LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI DỰA TRÊN LỢI
THẾ KINH TẾ NHỜ QUY MƠ VÀ VẬN DỤNG
VÀO THỰC TIỄN
Nhóm 2: Bạch Thị Quế
Hà Minh Tuấn
Trần Thị Lan Anh
Tòng Phương Trang
Tạ Thị Thanh Mai
1- LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI DỰA TRÊN LỢI THẾ KINH TẾ
NHỜ QUY MÔ VÀ Ý NGHĨA
1.1. Lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế nhờ quy mô
1.1.1 Khái niệm:
Lợi thế kinh tế nhờ qui mơ hay cịn gọi là lợi nhuận tăng dần theo quy
mô được bộc lộ khi chi phí bình qn dài hạn giảm khi sản lượng tăng lên.
Khi đường chi phí bình qn dài hạn đi xuống, chi phí bình qn cho q
trình sản xuất giảm dần khi sản lượng tăng lên và như vậy có được lợi thế kinh
tế nhờ qui mơ. Khi chi phí sản lượng tăng lên, chi phí bình qn cho q trình
sản xuất tăng với sản lượng cao hơn và lợi tức giảm theo quy mô. Trường hợp
trung gian là khi chi phí bình qn cố định thì sẽ có lợi tức cố định theo quy
mô.
1.1.2 Nguyên nhân gây ra lợi thế kinh tế nhờ qui mơ:
* Do tính kkơng thể chia được của quá trình sản xuất, trong quá trình
sản xuất luôn luôn cần một số lượng các yếu tố đầu vào tối thiểu để duy trì hoạt
động của doanh nghiệp như đất đai, nhà xưởng, điện nước, máy móc thiết bị,…
Nó khơng phụ thuộc vào việc có sản xuất hay khơng, các chi phí đó gọi là chi
phí cố định và nó khơng thay đổi theo mức sản lượng, nghĩa là các chi phí này
khơng thể chia nhỏ được nữa, nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp và
khơng tăng cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản lượng tăng, doanh
nghiệp sẽ đạt được lợi thế kinh tế nhờ qui mơ vì các chi phí cố định này có thể
chia cho một số lượng nhiều hơn các đơn vị sản lượng và như vậy nó làm giảm
chi phí bình qn cho một đơn vị sản phẩm và giảm giá thành.
* Do tính chun mơn hóa, một số ngành nghề riêng lẻ, một mình phải
đảm đương tất cả các công việc trong kinh doanh nhưng nếu họ chun mơn
hóa tập trung sản xuất một khâu cụ thể thì mỗi người cơng nhân có thể tập
trung vào một công việc nhất định và giải quyết công việc đó có hiệu quả hơn,
do đó có hiệu quả hơn, góp phần làm giảm chi phí bình qn.
* Do tính quan hệ chặt chẽ, doanh nghiệp muốn có được quy mô lớn
thường cần đến lợi thế của các loại máy móc mới, hiện đại, với các mức sản
lượng cao thì chi phí khấu hao máy móc có thể giải đều cho một số lượng lớn
sản phẩm và với kĩ thuật sản xuất đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm đến
mức làm cho chi phí bình qn giảm.
Nhìn vào các nguyên nhân gây ra lợi thế kinh tế theo quy mơ ta có thể
thấy được quy mơ doanh nghiệp càng lớn, chi phí theo quy mơ càng giảm. Sản
lượng của doanh nghiệp càng lớn, chi phí cho mỗi một đơn vị sản phẩm càng
nhỏ. Do đó, bằng việc nghiên cứu vận dụng lý thuyết thương mại dựa trên lợi
thế kinh tế theo quy mơ, một cơng ty có thể quyết định tăng quy mơ sản xuất
sản phẩm thích hợp để đem lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên mức chi phí
trung bình thấp nhất.
1.1.3 Phân loại
a, Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong liên quan đến các chi phí đơn vị
thấp hơn mà một cơng ty duy nhất có thể có được bằng cách phát triển trong
kích thước tự thân.
Ví dụ:
Một chiếc xe khách 15 chỗ nếu vận chuyển 5 hành khách thì chi phí trung
bình trên một hành khách là 300.000 đồng; nếu chở 10 hành khách thì chi phí
trung bình cịn 150.000 đồng, cịn nếu chở 15 khách thì chi phí trung bình cịn
100.000 đồng. Nhờ vào quy mơ vận chuyển tăng lên làm chi phí giảm xuống.
Quy luật này cũng diễn ra ở doanh nghiệp, quy mô sản xuất của doanh nghiệp
càng mở rộng thì chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm càng giảm do định
phí/đơn vị giảm.
b, Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ bên ngồi
Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ bên ngồi xảy ra khi một cơng ty có được lợi
ích nhờ đơn vị chi phí thấp hơn do kết quả của tồn bộ ngành cơng nghiệp đó
phát triển quy mơ.
Ví dụ:
Để thúc đẩy phát triển toàn ngành du lịch vùng, chính phủ đầu tư nâng cấp
hệ thống đường sá khiến cho việc đi lại được dễ dàng thuận lợi hơn. Dẫn tới chi
phí vận chuyển của các cơng ty du lịch giảm.
Hay một tình huống điển hình nhất là nước Mỹ đã đánh thuế nhập khẩu
thép từ Anh để bảo hộ. Trước năm 1890 mức thuế trung bình là 1 cent/pound và
sau đó đã tăng lên 2,2 cent/pound. Kết quả, sản lượng tiêu dùng lẫn sản xuất
thép nội địa của Mỹ tăng lên 4 lần và nhập khẩu thép từ Anh đã giảm xuống
gần như bằng không.
Cả lợi thế kinh tế nhờ quy mơ bên trong và bên ngồi đều là nguồn gốc
của thương mại. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu gần đây về vai trò của
lợi thế kinh tế nhờ quy mô thường tập trung vào lợi thế nhờ quy mô bên trong.
Thương mại dựa trên lợi thế kinh tế nhờ quy mơ có thể diễn ra trong phạm
vi một ngành, chẳng hạn trong phạm vi ngành công nghiệp sản xuất xe máy, ô
tô, máy bay, các loại máy móc, … gọi là thương mại nội bộ ngành. Thông qua
việc tham gia thương mại nội bộ ngành, một nước có thể cùng một lúc giảm bớt
số loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hóa cho
những người tiêu dùng nội địa. Ví dụ, thực hiện thương mại nội bộ ngành xe
máy, người tiêu dùng nội địa đã mở rộng phạm vi lựa chọn từ 3 kiểu xe tay ga
lên 7 kiểu và thậm chí giá thành cịn giảm từ 40 triệu đồng xuống cịn 35 triệu
đồng/ chiếc. Do đó, ta có thể thấy, thương mại dựa trên lợi thế nhờ quy mô
không chỉ làm tăng sản lượng dẫn đến giá thành sản phẩm thấp hơn (do sản
xuất ít chủng loại hơn nên tập trung sản xuất mỗi loại hàng ở quy mô lớn hơn,
với năng suất lao động cao hơn và chi phí trung bình sản phẩm thấp hơn) mà
người tiêu dùng cịn được đa dạng hóa lựa chọn. Trong thế giới, nếu khơng có
lợi thế kinh tế nhờ quy mơ, sẽ chỉ đơn giản diễn ra sự trao đổi giữa hàng với
hàng, giữa các ngành với các ngành. Nhưng bằng việc nghiên cứu lý thuyết
thương mại dựa trên kinh tế nhờ quy mô, và đặc biệt là thương mại nội bộ
ngành, việc trao đổi bn bán mang tính chất hai chiều. Đó là q trình trao đổi
diễn ra trong nội bộ ngành và quá trình trao đổi giữa các ngành.
Ngày nay, các nước công nghiệp phát triển ngày càng trở nên giống nhau
ở trình độ cơng nghệ và có sẵn vốn cũng như tay nghề cao nên lợi thế so sánh
thường khơng rõ. Vì thế, hầu hết thương mại quốc tế được tiến hành dưới dạng
trao đổi hai chiều trong nội bộ các ngành – được thúc đẩy chủ yếu bởi lợi thế
kinh tế nhờ quy mô.
1.2 Ý nghĩa của lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế nhờ quy mơ
Trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của mỗi một quốc gia, việc
nghiên cứu ý nghĩa của các lý thuyết thương mại và vận dụng các lý thuyết đó
vào hoạt động thúc đẩy kinh tế của mỗi nước là rất cần thiết. Trải qua nhiều
thời kỳ, thực tiễn thường xuyên biến đổi, xã hội ngày càng phát triển, văn minh
và hiện đại, nhưng ý nghĩa tư tưởng của các lý thuyết thương mại vẫn được vận
dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn mỗi quốc gia. Trong các lý thuyết thương
mại đó, lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế kinh tế nhờ quy mô được coi là
một lý thuyết cơ bản gắn liền với thực tế, giải thích được cơ sở bn bán trong
phạm vi nội bộ ngành – một mơ hình thương mại tồn tại phổ biến giữa các
nước phát triển với nhau.
Khác với các lý thuyết thương mại trước đó đều được nghiên cứu dựa trên
giả định về lợi tức không đổi theo quy mô. Tức là giả thiết rằng sản lượng của
một ngành nào đó sẽ tăng lên gấp đơi nếu đầu vào của ngành đó tăng gấp đơi.
Nhưng trên thực tế, nhiều ngành được đặc trưng bởi tính kinh tế nhờ quy mơ,
có nghĩa là sản xuất sẽ càng hiệu quả khi quy mơ của nó càng lớn. Do đó, bằng
một cách thức tiếp cận khác từ thực tiễn, lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế
kinh tế nhờ quy mơ đã giải thích được cơ sở cho một công ty, một quốc gia mở
rộng quy mô sản xuất với chiều hướng tập trung chuyên môn hóa sản phẩm sản
xuất.
2- VẬN DỤNG LỢI THẾ NHỜ QUY MÔ VÀO THỰC TIỄN
Ngày nay, sự trao đổi thương mại giữa hai quốc gia khác biệt về tiền
lương và năng suất lao động tạo ra một quá trình catch up. Tức là có sự đuổi
kịp các nước phát triển hơn, như người ta đang tin vào xu thế trao đổi thương
mại giữa Trung Quốc và Mỹ hiện nay. Hay như trước đây là trường hợp giữa
Nhật Bản và Mỹ vào những năm 1960 -1970. Khi đó, các nước khác nhau sẽ
ngày càng trở nên tương đồng nhau hơn về quy mơ nền kinh tế, về trình độ
cơng nghệ, và mức sống. Vì vậy, lợi thế so sánh giữa các quốc gia này sẽ dần bị
biến mất, chẳng hạn như quan hệ giữa Mỹ, Nhật, và Tây Âu hiện nay. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy hơn 80% giá trị trao đổi thương mại quốc tế là giữa các
nước phát triển hoặc đang phát triển tăng vọt, như các quốc gia ở Đơng Á và
Trung quốc. Và nền tảng của ích lợi trao đổi thương mại giữa các quốc gia này
khơng cịn chủ yếu là dựa trên lợi thế so sánh một cách đơn thuần. Trao đổi hai
chiều giữa các quốc gia này khơng phải mang tính bổ trợ nhau, mà chủ yếu là
những hàng hóa tương tự nhau. Đó chính là sự thể hiện của lợi thế kinh tế nhờ
quy mô. Ví dụ như trong cơng nghiệp xe hơi, hãng Toyota của Nhật tập trung
vào ngách thị trường xe dã ngoại, như Land cruse, trong khi hãng Ford của Mỹ
lại chuyên sản xuất xe gia đình đi đường trường, như Escape. Cả hai sẽ có lợi
hơn, nếu từng bên tập trung vào chỉ một ngách hẹp, mà nó đạt được hiệu quả
cao nhất về quy mô. Và cùng bán ra những sản phẩm tương tự nhau, nhưng đáp
ứng thị hiếu của những lớp người tiêu dùng khác nhau.
Như vậy việc vận dụng lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế nhờ quy
mơ chính là việc khai thác được những lợi thế chính của việc tăng quy mơ sản
xuất:
2.1 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong:
2.1.1 Lợi thế từ việc mua hàng với số lượng lớn:
Khi các doanh nghiệp phát triển, họ cần đặt hàng số lượng lớn các đầu
vào sản xuất. Ví dụ, họ sẽ đặt hàng thêm nhiều nguyên liệu. Khi tăng giá trị
đơn hàng, doanh nghiệp có được quyền mặc cả nhiều hơn với các nhà cung
cấp. Do đó có thể được giảm giá và giá thấp hơn cho các nguyên liệu thô.
2.1.2 Lợi thế kỹ thuật:
Doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn có thể sử dụng máy móc tiên tiến
hơn (hoặc sử dụng máy móc hiện có hiệu quả hơn). Quy mô sản lượng lớn cho
phép doanh nghiệp khai thác được lợi thế của việc chun mơn hóa. Điều này
có thể bao gồm việc sử dụng các máy móc thiết bị theo một cách chuyên biệt
cho những khâu, nhưng công đoạn sản xuất khác nhau mà nhờ đó năng suất của
chúng tăng lên. Ví dụ, lợi thế về quy mơ thể hiện cụ thể nhất trong tổ chức sản
xuất theo mạng lưới toàn cầu của các tập đoàn lớn như Toyota. Các công ty con
của Toyota được tổ chức theo chuyên mơn hóa sản xuất. Mỗi đơn vị tập trung
vào sản xuất chỉ một vài linh kiện, mà nó làm hiệu quả nhất. Ví dụ như vỏ xe ơ
tơ có thể được sản xuất bởi Toyota Motor Malaysia; lốp xe được cung cấp bởi
Toyota Motor Thailand…, tuân theo cùng một tiêu chuẩn quốc tế của tập đoàn
Toyota. Và những thiết bị này được xuất khẩu tới các công ty con khác, để rồi
được ghép gộp lại thành sản phẩm của những dòng xe Toyota bán đi trên khắp
các thị trường thế giới. Sự phối hợp như vậy rõ ràng là có hiệu quả hơn so với
việc mỗi đơn vị của Toyota tự sản xuất ra mọi thiết bị mà nó cần.
Một cơng ty lớn cũng có thể đủ khả năng để đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển (R&D).
2.1.3 Lợi thế tài chính:
Nhiều doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn để có được tài chính và khi làm được
điều đó, chi phí tài chính thường là khá cao. Điều này là do các doanh nghiệp nhỏ được
xem như là rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn hơn đã phát triển. Các cơng ty
lớn hơn do đó tìm nguồn tài chính dễ dàng hơn từ những người cho vay tiềm
năng và dễ có tiền với lãi suất thấp hơn.
2.1.4 Lợi thế tiếp thị:
Mỗi khâu của tiếp thị đều có chi phí - đặc biệt là phương pháp quảng cáo như
quảng cáo và xúc tiến một lực lượng bán hàng. Nhiều khoản chi phí tiếp thị là
chi phí cố định và như vậy là một doanh nghiệp càng lớn hơn, nó có thể chia sẻ
chi phí tiếp thị trong một phạm vi rộng hơn các sản phẩm và cắt giảm chi phí
trung bình cho mỗi đơn vị.
2.2 Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ bên ngồi:
2.2.1 Giao thơng vận tải và các liên kết truyền thông được nâng cao:
Khi một ngành công nghiệp hình thành và phát triển ở một vùng nào đó, có khả
năng là chính phủ sẽ cung cấp hạ tầng giao thông vận chuyển tốt hơn và liên kết
truyền thông để nâng cao khả năng tiếp cậnvới khu vực. Điều này sẽ làm giảm
chi phí vận chuyển cho các cơng ty trong khu vực như thời gianvận chuyển
được giảm và cũng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Ví dụ, một
khu vực của Scotland được gọi là Silicon Glen đã thu hút nhiều công ty công nghệ
cao và đó là kết quả của mơi trường kinh doanh được cải thiện và các hạ tầng đường sá được
xây dựng trong khu vực.
2.2.2 Đào tạo và giáo dục trở nên tập trung vào các ngành công nghiệp:
Các trường Đại học và Cao đẳng sẽ cung cấp các khóa học phù hợp hơn cho một
ngành công nghiệp đã trở thành chủ chốt trong một khu vực hoặc tồn quốc. Ví
dụ, có rất nhiều khóa học Cơng nghệ thơng tin (CNTT) đangđược mở tại các
trường ĐH/ Cao đẳng do toàn bộ ngành công nghiệp CNTT đã phát triển gần
đây.Điều này có nghĩa các cơng ty có thể có lợi từ việc có một nguồn nhân lực
lớn có tay nghề phù hợp để tuyển dụng.
2.2.3
Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển theo để hỗ trợ ngành công
nghiệp này:
Một mạng lưới các nhà cung cấp hoặc các ngành công nghiệp hỗ trợ có
thể phát triển về kích thước và/ hoặc xác định vị trí gần với ngành cơng nghiệp
chính. Điều này có nghĩa một cơng ty có nhiều cơ hội lớn trong việc tìm kiếm
những nguồn nguyên liệu, vật tư chất lượng cao được cung cấp giá cả phải
chăng từ các nhà cung cấp gần đó.
Như vậy, lợi thế quy mơ bên trong diễn ra khi quy mô sản xuất của
doanh nghiệp càng mở rộng thì chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm càng giảm
do định phí /đơn vị giảm. Tương tự, nền kinh tế có quy mơ càng lớn thì lợi thế kinh tế
nhờ quy mơ cũng lớn tương ứng. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngồi diễn ra khi chi
phí trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống nhờ quy mô của ngành công nghiệp đó tăng
lên bất chấp quy mơ của từng doanh nghiệp không thay đổi. Các quốc gia thành
lập khu vực mậu dịch tự do cũng nhằm tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mơ bên
ngồi.
KẾT LUẬN
Lý thuyết này đã thể hiện một sự tiếp cận hoàn toàn mới so với cách tiếp
cận truyền thống và là một điểm sáng của kinh tế học đương thời. Cùng với
thời gian, sự khác biệt về trình độ công nghệ, vốn, tay nghề kỹ thuật, quy mô
nền kinh tế… của các nước công nghiệp phát triển đang dần được san đều. Lợi
thế so sánh trong nội bộ ngành công nghiệp thường không rõ, do vậy lợi thế
kinh tế nhờ quy mơ đã thúc đẩy q trình thương mại quôc tế được tiến hành
dưới dạng trao đổi hai chiều trong nội bộ các ngành, quá trình trao đổi thươmg
mại hai chiều khơng chỉ mang tính bổ trợ nhau mà đó là những hàng hóa tương
tự nhau, nhưng lại đáp ứng được thị hiếu của những lớp người tiêu dùng khác
nhau. Ngoài ra, lý thuyết này cũng đã chỉ ra, lợi thế quy mô của các tổ chức sản
xuất lao động toàn cầu cũng là một trong những nhân tố đã thúc đẩy mạnh mẽ
các dòng FDI và trao đổi thương mại quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Thiên: Giáo trình Thương mại Quốc tế. NXB Đại Học
Quốc Gia Hà Nội, 2011.
2. Paul R. Krugman, Maurice Obstfeld: Kinh tế học quốc tế – Lý thuyết và
chính sách, tập I (Những vấn đề về thương mại quốc tế) – bản dịch.
NXB Chính trị quốc gia, 1996.
3. Thomas L. Friedman: Chiếc Lexus và cây ô liu (The Lexus and the
olive tree). Dịch giả: Lê Minh. NXB Khoa học xã hội, 2005.
4. Dương Phú Hiệp và các tác giả: Tồn cầu hóa kinh tế. NXB Khoa học
Xã hội, 2001.
5. Dominick Salvatore: International Economics, 3rd Edition. Macmillan
Publishing Company, 1990.
6. James R.Markusen, James R. Melvin et all: International Trade –
Theory and Evidence. McGraw-Hill International Editions, 1995.
7. Bài giảng kinh tế quốc tế - Ts Huỳnh Minh Triết
8. www.scribd.com
9. www.kinhtehoc.com
10. Vneconomy.com.vn