VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ CHÚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆPTẠI HỌC
VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ CHÚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI HỌC
VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH THIỆN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lê Minh Thiện. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận
văn là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Ngơ Thị Chúc
năm 2021
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP....................................12
1.1. Hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp........................12
1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp...........17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành
chính sự nghiệp..................................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI HỌC VIỆN HÀNH
CHÍNH QUỐC GIA..................................................................................................28
2.1. Khái quát chung về hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
tại Học viện Hành chính Quốc gia............................................................................... 28
2.2. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng................................... 31
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành sự nghiệp tại Học viện
Hành chính Quốc gia................................................................................................... 35
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại
Học viện Hành chính Quốc gia.................................................................................... 41
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI HỌC VIỆN HÀNH
CHÍNH QUỐC GIA..................................................................................................58
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................... 58
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia...............................................................59
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 80
PHỤ LỤC...................................................................................................................84
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
1
ĐVHCSN
Đơn vị hành chính sự nghiệp
2
HVHCQG
Học viện Hành chính Quốc gia
3
UBND
Ủy ban nhân dân
4
BDVC
Bồi dưỡng viên chức
5
PPBD
Phương pháp bồi dưỡng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức..........30
Bảng 2.2: Khách thể khảo sát.......................................................................................32
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia..................................................39
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia................................40
Bảng 2.5: Đánh giá về việc lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn
vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia (tỷ lệ%)..............41
Bảng 2.6: Thực trạng về tổ chức hoạt động bồi dưỡng viên chức tại Học viện Hành
chính Quốc gia (tỷ lệ %).................................................................................46
Bảng 2.7: Số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên tại Học viện Hành chính Quốc gia....48
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tại Học viện Hành
chính Quốc gia (tỷ lệ %).................................................................................50
Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia (tỷ lệ %).................52
Bảng 2.10: Các yếu tố chủ quan ảnh hướng tới hoạt động bồi dưỡng viên chức tại
Học viện Hành chính Quốc gia (tỷ lệ %)........................................................54
Bảng 2.11: Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng viên chức tại
Học viện Hành chính Quốc gia (tỷ lệ %)........................................................55
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp (tỷ lệ %)..................74
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp (tỷ lệ %)....................75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức là một trong những nội dung trọng tâm của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Với quan điểm, đội ngũ viên chức là một bộ phận
quan trọng của nền hành chính nhà nước. Theo đó, chất lượng và trình độ của đội ngũ viên
chức có tính chất quyết định đến chất lượng của nền hành chính và hiệu quả cơng tác quản lý
nhà nước. Để nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức thì công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức là một trong những giải pháp căn bản nhất. Vì thế, Đảng và Nhà nước ln đưa ra các
chính sách nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng viên chức. Hàng năm,
Nhà nước đều dành một phần ngân sách cho hoạt động bồi dưỡng viên chức chính là hướng
tới mục đích xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
Thế kỷ XXI đang chứng kiến những thay đổi mạnh mẽ về sự đa dạng văn hố sự bùng nổ
thơng tin, khoa học và cơng nghệ… Những tiến bộ xã hội đó đã và đang mang lại những cơ
hội đi kèm với những thách thức, tạo ra sức ép đối với đội ngũ viên chức của Việt Nam nói
chung và của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Đặc biệt việc bồi dưỡng theo chức
danh, vị trí việc làm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp đang là cách tiếp cận phù hợp để
nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, cần kết hợp với việc nâng cao hiệu quả quản
lý, đánh giá hiệu quả công việc, tạo động lực để viên chức không ngừng nâng cao trình độ,
năng lực làm việc, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nền hành chính nhà nước, để hành
chính nhà nước thực sự là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Trước thức tiễn đó, địi hỏi người viên chức phải khơng ngừng học tập, nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cũng như năng lực thực thi nhiệm vụ được giao. Điều này đòi hỏi
chất lượng bồi dưỡng viên chức phải nâng lên không ngừng đặc biệt là viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp hiện đangchiếm một số lượng rất nhiều. Muốn vậy, các cơ sở bồi
dưỡng viên chức cũng phải thay đổi cách thức quản lý hoạt động bồi dưỡng. Trong đó, quản
lý theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng là hướng đi cần thiết.
Bồi dưỡng viên chức trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, song
cũng phải nhìn nhận thực tế là chất lượng bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
vẫn chưa đáp ứng được yêu hiện nay, cụ thể còn nhiều mặt hạn chế như chương trình bồi dưỡng
cịn trùng lặp, thiên về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng; quản lý hoạt động bồi dưỡng còn chưa quan tâm
đúng mực, dẫn đến chất lượng bồi dưỡng còn ở mức khiếm tốn, khả năng áp dụng thực tiễn của
viên chức chưa đáp ứng hết được u cầu cơng tác trong tình hình hiện nay.
7
Trong các cơ sở giáo dục, hoạt động quản lý ln đóng vai trị quyết định tới chất
lượng và hiệu quả của các hoạt động. Nếu như trong đào tạo đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành các quy chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chất lượng chương trình
đào tạo làm cơ sở cho các trường xây dựng hệ thống quản lý, thì trong hoạt động bồi dưỡng
các quy chuẩn này vẫn còn nhiều hạn chế. Ngồi bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng
viên chức ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT - BNV quy định về đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức thì khơng có bộ tiêu chuẩn/tiêu chí nào khác kiểm
định chất lượng cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, quản lý hoạt động bồi
dưỡng hiện nay khá lỏng lẻo, hiệu quả bồi dưỡng khó kiểm chứng. Để nâng cao chất lượng
bồi dưỡng và cùng nhằm tạo uy tín, thương hiệu cho cơ sở mình, mỗi cơ sở bồi dưỡng cán bộ,
công chức cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý hoạt động bồi dưỡng viên
chức các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các
đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính quốc gia” là yêu cầu tất yếu khách
quan, cấp thiết về lý luận và thực tiễn hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng viên chức
Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cụ thể về
hoạt động bồi dưỡng viên chức. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng viên chức được xem xét đa
chiều, dưới nhiều góc độ khác nhau trên cả bình diện lí luận và thực tiễn. Dưới đây là một số dẫn
chứng cụ thể về các nghiên cứu này.
- Các nghiên cứu trên thế giới:
Đội ngũ viên chức hình thành và phát triển gắn với sự ra đời của tổ chức nhà nước
trong các hình thái kinh tế, xã hội khác nhau. Bồi dưỡng viên chức phục vụ nhà nước một
cách trung thành và tận tụy là một trong những yêu cầu quan trọng của nhà nước tư sản đối
với viên chức tham gia xây dựng, bảo vệ nhà nước. Đến những năm đầu của thế kỷ trước, khi
khoa học quản lý phát triển lên một tầm cao mới, công việc nghiên cứu về bồi dưỡng, về nhu
cầu bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng mới thực sự được quan tâm sát sao với những
phương pháp khoa học hiện đại.
James Donnelly, James Gibson (Đại học Kentucky, Mỹ) và John Ivancevich (Đại học
Houston, Mỹ) cho rằng để bồi dưỡng cần phải dựa trên các tiêu chí sau: Nhu cầu bồi dưỡng
của cá nhân và tổ chức; mục tiêu bồi dưỡng phải làm rõ; phải kiểm tra, đánh giá công tác bồi
dưỡng để xác định mức độ tiến triển của chương trình bồi dưỡng.[33]
8
Michael Armstrong nghiên cứu quản lý bồi dưỡng viên chức như một q trình có kế
hoạch, xác định nó là những tác động có xem xét, cân nhắc cẩn thận nhằm đảm bảo chất
lượng học tập cần thiết để nâng cao khả năng làm việc thực tế của viên chức. Q trình bồi
dưỡng có kế hoạch bao gồm các bước: Xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng; xác định những yêu
cầu của việc học tập; xác định mục tiêu bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch các chương trình bồi
dưỡng; xác định địa điểm và người đảm nhận việc bồi dưỡng; triển khai thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng; đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.[35]
Frazer, M (1992) lại cho rằng: Có 4 thành phần chính trong một hệ thống đảm bảo
chất lượng, đó là: “tất cả mọi người trong hệ thống phải có trách nhiệm duy trì chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ mà tổ chức làm ra; tất cả mọi người phải có trách nhiệm củng cố chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ đó; tất cả mọi người hiểu, sử dụng và cảm thấy mình là
người làm chủ hệ thống đang hoạt động đúng hướng nhằm duy trì và củng cố chất lượng;
những người hưởng lợi (người quản lí hay khách hàng) cần phải thường xuyên kiểm tra hệ
thống và có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ” .[32]
Lim (2001) đưa ra cụ thể các bước chi tiết trong cách tiếp cận việc thiết lập một hệ
thống đảm bảo chất lượng tại các trường đại học: “Xác định sứ mạng hay mục đích của các
trường đại học; xác định các chức năng mà các trường đại học thực hiện và tầm quan trọng
tương ứng trong việc thực hiện sứ mạng; xác định các mục tiêu của mỗi chức năng và đặt ra
các chỉ số thực hiện định tính và định lượng của chúng; thành lập một hệ thống quản lý đảm
bảo chất lượng và các quá trình quản lý nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu này có thể đạt được;
thành lập một hệ thống kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc các trường đại học thực hiện
các chức năng và xác định các lĩnh vực nơi cần có sự cải tiến”. [35]
Các quan điểm trên tập trung vào các khâu kỹ thuật cũng như các cách đánh giá để
thu thập những số liệu đo đếm được nhằm làm rõ hoạt động bồi dưỡng cần thiết của cơ quan
và nhằm xác định những phương cách tối ưu cho việc bồi dưỡng đáp ứng những nhu cầu về
nhân sự của tổ chức.
- Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Thời gian qua, nhiều cơ sở giáo dục, viện nghiên cứu, tổ chức nhà nước và các nhà
khoa học đã cơng bố nhiều cơng trình khoa học có giá trị về hoạt động hoạt động bồi dưỡng
nói chung và hoạt động hoạt động bồi dưỡng các ĐVHCSN trong các cơ sở bồi dưỡng nói
riêng.
Tài liệu “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện
nay” của Nguyễn Thị Lan Hương đăng trên Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) là một
tài liệu cung cấp khá nhiều thông tin liên quanđến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức với những số liệu dẫn chứng khá phong phú.
9
Bài viết của Nguyễn Thị La “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức trong
q trình cải cách hành chính” Tạp chí Cộng sản 04/9/2015 đã tổng kết, khái quát một số vấn
đề về đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơng chức, viên chức trong tiến trình cải cách hành chính nhà
nước. Tác giả cũng cho thấy những vấn đề đang tồn tại trong đào tạo, bối dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức. Và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
Báo cáo tổng kết đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước” của Nguyễn Nhân Nghĩa đã đề cập đến khá nhiều nội
dung mang tính lý luận về đào tạo bồi dưỡng và đồng thời cũng hướng đến ứng dụng lý luận
đào tạo bồi dưỡng đó trong việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng viên chức.
2.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức
- Các nghiên cứu trên thế giới
Với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì vai trị điều hành của Nhà nước
trong lĩnh vực quản lý bồi dưỡng còn rất lớn. Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương trong
lĩnh vực bồi dưỡng là thống nhất. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về quản lý
bồi dưỡng là một trong những cơ sở giúp cho các nhà quản lý Việt Nam có được những nội
dung quan trọng, trong việc đưa ra các kế hoạch, các chính sách liên quan. Cụ thể trong các
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của nhóm tác giả Derek Torrington, Laura Hall, Carol Atkinson cho rằng
mục tiêu cơ bản của quản lý bồi dưỡng là đảm bảo đầy đủ nhu cầu về nguồn lực cơ quan, nhu
cầu về những kỹ năng cần thiết cả về số lượng và chất lượng để đảm bảo sự phát triển liên tục
của cơ quan [31]
Tác giả Robertl.Craig tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực qua công tác
quản lý bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhân viên. Leonard Nadler và Leslie Rae tập trung
vào chất lượng thiết kế chương trình đào tạo và lập kế hoạch đào tạo. Trong nghiên cứu này
thể hiện rất rõ, cụ thể các kỹ thuật trongbồi dưỡng, chính vì thế mà nghiên cứu dừng lại ở vị
trí tư vấn kỹ thuật không đặt ra những vấn đề như các chính sách quốc gia, sự định hướng của
Chính phủ đối với công tác quản lý bồi dưỡng hay một mô hình chung về chất lượng viên
chức và hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Mặc dù vậy, nghiên cứu này vẫn có giá trị
xứng đáng cho các nghiên cứu sau này [36]
Các nghiên cứu của một số quốc gia khác lại tập trung vào vấn đề cụ thể quản lý quá
trình bồi dưỡng với các nội dung như: Xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, quản
lý thực hiện và kiểm tra đánh giá đào tạo, chiến lược và sách lược bồi dưỡng của tổ chức…
những nghiên cứu này có thể bổ sung, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và tạo ra những cơ sở lý
luận cho những nghiên cứu tiếp sau về quản lý bồi dưỡng viên chức. Việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng viên chức là một trong những khâu quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ viên
10
chức đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày một tốt hơn cho nền hành chính quốc gia. Có thể kêt đến
một số quốc gia sau:
Indonesia có cơ quan quản lý hành chính quốc gia được giao nhiệm vụ giúp Tổng
thống duy trì và cải tiến quản lý cơng cộng, tham gia công tác nghiên cứu phát triển bồi
dưỡng viên chức trong lĩnh vực hành chính và quản lý cơng cộng. Cơ quan này có nhiệm vụ
xây dựng chính sách bồi dưỡng viên chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng, thi nâng bậc, giám sát
thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức phù hợp với các Bộ, ngành khác để triển khai
quản lý có hiệu quả cơng tác bồi dưỡng viên chức.
Cục công vụ Malaysia là cơ quan quản lý nhân sự trung ương cao nhất nằm trong Văn
phòng Thủ tướng. Cùng với các chức năng khác, Cục Công vụ có nhiệm vụ quản lý cơng tác
bồi dưỡng viên chức để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho tất cả các cơ quan nhà nước.
Các chính sách quản lý bồi dưỡng của Malaysia nhằm vươn tới một nền công vụ tiến bộ và
hiện đại, xây dựng đội ngũ viên chức có khả năng theo kịp sự phát triển của khoa học, kỹ
thuật và chuyên môn của nền công vụ; đạt tính hiệu lực và hiệu quả.
Ở Pháp việc quản lý bồi dưỡng viên chức phải đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng
lực cạnh tranh và yêu cầu của quá trình phát triển. Để chuẩn bị cho viên chức làm việc trong
một nền hành chính có năng lực cạnh tranh cao hệ thống bồi dưỡng viên chức chú trọng trang
bị cho viên chức những kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý công như: Xây dựng chiến
lược, quản lý con người, kiểm tra, thống kê, phân tích tài chính, đàm phán giao tiếp.
- Các nghiên cứu ở Việt Nam
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ viên chức hành chính Nhà nước đã có các cơng
trình khoa học nghiên cứu có thể kể đến.
Đề tài khoa học cấp Bộ (BNV - 2006) do Phan Thị Tuyết làm chủ nhiệm “ Cơ sở khoa
học của việc xây dựng quy chế quản lý công tác bồi dưỡng công chức Nhà nước”, tác giả đã
đi sâu phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng quy chế quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức. Đề tài xác định đây là nội dung quan trọng trong quản lý bồi dưỡng cơng
chức, viên chức cần được chuẩn hóa nhằm tạo khung quy định cho hoạt động này một cách
thống nhất, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ trong quản lý. [26]
Tác giả Lê Thị Vân Hạnh đưa ra quan điểm: Đào tạo, bồi dưỡng và quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nhà nước luôn luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi
cuộc cải cách. Trên cơ sở nghiên cứu tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo bồi dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
Trong bài viết của Ngơ Thành Can “Cải cách quy trình bồi dưỡng đội ngũ cơng chức
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5, 2007. Tác giả đã
tập trung nghiên cứu quy trình bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng với
11
quy trình gồm: Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ công chức; lập kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ công chức; thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức; thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ công chức; đánh giá bồi dưỡng công chức. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp
hồn thiện quy trình nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ côngchức, tác giả đặc
biệt nhấn mạnh vào việc thiết kế chương trình bồi dưỡng đội ngũ công chức phù hợp, phát
triển đội ngũ giảng viên có kiến thức, có năng lực phù hợp với nơng dung bồi dưỡng, tuyển
chọn cán bộ cơng chức có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc để đưa đi học tập,
nghiên cứu ở nước ngoài và bồi dưỡng chuyên sâu ở trong nước. [07]
Có thể thấy, các nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt
động bồi dưỡng viên chức và quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức ở nước ta, đồng thời
cũng nếu ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức nhà
nước. Tuy nhiên, chưa có kết quả nghiên cứu riêng về bồi dưỡng đội ngũ viên chức. Nhìn
chung các cơng trình nghiên cứu này rất có giá trị cả về lý luận và thực tiễn giúp cho học viên
kế thừa những kết quả nghiên cứu phù hợp, đồng thời nó cũng tạo ra những gợi mở để học
viên đi sâu nghiên cứu những hoạt dộng cụ thể trong việc bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên
chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia, đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức
các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Khảo sát, phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại
Học viện Hành chính Quốc gia và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
12
Những viên chức tham gia hoạt động bồi dưỡng ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại Học viên Hành chính Quốc gia.
- Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia
Giám đốc Học viện
Trung tâm TH-NN &TT-
Viện Nghiên cứu KHHC
Ban Quản lý bồi dưỡng Khoa chuyên mơn
Ban KH-TC
Phịng
chun
Hình 2.1: Phân cơng tổ chức bồi dưỡng các đơn vị hành chính sự nghiệp
tại HVHCQG
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức tại Học viện Hành chính Quốc gia
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thứ nhất: Nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Phạm vi thứ hai: Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu theo chức năng quản lý: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt
động này trong 3 năm trở lại đây. Do đó, các số liệu thu thập để phục vụ việc nghiên cứu luận
văn chỉ tính từ năm 2018.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
13
- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp có mối liên
quan mật thiết với tất cả các hoạt động khác tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Hoạt động này cũng có
mối liên hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động bồi dưỡng nói chung ở các đơn vị hành chính
sự nghiệp và yêu cầu về nâng cao chất lượng bồi dưỡng trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc
nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện
Hành chính Quốc gia cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu
quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành
chính Quốc gia chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra đánh gia việc thực hiện hoạt động này trong thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của luận văn đặt ra chúng tôi xác định
các phương pháp nghiên cứu cụ thể dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lĩnh vực quản lý
bồi dưỡng. Luận văn đã hệ thống được các tài liệu về bồi dưỡng,quản lý hoạt động bồi dưỡng
cho viên chức; phát triển thêm khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cho viên chức các đơn
vị hành chính sự nghiệp. Luận văn đã triển khai hướng nghiên cứu quản lý hoạt động bồi
dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp theo tiếp cận quá trình kết hợp với chức
năng quản lý.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã khảo sát chỉ ra thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia. Kết quả
nghiên cứu có thể áp dụng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các nhà lãnh đạo ngành đào tạo, bồi dưỡng, người đứng đầu các cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
14
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng
Trước hết, để hiểu khái niệm hoạt động bồi dưỡng, ta cần nắm được khái niệm bồi
dưỡng là gì. Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, bồi dưỡng có nghĩa là “làm cho tốt hơn, giỏi hơn”. [30]
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cơng chức, tại Điều 5 có giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Đối với nhiều học giả, bồi dưỡng có thể được hiểu
theo hai nghĩa - nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo với mục đích hình thành năng lực,
phẩm chất nhân cách theo các mục tiêu đã được xác định. Với hàm ý này, bồi dưỡng bao hàm
cả quá trình giáo dục và đào tạo, có thể diễn ra cả trong các đơn vị công tác và trong đời sống
xã hội. Nhiệm vụ của nó khơng chỉ là để trang bị thêm kiến thức, năng lực chun mơn mà
cịn là bổ sung, phát triển để hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực của con người sau khi
đã kết thúc quá trình học tập và rèn luyện.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình diễn ra sau khi người học kết thúc chương
trình đào tạo giáo dục căn bản. Đối với hàm ý này, bồi dưỡng được xem như là một phần
trong quá trình giáo dục và đào tạo, hướng tới việc bổ sung, phát triển và hoàn thiện nâng cao
kiến thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất của người học từ nền tảng đã có sẵn trước đó.
Nhìn chung, bồi dưỡng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa trong từng hoàn cảnh và
lĩnh vực khác nhau. Thế nhưng, ý nghĩa tổng qt của nó vẫn là q trình liên tục nâng cao
trình độ, năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ vàphẩm chất nói chung của người học.
Đây là một trong những khâu vô cùng quan trọng giúp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu phục vụ của nền hành chính quốc gia.
Hoạt động bồi dưỡng là khái niệm được phát triển từ khái niệm căn bản “bồi dưỡng”
đề cập đến các hoạt động cập nhật và bổ sung kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, nâng cao nghiệp
vụ, củng cố thêm về các kỹ năng nghề nghiệp. Các hoạt động này hướng đến mục tiêu nâng
cao và củng cố một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, chuyên mơn nghiệp vụ cho người
học để có thể ứng dụng có hiệu quả trong q trình làm việc ngồi cuộc sống. Hoạt động bồi
dưỡng là một hoạt động mang tính đặc thù riêng biệt, là việc làm cần thiết, phải được thực
hiện thường xuyên để phát triển chất lượng đội ngũ làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
1.1.2. Khái niệm viên chức
Theo Điều 2, Luật Viên chức năm 2010, viên chức được định nghĩa là “công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.” Họ thực
hiện các công việc, nhiệm vụ gắn với chức danh, nghề nghiệp tương ứng tại các tổ chức do
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, các tổ chức chính trị hoặc chính trị-xã hội thành
lập. Những tổ chức này có tư cách pháp nhân và thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ
công, phục vụ quản lý Nhà nước [14]
Theo Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, viên chức được phân loại dựa trên 2
tiêu chí:
• Thứ nhất, viên chức được phân loại dựa trên vị trí việc làm, chia ra thành 2 loại là viên chức
quản lý (thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động) và viên chức không giữ chức vụ
quản lý (bao gồm những người chỉ thực hiện các chuyên môn nghiệp vụ gắn với chức danh
nghề nghiệp của mình trong ĐVHCSN đang cơng tác).
• Thứ hai, viên chức được phân loại dựa trên trình độ đào tạo. Các trình độ này bao gồm: Tiến
sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp. Hiện nay, viên chức thường được ký một trong hai
loại hợp đồng làm việc với các ĐVHCSN: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng
xác định thời hạn. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là là hợp đồng thỏa thuận giữa hai
bên về thời hạn làm việc, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng kéo dài từ 12 đến 60
tháng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng làm việc khơng có quy định
giới hạn về thời gian làm việc của viên chức với cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như
khơng xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng. (Theo Khoản 2, Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên
chức)
1.1.3. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phịng và sự phát triển
chung của nền kinh tế - xã hội. Các đơn vị này được trực thuộc bởi các Bộ, Tổng cục, các cơ
quan đoàn thể và các tổ chức xã hội do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý hoặc các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Các đơn vị này thường hoạt động bằng nguồn kinh phí do
Ngân sách Nhà nước cấp dựa trên nguyên tắc không bồi hồn trực tiếp hoặc do các nguồn
kinh phí được tài trợ, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ để phục vụ các nhiệm vụ
được giao, chủ yếu liên quan đến các hoạt động chính trị xã hội của Nhà nước. Các ĐVHCSN
hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, được chia
thành hai nhóm: Các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp. [10]
Ở Việt Nam, các ĐVHCSN được phân thành 3 loại dựa trên 3 tiêu chí: Theo khả năng
tự đảm bảo kinh phí của các ĐVHCSN, theo cấp ngân sách và theo quản lý tài chính.
Theo khả năng tự đảm bảo kinh phí của các ĐVHCSN, các đơn vị này bao gồm 2 loại
là ĐVHCSN thuần túy và ĐVHCSN có nguồn thu. ĐVHCSN thuần túy là các cơ quan công
quyền trong bộ máy nhà nước và được chu cấphoạt động 100% từ Ngân sách nhà nước.
ĐVHCSN có nguồn thu là các đơn vị mặc dù cũng hoạt động dựa trên sự chu cấp kinh phí của
Ngân sách nhà nước nhưng các đơn vị này cũng có những hoạt động có thể tạo ra nguồn thu
cho mình, ví dụ như: trường học, bệnh viện...
Theo cấp ngân sách, các ĐVHCSN được phân chia thành 5 loại. Thứ nhất là các đơn
vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Cơng an và Bộ Quốc phịng)
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ. Thứ hai là các đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài). Thứ ba
là các đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ thành lập
mà khơng phải là đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh). Cuối cùng là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
Theo quản lý tài chính, các ĐVHCSN được phân chia làm 3 loại. Thứ nhất là các đơn
vị hành chính dự tốn cấp 1 được nhận ngân sách hoạt động trực tiếp từ Thủ tướng chính phủ
hoặc từ các cấp Ủy ban nhân dân, sau đó phân bổ kinh phí và giao kế hoạch dự tốn cho các
đơn vị cấp dưới trực thuộc mà mình quản lý. Thứ hai là các đơn vị hành chính dự tốn cấp 2
thuộc sự quản lý của đơn vị hành chính dự tốn cấp 1 và được cấp 1 giao cho thực hiện dự
toán ngân sách kèm theo thực hiện phân bổ lại cho các đơn vị hành chính dự tốn cấp 3. Cuối
cùng, các đơn vị hành chính dự tốn cấp 3 sẽ trực tiếp sử dụng nguồn ngân sách được giao bởi
các đơn vị cấp 1 và 2 vào việc thực hiện các cơng việc cụ thể, hồn thành tốt các nhiệm vụ
được phân công.
Về đặc điểm, các ĐVHCSN là đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí cung cấp bởi Ngân
sách Nhà nước dựa trên những quy định pháp luật và theo ngun tắc khơng hồn lại trực
tiếp. Các đơn vị này sẽ sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện những nhiệm vụ, hoàn thành
mục tiêu đã được hoạch định trước đó. Ngânsách này sẽ được cấp và chi tiêu theo các mục
đích chi cụ thể và phải được duyệt bởi các cấp có thẩm quyền để quyết tốn hàng năm.
1.1.4. Khái niệm viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
Viên chức các ĐVHCSN được định nghĩa là những người được tuyển dụng và thực
hiện các công việc tương ứng với chức danh của họ tại các đơn vị được Nhà nước thành lập
và hỗ trợ để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao phó, đáp ứng nhu cầu và sự phát
triển chung của xã hội. Đơn vị chủ quản của họ không phải cá nhân hay doanh nghiệp hoặc tổ
chức tư nhân mà là các cơ quan, đoàn thể trực thuộc Bộ, Tổng cục, Trung ương hoặc địa
phương trực tiếp tiếp quản mà mục đích quan trọng nhất của các cơ quan/tổ chức đó khơng
phải là thu về lợi nhuận cá nhân mà là phục vụ cho sự ổn định của nền hành chính quốc gia,
cho sự phát triển chung của xã hội.
Các viên chức làm việc tại các ĐVHCSN sẽ được tuyển dụng và hưởng những lợi ích
được quy định bởi Luật Viên chức. Các điều kiện ứng tuyển viên chức cho các ĐVHCSN phải
tuân thủ dựa trên các điều kiện được nêu tại Điều 22 Luật Viên chức, trong đó cần lưu ý một
số điều kiện như:
•
Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam
• Từ đủ 18 tuổi trở lên. Riêng một số lĩnh vực như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi
dự tuyển có thể thấp hơn 18 nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và phải có sự đồng ý bằng văn
bản của người đại diện theo pháp luật (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).
•
Có đơn đăng ký dự tuyển;
•
Có lý lịch rõ ràng;
• Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp
với vị trí việc làm;
•
Đủ sức khoẻ để thực hiện cơng việc hoặc nhiệm vụ;
• Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác
định nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không trái pháp luật và không phân biệt
loại hình đào tạo.
Các kỳ tuyển dụng viên chức cho các ĐVHCSN có thể được tổ chức định kỳ tùy theo
nhu cầu. Hình thức và nội dung tuyển dụng phải nằm trong kế hoạch tuyển dụng của các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền.
1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Lý luận về quản lý và chức năng của hoạt động quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Các Mác đã từng viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung…”.
Sự chỉ đạo cần thiết mà Các Mác nhắc đến ở đây chính là quản lý. Quản lý được hiểu
là việc điều khiển, chỉ đạo các hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng
rẽ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung thống nhất hướng tới một mục tiêu đã định sẵn
trước đó. Có rất nhiều khái niệm về quản lý trong quá trình hình thành và phát triển lý luận
quản lý. Theo các học giả nước ngoài, quản lý được coi là “một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm”
(H.Koontz, 1992). Peter Drucker (1999) từng bày tỏ suy nghĩ của mình về sự độc lập của
quản lý trong một tổ chức: “quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và phân
biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất kinh doanh, cơ quan chính phủ,
trường học, bệnh viện hay nhà hát…”. Đối với các học giả Việt Nam, quản lý là “quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ đạo và kiểm
tra”. Theo đó “quá trình tác động có định hướng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” (dẫn theo Hà
Sĩ Hồ). Có thể thấy, những định nghĩa được phát biểu ở trên có thể khác nhau về cách
diễn đạt nhưng đều cóchung một nội dung cơ bản về khái niệm của quản lý: Quản lý là một
sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tối đa hóa hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để thực hiện quản lý, hai điều kiện cần thiết chính là tổ chức và quyền uy. Tổ chức sẽ
phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của từng cá thể tham gia
vào hoạt động chung. Quyền uy cho phép chủ thể quản lý có thể áp đặt ý chí của mình lên các
đối tượng chịu sự quản lý, đảm bảo các đối tượng này hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình, có sự liên kết, thống nhất với các bộ phận khác trong tổ chức để tiến tới đạt được mục
tiêu chung đã được đề ra. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, nhóm hoặc tổ chức, là những đại
diện có quyền hạn và trách nhiệm phối hợp, liên kết và giám sát các hoạt động riêng lẻ của
từng cá nhân tham gia tổ chức, đảm bảo các cá nhân tham gia hoàn thành tốt nhiệm vụ để đạt
được kết quả nhất định. [11]
Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển của các cơ sở, tổ chức lớn cùng với sự tham
gia của nhiều cá thể đơn lẻ tìm kiếm lợi ích trong việc góp phần hướng tới mục đích chung,
vai trò của hoạt động quản lý ngày càng trở nên quan trọng. Nó chịu trách nhiệm đảm bảo bộ
máy vận hành có thể diễn ra một cách sn sẻ, thuận lợi nhất, tạo điều kiện để thực hiện hóa
các mục tiêu, lợi ích lớn hơn của tập thể và cộng đồng.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng chung của hoạt động quản lý vẫn là đảm bảo thống nhất các hoạt động cá
nhân, riêng lẻ, duy trì sự trơn tru trong bộ máy vận hành để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động quản lý đó cũng được cụ thể hóa qua các chức năng chính như sau:
(i) Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch hay hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý. Chức năng này địi
hỏi mỗi nhà quản lý đều phải tự mình lập nên một kế hoạch chi tiết bao gồm các mục tiêu
hoạt động của tổ chức, xác định chương trình giải pháp,thiết lập từng bước đi cụ thể và giám
sát, kiểm tra nguồn lực để đảm bảo có thể đạt được các mục tiêu xác định.
(ii) Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức quy định người quản lý phải xác định và thiết lập được một cơ cấu
tổ chức, bố trí nguồn nhân lực sao cho phù hợp để có thể thuận lợi đạt được các mục tiêu.
Người quản lý còn phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, thành
viên trong tổ chức, từ đó thiết lập mối quan hệ hữu cơ giữa từng bộ phận để đảm bảo quá trình
hoạt động trơn tru, suôn sẻ.
(iii) Chức năng chỉ đạo:
Đây là chức năng gắn với việc thực hiện các hành vi như ban hành các quyết định, chỉ
thị, mệnh lệnh, khuyến khích, động viên nhân viên,...nhằm tạo động lực thúc đẩy các cá
nhân/bộ phận trong tổ chức tự giác, tích cực hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó,
việc chỉ đạo cịn đảm bảo các cá nhân/tổ chức nắm được chính xác nhiệm vụ và cơng việc
mình phải thực hiện, từ đó thúc đẩy tiến độ làm việc và gia tăng chất lượng công việc.
(iv) Chức năng kiểm tra:
Đây là chức năng cuối cùng trong quản lý, có ý nghĩa xác định, đo lường kết quả hoạt
động trên cơ sở so sánh với những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch, phát hiện các sai lệch,
tìm kiếm nguyên nhân cùng với giải pháp điều chỉnh đi kèm để kịp thời khắc phục và đạt
được kết quả mong muốn.
Một nhà quản lý phải đảm bảo thực hiện cả 4 chức năng kể trên, tuy nhiên với mỗi cấp
quản lý khác nhau lại chú trọng đến một số những chức năng cụ thể để đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu xác định. Thông thường, các nhà quản lý cấp cao phải dành đến 64% thời gian cho
công tác lập kế hoạch và tổ chức còn các nhà quản lý cấp thấp lại chỉ dành khoảng 39% thời
gian cho hai chức năng đó. Điều này có thể lí giải được bởi quản lý cấp cao chịu trách nhiệm
tạo ra bộ máy vận hành và kiểm soát tổng thể tất cả các hoạt động diễn ra để nhằm đạt được
các mục tiêu chung, trong khi đó các quản lý cấp thấp sẽ chịu trách nhiệm giám sát và điều
hành từng bộ phận được giao, đảm bảo khu vực mà mình quản lýhồn thành các mục tiêu
nhỏ. Chính vì vậy, các quản lý cấp thấp thường dành đến 51% cho việc chỉ đạo, điều khiển
công việc, cụ thể là những công việc nhỏ lẻ mà bộ phận của mình phụ trách.
1.2.2. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự
nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự
nghiệp
Quản lý hoạt động bồi dưỡng được định nghĩa là quá trình tác động có mục đích của
chủ thể quản lý bồi dưỡng ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình
bồi dưỡng nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Mục tiêu của quản lý bồi dưỡng trên
hết chính là nâng cao chất lượng bồi dưỡng tồn diện với những tiêu chí đánh giá về nhận
thức, năng lực và phẩm chất của người tham gia bồi dưỡng, được quy định bởi chuẩn đầu ra
hoặc bởi các mục tiêu bồi dưỡng đã được xác định trước đó. Để hoạt động quản lý bồi dưỡng
viên chức các đơn vị hành chính có thể diễn ra, một mơ hình liên quan đến hoạt động quản lý
này cần phải được xác định, từ đó có thể đảm bảo triển khai có hiệu quả các hoạt động quản
lý bồi dưỡng.
Vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng trong đơn vị hành chính sự nghiệp là sự tác động
có mục đích, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng.
Trước hết, mơ hình hoạt động quản lý bồi dưỡng này phải xác định được các yếu tố
đầu vào chính là nguồn lực tham gia bồi dưỡng: Đội ngũ viên chức, học viên, cơ sở vật chất
kỹ thuật, tài chính... Bên cạnh đó, các chương trình bồi dưỡng, các quy chế, quy định, cơ chế,
chính sách thể hiện quan điểm chiến lược của các cơ sở bồi dưỡng cũng sẽ là các yếu tố đầu
vào quan trọng đảm bảo chất lượng của hoạt động quản lý bồi dưỡng.
Thứ hai, hoạt động quản lý phải đảm bảo yếu tố đầu ra về phương pháp tổ chức, thực
hiện các chương trình bồi dưỡng, chất lượng học viên sau khi kếtthúc bồi dưỡng, chất lượng
của các chương trình bồi dưỡng dựa trên những đánh giá, nhận xét của học viên, cán bộ quản
lý lớp, người giảng trực tiếp và các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Thứ ba, hoạt động quản lý này phải đảm bảo quá trình dạy và học cùng với sự biến đổi
các nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm đầu ra có hiệu quả. Q trình này có thể phân chia
làm các cơng đoạn thực hiện quy trình bồi dưỡng dựa trên những phương thức và nội quy nhất
định, đảm bảo hoạt động quản lý có thể diễn ra thuận lợi.
Thứ tư, các hoạt động quản lý bồi dưỡng này cịn có thể chịu tác động bởi các yếu tố
nằm bên ngoài hệ thống bao gồm các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,.. Các yếu tố
này có thể mang lại cơ hội thúc đẩy hoặc duy trì sự ổn định, thống nhất của hoạt động quản lý
nhưng cũng có thể tiềm ẩn các rủi ro kìm hãm hoặc xáo trộn hoạt động quản lý, dẫn đến
những hệ quả xấu.
Cuối cùng, hoạt động quản lý bồi dưỡng cũng cần chú trọng đến sự phản hồi từ người
sử dụng lao động, thị trường lao động hoặc các cơ quan kiểm định chất lượng,..để đánh giá
được chất lượng đầu ra của hoạt động quản lý bồi dưỡng, đo lường xem hoạt động đó có thực
sự đem lại hiệu quả thiết thực hay khơng, xác định những điểm cịn hạn chế trong hệ thống
quản lý để tìm cách khắc phục.
Việc đảm bảo chất lượng quản lý các hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN sẽ
tạo ra điều kiện và tiền đề quan trọng nâng cao chất lượng của viên chức. Cụ thể:
• Việc quản lý sẽ giúp hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN đi đúng hướng, đáp ứng
các mục tiêu chiến lược được đề ra trong từng giai đoạn bồi dưỡng
• Việc quản lý sẽ đảm bảo hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN dần đi vào kỷ cương,
trật tự, có ngun tắc và đúng cách.
• Việc quản lý cịn đảm bảo duy trì sự cơng bằng trong công tác bồi dưỡng, tạo cơ hội cho mọi
viên chức đều có thể tham gia và q trình bồi dưỡng với những điều kiện và cơ hội như
nhau.
• Việc quản lý cịn duy trì điều kiện vật chất cho cơng tác bồi dưỡng viên chức, góp phần nâng
cao chất lượng viên chức làm việc tại các ĐVHCSN, đáp ứng những nhu cầu gia tăng của thời
đại.
1.2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự
nghiệp
Dựa trên những lý luận về quản lý, nội dung về quản lý hoạt động bồi dưỡng viên
chức các ĐVHCSN được trình bày cụ thể như sau:
(i) Về việc lập kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
Việc lập kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN cần phải bao
gồm đầy đủ các ý: Mục tiêu, nội dung, phương pháp quy trình thực hiện, hình thức tổ chức,
cách thức kiểm tra - đánh giá kết quả. Mục tiêu hàng đầu của kế hoạch quản lý hoạt động bồi
dưỡng này vẫn sẽ là đảm bảo nâng cao chất lượng đầu ra của học viên dựa trên chuẩn đầu ra, duy
trì hoạt động bồi dưỡng diễn ra đúng quy trình và đạt hiệu quả cao. Nội dung của kế hoạch quản
lý này vẫn sẽ phải chú trọng giải quyết các vấn đề quan trọng cho học viên như sau:
• Xây dựng tầm nhìn về cơ hội và lĩnh vực làm việc cụ thể, rõ ràng cho viên chức các
ĐVHCSN.
• Cung cấp kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cần thiết, cập nhật để viên chức các
ĐVHCSN có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình theo đúng quy định và đạt hiệu quả cao
nhất sau khi kết thúc khóa huấn luyện.
• Phân tích các chính sách và các nguồn tham khảo có liên quan, vận dụng nó trong q trình
quản lý để đảm bảo tổ chức hoạt động bồi dưỡng có thể diễn ra hiệu quả, đạt được những mục
tiêu đã đề ra.
• Ln giúp đỡ học viên có thể quản lý các cơng việc của mình một cách khoa học. Việc xây
dựng kế hoạch về quản lý gắn với từng mục tiêu, đầu ra của quá trình bồi dưỡng viên chức sẽ
giúp người quản lý có thể cụ thể hóa hành động của mình, thiết lập các chiến lược, giải pháp
thực tế để phát triển hơn hoạt động quản lý chung.
(ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp
Thứ nhất, để tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý có hiệu quả, cần thiết phải xây dựng
một bộ máy quản lý cụ thể về hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN. Hệ thống này
cần được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của khơng chỉ người quản lý
mà cịn cả của bộ phận được quản lý. Hoạt động quản lý này được tổ chức thực hiện xuyên
suốt theo các cấp với chức năng, mục tiêu và mối liên hệ giữa các cấp có sự liên kết chặt chẽ.
Thứ hai, cần thiết phải xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng viên chức các
ĐVHCSN một cách chi tiết, có tính chun mơn. Nội dung chương trình phải gắn với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị phục vụ quá trình thực thi nhiệm vụ, đảm bảo tính thiết thực, phù
hợp với các đối tượng học viên với trình độ, tỷ lệ lý thuyết - thực hành, văn hóa... khác nhau.
Một yếu tố khác cũng vô cùng quan trọng trong việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng viên
chức các ĐVHCSN là đội ngũ giảng viên và cán bộ trong hệ thống quản lý. Họ là những nhân
tố hàng đầu quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trong việc truyền tải kiến thức, kinh
nghiệm, nghiệp vụ cho học viên. Họ cũng tham gia vào quá trình xây dựng tài liệu học tập và
nội dung bồi dưỡng, đảm bảo chất lượng cho hoạt động bồi dưỡng. Việc quản lý đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý này bao gồm: Tuyển dụng, đào tạo huấn luyện, bồi dưỡng và
đánh giá. Việc quản lý đội ngũ này cũng sẽ liên quan đến việc can thiệp trong phương pháp
giảng dạy, nội dung kiến thức truyền đạt... Việc thu hút các ứng viên tài năng, giàu chuyên
môn và kiến thức trong lĩnh vực này cũng là một thách thức lớn cho các nhà quản lý khi triển
khai hoạt động bồi dưỡng.
(iii)
Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính
sự nghiệp
Việc chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN sẽ trở nên thống
nhất và rõ ràng hơn nếu có các văn bản quy phạm pháp luật quy định để đảm bảo quản lý và
điều tiết thống nhất hoạt động này trên cả nước. Cácvăn bản này có thể được biểu hiện dưới
dạng văn bản luật, văn bản dưới luật mang tính chất luật, văn bản dưới luật lập quy. Việc ban
hành các văn bản quy phạm trên là vô cùng cần thiết giúp các cơ quan nhà nước dựa vào đó
mà xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động
bồi dưỡng ở các cấp quản lý. Các văn bản này cịn là cơ sở quan trọng cho hoạt động kiểm
sốt, giám sát quản lý của các tổ chức, cơ quan triển khai bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN.
Để đảm bảo việc ban hành có hiệu quả, cần phải xem xét đến một số các yêu cầu cụ thể như
sau:
• Các văn bản quy phạm pháp luật cần phải phù hợp với tinh thần và mục tiêu chung của công
tác bồi dưỡng viên chức các ĐVHCSN
• Việc ban hành các văn bản này phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục được quy định
• Đi kèm với các văn bản này cần phải có báo cáo về việc thực hiện các văn bản quy phạm
trong hoạt động quản lý bồi dưỡng viên chức theo đúng quy định, đảm bảo tính thống nhất,
phù hợp và hiệu quả của công tác quản lý. Đi kèm với hoạt động ban hành, các cơ quan, tổ
chức cũng cần chịu trách nhiệm chấp hành và thực hiện đúng theo các quy định và hướng dẫn
trong các văn bản quy phạm. Mỗi cơ quan cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của cơ quan mình để chủ động áp dụng các quy định trong việc quản lý một cách thiết thực,
hiệu quả.
(iv)
Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp
Việc kiểm tra đánh giá kết quả quản lý bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính nhà
nước bên cạnh việc gắn với những cơng thức hành chính thì cần xem xét các yếu tố quan
trọng khác như khuôn khổ pháp lý, chất lượng cán bộ quản lý,...Việc đánh giá này có thể được
thực hiện thông qua hoạt động thanh tra diễn ra định kỳ để kịp thời phát hiện các sai sót, hạn
chế của đội ngũ quản lý, từ đó tìm phương hướng giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý của cơ sở bồi dưỡng viên chức. Ngoài ra, việc đánh giá này có thể được củng
cố thơng qua phản hồi thu được từ nhân viên và học viên trực tiếp quan sát và trải nghiệm các
hoạt động quản lý của cán bộ thực hiện hoạt động động bồi dưỡng viên chức. Đây sẽ là nguồn
thông tin đánh giá khách quan củng cố thêm cho nhận xét và kiểm tra của cán bộ thanh tra.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức các đơn vị
hành chính sự nghiệp
1.3.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng về hoạt
động bồi dưỡng viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp
Nhận thức đóng vai trị quan trọng giúp cá nhân và tổ chức định hướng hành vi, từ đó
từng bước đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong hoạt động quản lý bồi dưỡng viên chức các
ĐVHCSN, bản thân người cán bộ, giảng viên, người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng phải hiểu rõ