Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận hai bà trưng, thành phố hà nội (klv02592)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.8 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn đầu đời có ý nghĩa vơ cùng quan trọng với sự phát triển của
mỗi con người. Do vậy, những phát hiện sớm về dấu hiệu hay bất thường trong
phát triển thực sự có giá trị và mang tính quyết định đến tương lai phát triển sau
này của trẻ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật với tư cách là chủ
nhân của xã hội rất cần được tôn trọng và được đảm bảo phát triển nhân cách
mang tính cá nhân.
Tự kỉ là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm và là một trong
những nguyên nhân gây tàn tật ở trẻ em. Tự kỉ là một rối loạn về phát triển,
biểu hiện đặc trưng bởi sự khiếm khuyết về chất lượng tương tác xã hội, giao
tiếp và các hành vi định hình, rập khn, thu hẹp bất thường kèm theo nhiều rối
loạn về thực thể và tâm thần khác. Sự thiếu hụt rõ rệt các chức năng khiến cho
người mắc rối loạn tự kỉ trở thành người khuyết tật trong cộng đồng, suy giảm
chất lượng sống, đồng thời là gánh nặng của gia đình và xã hội. Trẻ tự kỉ với
những đặc điểm khó nhận ra do khơng có những khác thường về thể chất bên
ngồi so với trẻ bình thường nên việc phát hiện sớm những khiếm khuyết ở các
em để có chương trình can thiệp và trị liệu phù hợp càng có ý nghĩa quan trọng.
Nếu được phát hiện sớm trẻ sẽ có khả năng phát triển tốt hơn, sau khi khám và
định bệnh, gia đình và trẻ sẽ được tư vấn can thiệp.
Trong những thập kỷ gần đây, do thay đổi về nhận thức và tiêu chuẩn
chẩn đoán kết hợp các yếu tố sinh học và môi trường, tỷ lệ trẻ tự kỉ gia tăng
nhanh. Khảo sát của CDC (Mỹ) công bố năm 2014, cứ 68 trẻ thì có một trẻ bị
rối loạn tự kỉ, tăng 30% so với năm 2012. Tại Việt Nam, bệnh tự kỉ được biết
đến vào cuối những năm 90. Từ năm 2000, những rối loạn này bắt đầu được
quan tâm nhiều hơn về vấn đề can thiệp, điều trị tại các bệnh viện nhi và trung
tâm giáo dục đặc biệt. Việc phát hiện các bất thường và đưa trẻ đến với các nhà
chuyên môn phần lớn là do gia đình, với hầu hết các dấu hiệu như chậm nói,
thiếu tập trung, tăng động… mà không phải là phát hiện và hướng dẫn của các


cán bộ y tế, kể cả các bác sỹ chuyên khoa nhi. Điều này cho thấy, hầu hết các
cán bộ y tế tuyến cơ sở, bác sỹ chuyên khoa nhi thiếu kiến thức về theo dõi phát
triển và các bệnh lý phát triển cũng như kiến thức về rối loạn tự kỉ. Bên cạnh
đó, nhiều bậc cha mẹ có con mắc hội chứng tự kỉ khơng nhận biết được trạng
thái của bệnh hoặc trẻ mắc bệnh không được cha mẹ thừa nhận để thực hiện
biện pháp giáo dục phù hợp để giúp trẻ phát triển.
Theo kết quả đánh giá hằng năm về thực hiện chương trình giáo dục mầm
non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 17/2009 BGD&ĐT, chất lượng giáo dục mầm non trên phạm vi cả nước nói chung đã có


2

nhiều chuyển biến tích cực song bên cạnh những thành cơng thì cơng tác giáo
dục mầm non trong các cơ sở giáo dục vẫn chưa có nhiều quan tâm cho giáo
dục trẻ có nhu cầu đặc biệt nói chung và trẻ tự kỉ nói riêng, việc xây dựng và tổ
chức hoạt động phối hợp giữa trường mầm non và các trung tâm giáo dục hỗ trợ
trẻ có nhu cầu đặc biệt nói chung đặc biệt ở địa phương miền núi, vùng dân tộc
thiểu số còn nhiều bất cập, nhiều nơi chưa quan tâm thực hiện
Giáo dục trẻ tự kỉ là cơng việc hết sức khó khăn, vất vả và vấn đề đặt ra ở
đây là làm thế nào để nhiều trẻ tự kỉ được đi học và được hưởng nền giáo dục
có chất lượng?
Giáo dục trẻ tự kỉ học hịa nhập tại các trường mầm non đang là xu hướng
mới trên thế giới và đang được triển khai ở một số nước có hệ thống giáo dục
đặc biệt phát triển. Hơn thập kỷ qua, mơ hình giáo dục hịa nhập ở Việt Nam đã
được thực hiện. Tuy nhiên, còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: Đó là số
lượng trẻ tự kỉ được đi học còn ở mức hạn chế, chất lượng giáo dục còn chưa
cao, chưa đáp ứng được mong muốn của trẻ và gia đình trẻ… Có nhiều ngun
nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó là nguyên nhân quản lý giáo dục trẻ tự kỉ
còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm và mới về quy trình. Đặc biệt, quản lý
giảo dục trẻ tự kỉ là một chuyên ngành hạn hẹp ít được chú ý, quan tâm. Vấn đề

quản lý giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non cần phải được nghiên cứu để
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục trẻ tự kỉ.
Từ những phân tích lý luận và thực tiễn trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề
tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động giáo dục
trẻ tự kỈ, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non
công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ có mối quan hệ chặt chẽ với quá
trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ. Nếu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
để đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội sẽ nâng cao


3

chất lượng giáo dục và góp phần rất lớn giúp trẻ tự kỷ có thể hồ nhập cộng
đồng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các

trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý
hoạt động giáo dục cho trẻ tự tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực
nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế nên tơi chỉ xin nghiên cứu trong phạm vi 4
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội: Mầm non
Hoa Hồng, Mầm non Ánh Sao, Mầm non Lạc Trung, Mầm non Quỳnh Mai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.4. Phương pháp chuyên gia:
7.3. Các phương pháp khác
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập, chỉ ra những mặt được và mặt còn hạn chế, cung cấp
cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự
kỉ hiệu quả hơn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ tại các trường mầm non công
lập.
8.2. Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý, đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho giáo viên dạy trẻ tự kỉ tham gia học tập tại các trường
mầm non công lập.



4

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày
trong 3 chương, có tên như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động động giáo dục cho trẻ tự kỉ tại
các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝHOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỈ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ tự kỉ ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ tự kỉ ở Việt Nam
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tự kỉ, trẻ tự kỉ
Tự kỉ là một loại khuyết tật phát triển tồn tại suốt đời, thường được thể
hiện ra ngoài trong ba năm đầu đời. Tự kỉ là do một rối loạn thần kinh ảnh
hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ gây nên, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ
em và người lớn ở nhiều quốc gia không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc
điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm của nó là sự khó khăn trong tương tác xã
hội, các vấn đề về giao tiếp bằng lời nói và khơng bằng lời nói, và có các hành
vi, sở thích và hoạt động lặp đi lặp lại và hạn hẹp (Theo chuyên trang của tổ
chức Liên hiệp quốc)
1.2.2. Quản lý

“Quản lý” được hiểu là: Sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập,
nghiên cứu, ứng dụng...) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất
định (không gian, thời gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã
hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo
dục có mục đích. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song
thường người ta đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu:
cấp vĩ mô và vi mô.


5

1.2.4. Hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người.
Về hoạt động, giáo dục là q trình tác động đến các đối tượng giáo dục
để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận nghiên cứu về công tác quản lý
hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ nhằm giúp mọi trẻ, trong đó kể cả trẻ
bình thường và trẻ khuyết tật được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tạo ra môi
trường sống, học tập hòa nhập tốt nhất.
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tuổi mầm non
1.3.1. Đặc điểm trẻ tự kỉ
Trẻ tự kỉ có những đặc điểm riêng về chú ý, trí tuệ, ngơn ngữ, hành vi,
cảm giác, tương tác xã hội, giao tiếp… Dựa vào những cơ sở đó để chúng tơi

tiến hành xây dựng biện pháp quản lý tác động để giáo dục cho trẻ thự kỉ.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục trẻ tự kỉ tuổi mầm non
Giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non đảm bảo cho mọi trẻ tự kỉ được
hưởng quyền giáo dục cơ bản, quyền tự do, không tách biệt, tham gia vào mọi
hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến. Giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non có
mục tiêu phát triển tối đa tiềm năng sinh học và tâm lý; phát triển sự khoẻ mạnh
trong cuộc sống hàng ngày của trẻ; hình thành và phát triển đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ, khả năng lao động; giúp trẻ sống độc lập, có một cuộc sống
càng bình thường và để trẻ có thể trở thành một thành viên của cộng đồng gia
đình, xã hội.
1.3.3. Nội dung giáo dục trẻ tự kỉ tuổi mầm non
* Kỹ năng cải thiện quan hệ
* Tập thói quen học tập thơng qua chơi
* Tập luyện thói quen vệ sinh và chăm sóc bản thân
* Hoạt động thể lực
* Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày
* Kỹ năng ngôn ngữ - giao tiếp
* Kỹ năng mở rộng các quan hệ của trẻ với người khác và cách thức ứng
xử cho phù hợp
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục trẻ tự kỉ tuổi mầm non
Mỗi trẻ tự kỉ lại được áp dụng các phương pháp khác nhau. Hệ thống các
phương pháp giáo dục cho trẻ tự kỉ bao gồm các phương pháp y - sinh học và


6

các phương pháp tâm lý - giáo dục. Để giáo dục tự kỉ người ta áp dụng các
phương pháp tâm lý - giáo dục điển hình sau:
* Phương pháp phân tích hành vi ứng dụng (ABA):
* Phương pháp TEACCH (Treatment and Education Autistic Children

Communication Handicap - Trị liệu và giáo dục trẻ tự kỉ và trẻ khuyết tật về
giao tiếp)
* Phương pháp PECS (Pictures Exchange Communication System - Hệ
thống giao tiếp trao đổi hình)
* Phương pháp can thiệp phát triển quan hệ xã hội (RDI):
* Phương pháp âm nhạc trị liệu:
* Phương pháp xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục can thiệp cá
nhân đối với trẻ mầm non mắc hội chứng tự kỉ.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tuổi mầm non
* Lập kế hoạch
* Tổ chức
* Chỉ đạo
* Kiểm tra, đánh giá
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự
kỉ lứa tuổi mầm non
Giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
như: Gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường hoạt động, giao tiếp, cơ sở vật
chất trong nhà trường…Mỗi yếu tố đều có vai trị ảnh hưởng nhất định trên con
đường giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu lý luận về lịch sử nghiên cứu
trẻ tự kỉ, những vấn đề chung về hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ, những yêu cầu
xung quanh một nhà quản lý giáo dục trẻ tự kỉ. Đối với nhà quản lý hoạt động
giáo dục cho trẻ tự kỉ cũng cần có kiến thức chuyên sâu, nắm bắt được những
yêu cầu trong quản lý hoạt động giáo dục. Trong công tác quản lý hoạt động
giáo dục trẻ tự kỉ của giáo viên cần có sự quan tâm sát sao, đúng mức trong
nâng cao nhận thức; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, nhằm
tiếp cận những phương pháp, hình thức giáo dục tiên tiến nhất hiện nay trên thế
giới và trong nước để áp dụng tại cơ sở giáo dục của mình nhằm ngày càng
nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non.



7

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỈ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Một số nét khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về công tác giáo dục trẻ mầm non nói chung tại quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Tính đến hết năm học 2018 - 2019, quận Hai Bà Trưng có 46 trường mầm
non. Nhìn chung, hệ thống trường lớp đã đáp ứng được nhu cầu học tập của học
sinh và nhân dân trong quận. Phòng Giáo dục - Đào tạo quận Hai Bà Trưng đã
đa dạng hóa các loại hình đào tạo như công lập, dân lập, tư thục, bán trú, các
lớp học cho trẻ khuyết tật đáp ứng được nhu cầu nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân lực và đào tạo nhân tài, phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế văn hóa - giáo dục. Phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những
mặt cịn hạn chế, tăng cường mở rộng các loại hình trường lớp mầm non, đẩy
mạnh công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn.
2.1.2. Khái quát về chăm sóc và giáo dục trẻ tự kỉ tại quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
Đội ngũ giáo viên chăm sóc và giáo dục cho trẻ tự kỉ tại quận Hai Bà
Trưng vẫn còn rất thiếu. Tại một số trung tâm can thiệp tự kỉ của Việt Nam
cũng đã phối hợp sử dụng oxy cao áp, châm cứu… với các biện pháp tâm lý
trong điều trị. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân viên còn thiếu và chưa có những
chuyên gia về các lĩnh vực chuyên biệt trong can thiệp tự kỉ (chuyên gia ngôn
ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu….) nên các kỹ thuật can thiệp tại quận Hai bà Trưng
chỉ tập trung biện pháp trị liệu hành vi, giao tiếp bằng tranh ảnh, hoạt động trị
liệu.
2.2. Một số vấn đề chung về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Phương pháp khảo sát
2.2.4. Đối tượng khảo sát


8

Bảng 2.1: Thống kê khách thể khảo sát tại 04 trường mầm non
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Đối tượng
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Trường
Mầm non Tuổi Hoa
3
30
Mầm non Ánh Sao
3
24
Mầm non Lạc Trung
3
22
Mầm non Quỳnh Mai
3
26
Tổng

TT
1

2
3
4

12

102

Bảng 2.2: Thống kê số lượng trẻ khảo sát tại 04 trường mầm non
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Số lượng trẻ có dấu hiệu, biểu hiện tự kỉ
Trường mầm non
Chưa công nhận
Công nhận
Tổng
Tiểu Hoa
7
5
12
Ánh Sao
4
1
5
Lạc Trung
5
2
7
Quỳnh Mai
3
2

5

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm
non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về trẻ tự kỉ, hoạt
động giáo dục trẻ tự kỉ và quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến
giáo dục trẻ tự kỉ
Ý kiến đánh giá
Đối
tượng
Không
Khái niệm
Đồng ý
Phân vân
khảo
đồng ý
sát
SL %
SL
% SL %
1. Tự kỉ là một loại khuyết tật
phát triển tồn tại suốt đời, thường CBQL 10 83,3
2
16,7 0
0
được thể hiện ra ngồi trịn ba
năm đầu đời. Đặc điểm của nó là
sự khó khăn trong tương tác xã
hội, các vấn đề về giao tiếp bằng

GV
82 80,4 20 19,6 0
0
lời nói: có hành vi, sở thích, hoạt
động lặp đi lặp lại và hạn hẹp


9

Khái niệm

Đối
tượng
khảo
sát

2. Hội chứng phổ tự kỉ là một hội
chứng rối loạn về tương tác xã CBQL
hội, giao tiếp và sự nghèo nàn,
rập khuôn trong các hành vi ứng
xử, trong các mối quan tâm và các
hoạt động của thân chủ được biểu
GV
hiện một cách ổn định và rõ nét
trong đời sống hàng ngày
3. Giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm
non là phương thức giáo dục hỗ CBQL
trợ những trẻ có khiếm khuyết về
tương tác xã hội, về giao tiếp và
hành vi có cơ hội bình đẳng tiếp

nhận các dịch vụ giáo dục như
GV
những trẻ em khác ở trường mầm
non

Ý kiến đánh giá
Đồng ý

Phân vân

Không
đồng ý
SL %

SL

%

SL

%

9

75,0

3

25,0


0

0

60

58,8

40

39,2

2

2

11

91,7

1

8,3

0

0

83


81,4

19

18,6

0

0

Từ những số liệu thu được có thể thấy đa số CBQL và GV có nhận thức
đúng đắn về các khái niệm có liên quan đến giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ ở
lứa tuổi mầm non.
2.3.2. Thực trạng nhận thức về biểu hiện của trẻ tự kỉ
Nhìn chung, đa số CBQL và GV đã nhận biết và phân biệt được biểu hiện
cơ bản và trạng thái liên quan của trẻ tự kỉ ở lứa tuổi mầm non. Nhưng sự phân
biệt này chưa sâu sắc, rõ ràng. Qua những số liệu thu được có thể thấy số lược
CBQL và GV có nhận thức đúng, rõ ràng về vấn đề này chưa cao (từ 56,1% 74,6%). Mỗi dấu hiệu được đề tài đưa ra để khảo sát, con số thu về chưa có sự
chênh lệch rõ ràng. Đồng thời còn khá nhiều CBQL và GV phân vân, lúng túng
khi phân biệt giữa biểu hiện cơ bản và thái liên quan của trẻ tự kỉ ở lứa tuổi
mầm non (từ 9,6% - 28,1% còn phân vân đối với các nội dung đưa ra).
2.3.3. Thực trạng giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
2.3.2.1. Thực trạng triển khai các nội dung giáo dục kĩ năng cho trẻ tự kỉ c a
giáo viên tại các trường mầm non quận Hai Bà Trưng


10

TT

1
2
3
4
5
6
7

Bảng 2.5: Thực trạng triển khai các nội dung giáo dục kĩ năng cho
trẻ tự kỉ của GV tại các trường mầm non quận Hai Bà Trưng
Mức độ thực hiện
Thường
Chưa
Nội dung giáo dục
Đôi khi
xuyên
thực hiện
SL
%
SL
%
SL %
Kỹ năng cải thiện quan hệ
83 81,4 19 18,6
0
0
Kỹ năng học tập thông qua chơi
92 90,2 10
9,8
0

0
Kỹ năng và thói quen vệ sinh,
97 95,1 5
4,9
0
0
chăm sóc bản thân
Kỹ năng hoạt động thể lực
86 84,3 16 15,7
0
0
Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày
91 89,2 11 10,8
0
0
Kỹ năng ngôn ngữ - giao tiếp
98 96,1 4
3,9
0
0
Kỹ năng mở rộng các quan hệ
của trẻ với người khác và cách 97 95,1 5
4,9
0
0
thức ứng xử phù hợp

Phân tích bảng 2.5: Qua số liệu thể hiện ở bảng 2.5 có thể thấy đa số GV
đều quan tâm và giáo dục cho trẻ các kĩ năng cơ bản, cần thiết.
2.3.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ tự kỉ c a giáo iên

tại các trường mầm non quận Hai Bà Trưng
Để khảo sát về việc giáo viên các trường mầm non đã lựa chọn và áp
dụng phương pháp phát hiện và can thiệp sớm vào trong giáo dục trẻ tự kỉ lứa
tuổi mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 (phụ lục 1) và thu được kết qủa
như sau: Các chương trình phát hiện và can thiệp sớm đối với TTK lứa tuổi
mầm non được các giáo viên lựa chọn áp dụng với mức độ từ cao đến thấp như
sau:
[1] ABA (phân tích hành vi ứng dụng)
[2] TEACCH (trị liệu trẻ tự kỉ về giao tiếp)
[3] PECS (hệ thống giao tiếp trao đổi hình)
[4] RDI (can thiệp phát triển quan hệ xã hội)
[5] Âm nhạc trị liệu
[6] PEP-R
[7] Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục can thiệp cá nhân
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non
công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
2.3.2.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình giáo
dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non quận Hai Bà Trưng


11

Bảng 2.6: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương
trình giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non quận Hai Bà Trưng
Mức độ thực hiện
Phân
TT
Nội dung giáo dục
Tốt
Chưa tốt

vân
SL % SL % SL %
Xây dựng chương trình tác động thơng
1 qua hoạt động chơi tập có chủ đích (1 43 42,1 52 51
7 6,9
3 tuổi)
Xây dựng chương trình tác động thơng
2 qua hoạt động chơi tập tự do của tre (1
39 38,2 52 51 11 10,8
- 3 tuổi)
Xây dựng chương trình tác động thơng
3
qua hoạt động vui chơi (3 - 6 tuổi)
49 48 46 45,1 7 6,9
Xây dựng chương trình tác động thơng
4
qua hoạt động giao tiếp
52 51 39 38,2 11 10,8
Xây dựng chương trình tác động thơng
5
qua hoạt động học có chủ đích
58 56,9 36 35,3 8 7,8
Xây dựng chương trình tác động thông
6
qua hoạt động ăn, vệ sinh hàng ngày
57 55,9 40 39,2 5 4,9
Xây dựng chương trình tác động thơng
7
qua hoạt động đón và trả trẻ
48 47,1 48 47,1 6 5,8

Từ những số liệu thể hiện ở bảng 2.6 tơi có một vài nhận xét như sau:
Việc xây dựng và thực hiện các chương trình giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm
non tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
được giáo viên tự đánh giá hiệu quả chưa cao. Nội dung được đánh giá thực
hiện tốt nhất là “Xây dựng chương trình tác động thơng qua hoạt động học có
chủ đích” cũng chỉ có 56,9% đánh giá Tốt.
2.3.3.2. Thực trạng về cơng tác sử dụng và bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và
kĩ năng giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
Từ những số liệu khảo sát thu được có thể thấy việc bồi dưỡng GV về
kiến thức kĩ năng giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non
công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội diễn ra với mức độ thường
xuyên chưa cao. Chỉ có 21,9% CBGV cho rằng cơng tác này diễn ra rất thường
xuyên và thường xuyên. Phân lớn CBGV đánh giá mức độ thực hiện của công
tác này là thỉnh thoảng mới diễn ra (59,7%). Đồng thời có đến 18,4% CBGV


12

phản ánh rằng việc bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kĩ năng giáo dục trẻ tự
kỉ lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội không được tổ chức và tiến hành.
2.3.3.2. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập c a trẻ tự kỉ tại
các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Qua điều tra khảo sát và tìm hiểu cho thấy 69,2% cán bộ, giáo viên đều
thống nhất và cho rằng việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của trẻ tự kỷ là tốt. Có 15,4% cán bộ, giáo viên cho rằng việc quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của trẻ tự kỉ cịn ở mức trung bình, chưa phát huy hết
năng lực kiểm tra, đánh giá của cán bộ quản lý cũng như giáo viên trong việc
nghiêm túc thực hiện. Cùng với tỷ lệ đó cán bộ, giáo viên đánh giá nội dung

quản lý này tại Nhà trường còn chưa thực sự sát sao và mang lại hiệu quả cho
việc tổng hợp, điều chỉnh của người quản lý.
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng
Mức độ ảnh hưởng
Hiệu quả tác động
Ảnh

Khơng
Nội dung
Trung Chưa
hưởng ảnh
ảnh
Tốt
bình
tót
nhiều hưởng hưởng
Năng lực quản lý của nhà 105
9
0
102
12
0
quản lý
92,1% 7,9%
0%
89,5% 10,5%

0%
93
Năng lực giáo dục cho 108
6
0
12
9
81,6%
trẻ tự kỉ của giáo viên
94,7% 5,3%
0%
10,5% 7,9%
Chế độ, chính sách về
80
22
quản lý hoạt động giáo 70,2%
19,3%
dục trẻ tự kỉ
Nhận thức của xẫ hội và
48
60
của phụ huynh trẻ tự kỉ
42,1% 52,6%

12
10,5%

68
30
16

59,6% 26,3% 14,1%

6
5,3%

41
28
45
35,7% 24,8% 39,5%

Hiện nay, công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường
mầm non đã và đang có nhiều biện pháp, nhiều hoạt động hỗ trợ nhằm tác động
đến giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về nâng cao chất lượng giáo dục. Nhờ đó
mà ý thức trách nhiệm trong hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ của giáo viên cũng
được nâng cao.


13

2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường
mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
2.4.1. Thuận lợi
- Giáo dục mầm non nói chung và cơng tác giáo dục cho trẻ tự kỉ đã và
đang nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành.
- Các tài liệu về chăm sóc và giáo dục trẻ tự kỉ ngày càng phổ biến rộng
rãi, đông đảo về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
- Công tác xã hội hóa giáo dục đặc biệt với giáo dục mầm non ngày càng
được chú trọng phát triển và có nhiều thành quả.
2.4.2. Hạn chế
- Một số CBQL và GV còn hạn chế sự hiểu biết về Hội chứng tự kỉ,

những biểu biện của trẻ tự kỉ…
- Một số GV còn có nhận thức sai lệch về vai trị của bản thân trong công
tác giáo dục cho trẻ tự kỉ.
- Việc xây dựng, phổ biến các nhận biết cơ bản về TTK chưa được thực
hiện một cách hiệu quả.
- Công tác tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức, kĩ năng của
GV mầm non trong cơng tác chăm sóc và giáo dục TTK còn hạn chế, chưa
được quan tâm, chú trọng tổ chức.
- Khó khăn cho việc áp dụng các chương trình phát hiện và can thiệp sớm
cho trẻ tự kỉ mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
- Hầu như 100% GV cho rằng họ thiếu chương trình, tài liệu về trẻ tự kỉ
và dạy trẻ tự kỉ, chưa hiểu biết đầy đủ về các chương trình giáo dục cho trẻ tự kỉ
ở trường mầm non.
- Số lượng trẻ trong một lớp học khá đông, trong khi chỉ có 2 - 3 GV cho
một lớp học, GV phải quản lý lớp, tổ chức các hoạt động cho cả lớp vì thế GV
khó có thể dành nhiều thời gian để chăm sóc, hướng dẫn riêng và đặc biệt hơn
cho trẻ tự kỉ.
- Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ tự kỉ chưa thực sự chặt chẽ,
sát sao.
- Công tác giáo dục cho trẻ tự kỉ địi hỏi phải có sự phối hợp, chung sức
của tất cả các lực lượng GD và cần phải thường xuyên, liên tục, kiên trì.
- Một số phụ huynh cịn hạn chế về kiến thức, về thông tin và về tư tưởng
nên có những trường hợp phụ huynh khơng thừa nhận con mình mắc hội chứng
tự kỉ.


14

Tiểu kết Chương 2

Từ những cơ sở lý luận, tôi đi vào nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý
hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Mặc dù cịn có rất nhiều khó khăn, hạn chế trong thực tiễn hoạt động giáo
dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng nhưng Hiệu
trưởng, cán bộ và giáo viên, cộng tác viên giáo dục trẻ tự kỉ đã nỗ lực, cố gắng
rất nhiều để mang lại những hiệu quả, thành tựu như ngày hơm nay. Và để có
được những hiệu quả đó thì CBQL cũng đã thể hiện rõ hiệu quả tích cực trong
công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ của mình.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải có những biện pháp cho cơng tác quản lý
và thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cũng
như hiệu quả trong giáo dục trẻ tự kỉ.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỈ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự
kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
3.1.1. Nguyên tắc đảm ảo mục tiêu của giáo dục mầm non
3.1.2. Ngun tắc đảm ảo tính tồn diện
3.1.3. Nguyên tắc đảm ảo tính ph hợp với đặc điểm và mức độ tự kỉ ở trẻ
lứa tuổi mầm non
3.1.4. Nguyên tắc tương tác giữa giáo viên mầm non và trẻ tự kỉ
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về trẻ tự kỉ,
hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ và quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ 3.2.1.1. Mục
tiêu
Thực tế cho thấy việc phát hiện trẻ tự kỉ cịn gặp nhiều khó khăn vì giáo

viên chưa có nhận thức chính xác, cụ thể, rõ ràng về những biểu hiện của tự kỉ.
Chính vì thế việc bồi dưỡng năng lực sử dụng bộ cơng cụ chẩn đốn các
mức độ biểu hiện tự kỉ ở trẻ lứa tuổi mầm non giúp cho giáo viên nắm được
một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác hơn những biểu hiện của tự kỉ, phân biệt
được đâu là biểu hiện cơ bản và đâu là trạng thái liên quan. Từ đó giúp cho quá


15

trình phát hiện, phân loại mức độ tự kỉ ở trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non dễ dàng và
chính xác hơn.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Vận động tuyên truyền phụ huynh học sinh tìm hiểu về hội chứng tự kỉ
bằng cách dán các thang đo chẩn đoán các mức độ biểu hiện của trẻ tự kỉ ở
bảng tin của trường để khi đưa đón con phụ huynh có thể đọc được.
Tổ chức cho giáo viên và phụ huynh tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng
kỹ năng về giáo dục, chăm sóc, vui chơi với trẻ tự kỉ tại gia đình, trong đó tập
trung tun truyền để xóa dần mặc cảm, rút ngắn khoảng cách giữa học sinh
bình thường với trẻ tự kỉ.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên, phụ huynh cần hiểu rõ tầm quan
trọng của việc sử dụng bộ công cụ chẩn đoán các mức độ biểu hiện của trẻ tự kỉ
lứa tuổi mầm non.
Giáo viên và phụ huynh phải phối hợp với nhau để thu thập những thông tin
cần thiết về trẻ tự kỉ, từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục cho các em.
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng giáo dục trẻ tự
kỉ cho đội ngũ giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu
Giáo dục trẻ tự kỉ theo quan điểm đúng nhất là nơi trẻ được phát triển
toàn diện, giáo dục trẻ tự kỉ không phải chỉ đặt trẻ vào môi trường với trẻ bình

thường khác. Trẻ tự kỉ cũng giống như cái cây, nó cần một liều lượng dinh
dưỡng, nước, ánh sáng nhất định. Cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và
trẻ tự kỉ nói riêng địi hỏi giáo viên ngoài những kiến thức và kỹ năng chung
cần phải có những kiến thức và kỹ năng giáo dục cho trẻ tự kỉ trong nhóm lớp.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng giáo dục cho trẻ tự kỉ trong
nhóm lớp tức là ngoài những kiến thức và kỹ năng chung cần phải có đối với trẻ
mầm non cịn cần phải có những kiến thức và kỹ năng chuyên biệt trong giáo
dục cho trẻ tự kỉ.
Tư vấn, trao đổi chuyên môn, hỗ trợ đồng nghiệp để cùng nhau giải quyết
vấn đề chăm sóc, giáo dục và dạy học cho trẻ tự kỉ trong nhà trường.
Đẩy mạnh hoạt động tự hoàn thiện chuyên mơn, trong đó là việc tự hồn
thiện kiến thức, kỹ năng đặc thù trong chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỉ.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Giáo viên phải có ý thức tự trau dồi kiến thức, tình cảm, sự nhiệt tình và ý
chí của mình.


16

Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ, ưu tiên, động viên người giáo viên ở
những lớp có trẻ tự kỉ vì đây là cơng việc có áp lực cao, đối tượng học phức tạp,
đòi hỏi sức khỏe, kinh nghiệm tốt để trụ được lâu dài.
3.2.3. Chỉ đạo giáo dục trẻ tự kỉ trong nhóm lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
Tích hợp hoạt động giáo dục cho trẻ tự kỉ thông qua tổ chức hoạt động
trong chế độ sinh hoạt hàng ngày (hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ
đích, hoạt động tham quan đi lại, hoạt động sinh hoạt, hoạt động ngày lễ hội.
Giáo dục cho trẻ tự kỉ không thể tiến hành một các đơn lẻ bằng một con đường
hay một biện pháp nào đó. Bởi lẽ trẻ tự kỉ là trẻ bị rối loạn phát triển nên có

nhiều khiếm khuyết về trí tuệ, giao tiếp, xúc cảm, tình cảm, ngơn ngữ, tự phục
vụ…Vì vậy, tích hợp giáo dục cho các em thông qua tổ chức hoạt động trong
chế độ sinh hoạt hàng ngày sẽ giúp trẻ có kỹ năng hòa nhập xã hội, tăng cường
khả năng giao tiếp, giúp nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh, hiểu biết và
quan tâm đến những ứng xử tình cảm của người khác, tăng cường khả năng hòa
nhập cộng đồng.
Việc kếp hợp các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục và
phương pháp giáo dục đặc biệt vào giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non sẽ giúp
cho công tác giáo dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non sẽ diễn ra hiệu quả và
nâng cao chất lượng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để tích hợp giáo dục cho trẻ tự kỉ đạt hiệu quả thì trước hết cần xây dựng
kế hoạch giáo dục cá nhân cho các em. Mục tiêu giáo dục cá nhân được xây
dựng dựa trên khả năng của trẻ, nhu cầu cần đáp ứng, mục tiêu giáo dục mầm
non, điều kiện thực hiện (môi trường giáo dục, kinh tế, nhân lực).
Cũng như khi dạy trẻ bình thường khác GV cần vận dụng xen kẽ, tùy nội
dung truyền đạt, tùy dạng bài mà áp dụng nhiều phương pháp dạy học khác
nhau, sử dụng tổng hợp và triệt để các phương pháp (nhưng sử dụng hoặc lặp đi
lặp lại nhiều lần hơn so với trẻ bình thường).
a) Phương pháp giáo dục đúng hoàn cảnh
b) Phương pháp tâm vận động
c) Phương pháp cắt khúc thời gian
d) Phương pháp nhóm
e) Phương pháp chỉnh âm và ngơn ngữ trong hoạt động giáo dục đặc biệt:
f) Phương pháp hệ thống giao tiếp trao đổi bằng hình ảnh:
g) Phương pháp dạng kí hiệu giao tiếp thường gặp (ra dấu, nói bằng dấu
hiệu)


17


3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường cần quan tâm và có kế hoạch cụ thể về các hoạt động ngoại
khóa, dã ngoại của HS, về kinh phí, nhân lực cho các hoạt động này.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục cần được đẩy mạnh tích cực và hiệu quả hơn.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trẻ.
Giáo viên cần nắm vững những phương pháp dạy học và giáo dục để có
thể ứng dụng linh hoạt vào giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non.
Giáo viên cần nắm đặc điểm tâm sinh lý của từng trường hợp trẻ tự kỉ để
có biện pháp tác động riêng phù hợp.
Giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại và tình yêu thương trẻ.
3.2.4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên thường xuyên
3.2.4.1. Mục tiêu
Trẻ tự kỉ ln cần có một sự quan tâm và giáo dục đặc biệt nên ngồi
chương trình chung phù hợp với mục tiêu giáo dục của ngành mầm non thì cần
có nội dung, chương trình giáo dục thích hợp cho các em. Nội dung, chương
trình giáo dục phù hợp với sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của trẻ tự
kỉ sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non
có nghĩa là nhà trường phải có nội dung, chương trình phù hợp với khả năng,
nhu cầu và hứng thú khác nhau của trẻ. Nội dung, chương trình cần nhằm vào
việc phát triển các tiềm năng, nâng cao năng lực và nhu cầu của mỗi cá nhân,
đồng thời khắc phục được những khiếm khuyết giúp các em có khả năng tham
gia tích cực vào q trình hịa nhập cộng đồng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường cần xây dựng và tổ chức triển khai nội dung, chương trình giáo
dục cho trẻ tự kỉ một cách cụ thể, rõ ràng. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nội
dung, phương pháp, kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình theo từng hoạt động.
Giáo viên phải linh hoạt trong việc thực hiện nội dung, chương trình giáo

dục vì khơng có một biện pháp nào là tồn năng và mỗi trẻ có những biểu hiện,
có bệnh lý khác nhau. Giáo viên cần nắm rõ đặc điểm tâm sinh lí của trẻ để có
biện pháp giáo dục phù hợp.
Giáo viên phải phải đối xử với tất cả các trẻ bằng tình thương; bằng
những kinh nghiệm, những kĩ năng sư phạm; cần có sự linh hoạt nhạy bén trong
phương pháp giáo dục; đồng thời quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ mọi lúc mọi
nơi, trong mọi hoạt động.


18

3.2.5. Phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình trong quản lý, giáo dục trẻ tự kỉ
3.2.5.1. Mục đích à ý nghĩa c a biện pháp
Hoạt động giáo dục cho trẻ tự kỉ cần được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi,
mọi hồn cảnh và điều kiên. Vì vậy, việc phối hợp giữa Nhà trường và gia đình
trong hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ sẽ tạo vòng tròn gắn kết giúp phụ huynh có
thể quản lý và cùng tham gia vào quá trình giáo dục cho trẻ tự kỉ. Đồng thời,
phụ huynh cùng với Nhà trường có thể tìm ra những phương pháp tối ưu nhất
để giáo dục cho con mình.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Thường xuyên tổ chức các buổi họp phụ huynh và cán bộ, giáo viên của
Nhà trường. Trong buổi họp, Nhà trường có thể tổ chức tuyên truyền và nâng
cao nhận thức của phụ huynh về hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ.
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ tự kỉ
qua sổ theo dõi chuyên biệt, điện thoại, email,…
- Tổ chức thu thông tin phản hồi của phụ huynh đánh giá về hiệu quả hoạt
động giáo dục trẻ tự kỉ là con mình qua phiếu điều tra, phỏng vấn,…
- Thành lập câu lạc bộ của các bậc phụ huynh và giáo viên nhằm tư vấn
cho phụ huynh về giáo dục trẻ tự kỉ.
- Thành lập trang Web hoặc trang mạng xã hội riêng của Nhà trường

nhằm mục đích tuyên truyền, giải đáp cho phụ huynh những thắc mắc về giáo
dục trẻ tự kỉ.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý cần có chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể trong việc hình
thành sự phối hợp giữa Nhà trường và phụ huynh trẻ tự kỉ.
- Khi thực hiện các biện pháp này, Nhà trường rất cần đến những giáo
viên có năng lực và tâm huyết trong công việc;
- Giáo viên cần duy trì mối liên hệ tốt với phụ huynh của trẻ tự kỉ.
- Giáo viên cần có kỹ năng về cơng nghệ thông tin, và các kỹ năng về
chia sẻ, đối thoại, giao tiếp ứng xử.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên là các biện pháp cơ bản nhất được đề xuất hoàn
thiện và rút ra trong q trình nghiên cứu nhằm mục đích tổ chức hoạt động
giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Mỗi biện pháp là một cách thức tổ chức cụ thể
nhằm đạt tới một mục đích cụ thể. Biện pháp này có thể là tiền đề, là cơ sở cho
biện pháp kia và ngược lại, giữa chúng có sự bổ sung, đan xen cho nhau, tác
động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển, cùng thực hiện mục tiêu chung là
giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non.


19

Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các
biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy cần đảm bảo được tính đồng bộ trong việc
tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trên trong nhà trƣờng. Mỗi biện pháp sẽ
ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ từng biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm sự phù hợp và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Khái quát về quá trình khảo nghiệm
.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Điểm
Rất
Khơng trung
Biện pháp
Thứ
Cần
bình
cần
cần
bậc
thiết
thiết
thiết
X
1. Tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về trẻ tự kỉ,
hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ và quản
lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
2. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, năng lực, kỹ năng giáo dục trẻ tự
kỉ cho đội ngũ giáo viên
3. Chỉ đạo giáo dục trẻ tự kỉ trong
nhóm lớp
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên thường xuyên
5. Phối hợp giữa Nhà trường - Gia
đình trong quản lý, giáo dục trẻ tự
kỉ

Trung bình chung

54

60

0

2,47

2

42

72

0

2,37

4

53

61

0

2,46


3

76

38

0

2,66

1

40

74

0

2,35

5

2,44

Từ những số liệu thể hiện ở bảng 3.1 có thểt hấy 100% CBGV các trường
mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng đều đánh giá các biện pháp đề xuất là
cần thiết và rất cần thiết đối với công tác giáo dục cho TTK lứa tuổi mầm non.


20


3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các iện pháp
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Điểm
Thứ
Biện pháp
Rất khả Khả Khơng trung
bậc
thi
thi
khả thi bình Y
1. Tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về trẻ tự
kỉ, hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ và
76
38
0
2,66
1
quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ
2. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực, kỹ năng giáo
49
64
1
2,42
4
dục trẻ tự kỉ cho đội ngũ giáo viên
3. Chỉ đạo giáo dục trẻ tự kỉ trong

nhóm lớp
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên thường xuyên
5. Phối hợp giữa Nhà trường - Gia
đình trong quản lý, giáo dục trẻ tự
kỉ
Trung bình chung

52

62

0

2,45

2

51

62

1

2,44

3

45


67

2

2,37

5

2,45

Từ những số liệu thể hiện ở bảng 3.2 có thể thấy phần lớn cán bộ giáo
viên đánh giá các biện pháp đề xuất có tính khả thi cao ( Y =2,47).


21

3.4.4. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các iện pháp
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Điểm
Điểm Thứ Thứ
Các biện pháp
mức độ mức độ bậc bậc
D D2
càn thiết khả thi
Y
X
1. Tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về trẻ tự
kỉ, hoạt động giáo dục trẻ tự kỉ và

2,47
2,66
2
1
1
1
quản lý hoạt động giáo dục trẻ tự
kỉ
2. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực, kỹ năng giáo
dục trẻ tự kỉ cho đội ngũ giáo viên
3. Chỉ đạo giáo dục trẻ tự kỉ trong
nhóm lớp

4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên thường xuyên
5. Phối hợp giữa Nhà trường Gia đình trong quản lý, giáo dục
trẻ tự kỉ

2,37

2,42

4

4

0

0


2,46

2,42

3

2

1

1

2,66

2,44

1

3

-2

4

2,35

2,37

5


5

0

0

Để xác định mức độ phù hợp tương quan giữa mức độ thực hiện với độ
khả thi của 5 biện pháp đã đề xuất ở trên, đề tài sử dụng công thức:
6 D2
Công thức:
r 1
N ( N 2 1)

Trong đó:
r: Hệ số tương quan thứ bậc
D: Hiệu số thứ bậc giữa 2 đại lượng đem so sánh
N: Số đơn vị được nghiên cứu


22

Với hệ số tương quan r = 0,7 cho phép rút ra kết luận tương quan trên là
tương quan thuận, rất chặt chẽ. Có nghĩa là giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong đề tài là phù hợp nhau. Như vậy, các
biện pháp được nhận thức cần thiết ở mức độ nào thì khả thi ở mức độ đó.
Tiểu kết Chương 3
Những biện pháp mà tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu
nội dung và đặc điểm hoạt động giáo dục cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non tại các
trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong điều

kiện hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác giáo dục cho trẻ tự kỉ nói
chung và giáo dục cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non nói riêng.
Nếu được thực hiện đồng bộ các biện pháp, có sự phối kết hợp hợp lý,
khoa học, các biện pháp này sẽ phát huy tác dụng một các tối ưu trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non tại các trường
mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tự kỉ là một loại khuyết tật phát triển tồn tại suốt đời, thường được thể
hiện ra ngoài trong ba năm đầu đời. Tự kỉ là do một rối loạn thần kinh ảnh
hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ gây nên, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ
em ở nhiều quốc gia không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế
- xã hội. Đặc điểm của nó là sự khó khăn trong tương tác xã hội, các vấn đề về
giao tiếp bằng lời nói và khơng bằng lời nói, và có các hành vi, sở thích và hoạt
động lặp đi lặp lại và hạn hẹp
Giáo dục trẻ tự kỉ có vai trị phát triển tối đa tiềm năng sinh học và tâm lý;
phát triển sự khoẻ mạnh trong cuộc sống hàng ngày của trẻ; hình thành và phát
triển đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, khả năng lao động; giúp trẻ sống độc
lập, có một cuộc sống bình thường và để trẻ có thể trở thành một thành viên của
cộng đồng gia đình, xã hội.
Để thực hiện hiệu quả cơng tác giáo dục trẻ tự kỉ thì cơ giáo mầm non và
gia đình, xã hội cần nhận thức đúng đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, về mục đích,
vai trị của giáo dục cho TTK lứa tuổi mầm non trên cơ sở đó phối hợp và xây
dựng các chương trình, các hoạt động phù hợp, tác động kịp thời, nâng cao chất
lượng công tác giáo dục cho TTK lứa tuổi mầm non.
Đa số CBQL và GV các trường mầm non trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội đều có nhận thức đúng đắn về vai trị của giáo dục
TTK lứa tuổi mầm non và đa số CBQL và GV ở 4 trường mầm non trên địa bàn



23

quận Hai Bà Trưng đều có nhận thức tích cực về vai trị của GV trong cơng tác
giáo dục trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non. Đồng thời CBQL và GV cũng nhận thấy
công tác giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non cịn gặp rất nhiều khó khăn và
thách thức, địi hỏi GV phải có sự kiên trì và lịng u thương trẻ.
Bên cạnh đó thì kiến thức của CBQL và GV về giáo dục TTK còn chưa
cụ thể, rõ ràng, vẫn có nhiều ý kiến phân vân và có nhiều GV chưa phân biệt
được đâu là biểu hiện cơ bản và đâu là trạng thái liên quan của TTK lứa tuổi
mầm non.
Hoạt động giáo dục TTK lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non trên
địa bàn bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đã được diễn ra nhưng hiệu
quả chưa cao, chưa được như mong đợi. Đa số các hoạt động, các biện pháp
giáo dục TTK lứa tuổi mầm non mới chỉ diễn ra chủ yếu ỏ mức độ thỉnh thoảng
chứ chưa thường xuyên, liên tục.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp giáo
dục hòa nhập cho TTK lứa tuổi mầm non:
1. Xây dựng các tiêu chí chẩn đốn các mức độ biểu hiện tự kỉ ở trẻ lứa
tuổi mầm non
2. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non
3. Tích hợp giáo dục trẻ tự kỉ thơng qua tổ chức hoạt động trong chế độ
sinh hoạt hàng ngày (hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ đích, hoạt động
tham quan đi lại, hoạt động sinh hoạt, hoạt động ngày lễ hội)
4. Bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng giáo dục trẻ tự kỉ trong
nhóm lớp
5. Kết hợp các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục và phương
pháp giáo dục đặc biệt vào giáo dục trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non
Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được các chuyên gia
đánh giá cao. Và nếu được thực hiện đồng bộ, có sự phối kết hợp hợp lý, khoa
học, các biện pháp này sẽ phát huy tác dụng một các tối ưu trong việc nâng cao

chất lượng giáo dục TTK lứa tuổi mầm non tại các trường mầm non công lập
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Tuy vậy, các biện pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo
nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có
những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong giáo dục
TTK lứa tuổi mầm non.
2. Khuyến nghị
Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về “Quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tự kỉ tại các trường mầm non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội”, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:


24

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, phịng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hà Nội
Cần có những định hướng cụ thể, có văn bản chỉ đạo cụ thể về việc giáo
dục trẻ tự kỉ ở trường mầm non. Việc tổ chức triển khai thực hiện văn bản cần
có sự định hướng và hướng dẫn thống nhất của phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố đảm bảo công tác tổ chức thực hiện nhất quán trong phạm vi quản lý
của các cấp.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố cần có những quy định cụ thể về
việc triển khai giáo dục trẻ tự kỉ trên cơ sở tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ
giáo viên, cung cấp các tài liệu về giáo dục trẻ tự kỉ để giáo viên có thêm kiến
thức và kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỉ.
2.2. Với cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo viên mầm non
Các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo viên mầm non cần tổ
chức triển khai các chương trình đào tạo về giáo dục trẻ tự kỉ cho sinh viên. Sử
dụng rộng rãi hệ thống chương trình, sách hướng dẫn, tài liệu trong thực tiễn
đào tạo và tự đào tạo.

Thường xuyên tổ chức các hội thi tìm hiểu về trẻ tự kỉ, tổ chức cho sinh
viên đi thực tế ở những nơi có trẻ tự kỉ để từ đó có thể trau dồi kiến thức,
nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ tự kỉ.
2.3. Với phụ huynh trẻ tự kỉ
Chủ động liên hệ với giáo viên để trao đổi về vấn đề của con em mình ở
trường, lớp học.
Chủ động tìm tịi tài liệu, học hỏi kinh nghiệm trong việc dạy và chăm sóc
con em mình.
Có thái độ thơng cảm, nhiệt thành với giáo viên khi trị chuyện vấn đề của
con mình ở nhà cũng như trên lớp.
Tích cực tìm hiểu về những phương pháp dạy con hiệu quả, tiếp thu lắng
nghe ý kiến, kinh nghiệm của những người đi trước hay những người có kinh
nghiệm trong dạy con tự kỉ để giúp con mình tiến bộ.
Tích cực tham gia các câu lạc bộ như câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỉ để được
chia sẻ về tài liệu tham khảo, kinh nghiệm thực tế hay những phương pháp mới
giúp cho việc dạy con mình đạt kết quả cao hơn.



×