Câu 1 – 2. Hội chứng âm, dương là gì? Biểu hiện của hội chứng dương. Nguyên nhân dẫn
đến hội chứng âm, dương. Nguyên tắc điều trị hội chứng âm, dương và kể tên 2 vị thuốc có
thể dùng để điều trị hội chứng dương?
Hội chứng âm
Hội chứng dương
Định nghĩa
Dương hư âm thịnh
Âm hư dương thịnh
Bao gồm chứng: hư và hàn
Bao gồm chứng: thực và nhiệt
Biểu hiện
Người lạnh, tay chân lạnh, tinh thần mệt
Sốt (>37 độ), tay chân nóng, tinh thần
mỏi, khơng khát, thích ăn/ uống ấm, thở nhỏ, hiếu động, thở to thô, nước tiểu đỏ, lượng
tiểu tiện trong dài, trong, mặt trắng nhợt, lưỡi ít, đi tiểu ít lần, đại tiện táo, mặt đỏ, lưỡi
nhạt, mạch trầm nhược
đỏ, mạch hoạt sác phù sác có lực
Nguyên nhân
Chức năng cơ thể bị suy giảm, dương khí
Tân dịch, huyết khơng đầy đủ “ âm hư
khơng ra ngồi được, phần vệ bị ảnh hưởng
sinh sôi nhiệt”
nên sinh chứng sợ lạnh, chân tay lạnh
“dương hư sinh ngoại hàn”
Nguyên tắc điều
Dương hư thì bổ dương, chữa dương chứng Âm hư thì bổ âm, chữa âm chứng
trị
+Vị thuốc: dương dược dùng thuốc có vị:
+ vị thuốc: âm dược dùng thuốc có vị:
cay, ngọt, nhạt, tính: Ơn, nhiệt các thuốc
chua, đắng, mặn, tính:
thuần dương
Hàn, lương- các thuốc thuần âm
Trong dương có âm
Trong âm có dương
+ phương thuốc: dương
+ phương thuốc: Âm
Trong dương có âm (vị dương tính ấm giải
Trong âm có dương (có cả vị thuốc hàn
biểu nhiệt)
nhiệt trong phương)
Thuốc điều trị
- Cẩu tích
- Sa sâm
- Đỗ trọng
- Bách hợp
Câu 3. Trình bày nội dung cơ bản của học thuyết âm dương. Vẽ biểu tượng học thuyết và
giải thích ý nghĩa của biểu tượng. Học thuyết âm dương được vận dụng trong chuẩn đoán,
điều trị và chế biến thuốc cổ truyền như thế nào?
1. Định nghĩa:
Học thuyết nghiên cứu vân động của hai mặt vừa đối lập vừa thống nhất, biến hóa lẫn nhau âm
và dương
2. Nội dung học thuyết:
1. Âm dương đối lập
Là mâu thuẫn, đấu tranh, ức chế, trái ngược
lẫn nhau
VD: ngày-đêm, lửa – nước
2. Âm dương hỗ căn
Nương tựa vào nhau để cùng tồn tại cùng
phát triển.
Âm lấy dương làm gốc và ngược lại dương
lấy âm làm nền tảng
VD: đồng hóa-dị hóa
3. Âm dương tiêu trưởng
Tiêu: mất đi, trưởng: sinh trưởng, phát triển
Sự vận động, chuyển hóa khơng ngừng của
2 mặt âm dương giữ cho mọi hoạt động của
sự việc cân bằng.
4. Âm dương bình hành
VD: 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông
Lập lại thế cân bằng cho sự vật hay con
người.
Mất cân bằng đấu tranh 2 mặt cân bằng
mới sự vật mới.
3. Biểu tượng:
Thiếu âm
Thái âm
Thái dương
Thiếu dương
Vòng trịn lớn khép kín. Đường cong hình
chữ S ngược chia hình trịn ra hai phần,
trong mỗi phần có một vịng trịn nhỏ
Ý nghĩa:
o Vịng trịn khép kín chứa A và D
thể hiện sự tồn tại thống nhất của
âm và dương trong cùng sự vật
o Màu đen là A (thái âm), có vịng
trịn nhỏ màu trắng là D (thiếu
dương), thể hiện trong A có D;
Màu trắng là D (thái dương) có
vịng tròn nhỏ màu đen là A (thiếu
âm) thể hiện trong D có A
o Dương tăng đến cực đại thì sinh
âm và ngược lại âm tăng đến cực
đại thì sinh dương.
o Dương xu hướng đi lên, âm xu
hướng đi xuống
4. Vân dụng học thuyết âm dương vào YHCT: để giải thích chức năng sinh lý, bệnh
lý trong cơ thể con người, đồng thời chẩn đoán bệnh, chữa bệnh.
Cấu tạo cơ thể:
ÂM
Ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận
Vật chất dinh dưỡng, huyết, tinh tân dịch
DƯƠNG
Lục phủ: đởm, vị, tiểu tràng, đại tràng, bàng quang, tam
tiêu
Cơ năng hoạt động, khí
Bụng, trong, phía dưới
Đường kính ở trước bụng, phía trong cánh
tay, chân
Lưng, bên ngồi, phía trên
Đường kính ở lưng, ngồi chân, tay, mạng sườn
Sinh lý học
- Cơ thể khỏe mạnh: A-D cân bằng
- Cơ thể bệnh: A-D mất cân bằng
- Dương thắng → dương bệnh: sốt, khát nước, tiểu đỏ, táo kết mạch nhanh/ phù
- Âm thắng → âm bệnh: sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu trong, dài, đại tiện lỏng nát, mạch trì/
trầm….
Bệnh lý học
- Chuyển biến bệnh: âm chứng-dương chứng
- VD: sốt cao (+) - rét run (-)
- Phương dược phù hợp phương châm “Biện chứng luận trị”
Về chẩn đoán bệnh tật:
- Hội chứng âm: bao gồm các chứng hư và hàn: Người lạnh, chân tay lạnh, Tinh thần mệt
mỏi, khơng khát, thích ăn/uống ấm, Thở nhỏ, tiểu tiện dài,
trong, Mặt trắng nhợt, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược
- Hội chứng dương: bao gồm chứng thực và nhiệt: Sốt (>37oC), tay chân nóng, Tinh thần
hiếu động, Thở to thơ, nước tiểu đỏ, lượng ít, đi tiểu ít lần,
đại tiện táo, Mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch hoạt sác phù sác có lực
Về chữa bệnh và chế biến:
Âm dược
Dương dược
-Vị Chua, đắng, mặn.
-Vị Cay, ngọt, nhạt.
- Tính: Hàn, lương, thuần âm.
- Tính ơn, nhiệt, thuần dương.
Trong âm có dương
Trong dương có âm.
- Nguyên tắc điều trị: Chữa
- Nguyên tắc điều trị: Chữa âm
dương chứng
chứng
-Cách dùng thuốc: “Thái quá
- Cách dùng thuốc: “Thái quá
bất cập”
bất cập”
Không dùng quá lâu, quá liều
Không dùng quá lâu, quá liều
hàn. “Hàn ngộ hàn tắc tử”
nhiệt “Nhiệt ngộ nhiệt tắc tử”
- Chế biến: + Giảm tính âm
- Chế biến: + Giảm tính dương
+ Tăng tính âm
+ Tăng tính dương
Câu 4. Trình bày nội dung cơ bản của học thuyết ngũ hành, vẽ sơ đồ thể hiện nội dung
học thuyết. Vận dụng học thuyết ngũ hành trong chế biến thuốc cổ truyền, cho ví dụ minh
họa?
1. Định nghĩa:Qui nạp vật thể thiên nhiên thành 5 loài: kim (kim loại), mộc (gỗ), thủy
(nước), hỏa (lửa), thổ (đất), nghiên cứu theo quy luật hoạt động của chúng. Cụ thể
hóa, mở rộng phạm vi của thuyết âm dương
2. Nội dung cơ bản:
a. Trong điều kiện bình thường:
Tương sinh:
- Các hành thúc đẩy, giúp đỡ, tạo đk cho nhau phát triển
- Nguyên tắc tạng đứng trước sinh ra tạng đứng sau
- Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Mộc
-
Tương khắc:
Các hành giám sát, kiềm chế nhau ko cho phát triển quá mức
Kim – Mộc – Thổ -- Thủy – Hỏa – Kim
b. Trong điều kiện khơng bình thường:
Tương thừa: Mạnh quá lấn yếu.
- Hành đi khắc mạnh hơn hành bị khắc, gây bệnh cho hành bị khắc.
- Kim >> Mộc >> THổ >> Thủy >> Hỏa >> Kim
- VD: Lao phổi: sốt về chiều : Phế kim suy yếu, Hỏa khắc Kim sốt kéo dài, nhất là
về trưa và chiều Hỏa vượng, Kim suy Điều trị: Phế
-
-
Tương vũ: Yếu chống lại mạnh
Hành bị khắc mạnh hơn hành đến khắc và chống lại hành đến khắc, gây bệnh cho
hành đến khắc.
Kim <> Mộc <> Thổ <> Thủy <> Hỏa <> Kim
VD: Hành bị khắc mạnh quá, ức chế ngược hành đến khác: Thủy khắc Hỏa,
trúng nắng, Hỏa mạnh quá khắc ngược lại Thủy Thủy suy: đỗ mồ hôi, sợ lạnh
Trị vào Hỏa.
Hành đến khắc yếu quá bị khắc ngược: Hỏa khắc Kim: Trụy mạch, hỏa suy
Người lạnh, tụt HA. Kim nhân Hỏa suy, khắc ngược lại Hỏa Thở nhanh, chậm
nhịp tim.
c. Quy luật chế hóa:
Mỗi một hành đều bị ảnh hưởng tương sinh hoặc tương khắc của các hành khác.
Một hành bị ràng buộc và quan hệ với 4 hành đứng cạnh, mỗi hành đều tự vận động
bên cạnh sự hđ của 4 hành khác Luôn giữ đc thế cân bằng.
3. Vận dụng học thuyết vào chế biến :
Trên cơ sở tổng hợp màu, sắc, mùi vị của thuốc đối chiến vs các tạng phủ và ngũ hành
biết đc vị thuốc sẽ trích tẩm với phụ liệu gì? Màu sắc ra sao và sẽ quy nạp vào tạng phủ
nào? Kinh nào?
- Màu sắc và mùi vị thuốc cho phép ta biết đc hướng quy nạp của chúng vào phủ nào?
Phần lớn vị thuốc có màu đỏ vị đắng đc quy nạp vào tạng tâm và tiểu tràng như:
huyết giác, thần sa, chu sa,...Để tăng sự quy kinh của thuốc vào tạng tâm, có thể tẩm
hoặc trích với các chất có màu đỏ như dịch thần sa,..Hầu hết các vị thuốc có vị đắng
đều td vào tâm, tiểu tràng: liên tâm, táo nhân, lạc tiên, ngải tượng,… Những vị đắng:
hoàng liên, hồng đằng, kim ngân,... ví dụ: thiên mơn chích chu sa.
- Những vị thuốc có màu vàng vị ngọt phần lớn quy nạp vào tạng tỳ như cam thảo,
hoàng kỹ, bạch truật, hoài sơn.. để tăng td vào hành thổ có thể sao vàng, sao cám cho
thơm, trích mật ong, đường,cam thảo,.. ví dụ: cam thảo bắc trích với mật ong.
- Một số vị thuốc có màu trắng, vị cay td vào tạng phế, như bối mẫu, cát cánh, sa
nhân,.. đều có màu trắng nên td vào phế. Sinh khương, bạc hà, húng chanh , bạch giới
tử có vị cay cũng td vào phế chữa ho, long đờm. Các vị tiểu hồi, sa nhân, đinh hương,
quế nhục,, cũng cat có td vào đại tràng với công năng chỉ thống, ôn tràng. Để tăng td
tại phế có thể tẩm trích thuốc với dịch sinh khương như đẳng sâm, cát cánh. Ví
dụ: cát cánh trích với gừng tươi
- Một số thuốc có vị mặn, sắc đen có td vào tạng thận, bàng quang như huyền sâm, địa
long, xuyên sơn giáp… để tăng td vào thận có thể trích với muối ăn như cẩu tích, đỗ
trọng, trạch tả. Để có màu đen có thể sao xém cạnh, sao cháy như hà diệp, trắc bách
diệp, ngải diệp.. ví dụ: hà thủ ơ đỏ trích với nước đậu đen.
- Một số thuốc có vị chua, màu xanh có td vào tạng can, đởm như ngưu tất, ngũ vị tử,..
Tăng vị chua có thể trích giấm như nga truật, hương phụ..Để có màu xanh có thể
trích mật bị, mật lợn. ví dụ: hương phụ trích với giấm, hồng liên trích với mật lơn.
Mộc
Hỏa
Thổ
Kim
Thủy
Màu
Xanh
Đỏ
Vàng
Trắng
Đen
Vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Tạng
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Phủ
Đờm
Tiểu trường Vị
Đại trường Bàng quang
Câu 5-6-7. Trình bày các chức năng của tạng can, tỳ, phế. Kể tên 2 bệnh/ chứng bệnh có
liên quan đến chức năng của tạng và cho biết bệnh/chứng bệnh đó liên quan đến chức năng
nào?
Tạng
Chức năng
1.Tâm
Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt:
Thúc đẩy, quản lý huyết dịch lưu thơng, ni dưỡng tồn thân
Khỏe thì mặt hồng hào tươi nhuận, yếu thì mặt xanh xao, ứ trệ.
Thuốc: bổ âm, bổ huyết, hành khí, hoạt huyết.
Chủ thần chí (tàng thần)
Làm chủ về tư duy ý thức, tinh thần
Tâm khí, huyết tốt, tinh thần thỏa mái sáng suốt, tỉnh táo
Tâm huyết kém: hay quên, mất ngủ, hồi hộp, mệt mỏi…
Thuốc: an thần, hành khí, bổ huyết, hoạt huyết.
Khai khiếu ra lưỡi:
Biệt lạc (biểu hiện) của tâm thông ra lưỡi
Khí huyết của tâm ra lưỡi để ni dưỡng, duy trì hoạt động của lưỡi
Dựa vào chất lưỡi để chuẩn đoán: Đỏ → nhiệt, nhạt → hư, điểm ứ huyết
→ huyết trệ.
Tâm chủ hãn:
Điều khiển sự đóng mở tấu lý (lq tuyến mồ hôi): tự hãn, đạo hãn, vơ hãn.
Tâm hư thì khơng làm chủ được tinh thần và gây rối loạn mồ hôi.
Sinh tỳ thổ, khắc phế kim, biểu lý tiểu trường.
Tàng huyết
Tàng trữ và điều tiết lượng máu cho các tạng phủ hoạt động
Nếu bị rối loạn: ảnh hưởng hoạt động của các tạng phủ khác
Can huyết ko đầy đủ: Hoa mắt, chóng mặt
Huyết đi lạc đường: xuất huyết, nơn ra máu
Chủ sơ tiết:
Điều hịa sự vận hành khí huyết của tạng phủ đc thơng suốt
Rối loạn:
Về tinh thần: uất kết hay hưng phấn quá độ (can chủ nộ)
Về tiêu hóa: can tỳ, can vị bất hòa (ăn kém, đầy bụng…)
Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân:
Can huyết ni dưỡng khớp, gân cơ giúp vận động được tốt
Can huyết đầy đủ: vận động tốt
Can hư: mỏi chân tay, co quắp, sốt cao
Móng tay, móng chân là chỗ thừa của cân mạch nên tình trạng can huyết
thể hiện qua móng tay chân
Can khai khiếu ra mắt:
Can nhiệt: đau mắt đỏ
Can huyết hư: giảm thị lực
Can phong nội đông: méo mồm, lác mắt
Can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ, biểu lý với đởm
VD: Can nhiệt như bệnh đau mắt đỏ liên quan chức năng can khai khiểu ra mắt
Can hư như sốt cao, co giật liên quan chức năng can chủ cân
Chủ vận hóa thủy cốc: đồ ăn và nước uống
Hấp thụ, tiêu hóa, vận chuyển thức ăn thành các chất tinh vi đưa lên phế
để vào tâm mạch đi ni dưỡng tồn thân.
Kém: RL tiêu hóa, phù
Đưa nước đi ni cơ thể chuyển đến thận, bàng quang và đi ra ngồi
Vận hóa nước kém: đàm ẩm (tứ chi phù, bụng cổ trướng)
Chuyển hóa nước lên quan đến tỳ, phế, thận
Thống huyết:
Quản lý huyết chảy trong lòng mạch, nuôi dưỡng mạch
Tỳ kém → chảy máu (nhỏ, kéo dài)
Chủ cơ nhục, tứ chi
2.Can
3.Tỳ
Mang chất dinh dưỡng của đồ ăn nuôi dưỡng cơ nhục
Tỳ mạnh cơ nhục khỏe, tỳ yếu cơ nhục mềm nhẽo, mệt mỏi, gây sa giáng
Tỳ ích khí:
Vận hóa đồ ăn tạo thành khí ni dưỡng cơ thể và cung cấp năng lượng
cho cơ thể hoạt động
Tỳ khí sung túc cơ thể khỏe
Tỳ khai khiếu miệng, vinh nhuận ra môi:
Tỳ đưa chất dưỡng đến nuôi dưỡng môi
Tỳ khỏe môi tươi nhuận, ăn uống ngon và ngược lại môi thâm xám, nhạt
màu
Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận thủy, biểu lý vị
VD: Tỳ kém: Bệnh chảy máu nhỏ kéo dài liên quan đến chức năng thống huyết
Bệnh sa giáng như sạ dạ dày, sa trực tràng… liên quan chức năng tỳ chủ cơ
nhục, tứ chi
Thận tàng tinh, chủ sinh dục ,phát dục của cơ thể
Tinh của tiên thiên và hậu thiên đều được tàng trữ ở thận gọi là thận tinh. Thận tinh còn gọi là
thận âm, chân âm.
Tinh biến thành khí gọi là chân khí. Thận khí cịn gọi thận dương, ngun dương, chân dương,
mệnh mơn hỏa.
Thận tinh, thận khí quyết định sự sinh dục, phát dục của cơ thể từ nhở tới già như từ lúc mọc
răng đến tuổi trưởng thành sinh con cái gọi là thiên quý thịnh. Đến lúc tuổi cao tóc bạc, răng
lung lay lão suy (thiên quý suy).
Thận chủ về khí hóa nước
Thận đem nước từ đồ ăn uống đưa tới tổ chức cơ thể và bài tiết ra ngồi. Vậy q trình bài tiết
nước trong cơ thể do ba tạng phụ trách đó là tỳ, phế và thận. vì tỳ vận hóa thủy thấp, phế thơng
điều thủy đạo, thận khí hóa nước.
Nước vào tỳ được vận hóa hấp thu đưa lên phế, phế túc giáng xuống thận.
Thận khí hóa nước: chất trong đưa lên phế phân phổi đi toàn bộ cơ thể, chất đục được đưa xuống
bàng quang thải ra ngoài. Bởi thế dựa vào chức năng này của 3 tạng mà khi cơ thể bị phù thì điều
trị phải tìm thuốc vào các tạng thích hợp.
Thận chủ xương tủy, thông với não vinh nhuận ra tóc
Tinh được tàng trữ ở thận, tinh sinh tủy, tủy vào trong xương, nuôi dưỡng xương nên gọi là thận
chủ cốt tủy.
Nên nếu thận hư làm sự phất dục chậm gây nên chậm mọc răng, chậm biết đi, xương mềm yếu.
Thận chủ tủy, tủy thông với não nên gọi là thận thông với não, không ngừng bổ sung tinh tủy cho
não. Thận hư não không phát triển gây đần độn, kém thơng minh.
Huyết do tinh sinh ra, tóc là nguồn dư thừa của huyết, được huyết nuôi dưỡng vậy mới nói thận
là căn nguyên sinh ra tóc.
Thận chủ nạp khí
Khơng khí do phế hít vào được giữ lại ở thận, thận đã nạp khí sau đó khi hoạt hóa nước.
Thận khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm
Thận thủy sinh can mộc, khắc tâm hỏa, có quan hệ biểu lý với bàng quang.
Câu 9. BÁT PHÁT
STT
1
Bát pháp
Ứng dụng
Hãn: làm ra -Chữa bệnh ở phần biểu
mồ hôi đưa tà -Cảm mạo phong hàn, phong
nhiệt
khí ra ngồi
-Đau dây ngoại biên, co cứng cơ
-Dị ứng ngứa, sởi
-Phong thấp, phong thuỷ
-Biểu lý cùng giải
-Lưu ý: mất nước nhiều khơng
dùng
Thuốc
-Tân ơn: ma
hồng, quế chi:
làm ra mồ hơi, vị
cay, tính ấm chữa
cảm mạo do lạnh,
các chứng đau
khớp… Gọi chung
là nhiễm phong
hàn
-Nhóm tân lương:
ngân kiều tán,
thăng ma: làm ra
mồ hơi, vị cay tính
mát chữa cảm mạo
do phong nhiệt, lợi
tiểu nhẹ….
Ví dụ
Ma Hồng vì
thuộc nhóm
thuốc giải
biểu có cơng
năng phát
hãn giải
biểu, lợi
thủy tiêu
thủng
2
Thổ: gây nơn, -Ngộ độc thức ăn, thuốc độc
Dùng loại cuống
dưa, cuống nhân
sâm, mùn thớt, lục
phàn ( sulfat sắc)
hoặc dung vật
mềm kích thích
họng gây nơn
Qua đế vì có
cơng năng
gây nơn chủ
trị các chứng
thực phẩm
ùn tắc khơng
tiêu, ngộ độc
-Tả hạ: vị đắng,
tính ấm nóng để
cơng hạ thông tiện,
làm sạch trường vị
nhằm đạt được
mục tiêu trừ bệnh
tà.
-Nhuận hạ: dùng
các thuốc có tính
chất sổ nhẹ nhuận
trường: mồng tơi,
rau muống
Đại hồng
có cơng
năng tả hạ trị
các chứng
tích trệ
thức ăn cịn ở
dạ dày
3
Hạ: tẩy, nhuận -Táo bón, đại tràng thực nhiệt
đưa chất ứ -Phù thủng, hồng đản
-Tích trệ đồ ăn: đã dùng thuốc
đọng, tà khí ra tiêu đạo mà khơng khỏi
ngồi bằng đại -Lưu ý: khơng dùng cho phụ nữ
có thai, người mất nước, gầy yếu
tiện
4
Hịa: hịa giải, -Chữa bán biểu bán lý
hịa hỗn, điều -Can tỳ, can vị bất hồ
-Dinh vệ bất hồ
hịa
-Giải biểu
- Hành khí
- Hoạt huyết
- Thanh nhiệt
5
Ơn: làm ấm, -Tỳ vị hư hàn, thận dương hư
-Thốt dương
nóng
bên
-Lưu ý: khơng dùng chân nhiệt
trong
giả hàn, âm hư, tân dịch hao tổn
-Trừ hàn: vị cay,
tính ơn nhiệt: tân
tán ơn thơng, trị
chứng lý hàn: ngơ
thù du, phụ tử chế
-Bổ dương: tính
vị ơn cam, hoặc ơn
hàm, hoặc tân
nhiệt, có tác dụng
ơn bổ dương khí:
cẩu tích, tục đoạn
6
Tiêu: làm mất -Hàn, nhiệt, đàm, thực, khí,
huyết đàm ẩm tích trệ
đi, làm tan đi
-Khí nghịch, uất kết
-Trưng hà tích tụ
-Lưu ý: khơng dùng cho PNCT
-Hành khí hoạt
huyết: chữa khí
trệ, khí nghịch,
chữa ứ huyết
-Tiêu đạo: vị
ngọt, tính ấm, quy
kinh tỳ,chữa ứ trệ
thức ăn: sơn tra,
mạch nha
-Lợi thuỷ: chữa ứ
nước: ý dĩ, bạch
phục linh
-Thanh nhiệt:
tính hàn lương: trừ
nhiệt, giải độc:
liên kiều, kim
ngân hoa
Sơn tra vì có
cơng năng
tiêu thực hóa
tích đc dùng
trong các bài
thuốc tiêu
pháp như
sơn tra hồn
7
Thanh:
-Thanh nhiệt:
tính hàn lương: trừ
nhiệt, giải độc:
liên kiều, kim
Hồng cầm
có cơng
năng tả thực
hỏa trừ thấp
làm -Hoả độc
sạch mát, làm -Huyết nhiệt
-Giải độc, trừ thấp nhiệt, giải thử
lạnh bên trong -Lưu ý: ko dùng tỳ vị hư tiêu
Sài hồ vì có
tác dụng tán
nhiệt giải
biểu làm
thơng lợi gan
chức năng
hịa giải
thối nhiệt,
sơ can giải
uất.
Cẩu tích vì
có cơng
năng bổ thận
dương trị di
tinh thận
dương hư
tính ơn
chảy
8
Bổ: bồi bổ lại Âm, dương, khí, huyết hư
phần thiếu hụt,
suy giảm
ngân hoa
-Giải biểu nhiệt:
vị tân, tính lương:
phát tán phong
nhiệt: cúc hoa,
thăng ma…
nhiệt
-Bổ âm: vị cam
hàn: bổ âm, trị các
chứng âm hư: sa
sâm, mạch mơn
-Bổ khí
-Bổ huyết
-Bổ dương: tính vị
ơn cam, hoặc ơn
hàm, hoặc tân
nhiệt, có tác dụng
ơn bổ dương khí:
cẩu tích, tục đoạn
Đương quy
có cơng
năng bổ khí
huyết trị
chứng thiếu
máu gầy
Câu 10. Kể tên các nguyên tắc chữa bệnh theo YHCT. Trình bày ngun tắc chữa bệnh
chính trị và phản trị. Cho ví dụ?
Nguyên tắc chữa bệnh theo YHCT (lục tắc):
+Trị bệnh cầu kỳ bản (chữa bệnh phải tìm gốc bệnh):
Gốc bệnh: nguyên nhân chính gây bệnh (nội, ngoại nhân)
Nội nhân: phù chính khu tà
+Tiêu, bản, hỗn, cấp:
Tiêu: ngọn, triệu chứng
Bản: gốc, nguyên nhân chính gây bệnh
Cấp trị tiêu, hỗn trị bản
Khơng hỗn, khơng cấp tiêu bản đồng trị.
+Có bổ, có tả:
Hư thì bổ
Thực thì tả
Có sự kết hợp bổ tả
+Đóng mở (Khai hạp):
Tiêu chảy, đi tiểu ít muốn cầm ỉa chảy (đóng) phải lợi tiểu (mở)
Âm hư: bổ âm (đóng) kết hợp thanh nhiệt (mở)
+Sơ, trung, mạt (chữa bệnh phải có giai đoạn):
Vd: ơn bệnh (bệnh truyền nhiễm)
- Gđ đầu (phần vệ) phát hãn thanh nhiệt (sơ)
- Gđ tồn phát, tà, chính khí đấu tranh, phải vừa bổ vừa tả.(trung)
- Gđ phục hồi bổ làm chính (mạt)
+ Chính trị và phản trị:
Chính trị (nghịch trị): dùng thuốc tác dụng ngược lại triệu chứng (ng.nhân- triệu chứng:
thống nhất)
Vd: nhiệt sốt cao (nhiệt) dùng thuốc thanh nhiệt để chữa
Phản trị (tòng trị): dùng thuốc tác dụng cùng với triệu chứng (bệnh chân giả, ng.nhântriệu chứng: ngược)
-Nhiễm trùng gây sốt cao (chân nhiệt), sốt cao nhiễm độc gây trụy mạch ngoại biên chân
tay lạnh (giả hàn) dùng thuốc hàn lương để chữa.
-Cảm mạo phong hàn (lạnh), co mạch ngoại vi gây sốt (biểu hiện nhiệt), dùng thuốc tân ôn
giải biểu (cay nóng)
Câu 11. TỨ TÍNH
Là Mức độ làm nóng, lạnh khác nhau của thuốc: Hàn (lạnh), Nhiệt (nóng), Ơn (ấm), Lương
(mát). Cịn có đại hàn, đại nhiệt, tính bình.
Mức độ khác nhau mức độ tác dụng khác nhau
Tác dụng:
- Ôn nhiệt: Thông kinh mạch, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn chỉ thống, lợi niệu thăng
phù, dương dược.
Ví dụ: Ơn: quế chi, ma hoàng; Nhiệt: thảo quả, bạch đậu khấu
- Hàn lương: Thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, giải độc, nhuận tràng, trầm giáng, âm
dược
Ví dụ: Hàn: bạch thược, hịe hoa; Lương: cát căn, bạc hà.
- Sử dụng: Hàn giả nhiệt chi, nhiệt giả hàn chi.
Câu 12. Phân tích xu hướng tác dụng của vị thuốc có vị ngọt (Cam), cay (Tân), đắng (Khổ) theo
lý luận của Y học cổ truyền, cho 2 ví dụ vị thuốc có vị tương ứng?
ĐN: là 5 vị: Tân (cay), Khổ (đắng), Cam (ngọt), Toan (chua), Hàm (mặn) và / (đạm chát) để định
hướng chọn thuốc chữa bệnh theo ngũ hành.
Tân
Tân năng tán, năng
Bất lợi: Gây táo, tổn
Tân chủ thăng phù
-Quế chi: giải biểu tán
(cay)
hành: Tán: Tán hàn
thương tân dịch, thận
(chữa bệnh xuống
hàn, hành huyết giảm
(biểu, lí) Hành: Hành
trọng âm hư, biểu hư,
dưới, vào trong lý
đau -Bạch chỉ: khu
khí hoạt huyết, tiêu ứ
hướng tác dụng lên
phong tán hàn, hành
mồ hơi nhiều Chữa:
trệ
trên ra ngồi biểu),
huyết điều kinh
Biểu, khí, huyết, đàm
kiện
tỳ,
thăng
dương,
ẩm tích trệ, đau do hàn.
giải biểu phát hãn, tán
hàn chỉ thống
Khổ
Khổ năng tả, năng táo,
Liều nhỏ khai vị, liều
Khổ chủ trầm giáng
Tả: đại hoàng: tá hỏa giải
(đắng) năng kiện Tả: Tả hạ và cao kéo dài tổn thương (chữa bệnh ra lên
độc -Táo: hoàng liên
giáng nghịch Táo: Ráo
tỳ vị Bất lợi: Dùng kéo thượng tiêu, ra ngoài
(thanh nhiệt táo thấp)
thấp: đắng hàn, thuốc
dài tổn âm, tân dịch,
biểu, hướng tác dụng
đắng ôn
thận trọng âm hư tân
xuống hạ tiêu, vào
Kiện: Kiện âm (tư âm): dịch hao tổn.
trong, lắng xuống, gây
Tả hỏa để tồn âm; thanh
tẩy xổ), chỉ hãn , chỉ
hư nhiệt để tồn âm
huyết, hạ khí, bình
suyễn
Cam
(ngọt)
Cam năng bổ, năng hịa
hỗn Bổ: Chữa chứng
hư: cam ơn bổ khí,
huyết, dương; cam hàn
bổ âm Hịa: Điều hịa
tính vị các vị thuốc
khác trong đơn. Hỗn:
Hịa hỗn td mạnh các
vị thuốc khác, giảm đau
co quắp Ngoài ra:
nhuận táo, nhuận tràng
(mạch môn)
Bất lợi: Hay nê trệ hại
tỳ, thận trọng tỳ hư, đầy
chướng “trung mãn kỵ
cam”, kèm hành khí.
Cam chủ thăng phù
(chữa bệnh xuống
dưới, vào trong lý
hướng tác dụng lên
trên ra ngoài biểu),
kiện tỳ, thăng dương,
giải biểu phát hãn, tán
hàn chỉ thống)
-Bổ: kì, sâm, quy -Hịa:
cam thảo -Hỗn: mạch
nha, mật ong.
Câu 13. Giả sử có 1 vị thuốc có đặc điểm sau: vị cay, tính ấm, quy kinh phế. Hãy giải thích ý
nghĩa của các đặc điểm đó khi vận dụng trong trị bệnh?
Vị TÂN: (cay) Thuốc có tác dụng phát tán, giải biểu, phát hãn, hành khí hoat huyết, khai khiếu
(làm cho tỉnh) (tân năng tán, năng hành)
Tán: tán hàn (biểu, lí)
-Hành: hành khí hoạt huyết, tiêu ứ trệ
-Có tác dụng chữa các bệnh biểu, khí, huyết, đàm ẩm ứ trệ, đau do hàn
-Gây các tác dụng bất lợi như táo, tổn thương tân dịch, mồ hôi nhiều, âm hư, biểu hư
Tính ƠN: (ấm) Thuốc có tác dụng điều trị các bệnh thuộc chứng hàn, có tác dụng thơng kinh
lạc, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn, chỉ thống, lợi niệu thăng
phù, dương dược
Tân, ôn chủ thăng phù
+Thăng: hướng tác dụng lên trên, hướng bệnh xuống dưới
+Phù: hướng tác dụng ra ngoài biểu, hướng bệnh vào trong lý
-Thuốc thăng phù: tác dụng kiện tỳ, thăng dương, giải biểu phát hãn, hạ nhiệt, tán hàn chỉ
thống…
Vận dung: Thuốc vị cay tính âm, quy kinh phế dùng trong những bệnh phế do hàn như cảm mạo
phong hàn, phong thấp do hàn tà…các bệnh đường
HH do phế chủ khí; các bệnh cịn ở ngồi như thuốc giải biểu do phế chủ bì mao, thuốc lợi thủy
thẩm thấp do phế chủ thông điều thủy đạo giúp điều
hòa nước do ứ đọng, nhất là bệnh do hàn thường gây ứ kết
VD: sinh khương, ma hoàng vị cay, tính ấm, quy kinh phế
Cơng năng: phát hãn, giải biểu, hóa đờm chỉ ho, tun phế bình suyễn
Câu 14. Giả sử có 1 vị thuốc có đặc điểm sau: vị ngọt, tính ấm, quy kinh tỳ. Hãy giải thích ý
nghĩa của các đặc điểm đó khi vận dụng trong trị bệnh?
Vị CAM (ngọt) Thuốc bổ dưỡng, hồ hỗn, giải co quắp cơ nhục, nhuận tràng (Cam
năng bổ, năng hịa hỗn)
Bổ: chữa chứng hư: cam ơn bổ khí, huyết, dương (kỳ, sâm, qui); cam hàn bổ âm.Vd: bồi
bổ cơ thể như nhân sâm
Hòa: điều hòa các vị thuốc khác trong đơn. VD: Cam thảo
Hỗn: là hịa hỗn tác dụng mạnh của các vị thuốc khác, giảm đau co quắp (mạch nha,
mật ong)
-Ngồi ra cịn nhuận táo, nhuận tràng
-Bất lợi: hay nê trệ hại tỳ, thận trong tỳ hư, đầy chướng “trung mãn kỵ cam”; kèm hành
khí
Ví dụ như mật ong, cam thảo… về thành phần hoá học vị ngọt do các loại đường, nhiều
vị thuốc khi dùng với tác dụng bổ cịn trích với mật ong để
tăng vị ngọt.
Tính ƠN: (ấm) Thuốc có tác dụng điều trị các bệnh thuộc chứng hàn, có tác dụng thơng
kinh lạc, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn, chỉ thống, lợi niệu thăng
phù, dương dược
Cam, ôn chủ thăng phù
+Thăng: hướng tác dụng lên trên, hướng bệnh xuống dưới
+Phù: hướng tác dụng ra ngoài biểu, hướng bệnh vào trong lý
-Thuốc thăng phù: tác dụng kiện tỳ, thăng dương, giải biểu phát hãn, hạ nhiệt, tán hàn chỉ
thống…
Vận dụng trong điều trị bệnh: tăng quy kinh tỳ, chữa bệnh ở tỳ: tỳ vị hư, ăn uống kém,
tiêu hóa kém, đầy bụng, tiêu chảy, bổ tỳ, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng do lạnh, phù
thủng…
câu 15 -16. Để tăng tác dụng của thuốc ở tạng can/ tâm, có thế chế biến thuốc cổ truyền theo các
phương pháp nào. Sử dụng phụ liệu gì. Giải thích lý do tăng tác dụng đó và cho ví dụ minh họa?
Tạng
Pp chế biến
Phụ liệu
Lí do
Ví dụ
Tâm
Tẩm/ trích với
Dịch thần sa,
Theo thuyết
Tẩm thần sa
Để tăng tác
các chất có màu hồng liên,
ngũ hành thì
vào sương bồ
dụng kiện tâm
đỏ như thần sa, hồng đằng,
thuốc có vị
để tăng td trấn
của thuốc thì
… hay với các
kim ngân,…
đắng, màu đỏ
tâm của xương
chế biến vị
chất có vị đắng
sẽ quy kinh tâm bồ
thuốc có màu
như hồng liên,
tăng td tại
đỏ, vị đắng
hồng đằng,
tâm
kim ngân,…
Can
Tẩm/ trích giấm Giấm
Theo thuyết
Hương phụ tẩm
Để tăng tác
để có vị chua
Mật bị, mật lợn học ngũ hành
trích với giấm
dụng kiện can
Trích với mật
thì thuốc có vị
của thuốc thì
bị, mật lợn để
chua, màu xanh
chế biến thuốc
có màu xanh
sẽ qui kinh can
có màu xanh, vị
tăng tác dụng
chua
tại can
Tỳ
Để tăng tác
dụng kiện tỳ
của thuốc thì
theo ngũ hành,
chế biến vị
thuốc có màu
Sao vàng, sao
cám, Trích,
ngâm
Cám gạo,
hồng thổ (đất
sét) Mật ong,
đường, cam
thảo, Ngâm
nước vo gạo
Theo học
thuyết ngũ
hành thì thuốc
có vị ngọt, màu
vàng sẽ quy
kinh tạng tỳ
(hành thổ)
Cam thảo bắc
trích với mật ong
vàng, vị ngọt
Phế
Để tăng tác
dụng kiện phế
của thuốc thì
theo ngũ hành,
chế biến vị
thuốc có màu
trắng, vị cay
Trích, tẩm
Dịch sinh
khương
Thận
Để tăng tác
dụng kiện thận
của thuốc thì
theo ngũ hành,
chế biến vị
thuốc có màu
đen, vị mặn
Trích, sao cháy,
sao đen Ngâm,
ướp
Trích muối,
Dịch nước đậu
đen
→tăng tác
dung tại tỳ
Theo học
thuyết ngũ
hành thì thuốc
có vị cay, màu
trắng sẽ quy
kinh tạng phế
(hành kim)
tăng tác dung
tại phế
Theo học
thuyết ngũ
hành thì thuốc
có vị mặn, màu
đen sẽ quy
kinh tạng thận
(hành thủy)
→tăng tác
dung tại thận
Cát cánh trích với
sinh khương
HTOĐ trích với
nước đậu đen
Câu 17. Phương pháp chích gừng được sử dụng trong chế biến thuốc cổ truyền nhằm mục
đích gì. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ?
TP: tinh dầu, chất cay, chất nhựa, tinh bột
Tính vị: cay, ấm
Quy kinh: tỳ, vị , phế
Cơng năng: phát tán phong hàn, ơn trung hịa vị, chỉ nơn
Mục đích:
- Quy tỳ,vị, ơn trung tiêu, tăng tác dụng chỉ nôn
- Quy phế, tăng tác dụng chỉ ho
- Tăng dương, giảm âm
- Giảm tác dụng nê trệ của thuốc sinh tân: Huyền sâm, Sinh địa
- Tăng phát tán của thuốc
- Giảm kích ứng của một số vị thuốc ngứa (Bán hạ)
- Lượng dùng khoảng 5 – 20% so với vị thuốc cần chế
VD:Bán hạ chích dịch nước gừng để tăng tác dụng chống nôn
Câu 18. Phương pháp chích mật ong được sử dụng trong chế biến thuốc cổ truyền nhằm
mục đích gì. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ?
Thành phần: đường đơn, đường đa, vitamin, acid amin, men tiêu hóa,…
Tính vị: ngọt, bình
Quy kinh: tâm, phế, vị, tỳ, đại tràng
Công năng: bổ trung, kiện tỳ, nhuận táo, giải độc
Mục đích:
Tăng tác dụng kiện tỳ, bổ khí (ngọt). Tác dụng bổ khí có liên quan trực tiếp đến thành
phần đường, tác dụng kiện tỳ liên quan đến men và vitamin
o Ví dụ: hồng kỳ, bạch truật…
Tăng tác dụng nhuận bổ: hồng kỳ trích mật…
Bảo quản vị thuốc: trong q trình chế biến có gđ sao đến khi vị thuốc có màu vàng, màu
vàng là kết quả của hiện tượng caramen hố, lớp caramen có tác dụng tạo lớp màng bảo
vệ, hạn chế nấm mốc phát triển.
Điều hương vị: Tạo vị ngọt, mùi thơm cho vị thuốc: cam thảo
Hiệp đồng tác dụng với thuốc để trị chứng bệnh đường ruột (viêm đại tràng, viêm loét dạ
dày tá tràng) do có màu vàng, vị ngọt quy kinh tỳ.
Lượng mật chế khoảng 10-20% so với lượng thuốc. Hồ lỗng mật với khoảng 50% nước
VD: Cam thảo trích mật ong, Bạch truật chích mật để tang tác dụng nhuận, kiện tỳ, bổ khí
Câu 19-20-21-22: Trình bày nhóm thuốc bổ huyết, bổ dương, bổ âm, trừ hàn về: định
nghĩa, đặc điểm, cơng năng, chủ trị chính, những điểm cần lưu ý khi sử dụng và kiêng kỵ.
Các nhóm thuốc nào nên phối hợp sử dụng với thuốc trù hàn, vì sao?
Thuốc bổ huyết
Thuốc bổ dương
Thuốc bổ âm
Thuốc trừ hàn
ĐỊNH Vị ngọt tính bình
Thuốc có tác dụng
NGHĨ hoặc ơn, thể chất tư
ôn lý khử hàn, trị
A
nhuận, quy tâm, can,
chứng lý hàn là
tỳ, thận, tác dụng bổ
chính được gọi là
can dưỡng tâm hoặc
thuốc trừ hàn, hay
ích tỳ mà tư sinh
cịn gọi là thuốc ôn
huyết dịch.
lý hoặc ôn lý trừ hàn
ĐẶC
Vị ngọt, tính bình
Vị : cay
ĐIỂM hoặc ơn Đa số quy
Tính ôn nhiệt: tân
kinh: Tâm, can,
tán ôn thông
thận. Đều sinh tân
Tác dụng:
dịch
+ Ôn lý tán hàn
+ Ôn kinh chỉ thống
+ Trợ dương, hồi
dương →Trị chứng
lý hàn
Nội kinh: Hàn giả
nhiệt chi
Bản kinh: Liệu hàn
dĩ nhiệt dược
CÔNG -Tư âm dưỡng huyết
Quy kinh khác nhau
NĂNG -Bổ thận âm -Bổ tỳ
– tác dụng khác
kiện vị
nhau:
Quy kinh tỳ: ơn
kinh, tán hàn, chỉ
thống Quy phế: ơn
phế hóa đàm Quy
can: ôn can, tán hàn,
chỉ thống Quy thận:
ôn thận trợ dương
CHỦ
TRỊ
- Thận âm hư: thận
âm hư, ù tai, lưng
đau, KN khơng đều
- Can thận âm hư,
thiếu máu, hoa mắt,
chóng mặt ù tai, đau
lưng mỏi gối, râu
tóc bạc sớm. -Tỳ vị
hư, ăn uống kém,
khó tiêu
PHỐI
NGŨ
Thường có màu đỏ,
vị ngọt, tính ấm, Bổ
phần âm của cơ thể,
nên các thuốc bổ
huyết đều có tác
dụng bổ âm và
ngược lại một số
thuốc bổ âm cũng có
tác dụng bổ huyết.
Vì vậy thường phối
hợp bổ huyết với bổ
âm để tăng tác dụng.
Khí huyết có quan
hệ chặt chẽ với
nhau, khí là gốc của
huyết, huyết là mẹ
của khí và là nơi để
khí tàng trữ. Vì vậy
thường phối hợp
thuốc bổ khí với
thuốc bổ huyết để
tăng tác dụng: -Bổ
âm: Huyết hư - âm
hư: -Bổ khí: khí
Quy tâm thận: + Ơn
dương thơng mạch
+ Hồi dương cứu
nghịch
- Tỳ vị hư hàn: đau
bụng lạnh, nôn mửa
tả lỵ - Phế hàn đàm
ẩm: ho suyễn tức,
đờm trắng, trong,
loãng… -Kinh can
nhiễm hàn: đau bụng
dưới, đau đầu…
-Thận dương bất túc:
liệt dương, lưng gối
đau lạnh. -Tâm thận
dương hư: tâm quý,
sợ lạnh, chân tay
lạnh… -Chứng vong
dương quyết nghịch:
nằm co sợ lạnh, ra
mồ hơi nhiều, tâm
thần mệt mỏi
Thuốc có vị cay, tính
ơn nhiệt có tác dụng
làm ấm phần trung
tiêu, ấm thận trừ
hàn, bổ khí để thăng
dương khí, hồi
dương cứu nghịch…
Căn cứ vào sự quy
kinh của thuốc mà
lựa chọn thuốc cho
phù hợp với bệnh
quy thận, quy tâm
thận, quy tỳ vị, quy
phế, quy can. -Ngoại
hàn nội xâm, biểu tà
chưa giải: Phối hợp
thuốc TÔGB -Hàn
ngưng kinh mạch,
khí trệ huyết ứ: Phối
hợp thuốc lý khí hoạt
huyết. -Hàn thấp nội
trở: Phối hợp thuốc
phương dương hóa
thấp hoặc ôn táo khứ
vượng mà sinh
huyết - Kiện vận tỳ
vị: ích khí sinh
huyết
thấp. -Tỳ thận dương
hư: Phối hợp thuốc
ơn bổ tỳ thận.
-Dương khí hư suy:
Phối hợp đại bổ
nguyên khí
-Tân nhiệt táo, trợ
hỏa, tổn thương âm,
các trường hợp thực
nhiệt, âm hư hỏa
vượng, tân dịch,
huyết hư cấm dùng.
-PNCT, khí hậu
nóng bức dùng thận
trọng
KIÊNG Nê trệ cản trở vận
KỴ,
hoá - Thận trọng:
CHÚ Ý thấp ở tỳ vị đầy
bụng chướng ăn ít
đại tiện mát - Phối
hợp thuốc kiện tỳ
tiêu thực.
Câu 23. Trình bày tính vị, quy kinh, công năng, chủ trị, các đặc điểm cần chú ý (kiêng kị,
liều dùng) khi sử dụng vị thuốc: quế chi, cát căn, kim ngân hoa, bán hạ, trần bì, nhân sâm,
hà thủ ô, đổ trọng, huyền sâm, thục địa, bạch thược, thục đoạn, kỷ tử, chi tử. (3diem )
Thuốc
Tính
vị
Kim ngân Ngọt,
hoa (thuốc đắng,
thanh
hàn
nhiệt)
Quy
kinh
Phế,
vị, tâm
,tỳ
Công năng
Cát căn
(radix
puerariae
)
Tỳ, vị
- Giải
biểu
nhiệt
- Sinh tâm chỉ
khái
vị
ngọt,
cay,
tính
-Thanh nhiệt
giải độc
-Thanh thấp
nhiệt vị tràng
-Thanh giải
biểu nhiệt
-Giai độc sát
khuẩn
-Lương huyết,
chỉ huyết.
Chủ trị
Kiêng kị
Liều
dùng
-Thanh nhiệt giải Hư hàn, mụn 12-20g
độc: nhiệt độc sinh nhọt có mủ
mụn nhọt, định đã vỡ ra
độc, nhọt vú, dị
ứng, mẩn ngứa
-Thanh thấp nhiệt
vị tràng:lỵ nhiệt
-Thanh giải biểu
nhiệt: cảm mạo
phong nhiệt, ôn
nhiệt
-Giai
độc
sát
khuẩn: hầu họng
sưng đau, viêm
amidan, đau mắt
đỏ
-Lương huyết, chỉ
huyết: tiểu tiện ra
máu
-cảm nhiệt
những người 4 - 24g
thượng tiêu
thịnh, hạ tiêu
hư, âm hư,
bình
hịa vượng,
khơng
nên
dùng.
Cần
6 – 16g
kiêng
khơng được
phối hợp
với
phụ
tử, thảo
ơ, ơ
đầu,
khương
sinh do tạo
thành chất
độc đe dọa
tính mạng
người
dùng.
Khơn
g dùng cho
người âm
hư,
khạc
máu.
Cần
thận trọng
khi sử dụng
cho phụ nữ
mang thai.
Bán
hạ vị cay Tỳ,
(rhizoma
ấm có Vị
pinelliae) độc
,Phế.
-trừ đờm chỉ -ho nhiều đờm
ho
-nơn
Giáng nghịch
cầm nơn
Trần
bì
(Citrus
deliciosa
Tenore)
-hành khí, chỉ -ngực bụng đầy những người 4-12g
nôn
trướng
ho khan, âm
- chỉ ho
-ho hen
hư khơng có
đàm khơng
nên dùng.
Vị
cay,
tính
ơn,
khơng
độc
Nhân sâm vị
ngọt,
hơi
đắng,
tính
ấm
Thục địa
vị
ngọt,
tính
ấm
Quế chi Tân,
(thuốc giải cam,
Phế,
Can,
Tỳ, Vị
tỳ và -ích khi huyết
phế,
-sinh tân
12
kinh
-ho lao
tâm,
can,
thận
-thận âm bất túc
Khơng dùng 12-20g
-thiếu máu chóng lâu
mặt
Phế,
tâm,
-bổ thận âm
-tư âm dưỡng
huyết
-sinh tân
-Giai biểu tán
hàn
Không dùng 2-12g
cho
người
đau bụng đi
lỏng
-Giai biểu tán hàn: Thấp
thiệt, Thuốc
cảm mạo phong âm hư hỏa sắc 4-
biểu)
ơn
bàng
quang
-Ấm
kinh
thơng mạch
-Thơng dương
hóa khí
-Hành huyết
giảm đau
-Ấm
thận
hành thủy
hàn biểu chứng.
-Ấm kinh thơng
mạch: phong hàn
thấp trệ-> đau
nhức xương khớp
-Thơng dương khí:
dương khí trệ, ứ
đọng nước, bí tiểu
tiện, phù nề.
-Hành huyết giảm
đau: hàn ngưng
huyết trệ, đua
bụng lạnh, đau
bụng kinh, bế
kinh.
-khí huyết hư
nhược
-thận âm kém
Hà thủ ơ
vị
đắng,
chát,
tính
ấm
can,
thận
-Bổ khí huyết
-Bổ thận âm
Đỗ trọng Ngọt,
(thuốc bổ (cay),
dương)
ấm
Can,
thận
-Bổ can thận, -Đau lưng mỏi gối
mạnh gân cốt
-Động thai ra máu
-An thai
-Huyết áp cao
-Bình can hạ
áp
vượng, huyết 20g
nhiệt
xuất
huyết,
thai
phụ, KN quá
nhiều
Tránh nhâm 12-20g
với hà thủ ô một
trắng
ngày,
dạng
thuốc
sắc,
thuốc
bột,
rượu bổ
Thận
hỏa 8-16g
vượng thịnh
Huyền
sâm
vị
ngọt,
mặn,
hơi
đắng,
tính
hàn
phế,
vị,
thận
-Thanh nhiệt -nhiệt độc đã nhập những người 4 - 16g
có thâp ở tỳ
giáng hỏa
vào phần dinh
vị, tỳ vị hư
-Sinh
tân huyết, dẫn đến Bốt hàn, đại tiện
lỏng khơng
dưõng huyết
cao, nói mê sảng
dùng
-Giải
độc -cơ thể bị tển
chống viêm
-Tán
thương tân dịch.
kết, -bệnh sốt phát ban
nhuyễn kiên, chẩn; hoặc viêm
làm mềm các họng,
viêm
tai,
u, khối rắn
đau mắt đỏ, mụn
-Bổ thận
nhọt
-Chỉ khát
-bệnh
đởm
kết
hạch như bệnh loa
lịch (tràng nhạc,
lao hạch)
-tư thận âm
-trị tiêu khát, dùng
trong
Bạch
thược
vị
đắng,
chua,
tính
hơị
hàn
can, tỳ
bệnh
đường
-bổ huyết, chỉ Huyết hư
huyết
-bình can
đái
Tránh
với
thược
nhầm 4-12g
xích
Tục đoạn
vị
đắng,
tính
hơi
hàn
can,
thận
-bổ
can Lưng gối đau mỏi Tránh nhầm 6-l2g
với bách bộ
thận,mạnh
phong thấp
gân cốt
-trị
phong
thấp
Câu kỷ tử
Chi tử
vị
ngọt,
hơi
đắng,
tính
bình,
khơng
độc
Vị
đắng,
lánh
hàn
phế,
thận
kiêm
can, tỳ
-bổ phế âm
-trị ho lao,ho khan
-bổ can thận
-bổ thận, bổ huyết
5 kinh
tâm,
phế,
can,
đởm
và tam
tiêu
-thanh
tâm -sốt cao mê sảng
nhiệt
-bệnh gan mật
-thanh
thấp
nhiệt,
can
đởm
những người 8-16g
tỳ vị hư hàn,
ỉa chảy khơng
dùng,
khi
dùng
cần
trích với nước
cam thảo.
-Tránh nhầm
với hạt ớt
4 - 12g
-những người
tỳ hư, đại tiện
lỏng không
dùng
Câu 24. : Các vị thuốc sau được xếp vào nhóm thuốc nào ……?
-Thuốc giải biểu: Ma hoàng, Quế chi, Sinh Khương, Bạc hà, Tang diệp, Bạch chỉ, Ma hoàng,
Ngưu bàng tử, Thăng ma
-Thuốc trừ hàn: Đại hồi, Can khương, Phụ tử chế, Quế nhục, Ngô thù du
-Thuốc thanh nhiệt: Kim ngân hoa, Bồ công anh, Liên kiều, Chi tử, Huyền sâm, Sinh địa, Nhân
trần, Hoàng liên
-Thuốc bổ khí: Nhân sâm, Hồi sơn, Cam thảo, Hồng kỳ, Bạch truật, Đảng sâm
- Thuốc chỉ huyết: Cỏ nhọ nồi, Hòe hoa, Tam thất
- Thuốc hoạt huyết: Hồng hoa, Ích mẫu thảo, Đào nhân, Cốt khí củ
-Thuốc bổ huyết: Thục địa, Đương quy, Hà thủ ô, Bạch thược, Long nhãn
-Thuốc bổ âm: Kỷ tử, Sa sâm, Bách hợp, Mạch mơn
-Thuốc bổ dương: Cẩu tích, Đỗ trọng, Lộc nhung, Tục đoạn, Ba kích, Cốt tối bổ
-Thuốc hóa đàm, chỉ ho: Cát cánh, Hạnh nhân
-Thuốc an thần, bình can, khai khiếu: Câu đằng, Thiên ma, Ngải tượng