................................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Khoá luận..............................................4
6. Kết cấu Khoá luận..........................................................................................4
Chương 1..............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.............................................5
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH.................................................5
1.1. Một số khái niệm công cụ...........................................................................5
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch và tư pháp............................................................5
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch.............................11
1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch.....13
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch..........14
1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch.......18
1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư
pháp - hộ tịch.....................................................................................................19
1.2.1. Hệ thống pháp luật.................................................................................19
1.2.2. Năng lực, trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch......................................................................................................................20
1.2.3. Ý thức pháp luật và sự tham gia của người dân................................21
1.2.4. Áp dụng thành tựu khoa học trong quản lý nhà nước.....................22
Chương 2............................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG...............23


LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐỒNG
TÂM, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG......................................23
2.1. Các yếu tố tự nhiên xã hội - xã hội.........................................................23
2.1.1. Yếu tố tự nhiên.......................................................................................23
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa...................................................24
2.2. Thực tiễn cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch

tại Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang....25
2.2.1. Thực tiễn hoạt động chứng thực..........................................................25
2.2.2. Công tác thi hành án..............................................................................26
2.2.3. Công tác tiếp xúc cơ sở..........................................................................27
2.2.4. Thực tiễn hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch....................................30
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch
tại Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang....37
2.3.1. Những ưu điểm đạt được......................................................................37
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................40
Chương 3............................................................................................................46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ......................46
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN
NHÂN DÂN XÃ ĐỒNG TÂM, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ
GIANG...............................................................................................................46
3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch.................................................................................................................46
3.1.1. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch gắn với đảm
bảo quyền dân chủ, quyền con người, quyền công dân..............................46
3.1.2. Cơng khai, minh bạch, chính xác, thuận tiện trong đăng ký, quản lý
tư pháp - hộ tịch................................................................................................48
3.1.3. Hiện đại hoá quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch...49
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tư pháp - hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tâm..................................50


3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân
dân xã thực hiện công tác tư pháp - hộ tịch..................................................50
3.2.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch......54
3.2.3. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật....55
3.2.4. Nhóm các giải pháp khác.....................................................................56

KẾT LUẬN........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

QLNN

: Quản lý Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ

TRANG


Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ đăng ký khai sinh tại xã Đồng Tâm giai đoạn

31

2018-2021
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ đăng ký kết hôn tại xã Đồng Tâm giai đoạn

32

2018-2021
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ đăng ký khai tử tại xã Đồng Tâm giai đoạn

32

2018-2021
Sơ đồ bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở

35

Sơ đồ 1

UBND xã Đồng Tâm.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương gần với dân nhất nên có vai trị vơ cùng quan trọng. Cơng tác tư pháp - hộ
tịch ở cấp xã là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, là nơi
triển khai trên thực tế các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước về công tác tư pháp - hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở một cách thống nhất,
toàn diện và đồng bộ. Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, quản lý Nhà nước (QLNN) bằng pháp luật, công tác QLNN về tư pháp - hộ
tịch những năm qua đã được các cấp Đảng, chính quyền địa phương ln quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, từng bước củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng và năng
lực quản lý. Đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cũng thường
xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn,
đáp ứng được u cầu công việc với khối lượng lớn.
Quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch là khâu trung tâm của hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước và ln được quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt
động này, Nhà nước xác lập cơ sở pháp lý để công nhận và bảo hộ các quyền cơ
bản của con người, quyền và nghĩa vụ của công dân như: quyền được khai sinh,
quyền có quốc tịch, quyền kết hơn, quyền ni con ni… Đồng thời, Nhà nước
cũng có các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho
việc xây dựng, hoạch định pháp luật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, anh ninh của đất nước. Ngồi ra, thơng qua hoạt động này Nhà nước có
thể triển khai được các chủ trường, chính sách pháp luật nói chung và pháp luật
về hộ tịch nói riêng.
Vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch có lịch sử từ khá lâu (thời nhà Trần).
Sự quan tâm của Nhà nước về vấn đề này được thể hiện qua sự ra đời của Luật
Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016 sau hơn 5 năm thực
hiện trong thực tiễn bên cạnh những mặt tích cực thì cơng tác đăng ký, quản lý
1


hộ tịch vẫn bộc lộ nhiều điểm bất cập. Công tác quản lý hộ tịch, chứng thực và
hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay tương đối rõ ràng và ngày càng
hồn thiện từ Nghị định đến Thơng tư. Tuy nhiên, cịn có những quy định chưa
thực sự phù hợp với thực tiễn quản lý ở cấp xã nên khó khăn trong q trình
thực hiện. Đồng thời, xã Đồng Tâm với đặc thù là một xã miền núi, đa sắc tộc,

điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển nên xã Đồng Tâm cịn gặp nhiều khó
khăn trong công tác tuyên truyền, giáo dục và QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch. Chính vì vậy, nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về tư pháp - hộ tịch ở
xã Đồng Tâm trong những năm gần đây có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng QLNN cấp xã.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tâm,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác QLNN trong
lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang. Khoá luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khoá luận cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch cũng như các quy định của pháp luật hiện hành về QLNN trong lĩnh vực tư
pháp - hộ tịch cấp xã.
- Phân tích thực trạng QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại UBND
xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2018 đến hết năm 2021,
đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, rút ra được những nguyên
nhân của hạn chế đó.
2


- Đưa ra được định hướng và đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn
chế nhằm nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại UBND
xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch tại UBND xã Đồng
Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2018 đến năm 2021;
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã
Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà giang.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Khoá luận được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định pháp luật
về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, QLNN trong
lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, bảo đảm quyền cư trú của công dân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Phương pháp được sử dụng cho toàn bộ Khoá luận, nghiên cứu các văn
kiện Đại hội Đảng, pháp luật, giáo trình, cơng trình nghiên cứu… về QLNN
trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận của Khoá luận.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tôi đã chắt lọc, kế thừa các nội dung lý
luận, các số liệu thực tiễn phù hợp với mục đích nghiên cứu của Khố luận.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê số liệu để thống kê số liệu về
công tác tư pháp - hộ tịch trên địa bàn xã Đồng Tâm từ năm 2018 đến năm 2021,
3


từ đó đưa ra những đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch

tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Khoá luận
5.1. Ý nghĩa lý luận
Khố luận góp phần bổ sung, hồn thiện và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận của QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch cấp cơ sở thông qua các nội
dung: Khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng của QLNN
trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khoá luận có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có
liên quan trong cơng tác QLNN về tư pháp - hộ tịch ở các xã có điều kiện tương
tự. Đề tài góp phần giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức đúng đắn,
đầy đủ về những giá trị của công tác tư pháp - hộ tịch, QLNN trong lĩnh vực tư
pháp - hộ tịch, từ đó hình thành những ứng xử phù hợp với pháp luật, góp phần
bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân. Đồng thời đề tài có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho các nghiên cứu học tập, truyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trong các chương trình bồi
dưỡng tại địa phương.
6. Kết cấu Khố luận
Ngồi phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung Khoá
luận bao gồm 3 phần cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tư pháp - hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch và tư pháp
1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch
* Dưới góc độ ngơn ngữ học
“Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa
độc lập trong đó “hộ” là thành tố phụ, “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ
loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượng. Theo
đó, từ “hộ” khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau khi ghép lại như
“căn hộ”, “bảo hộ”, “hộ gia đình”… trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân cư”
hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng
ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng
ký quan hệ lệ thuộc”. Việc kết hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” là một
trường hợp rất đặc biệt về mặt ngơn ngữ và được sử dụng với thuộc tính kết hợp
hạn chế. Do tính chất đặc biệt nên khái niệm này được giải thích với nhiều nghĩa
khác nhau[2, tr.10].
Khi nghiên cứu các Từ điển tiếng Việt và Hán - Việt của các tác giả Đào
Duy Anh, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Hồng Phê… đều có những nét
tương đồng và khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Cụ thể:
“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịnh quán của từng người”[1, tr.321].
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”[31, tr.296].
“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương”[17, tr.321].

5



“Hộ tịch: Sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo đơn vị hộ”[35, tr.458].
“Hộ tịch: Các sự kiện trong đời của một người thuộc sự quản lý của
pháp luật”[39, tr.835].
Như vậy, dưới góc độ ngơn ngữ học từ “hộ tịch” cịn tồn tại nhiều cách
giải nghĩa khác nhau. Có tác giải cịn nhầm lẫn giữa hộ khẩu và hộ tịch.
* Dưới góc độ pháp lý
Trong khoa học pháp lý một số nước trên thế giới, thuật ngữ hộ tịch đã
được định nghĩa trong một số tài liệu nước ngoài, cụ thể:
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “civil registration” được hiểu là việc đăng ký
đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hơn với chính quyền trong thời hạn quy
định[23, tr.59].
Trong tiếng Đức, thuật ngữ “das Personenstandsregister” được hiểu là
việc đăng ký cơng về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các
cơ quan hộ tịch[14, tr.1340].
Trong hệ thống khái niệm pháp lý Việt Nam, thuật ngữ “hộ tịch” cũng là
một trường hợp đặc biệt được giải nghĩa khác nhau. Cụ thể:
Trong cuốn “Các thuật ngữ cơ bản trong Luật Dân sự Việt Nam”, thuật
ngữ “hộ tịch” được hiểu là: “những sự kiện cơ bản về đời sống của mỗi người
được đăng ký vào Sổ hộ tịch để làm căn cứ xác định các quyền và nghĩa vụ dân
sự, quyền và nghĩa vụ công dân”[27, tr.31].
Định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch[12] như sau:
“hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người
từ khi sinh ra đến khi chết”. Về giá trị biểu đạt, cách định nghĩa này đang định
nghĩa cho “sự kiện hộ tịch” chứ không phải cho thuật ngữ “hộ tịch”.
Hiện nay, theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hộ tịch năm 2014[20] thuật ngữ “hộ
tịch” được định nghĩa như sau: “hộ tịch là những sự kiện được quy định tại

6


Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra
đến khi chết”. Các sự kiện hộ tịch quy định trong Điều 3 Luật Hộ tịch năm
2014[20] bao gồm: (1) xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch (khai sinh;
kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, bổ sung thơng tin hộ tịch; khai tử); (2) ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ
tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(thay đổi quốc tịch; xác định lại cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; ni con
ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công
nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất tích hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự); (3) ghi vào
Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngồi; (4) xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
Có thể thấy, khái niệm “hộ tịch” trong Luật Hộ tịch năm 2014 về cơ bản
giống như Nghị định 158/2005/NĐ-CP, nhưng đã được quy định cụ thể hơn.
Như vậy, hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân
từ khi sinh ra đến khi chết đi bao gồm: khai sinh; kết hơn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch; khai tử; thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính;
ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố
một nười mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ở Việt Nam thuật ngữ “đăng ký hộ tịch” lần đầu tiên được xuất hiện là
trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP[12], bao gồm: xác nhận các sự kiện (sinh; tử;
kết hôn, nuôi con nuôi; giám hộ, nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung,

điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc) và căn cứ vào
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch các việc
7


(xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp
luật; chấm dứt nuôi con nuôi). Đến Luật Hộ tịch năm 2014 thuật ngữ “đăng ký
hộ tịch” đã được quy định cụ thể, khái quát ngắn gọn hơn. Theo khoản 2 Điều 2
Luật Hộ tịch năm 2014[20] quy định: “đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá
nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, thực hiện quản lý về dân cư”. Như vậy, “đăng ký hộ tịch” là một hoạt
động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi chép vào Sổ hộ
tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân được quy định rõ tại Điều 3 Luật Hộ tịch
năm 2014. Việc xác nhận hoặc ghi chép này giúp Nhà nước quản lý dân cư một
cách hiệu quả, đồng thời giúp người dân được bảo về quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Bên cạnh đó, với mỗi sự kiện hộ tịch cụ thể thì có giấy tờ về vấn đề
đó. Giấy đó được gọi là giấy tờ về hộ tịch. Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định. Đó chính là căn cứ pháp lý
chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch.
Bởi tính chất quan trọng như vậy nên các giấy tờ về hộ tịch được pháp luật có
quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, trình tự, thủ tục đăng kí và cấp các loại
giấy tờ đăng ký hộ tịch.
Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy hộ tịch có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hộ tịch là các giá trị nhân thân gắn với mỗi một con người cụ
thể từ lúc sinh ra đến lúc chết đi, là những dấu hiệu giúp cho việc phân biệt từng
cá nhân với nhau. Tuy nhiên có một số yếu tố có thể trong một số trường hợp
đặc biệt có thể được thay đổi, theo những thủ tục quy định của pháp luật.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị không thể thay thế, hay chuyển đổi từ
người này sang người kia. Đây là hệ quả của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc

thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác như khai sinh, khai tử, xác định dân tộc,
ni con ni... thì có thể do bố, mẹ, người thân thực hiện thay.

8


Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân của con người mà khơng thể
lượng hố được thành tiền hoặc một thứ gì khác. Chính vì thế, hộ tịch khơng
phải là một loại hàng hóa có thể mua bán, trao đổi được[30, tr.10,11].
Để làm sáng tỏ hơn đặc điểm về hộ tịch, không thể không nhắc đến hộ
khẩu. Khi nghiên cứu về sự khác biệt giữa hộ khẩu và hộ tịch, có sự khác biệt ở
chỗ, hộ tịch là sự khẳng định, ghi nhận sự thay đổi về nhân thân con người thơng
qua các thơng tin cụ thể, cịn hộ khẩu thì là cái có sau hộ tịch, hộ khẩu cho biết
cá nhân con người đó ở đâu, ai quản lý thơng qua QLNN về cư trú, nhân khẩu.
Có một đặc điểm chung được phản ánh thông tin cá nhân ở trên cả góc độ hộ
tịch và hộ khẩu, đó là quốc tịch. Quốc tịch ghi nhận cơng dân ngồi các thơng
tin cá nhân thì cịn khẳng định sự quản lý dân cư quốc gia, tuy nhiên theo Luật
Quốc tịch năm 2008 thì cá nhân có thể mang hai quốc tịch khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm tư pháp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa tư pháp bởi chưa có sự
thống nhất trong định nghĩa tư pháp. Dưới đây tơi xin đưa ra một số tìm hiểu của
cá nhân về định nghĩa “tư pháp”, cụ thể:
Các nhà luật học phương tây họ chia các ngành luật của mỗi quốc gia
thành hai hệ thống công pháp (hay Luật công) và tư pháp (hay Luật tư). Trong
đó, cơng pháp (Luật công) gồm các ngành luật điều chỉnh các quan hệ mang tính
chất Nhà nước như Luật hiến pháp, Luật Hành chính, Luật hình sự… cịn tư
pháp (Luật tư) gồm các ngành luật điều chỉnh các quan hệ giữa tư nhân với nhau
như Luật dân sự, Luật thương mại, Luật hôn nhân và gia đình.
Theo cuốn Hán - Việt tân từ điển, tư pháp được giải thích theo hai nghĩa

khái nhau: (1) tư pháp là hành vi của Toà án ứng dụng những pháp luật đã đặt
để đối xử những việc thuộc trong phạm vi pháp luật[31, tr.1019]. Theo cách giải
nghĩa này tư pháp được hiểu là quyền xét xử mà thẩm quyền xét xử thuộc về toà
án. Khoản 2, Điều 102 Hiến pháp năm 2013[24] quy định: “Tòa án là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”; (2) tư pháp là pháp luật quy định mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ
9


giữa nhân dân với nhau. Dân luật là thuộc tư pháp[31, tr.1019]. Theo cách giải
nghĩa này, tư pháp có nghĩa là sự công bằng, pháp luật. Tư pháp theo nghĩa Hán
Việt cịn được hiểu là: “Pháp đình y theo pháp luật mà xét định các việc ở trong
phạm vi pháp luật[1, tr.738]. Còn theo tiếng Latinh “tư pháp” - Justitia, theo
tiếng Anh - Justition, có nghĩa là “cơng lý”, “pháp chế”.
Theo thuyết tam quyền phân lập thì quyền lực Nhà nước được chia thành
3 nhánh quyền, bao gồm: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền lập
pháp là xây dựng, ban hành pháp luật; quyền hành pháp là thi hành pháp luật và
áp dụng pháp luật; quyền tư pháp là quyền phán xét tính hợp hiến, hợp pháp của
pháp luật và hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thơng qua hoạt động xét
xử của tồ án. Như vậy, quyền tư pháp là quyền xét xử, được thực hiện thơng
qua cơ quan có chức năng xét xử là Tồ án và chỉ Tịa án là cơ quan duy nhất có
chức năng thực hiện quyền tư pháp.
Việt Nam, không theo học thuyết tam quyền phân lập một cách toàn diện
mà tổ chức bộ máy Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ,
tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, ở Việt Nam
khơng có sự phân chia quyền lực. Trước Hiến pháp năm 2013, chưa có một văn
bản pháp luật quy định cơ quan tư pháp gồm những cơ quan nào, điều này chỉ
được thể hiện qua chủ trương của Đảng nêu trong các Nghị quyết về cải cách tư

pháp và thông qua cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước cùng với các hoạt động
thực thi quyền lực Nhà nước. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm cơng tác tư pháp trong thời gian
tới[3] lần đầu tiên tiếp cận khái niệm tư pháp và cơ quan tư pháp dưới góc độ
đường lối chính sách của Đảng về cơng tác tư pháp. Theo đó, nội dung của cơng
tác tư pháp và cơ quan tư pháp có phạm vi rất rộng, từ điều tra, truy tố, xét xử
đến thi hành án. Nghị quyết đề cập đến hoạt động luật sư, cảnh sát tư pháp, tổ

10


chức giám định, hoạt động công chứng, thống kê tư pháp với tư cách là các hoạt
động bổ trợ tư pháp[28, tr.12].
Tư pháp ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa rộng, là một lĩnh vực quyền lực
Nhà nước, được thực hiện thơng qua các hoạt động tổ chức giữ gìn và bảo vệ
pháp luật, trong đó hoạt động xét xử của Tồ án là trọng tâm[28, tr.13]. Ngồi
ra, cịn có các hoạt động bổ trợ tư pháp như luật sư, công chứng, chứng thực,
đấu giá, giám định tư pháp. Hiện nay, trong nhận thức của nhiều người dân các
cơ quan tư pháp còn bao gồm các cơ quan trong Ngành tư pháp từ Trung ương
đến địa phương (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cấp huyện).
Như vậy, hoạt động tư pháp tại UBND cấp xã là hoạt động tư pháp theo
nghĩa hẹp, được thực hiện thông qua các hoạt động chứng thực, hỗ trợ công tác
thi hành án và tiếp xúc cơ sở.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch
Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
Nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực
Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước đảm bảo cho xã hội phát triển ổn
định. Như vậy, tất cả các cơ quan Nhà nước đều làm chức năng QLNN và pháp

luật là phương tiện chủ yếu để thực hiện QLNN. Bằng pháp luật, Nhà nước trao
quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt Nhà nước tiến hành hoạt
động QLNN[13, tr.13,14].
Từ khái niệm QLNN có thể hiểu QLNN trong lĩnh vực tư pháp là quản lý
hành chính tư pháp. Quản lý hành chính tư pháp là quá trình tổ chức, điều hành
hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện hoặc hỗ trợ thực hiện các hoạt động tư pháp nhằm mục đích phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ việc bảo đảm
thực hiện và tôn trọng các quyền công dân, thực hiện tốt hoạt động gìn giữ, bảo
vệ pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp luật, thực hiện tốt các hoạt động bảo
11


vệ pháp luật. Trong đó, QLNN về hộ tịch là một nội dung của quản lý hành
chính tư pháp do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở pháp luật và để
thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch. Hay là quá trình tổ chức, điều hành của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch
nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân và đáp ứng yêu cầu
quản lý dân cư, phục vu cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua
QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, Nhà nước thực hiện quản lý, theo dõi
thực trạng biến đổi đối với dân cư như: khai sinh, khai tử, kết hơn, chứng thực
bản sao từ bản chính… Trên cơ sở đó Nhà nước đề ra những chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế - văn hoá, dân số phù hợp với hiện thực khách quan[2,
tr.14].
Như vậy, có thể hiểu QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch là quá trình
tổ chức, điều hành của các cơ quan Nhà nước và các chủ thể có thẩm quyền đối
với các hoạt động tư pháp - hộ tịch dựa trên quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo trật tự xã hội, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và đáp ứng yêu
cầu quản lý dân cư, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Từ khái niệm trên có thể thấy, QLNN về tư pháp - hộ tịch có những đặc

điểm chủ yếu sau: (1) hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước; (2) hoạt động
được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng quản lý hành chính Nhà nước,
bao gồm: Chính phủ, Bộ, UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch; (3) hoạt động có
tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương; (4) là
hoạt động có tính chấp hành và điều hành, được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật; (5) là hoạt động mang tính liên tục, kịp
thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội.

12


1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch
Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch theo Luật Hộ
tịch năm 2014 là các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Cụ thể như sau:
*Ở Trung ương
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất. Chính phủ thống nhất QLNN về tư pháp - hộ tịch;
- Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về tư
pháp - hộ tịch trong phạm vi cả nước.
- Bộ Cơng an chủ trì, phối hợp với tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế và các
Bộ, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền của mình
giúp Chính phủ thực hiện một số hoạt động hành chính tư pháp, bảo đảm kết
nối, an ninh, an tồn thơng tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử theo quy định.
*Ở địa phương
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tư pháp là
cơ quan chun mơn có chức năng tham mưu giúp UBND cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong QLNN về tư
pháp - hộ tịch theo quy định của pháp luật.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác tư pháp - hộ tịch tại cấp xã; thực hiện việc
đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi theo phân cấp; quản lý, lưu trữ, cập nhật,
khai thác Sổ, hồ sơ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định. Phòng
Tư pháp giúp UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong QLNN
về tư pháp - hộ tịch theo phân cấp. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp hành chính cơ sở có nhiệm vụ thực hiện
QLNN về tư pháp - hộ tịch tại địa phương và thực hiện đăng ký các việc hộ tịch
thuộc thẩm quyền theo quy định. Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm
giúp UBND cấp xa thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nói trên trừ trường hợp
13


giải quyết tố cáo. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm về hoạt động tư pháp
và tình hình đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch
Quản lý nhà nước về hành chính tư pháp giúp cho hệ thống tổ chức của
các cơ quan tư pháp và hỗ trợ tư pháp hoạt động một cách đúng đắn thì tất yếu
phải có hoạt động quản lý đối với hệ thống quản lý này. Căn cứ vào mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nội dung QLNN về tư pháp gồm:
(1) quản lý công tác thi hành án; (2) QLNN về công chứng, chứng thực; (3)
giám định tư pháp; (4) QLNN đối với hoạt động luật sư; (5) QLNN đối với công
tác hộ tịch, quốc tịch; (6) quản lý nước về cơng tác hồ giải[28, tr. 21].
Trong đó, nội dung QLNN về hộ tịch ở nước ta hiện nay được pháp luật
quy định cụ thể, bao gồm: (1) ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; (2) tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; (3) ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký và quản lý hộ tịch; (4) xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về

đăng ký và quản lý hộ tịch; (5) thống kê hộ tịch; (6) hợp tác quốc tế về hộ tịch.
So với thời kỳ trước khi Luật Hộ tịch năm 2014 ra đời thì nội dung QLNN về hộ
tịch ngày càng mở rộng hơn. Đây là một bước tiến quan trọng cho thấy hoạt
động QLNN về hộ tịch ngày càng được quan tâm[2, tr.26].
Căn cứ theo nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước
thì UBND cấp xã là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký và
QLNN trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, cụ thể:
Trong quản lý thi hành án và hỗ trợ tư pháp, UBND xã phối hợp với chấp
hành viên và cơ quan thi hành án để thi án trên địa bàn xã đảm bảo cho các phán
quyết tại các bản án, quyết định của Toà án được thi hành trên thực tế một cách
chính xác, kịp thời đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức
và cơng dân được tôn trọng và bảo vệ, giúp hệ thống pháp luật được thực thi,
QLNN đối với xã hội được chặt chẽ.
14


Trong cơng tác QLNN về hồ giải, UBND thực hiện QLNN về hoà giải
theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Tư pháp; tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
về kinh phí cho việc kiện tồn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hoà giải ở địa phương.
Trong QLNN về chứng thực, UBND xã thực hiện QLNN về chứng thực
trên địa bàn theo thẩm quyền và trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch[8], bao gồm: (1) chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ,
văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; (2)
chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch; (3) chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; (4)
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; (5) chứng thực hợp đồng, giao dịch về

nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; (6) chứng thực di chúc; (7) chứng thực văn
bản từ chối nhận di sản; (8) chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai, nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Trong đó,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của
UBND cấp xã.
Trong QLNN về hộ tịch, căn cứ theo trách nhiệm của UBND xã quy định
tại khoản 1 Điều 71 Luật Hộ tịch năm 2014[20] các nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã chủ yếu liên quan đến thực hiện nội dung đăng ký hộ tịch theo
quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, bao gồm các hoạt động: đăng ký khai sinh,
khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký giám hộ; đăng ký nhận cha, mẹ, con; đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo
bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và căn cứ theo quy
định của UBND cấp trên, bố trí cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng

15


ký hộ tịch tại địa phương. Tuy nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch UBND
cấp xã còn phải thực hiện một số nhiệm vụ khác, cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ
tịch. Đây là nhiệm vụ của các cán bộ, cơ quan Nhà nước nói chung và cơng chức
tư pháp - hộ tịch nói riêng, là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, vai trị
chủ đạo thơng qua hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật của các cấp, các báo
cáo viên, tuyên truyền viên. Thông qua hoạt động này nhằm chuyền tải các quy
định của pháp luật về hộ tịch tới mọi công dân để họ biết, hiểu và thực hiện.
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; quản lý,
cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định; tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện.
Hay là việc thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, xây dựng phương

hướng hoạt động của cơ quan QLNN về hộ tịch với cơ quan cấp trên trực tiếp
nằm bắt tình tình, tiếp tục chỉ đạo, báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tổng hợp chung và có những điều chỉnh phù hợp với thực tế. Việc báo cáo sẽ
được tiến hành thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng, hằng năm, đột xuất hay theo
chuyên đề. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và đăng ký hộ tịch;
thống kê, báo cáo về hộ tịch là cơ sở để cơ quan Nhà nước có những cải tiến,
phát triển vượt bậc về công tác quản lý hộ tịch.
- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch. Đây là trách nhiệm cơ bản của
cơ quan Nhà nước trong QLNN về hộ tịch trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền. Là việc xem xét các quyết định, hành vi hành chính trong hoạt động đăng
ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhằm đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch là
cơng chức chun trách có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện hoạt động
quản lý tư pháp - hộ tịch tại địa phương. Đối với những xã, phường, thị trấn có
16


×