ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/ MƠ ĐUN: BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN RAU
QUẢ
NGÀNH, NGHỀ: CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185 /QĐ-CĐCĐ ngày 22 tháng 8 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Rau quả là một trong những thực phẩm thiết yếu của con người. Rau quả cung
cấp cho con người nhiều vitamin và muối khoáng. Glucid của rau quả chủ yếu là các
loại đường dễ tiêu hóa. Hàm lượng chất đạm trong rau quả tuy ít nhưng có vai trò quan
trọng trong trao đổi chất và dinh dưỡng. Chất béo trong rau quả khơng nhiều nhưng dễ
tiêu và có những acid béo không thể thay thế được. Rau quả cịn cung cấp cho cơ thể
nhiều chất xơ, có tác dụng giải các độc tố phát sinh trong quá trình tiêu hóa thức ăn và
có tác dụng chống táo bón... Do vậy, trong chế độ dinh dưỡng của con người, rau quả
không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng, cần thiết hơn.
Nước ta có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho sự phát triển của thực vật
nói chung và rau quả nói riêng. Vì vậy, rau quả Việt Nam rất phong phú và đa dạng .
Nhiều loại rau quả của nước ta có phẩm chất ngon và rất được ưa chuộng cả trong và
ngoài nước.
Tuy nhiên rau quả rất dễ bị hư hỏng. Sự mất nước và thối hỏng là những nguyên
nhân chính gây ra tổn thất rau quả tươi sau thu hoạch. Tổn thất khối lượng và chất lượng
có thể xảy ra ở mọi cơng đoạn của q trình chăm sóc, quản lý rau quả sau thu hoạch
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc cung ứng rau quả cùng như lợi nhuận thu được từ
sản xuất rau quả.
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, đời sống nhân dân
được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng rau quả tăng lên, việc xuất khẩu rau quả tươi và rau
quả chế biến phát triển nên sản xuất rau quả cũng tăng trưởng nhiều.
Bài giảng Bảo quản và chế biến rau quả được biên soạn để giảng dạy cho sinh
viên ngành Cao đẳng Công nghệ thực phẩm gồm có 4 chương:
- Chương 1: Nguyên liệu rau ủa
- Chương 2: Thu hoạch rau quả
- Chương 3: Các phương pháp bảo quản rau quả
- Chương 4: Công nghệ chế biến rau quả
Những kiến thức trong học phần này sẽ là cơ sở để sinh viên thực tập giáo trình
và tốt nghiệp ở các cơ sở có liên quan đến lĩnh vực này.
Do lần đầu biên soạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 20 tháng 8 năm 2017
Chủ biên
Phạm Thị Quỳnh Trâm
i
MỤC LỤC
Trang
Chương 1. NGUYÊN LIỆU RAU QUẢ……………...………………………............1
1.1. Phân loại rau quả....................................................................................................1
1.1.1. Phân loại rau quả theo tính chất khí hậu ...............................................................1
1.1.2. Phân loại rau quả theo đặc điểm thực vật học ..…………………………….........2
1.2. Các loại rau quả chính ở Việt Nam.......................................................................3
1.2.1. Nhóm rau và gia vị ................................................................................................3
1.2.2. Nhóm quả …………………..……………………………………………............6
1.3. Cấu tạo tế bào và mô thực vật ...............................................................................9
1.3.1. Cấu tạo tế bào ........................................................................................................9
1.3.2. Cấu tạo mô thực vật ............................................................................................ 12
1.4. Thành phần hóa học của rau quả ...................................................................... 14
1.4.1. Nước ................................................................................................................... 14
1.4.2. Các glucid ........................................................................................................... 14
1.4.3. Các acid hữu cơ .................................................................................................. 16
1.4.4. Protein ................................................................................................................. 16
1.4.5. Lipid.................................................................................................................... 17
1.4.6. Các hợp chất phenol (chất chát) ......................................................................... 17
1.4.7. Các glycosid (chất đắng) .................................................................................... 17
1.4.8. Các chất thơm ..................................................................................................... 17
1.4.9. Các chất màu ...................................................................................................... 18
1.4.10. Các vitamin ....................................................................................................... 19
1.4.11. Các chất khoáng ............................................................................................... 19
1.4.12. Các enzyme....................................................................................................... 19
1.4.13. Các phitonxit .................................................................................................... 20
Chương 2. THU HOẠCH RAU QUẢ.............................…………………................21
2.1. Xác định độ chín cần thu hoạch ............................................................................ 21
2.2. Tiến hành thu hái ................................................................................................... 21
2.3. Sơ chế tại chỗ......................................................................................................... 23
2.4. Xử lý trước đóng gói ………….……………………………………...................23
2.5. Đóng gói ................................................................................................................ 25
2.6. Vận chuyển ............................................................................................................ 26
Chương 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN RAU QUẢ …………….............27
3.1. Các quá trình xảy ra khi tồn trữ rau quả ......................................................... 27
ii
3.1.1. Các quá trình vật lý............................................................................................. 27
3.1.2. Các quá trình sinh lý, sinh hóa ........................................................................... 28
3.2. Nguyên nhân hư hỏng và giảm chất lượng rau quả sau thu hoạch........................ 32
3.3. Các phương pháp bảo quản rau quả ................................................................. 33
3.3.1. Bảo quản ở điều kiện thường .............................................................................. 33
3.3.2. Bảo quản lạnh ..................................................................................................... 34
3.3.3. Bảo quản bằng điều chỉnh thành phần khí quyển ............................................... 36
3.3.4. Bảo quản bằng hóa chất ...................................................................................... 38
3.3.5. Bảo quản bằng chiếu xạ ...................................................................................... 39
Chương 4. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN RAU QUẢ ………………………….........41
4.1. Công nghệ chế biến đồ hộp quả nước đường .................................................... 41
4.1.1. Yêu cầu nguyên liệu ........................................................................................... 41
4.1.2. Xử lý nguyên liệu ............................................................................................... 41
4.1.3. Xếp hộp – Rót nước đường ................................................................................ 42
4.1.4. Ghép nắp – Thanh trùng ..................................................................................... 42
4.1.5. Các chỉ tiêu chất lượng ....................................................................................... 43
4.2. Công nghệ chế biến đồ hộp nước quả ................................................................ 44
4.2.1. Đặc điểm chung và phân loại nước quả ............................................................. 44
4.2.2.Yêu cầu về nguyên liệu……….....…………….…………………………..........45
4.2.3. Đồ hộp nước quả ép ……………………….…………………………..…........45
4.2.4. Đồ hộp nước quả cô đặc ..................................................................................... 47
4.2.5. Đồ hộp nước quả nghiền (nectar)..…………….………………………............48
4.2.6. Đồ hộp xirô quả .................................................................................................. 49
4.2.7. Công nghệ chế biến một số đồ hộp nước quả .................................................... 51
4.3. Công nghệ chế biến đồ hộp mứt quả .............................................................. ...54
4.3.1. Mứt đông ............................................................................................................ 54
4.3.2. Mứt nhuyễn......................................................................................................... 56
4.3.3. Mứt miếng đông ................................................................................................. 57
4.3.4. Mứt rim ............................................................................................................... 57
4.3.5. Mứt khô .............................................................................................................. 59
4.3.6. Công nghệ chế biến một số dạng đồ hộp mứt quả ............................................. 59
4.4. Công nghệ chế biến đồ hộp rau tự nhiên........................................................... 61
4.4.1. Đồ hộp cà chua tự nhiên ..................................................................................... 61
4.4.2. Đồ hộp súp lơ tự nhiên ....................................................................................... 62
4.4.3. Đồ hộp đậu côve tự nhiên ................................................................................... 62
4.4.4. Đồ hộp cà rốt tự nhiên ........................................................................................ 62
4.4.5. Đồ hộp nấm rơm, nấm mỡ tự nhiên ................................................................... 62
4.4.6. Đồ hộp ngô bao tử tự nhiên ................................................................................ 63
4.4.7. Đồ hộp ngô ngọt nguyên hạt .............................................................................. 63
iii
4.5. Công nghệ chế biến đồ hộp rau dầm giấm ........................................................ 64
4.5.1. Dưa chuột dầm giấm........................................................................................... 64
4.5.2. Giá đỗ xanh dầm giấm ........................................................................................ 65
4.5.3. Rau xalat ............................................................................................................. 66
4.6. Công nghệ chế biến rau quả sấy ......................................................................... 67
4.6.1. Quy trình tổng qt ............................................................................................. 67
4.6.2. Các cơng đoạn chính .......................................................................................... 67
4.7. Cơng nghệ chế biến rau quả lạnh đông ............................................................. 72
4.7.1. Quy trình cơng nghệ rau lạnh đơng .................................................................... 72
4.7.2. Quy trình công nghệ quả lạnh đông ................................................................... 73
4.7.3. Các công đoạn chính .......................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...........80
iv
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Mã môn học, mô đun: CCN408
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/ mơ đun:
- Vị trí: mơn học chun mơn.
- Tính chất: mơn bắt buộc.
- Ý nghĩa và vai trị của môn học/mô đun: Là môn học bắt buộc trong chương trình
đào tạo bậc Cao đẳng ngành Cơng nghệ thực phẩm nhằm trang bị cho sinh viên
những kiến thức cơ bản về cấu tạo, thành phần hóa học, các bước thu hoạch rau
quả, công nghệ bảo quản rau quả sau thu hoạch và công nghệ chế biến một số sản
phẩm tiêu biểu từ các nguyên liệu rau, quả thường gặp.
Mục tiêu của môn học/ mô đun:
- Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những kiến thức về:
+ Cấu tạo, thành phần và tính chất của nguyên liệu rau quả.
+ Các bước thu hoạch rau quả và công nghệ bảo quản rau quả sau thu hoạch.
+ Quy trình chế biến một số sản phẩm tiêu biểu từ các nguyên liệu rau, quả thường
gặp, yêu cầu nguyên liệu, các vấn đề kỹ thuật của từng cơng đoạn trong quy trình
chế biến và các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc chế biến các sản phẩm.
- Về kỹ năng: Trang bị cho sinh viên những kỹ năng thực hành một số dạng sản phẩm
chế biến từ rau quả ở quy mô xưởng thực nghiệm nhằm đa dạng hóa các sản phẩm với
quy trình cơng nghệ đơn giản từ đó tăng khả năng bảo quản cho sản phẩm. Giúp sinh
viên làm quen và thao tác trên một số loại máy móc của sản xuất công nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện cho sinh viên ý thức chủ động nghiên
cứu tài liệu, tích cực tham gia vào các hoạt động giảng dạy.
Nội dung của môn học/mô đun:
Chương 1. NGUYÊN LIỆU RAU QUẢ
Giới thiệu:
Mục tiêu: Cung cấp cho những sinh viên kiến thức cơ bản về phân loại rau quả, đồng
thời cung cấp kiến thức cơ bản về cấu tạo tế bào, mơ thực vật và thành phần hóa học
chính của rau quả.
1.1. Phân loại rau quả
1.1.1. Phân loại rau quả theo tính chất khí hậu
1.1.1.1. Phân loại rau
Căn cứ vào yêu cầu của cây rau đối với nhiệt độ trong q trình sinh trưởng, phát
triển, có thể phân loại rau thành các nhóm như sau:
- Loại rau chịu rét: hành, tỏi, măng tây, ngó sen... Cây đồng hóa mạnh ở nhiệt độ
15÷20ºC, có khả năng chịu rét trong thời gian dài.
- Loại rau chịu rét trung bình: cải trắng, cải bắp, cà rốt, đậu Hà Lan, rau cần, xà
lách… Nhiệt độ thích hợp cho cây đồng hóa là 15÷20ºC, có khả năng chịu rét trong thời
gian ngắn.
- Loại rau ưa thích ấm áp: cà, cà chua, ớt, dưa chuột... Loại rau này đồng hóa
mạnh ở nhiệt độ 20÷30ºC, khơng chịu được rét.
1
- Loại rau chịu nóng: dưa hấu, dưa bở, bí ngơ, bí xanh, đậu đũa… Cây đồng hóa
mạnh ở nhiệt độ 30ºC, trên 40ºC cây vẫn có thể sinh trưởng bình thường, khả năng chịu
rét kém.
Khả năng chịu nhiệt độ cao hoặc thấp của các loại rau không chỉ thể hiện trong
q trình sinh trưởng, phát triển mà cịn tiếp tục được duy trì sau thu hoạch. Vì vậy, có
thể căn cứ vào khả năng chịu nhiệt của rau để lựa chọn nhiệt độ bảo quản thích hợp.
1.1.1.2. Phân loại quả
Dựa vào nguồn gốc và yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng, phát triển có thể chia
các loại quả thành ba nhóm:
- Nhóm cây ăn quả nhiệt đới: chuối, dứa, mít, xồi, ổi, dừa, đu đủ, mãng cầu,
sầu riêng, măng cụt, vú sữa, hồng xiêm, trứng gà (lêkima), me, táo, khế, dưa hấu, bưởi…
- Nhóm cây ăn quả cận nhiệt đới: bơ, cam, quýt, vải, nhãn, hồng, lựu…
- Nhóm cây ăn quả ôn đới: đào, lê, mơ, mận, táo tây, nho, dâu tây…
1.1.2. Phân loại rau quả theo đặc điểm thực vật học
Đây là phương pháp phân loại được sử dụng rộng rãi hiện nay. Dựa vào các đặc
điểm thực vật học của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt và quan hệ họ hàng giữa chúng mà có
thể phân chúng thành các bộ, họ, chi, lồi, giống… có tên gọi thống nhất bằng tiếng La
tinh.
1.1.2.1. Phân loại rau
- Họ hịa thảo (Gramineae): măng tre, măng mai, ngơ rau, ngơ đường.
- Họ hành tỏi (Alliaceae): hành tây, hành hoa, hành ta, tỏi tây, tỏi ta, hẹ, măng
tây.
- Họ thập tự (Cruciferae): cải bắp, súp lơ, su hào, cải làn, cải xanh, cải thìa, cải
bẹ, cải củ, cải soong.
- Họ cà (Solanaceae): cà chua, cà tím, cà bát, cà pháo, khoai tây, ớt ngọt, ớt cay.
- Họ bầu bí (Cucurbitaceae): dưa chuột, bí ngơ, bí xanh, mướp, mướp đắng, dưa
gang, su su, bầu.
- Họ đậu (Leguminoceae): đậu côve, đậu Hà Lan, đậu đũa, đậu ván, củ đậu, đậu
rồng.
- Họ hoa tán (Umbeliferae): cà rốt, cần tây, cần ta, mùi, thìa là, mùi tàu.
- Họ cúc (Compositae): rau diếp, diếp xoăn, xà lách, cải cúc, artiso.
- Họ bìm bìm (Convolvulaceae): rau muống, khoai lang, rau ngổ.
- Họ rau muối (Chenopodiaceae): củ cải đường, rau spinach (chân vịt).
- Họ rau dền (Amaranthaceae): rau dền.
- Họ mồng tơi (Basellaceae): mồng tơi.
- Họ niễng (Trapaceae): củ niễng, củ ấu.
- Họ bông (Malvaceae): đậu bắp.
- Họ hoa mơi (Labiatae): húng quế, tía tơ, kinh giới.
- Họ gừng (Zingiberaceae): gừng.
- Họ nghể (Polygonaceae): rau răm.
1.1.2.2. Phân loại quả
- Họ dứa (Bromeliaceae): dứa
- Họ chuối (Musaceae): chuối tiêu, chuối tây, chuối ngự, chuối hột…
- Họ dừa (Palmaceae): dừa, muồng, chà là, cọ.
- Họ đào lộn hột (Anacardiaceae): đào lộn hột, sấu, muỗm, xồi, cóc, qo, thanh
trà, dâu da xoan.
- Họ na (Annonaceae): na, mãng cầu xiêm, bình bát.
2
- Họ gạo (Bombacacaae): sầu riêng.
- Họ xương rồng (Cactaceae): thanh long
- Họ vang (Caesalpiniaseae - Leguminoceae ): me.
- Họ đu đủ (Caricaceae): đu đủ.
- Họ bầu bí (Cucurbitaceae): dưa hấu, dưa thơm, dưa lê.
- Họ thị (Ebenaceae): thị, hồng, cậy.
- Họ bứa (Guttiferae – Clusiaceae): măng cụt, bứa, tai chua.
- Họ long não (Lauraceae): bơ.
- Họ măng rô (Malpighiaceae): sơ ri.
- Họ xoan (Meliaceae): loòng boong.
- Họ dâu tằm (Moraceae): mít, chay, vả, dâu.
- Họ sim (Myrtaceae): ổi, sim, roi.
- Họ chua me đất (Oxalidaceae): khế
- Họ lạc tiên (Passifloraceae): lạc tiên.
- Họ lựu (Punicaceae): lựu.
- Họ táo ta (Rhamnaceae): táo ta, táo tàu, táo dại.
- Họ hoa hồng (Rosaceae): dâu tây, lê, táo tây, mơ, mận, đào, mâm xôi.
- Họ cam (Rutaceae): bưởi, quýt, quất, thanh yên, phật thủ, chanh, cam, hồng bì.
- Họ bồ hịn (Sapindaceae): vải, nhãn, chôm chôm.
- Họ hồng xiêm (Sapotaceae): hồng xiêm, vú sữa, trứng gà.
- Họ nho (Vitaceae - Ampelidaceae): nho.
Thường các loại rau quả trong cùng họ có chung đặc điểm thực vật học thì có đặc
tính sinh lý, hóa sinh gần giống nhau. Do đó có thể áp dụng các chế độ bảo quản tương
tự nhau.
1.2. Các loại rau quả chính ở Việt Nam
1.2.1. Nhóm rau và gia vị
1.2.1.1. Khoai tây
Khoai tây có trên 1000 giống, trong đó loại dùng làm thực phẩm có giống ruột
vàng là ngon nhất.
Trong củ khoai tây có 75% nước; 2% potein; 16% tinh bột; 1,5% đường; 0,18%
lipid; 1% cellulose; 1% tro và giàu vitamin: 20mg% vitamin C; 0,09mg% carotene;
0,1mg% vitamin B1; 0,07mg% vitamin B2; 0,9mg% vitamin PP…
Khoai tây là lương thực chính của các nước ơn đới. Từ khoai tây có thể chế biến
thành 200 sản phẩm thực phẩm và phi thực phẩm.
1.2.1.2. Cà chua
Cà chua có rất nhiều giống khác nhau về hình dạng (trịn, thon, dài, dẹt), bề mặt
vỏ (nhẵn, có múi), màu sắc (đỏ, da cam, vàng), kích thước (lớn, nhỏ) và cơng dụng (ăn
tươi, chế biến). Cà chua có chất lượng tốt thường có kích thước vừa phải, thành quả dày,
ít hạt, độ khơ cao (6-8%).
Cà chua chứa 3-4% glucid (chủ yếu là fructose và glucose, còn saccharose chỉ
chiếm 0,5%, tinh bột không quá 0,25%); 0,25%-0,50% acid (chủ yếu là acid malic và
acid citric); 0,8% cellulose; 0,4% tro. Cà chua giàu vitamin: 20-40mg% vitamin C; 1,21,6 mg% carotene; 0,08-0,15mg% vitamin B1; 0,05-0,07mg% vitamin B2; 0,5-16,5mg%
vitamin PP; 100-165mg% B3.
Về mặt cấu tạo, quả cà chua có 80-93% thịt quả và dịch quả; 4-10% vỏ và lõi; 27% hạt. Hạt cà chua chứa 30-35% protein; 17-20% lipid. Dầu cà chua rất thích hợp để
ăn và dùng cho các mục đích kỹ thuật.
3
1.2.1.3. Dưa chuột
Dưa chuột có nhiều giống, chia thành 3 nhóm theo kích thước quả: nhóm quả nhỏ
(dài 3-4cm), nhóm quả vừa (dài 4-13cm) và nhóm quả dài (dài đến 40cm). Giống dưa
chuột quả nhỏ, thành dày, đặc ruột, ít hạt, độ đường trên 2% là có chất lượng tốt.
Trong dưa chuột chất khô chỉ chiếm 5% gồm 3% glucid; 0,8% protein; 0,7%
cellulose; 0,5% tro; các vitamin C, A, B1, B2, PP.
Dưa chuột thường dùng để ăn tươi, sản phẩm chế biến chủ yếu là đồ hộp dầm
giấm và muối.
1.2.1.4. Cải bắp
Cải bắp có chất lượng cao phải cuốn chặt, bẹ lá dày. Cải bắp chứa 1,1-2,3%
protein; 2,6-5,3% đường; 0,6-1,1% cellulose; 0,6-0,7% tro; 15-17mg% vitamin C.
Trong công nghiệp thực phẩm, cải bắp dùng để muối chua, sấy khô và làm đồ
hộp. Ngồi ra cũng có thể dùng làm xalat ăn tươi.
1.2.1.5. Súp lơ
Súp lơ có chất lượng cao phải chắc, có màu trắng ngà hoặc xanh sẫm. Súp lơ
chứa 89-92% nước; 1,7-3,3% protein; 1,7-4,2% đường; 1,1-1,3% cellulose; 0,7-0,8%
tro; 31-80mg% vitamin C.
1.2.1.6. Đậu Hà Lan
Đậu Hà Lan còn non chứa 4-5% protein; 5-8% đường; 3-5% tinh bột; 0,2-0,4%
lipid; 1,5-2,0% cellulose; 0,5% tro; vitamin C, B1, B2, PP và carotene.
Khi quả già, hạt đậu Hà Lan có tới 20% protein; 25mg% vitamin C, chứa các acid
amin quan trọng như lysine, tryptophan, arginine, methionine. Đây là loại thực phẩm
giàu đạm hơn tất cả các loại rau khác.
Hạt đậu Hà Lan thường được sấy khơ, làm đồ hộp tự nhiên, cịn quả đậu được
chế biến ở dạng đồ hộp đậu thịt.
1.2.1.7. Đậu côve
Quả đậu côve khi non chứa 3-4% đường; 3-4% protein; 2,5-3% tinh bột; 0,81,5% cellulose; carotene và vitamin C.
Hạt đậu côve giàu đạm, có khoảng 20% protein; 50% glucid; 2% lipid, muối
khống; vitamin B, C và carotene, rất cần thiết để bổ sung vào khẩu phần thức ăn.
Đậu côve được chế biến chủ yếu ở dạng đồ hộp tự nhiên và đồ hộp đậu thịt từ
quả non.
1.2.1.8. Măng tây
Măng tây là cây rau có giá trị dinh dưỡng cao, hiệu quả kinh tế lớn. Măng tây
tươi hoặc măng tây đóng hộp thường được dùng để nấu các món ăn. Có thể phân biệt
hai loại măng tây chủ yếu: măng tây màu trắng và măng tây màu xanh, trong đó măng
tây trắng có giá trị cao hơn.
Búp măng tây khi thu hái có chiều dài trung bình 12-15cm, đường kính trung
bình 1,0-1,5cm. Búp măng tây có tỷ lệ vỏ khoảng 30% (theo khối lượng), hàm lượng
chất khơ hịa tan trung bình 7%, đường tổng số 3%, protein 0,7%; vitamin C 14mg%.
1.2.1.9. Ngô rau
Ngô rau (cịn gọi là ngơ bao tử) là loại ngơ ăn bắp ở giai đoạn non. Giống ngô
này được sử dụng như một loại rau.
Bắp ngơ có thể sử dụng ăn tươi hoặc chế biến đồ hộp. Thu bắp non trước khi
phun râu hoặc mới chớm nhú râu. Nếu râu đã chuyển màu là bắp đã già không đạt tiêu
chuẩn để chế biến. Tốt nhất là thu hái khi ngô có chiều dài bắp 4-10 cm và đường kính
bắp (đo chỗ to nhất) 1,5-2,0 cm.
4
1.2.1.10. Các loại nấm ăn
Nấm ăn là loại thực vật bậc thấp, dị dưỡng, khơng có chlorophyll nên khơng
quang hợp được. Búp nấm là dạng quả thể của nấm, được mọc ra từ sợi nấm ở điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm và cường độ bức xạ nhất định. Nấm ăn thu hái trong thiên nhiên hoặc
được trồng trên giá thể giàu cellulose.
Ở Việt Nam có năm loại nấm ăn kinh tế là: nấm rơm, nấm mỡ, nấm hương, nấm
bào ngư và nấm mèo.
- Nấm rơm mọc trên rơm rạ, bã mía, bã sả… Nấm có màu trắng ngà pha màu đen
hay xám lơng chuột, thu hái khi cịn ngun bao, được chế biến thành sản phẩm đồ hộp,
muối và đông lạnh.
- Nấm mỡ mọc trên giá thể gồm rơm rạ và phân đại gia súc. Búp nấm tròn trắng
đục gắn với cuống nấm ngắn hình dùi trống. Nấm mỡ xuất khẩu ở dạng đồ hộp tự nhiên,
đông lạnh hoặc muối.
- Nấm hương (cịn gọi là nấm đơng cơ) là thứ nấm mọc trên họ gỗ sồi ở vùng cao.
Nấm có màu nâu, hương thơm, được trao đổi chủ yếu ở dạng khơ với giá rất đắt.
- Nấm bào ngư (cịn có tên là nấm hương trắng) trồng trên lõi ngơ. Cánh nấm
màu trắng, lệch tán, xù xì như san hơ.
- Nấm mèo (hay mộc nhĩ) thường được trồng trên giá thể là mùn cưa gỗ cao su.
Mộc nhĩ thường được sấy khô để bảo quản.
Nấm là thực phẩm quý, giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu, được dùng để chế biến
các món ăn cao cấp, các món ăn kiêng, ăn chay. Nấm tươi và sản phẩm chế biến từ nấm
là loại hàng tiêu thụ tốt ở trong nước cũng như ở trên thị trường thế giới.
1.2.1.11. Hành, tỏi
Hành có nhiều loại: hành tây (củ to), hành lá (hành hoa), hành củ tím, hành củ
trắng…
Trong hành có 86% nước; 1,2% protein; 11% glucid; 0,4% tro; 0,6% cellulose;
0,08mg% vitamin B1; 0,01mg% vitamin B2 và 11mg% vitamin C.
Hành có mùi thơm đặc trưng. Trong củ hành tây có 0,015% tinh dầu, trong củ
hành ta lượng tinh dầu còn cao hơn. Tinh dầu hành chủ yếu là allycin. Đường của hành
là manose và mantose. Acid hữu cơ gồm acid formic, malic, citric và phosphoric. Hành
có chứa nhiều chất kháng sinh mạnh.
Tỏi có vị cay và hắc hơn hành. Trong tỏi có 62% nước; 1,0% protein; 0,1% lipid;
29% glucid; 1,0% tro; 0,8% cellulose; 0,16mg% vitamin B1; 0,06-0,2% tinh dầu mà chủ
yếu là allycin. Allycin với nồng độ 1/85.000–1/125.000 đã ức chế các vi khuẩn
Staphyllococcus, lỵ, tả, thương hàn, bạch hầu. Vì vậy, tỏi khơng chỉ là một gia vị mà
cịn có tính bảo quản thực phẩm khá cao.
1.2.1.12. Ớt
Ớt có nhiều loại, khác nhau ở hình dạng, kích thước, màu sắc. Ớt cay ít hay nhiều
tùy theo giống và điều kiện trồng. Ngoài loại ớt cay làm gia vị cịn có loại ớt ngọt dùng
làm rau.
Chất cay chủ yếu trong ớt là capsaicin (0,5-2%) tập trung ở biểu bì của giá nỗn.
Ngồi ra cịn có capsicin (0,01-0,1%) xuất hiện khi quả chín, có trạng thái dầu lỏng là
hoạt chất gây nóng, đỏ. Trong ớt cịn có capsanthin là chất màu thuộc loại carotene,
vitamin C, B1, B2, các acid citric, malic.
2.2.1.13. Rau gia vị
- Rau mùi (ngò ta) chứa 1% tinh dầu, chủ yếu là linanol, d-pinen, limonen,
phelandren, geranoil và bocneol.
5
- Rau mùi tàu (ngò gai) chứa 0,68% tinh dầu, carotene, vitamin C, luteloin và
apegenin.
Mùi không chỉ dùng lá tươi mà từ quả có thể cất lấy tinh dầu. Quả mùi chứa 20%
lipid; 2,5-6% tinh dầu.
- Thìa là cũng chứa nhiều tinh dầu, nhất là ở quả (3-4%). Lượng tinh dầu trong
cây cao nhất khi bắt đầu trổ hoa. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là d-limonen,
phelandren, d-cacvon và một chút paraphin. Thìa là có thể dùng ở dạng tươi hay khô,
được cho trực tiếp vào sản phẩm chế biến. Thìa là (quả) được cất tinh dầu để dùng thay
thế cho thìa là tươi.
- Húng quế có 0,4-0,8% tinh dầu, chủ yếu là estragol, linanol.
- Tía tơ có 0,5% tinh dầu, chủ yếu là andehyde perylic, limonen, pinen. Hạt tía tơ
có 45-50% dầu lỏng màu vàng.
- Kinh giới có 1,8% tinh dầu, chủ yếu là d-menton, d-limonen.
1.2.2. Nhóm quả
1.2.2.1. Dứa
Dứa có rất nhiều loại, nhưng có thể chia thành ba nhóm như sau:
- Dứa Hồng hậu (Queen): Quả tương đối nhỏ, mắt lồi, cứng nên có khả năng
vận chuyển đi xa. Thịt quả vàng đậm, giòn, thơm, vị chua ngọt đậm đà. Nhóm này có
chất lượng cao nhất, trên thế giới thường dùng để ăn tươi. Nhóm này được trồng nhiều
nhất trong ba nhóm ở Việt Nam.
- Dứa Tây Ban Nha (Spanish): Quả lớn hơn dứa Queen, mắt sâu. Thịt quả vàng
nhạt, có chỗ trắng, vị chua, ít thơm nhưng nhiều nước hơn dứa Queen. Nhóm này có
chất lượng kém nhất.
- Dứa Cayen (Cayenne): Quả to nhất, mắt phẳng và nơng. Thịt quả kém vàng,
nhiều nước, ít ngọt và kém thơm hơn dứa Queen. Vì phù hợp cho chế biến cơng nghiệp,
nhóm Cayen được trồng ở hầu hết các vùng dứa lớn của thế giới (Thái Lan, Hawaii,
Philippin…)
Về thành phần hóa học, dứa có 72-88% nước; 8-18,5% đường; 0,3-0,8% acid;
0,25-0,5% protein; khoảng 0,25% muối khống. Trong dứa có vitamin C: 15-55mg%;
vitamin A: 0,06mg%; vitamin B1: 0,09mg%; vitamin B2: 0,04 mg%... Đường dứa chủ
yếu là saccharose (70%), còn lại là glucose. Acid chủ yếu của dứa là acid citric (65%),
còn lại là acid malic (20%), acid tartric (10%), acid succinic (3%). Họ dứa nói chung và
dứa quả nói riêng có enzyme thủy phân protein là bromelin.
Dứa được dùng một phần để ăn tươi, còn phần lớn được dùng để chế biến đồ hộp,
đông lạnh, nước giải khát, rượu quả, mứt, kẹo, cồn, dấm, chế phẩm bromelin, thức ăn
gia súc và phân bón. Trên thị trường thế giới, dứa được thương mại chủ yếu ở dạng đồ
hộp làm từ nhóm Cayen (90%).
1.2.2.2. Chuối
Chuối có nhiều loại, trong đó có ba loại chính là chuối tiêu, chuối gng, chuối
bom. Ngồi ra cịn có chuối ngự, chuối cau, chuối lá, chuối hột,…
- Chuối tiêu: phổ biến nhất, chất lượng ngon nhất vào mùa lạnh (ở nhiệt độ
khoảng 20ºC), thích hợp nhất để ăn tươi. Chuối được thương mại trên thị trường thế giới
chủ yếu là chuối tiêu ăn tươi và chuối tiêu chế biến.
- Chuối goòng: đại diện là chuối tây, chuối sứ, chuối xiêm, là giống nhập nội từ
lâu, chất lượng ngon nhất vào mùa nóng. Cây chuối gng có khả năng chịu úng hơn
chuối tiêu.
6
- Chuối bom: quả nhỏ, vị chua hơn, thích hợp cho chế biến vì ít biến màu hơn hai
loại chuối trên. Cây chuối bom có khả năng chịu hạn tốt.
Về thành phần hóa học, chuối chín chứa 70-80% nước, 20-30% chất khô, chủ
yếu là đường. Trong quả chuối, đường khử chiếm 55% lượng đường tổng số. Hàm lượng
protein thấp (1,0-1,8%) gồm 17 acid amin, chủ yếu là histidine. Hàm lượng lipid không
đáng kể. Acid trong chuối chiếm khoảng 0,2%, chủ yếu là acid malic và acid oxalic, vì
thế chuối có độ chua dịu. Chuối chứa ít vitamin nhưng hàm lượng cân đối. Ngồi ra cịn
có muối khống, pectin, hợp chất polyphenol. Tuy hàm lượng hợp chất polyphenol trong
chuối thấp (1,10-1,84%) nhưng hoạt độ của các enzyme oxy hóa (polyphenoloxydase)
cao, nên các hợp chất này bị oxy hóa mạnh. Do phản ứng enzyme và phi enzyme của
các polyphenol xảy ra trong chế biến và suốt quá trình tồn trữ mà hợp chất màu được
tạo ra làm cho các sản phẩm chuối bị biến màu.
Chuối thường được chia thành hai nhóm: được dùng để ăn tươi hoặc để chế biến.
Sản phẩm chế biến từ chuối là các loại đồ hộp, đông lạnh, sấy, bột, rượu vang, bánh kẹo
và bỏng (chips).
1.2.2.3. Quả có múi
Nhóm quả có múi (citrus) có hàng chục loại, là cây cận nhiệt đới (trồng ở vĩ độ
từ 20-40º Bắc và Nam), trong đó có giá trị nhất là cam, quýt, bưởi, chanh.
Cam chanh có vỏ bóng và mỏng, vị ngọt, hương thơm. Quýt, cam giấy, cam
đường đều thuộc họ quýt, có vỏ mỏng dễ bóc, múi dễ tách, vị ngọt, hương thơm. Cam
sành vỏ sần sùi, dày, thuộc vào họ quýt, ruột có màu vàng đậm, hương vị thơm ngon.
Bưởi là thứ quả lớn nhất trong nhóm citrus. Tép bưởi có màu trắng ngà, hơi vàng, hơi
hồng đến đỏ, vị từ chua đến dôn dốt chua kèm theo dư vị hơi đắng hoặc đắng hoặc hơi
ngọt. Chanh ta quả trịn hoặc hơi dài, vỏ mỏng, ít tinh dầu, nhiều nước và chua.
Hình 2.16. Một số loại quả có múi
Trên thị trường thế giới, các loại quả có múi được thương mại ở dạng tươi và ở
dạng đồ hộp nước quả (tự nhiên và cơ đặc). Quả có múi cịn được chế biến thành nước
giải khát, mứt, tinh dầu, pectin, chế phẩm vitamin P,…
1.2.2.4. Xoài
Xoài là một loại quả nhiệt đới rất ngon, có hương vị tổng hợp của đu đủ, dứa và
cam. Các giống xoài phổ biến ở Việt Nam là xoài thơm, xoài cát, xoài thanh ca, xoài
tượng, xoài mủ, muỗm, quéo.
Xoài là quả một hạt, vỏ dai, khi chín có màu từ vàng phớt xanh đến vàng cam,
thịt quả mọng nước bám chắc vào hai má hạt. Hạt xoài to, chiếm 5-10% khối lượng quả.
Xoài chứa 76-80% nước; 11-20% đường; 0,2-0,54% acid (khi cịn xanh có thể
đạt 3,1%); 3,1mg% carotene; 0,04mg% vitamin B1; 0,05mg% vitamin B2; 0,3mg%
vitamin PP; 13mg% vitamin C. Acid của xoài chủ yếu là acid galic.
1.2.2.5. Vải, nhãn, chôm chôm
* Vải là loại quả ngon, có hai loại chính: vải thiều và vải chua.
Vải thiều quả tròn, hạt nhỏ, cùi dày, vị ngọt đậm và thơm, giống tiêu biểu là vải
Thúy Lâm (Thanh Hà, Hải Dương). Vải chua quả to hơn, hình tim, hạt lớn, cùi dày
nhưng vị rất chua, thu hoạch vào tháng 4. Ngồi ra cịn có giống trung gian (vải lai).
7
Quả vải có 84,3% nước; 0,7% protein; 0,3% lipid; 10-15% đường; 0,7% tro, vitamin,
muối khoáng.
* Nhãn là loại quả quý, có nhiều giống:
- Nhãn cùi quả to, vỏ dày, cùi khô và dày. Giống tiêu biểu là nhãn lồng (Hưng
Yên).
- Nhãn xuồng da bò và các giống tương tự, quả to, hạt to, cùi nhiều nước, ngọt
đậm và thơm.
- Nhãn trơ, nhãn nước cùi mỏng, vị ngọt hay nhạt tùy giống. Loại này khơng có
giá trị kinh tế, ít được trồng.
Cùi nhãn khô (long nhãn) trong Đông y là vị thuốc bổ và an thần. Trong cùi nhãn
có 77,15% nước; 12,25% saccharose; 1,47% protein; 0,13% lipid; vitamin C; muối
khống;…
* Chơm chơm có hình dáng kích cỡ tương tự vải, nhưng vỏ có gai dài và mềm.
Màu vỏ khi chín từ vàng đỏ đến đỏ. Cùi dẻo trắng, hương vị nhạt hơn vải, hạt trắng
mềm.
Vải, nhãn, chơm chơm ngồi ăn tươi còn được sấy và làm đồ hộp quả nước
đường.
1.2.2.6. Thanh long
Thanh long thuộc họ xương rồng. Quả thanh long có hình dáng tựa củ su hào
nhưng thon và dài, vỏ màu đỏ tím đến đỏ thắm, dễ bóc, ruột xốp có điểm xuyết hạt đen
nhỏ như hạt vừng, vị nhạt hơi chua.
Trong thanh long có 88,1-89,6% nước; 5,25-8,3% đường (hầu hết là đường khử);
0,12-0,23% acid; pH 4,6-5; tro 0,4-0,96%. Vỏ thanh long chiếm 5-7% khối lượng quả.
Thanh long được ăn tươi, làm nước sinh tố, đồ hộp. Nó có tác dụng chữa táo bón,
bạch đới, huyết áp cao.
1.2.2.7. Đu đủ
Đu đủ là cây nhiệt đới khá đặc biệt. Quả đu đủ xanh được dùng như một loại rau
(ăn chín hoặc ăn sống), có chứa papain-một loại enzyme thủy phân protein. Khi chín đu
đủ có vị ngọt dịu, dùng để ăn tươi, chế biến đồ hộp, mứt, đông lạnh, nước giải khát. Đu
đủ ra quả và chín quanh năm. Đu đủ có rất nhiều giống với màu sắc ruột quả (vàng, da
cam, tím), hình dáng (trịn, dài) và kích cỡ khác nhau.
Về cấu tạo, đu đủ chín có 5% vỏ, màng ruột, núm quả và hạt chiếm 18%, 77% là
thịt quả. Dầu trong hạt đu đủ khô chiếm 30% khối lượng hạt.
Trong thịt quả có 85-92% nước; 8-12% đường; 0,4-0,7% protein; 0,1-0,7% lipid;
0,04-0,1% acid; 0,6-1,2% cellulose; 0,6-1,0% tro. Đường của đu đủ có 48,3%
saccharose; 29,8% glucose và 21,9% fructose. Đu đủ có hai acid chính là acid citric và
acid malic, có một ít acid ascorbic, acid α-ketoglutaric, do vậy vị chua thật êm. Đu đủ
chứa 30-130mg% vitamin C; 40-45mg% vitamin B1; 40-45mg% vitamin B2; 0,20,8mg% vitamin PP; 13-17mg% carotene.
1.2.2.8. Mít, sầu riêng
* Mít
Mít là loại quả lớn nhất. Có hai loại mít chính: mít mật ngọt sắc nhưng múi nát,
nhũn và mít dai vị ngọt thanh, giịn. Mít tố nữ thuộc họ khác, quả nhỏ hơn mít thường,
hương vị thơm ngon, các múi quả dính vào lõi quả.
Trong thành phần của múi mít chín có 72% nước; 1,3% protein; 0,3% lipid;
25,4% glucid (chủ yếu là fructose và glucose); 0,3% tro; 1,0% cellulose; 0,3mg%
8
carotene; 0,03mg% vitamin B1; 0,4mg% vitamin PP; 10mg% vitamin C. Trong hạt mít
chứa tới 70% tinh bột; 5,2% protein; 0,62% lipid; 1,4% tro.
* Sầu riêng
Quả sầu riêng nhỏ hơn mít, vỏ có gai cứng và nhọn hơn gai mít, có 5 khoang
chứa 1-3 múi gồm thịt quả dạng kem mịn, màu vàng ngà đến vàng nhạt, bọc một hạt to
ở giữa. Lượng thịt quả chỉ chiếm 5% so với khối lượng quả. Mùi sầu riêng rất mạnh, vị
ngọt và béo. Thịt quả sầu riêng chứa 58% nước; 2,8% protein; 3,9% lipid; 34,1% glucid.
Quả sầu riêng xanh cũng có thể dùng làm thức ăn như rau.
2.2.2.9. Măng cụt
Măng cụt là loại trái cây rất ngon, được xem là “hoàng hậu” trong nhóm quả nhiệt
đới. Quả măng cụt trịn, vỏ cứng dày màu từ xanh tím đến tím. Ruột quả có 5-7 múi là
thịt quả màu trắng ngà đến phớt hồng bao bọc hạt. Vỏ măng cụt có tới 13% tannin nên
là nguồn thu chất chát, là vị thuốc chữa trị tiêu chảy trong dân gian. Trong thịt quả măng
cụt có 84,9% nước; 0,5% protein; 0,1% lipid; 14,03% đường; 0,2% tro.
1.3. Cấu tạo tế bào và mô thực vật
Mô thực vật cấu thành từ các tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhu mơ và tế bào
hình thoi.
- Tế bào nhu mơ hình cầu hay đa diện, kích thước các cạnh gần bằng nhau, xê
dịch 10-100 m, chứa nước, tinh bột và protein. Rau quả cấu tạo chủ yếu từ các tế bào
nhu mơ.
- Tế bào hình thoi có dạng sợi, kích thước ở tiết diện ngang như tế bào nhu mơ
nhưng chiều dài có khi đạt tới hàng chục milimet, cấu tạo nên phần cứng của mô thực
vật như mô che chở, mô dẫn…
1.3.1. Cấu tạo tế bào
Tế bào thực vật được chia thành 2 phần chính: thành tế bào và nguyên sinh chất.
Ngoài ra, tế bào thực vật trưởng thành cịn có khơng bào là những túi chứa đầy dịch bào
(hình 1.1).
Hình 1.1. Cấu tạo tế bào thực vật
1.3.1.1. Thành tế bào
Tế bào thực vật được bao bọc trong một lớp vỏ cứng được gọi là thành tế bào.
Thành tế bào và lục lạp là những cấu trúc đặc trưng của tế bào thực vật.
* Chức năng của thành tế bào:
9
- Bao bọc các cơ quan bên trong của tế bào thông qua việc tạo ra một khung đỡ
cho lớp màng tế bào ngoài và các màng nguyên sinh chất, chống lại áp suất thẩm thấu
của các phần bên trong tế bào.
- Tạo hình dạng cấu trúc và độ bền cơ học cho tế bào và mô thực vật.
* Thành phần hóa học của thành tế bào: Để đảm bảo độ bền và khả năng sinh
trưởng, thành tế bào được xây dựng từ các vật liệu chính sau:
- Vật liệu ổn định có tính đàn hồi ở dạng sợi nhỏ: cellulose
- Vật liệu mềm dẻo ở dạng khuôn vô định hình: pectin, hemicellulose
Ngồi ra trong thành tế bào cịn có lipid, protein.
* Cấu trúc của thành tế bào:
Thành tế bào có cấu tạo nhiều lớp (hình 1.2). Ngồi cùng là phần tiếp giáp các
tế bào với nhau gọi là lớp giữa (lớp trung gian), tiếp sau đó là vách nguyên sinh (lớp sơ
cấp) rồi đến vách thứ sinh (lớp thứ cấp).
Hình 1.2. Cấu trúc thành tế bào thực vật
Lớp giữa: là phần cấu trúc nằm giữa hai tế bào, được hình thành từ một lớp các
chất pectin, được xem như “xi măng” gắn kết các tế bào cạnh nhau.
Vách nguyên sinh: khi tế bào đạt kích thước tối đa thì sự hình thành vách nguyên
sinh cũng kết thúc. Ở vách ngun sinh, cellulose là thành phần cấu trúc chính (30%),
ngồi ra cịn có hemicellulose, pectin, protein, nước, một số hợp chất vô cơ và hữu cơ
khác. Vách nguyên sinh của tế bào biểu bì cịn có thể chứa sáp.
Vách thứ sinh: ở một số loại tế bào thực vật, thành tế bào cịn có một lớp thứ hai,
được hình thành phía bên trong của vách nguyên sinh khi tế bào đã ngừng tăng trưởng,
gọi là vách thứ sinh. Vách thứ sinh cũng được cấu trúc từ cellulose (60%), hemicellulose,
một ít pectin và bền vững hơn nhờ có lignin. Khi hình thành vách thứ sinh, độ dày thành
tế bào tăng lên nên mất tính đàn hồi và khả năng tăng trưởng. Tuy nhiên nó vẫn đảm
bảo tính thấm nước và cho chất tan đi qua. Độ cứng của thành tế bào có vai trị trong
việc hình thành nên tính giịn tự nhiên của rau quả.
1.3.1.2. Nguyên sinh chất
* Màng
Ranh giới giữa thành tế bào với nguyên sinh chất là màng sinh chất, cịn ranh giới
giữa ngun sinh chất với khơng bào là màng không bào. Các bào quan như nhân, lạp
thể, ty thể… nằm trong nguyên sinh chất cũng được bao bọc bởi các màng riêng của
mình có đặc tính rất khác nhau. Ngồi ra, trong ngun sinh chất cịn có một hệ thống
“kênh, rạch” được hình thành nhờ các màng gọi là mạng lưới nội chất.
- Thành phần hóa học của màng: Màng là một cấu trúc có tổ chức nghiêm ngặt.
Thành phần hóa học của màng gồm protein, lipid, glucid và muối vơ cơ. Tuy nhiên hai
thành phần chính cấu tạo nên màng là protein và phospholipid. Thành phần, tỷ lệ và sự
định hướng của hai cấu tử này quyết định cấu trúc và chức năng của màng. Lipid (trong
10
đó 80% là phospholipid) chiếm khoảng 40% chất khơ của màng. Màng có chức năng
bảo vệ và bao bọc thì tỷ lệ lipid thường cao, chiếm khoảng 80% trong khi các màng đảm
nhận chức năng trao đổi năng lượng ở ty thể và lục lạp lại có tỷ lệ protein đến 70%.
- Cấu trúc của màng: Cấu trúc cơ bản của các loại màng là hai lớp lipid xếp song
song-lớp phân tử kép. Lipid của màng là các phân tử lưỡng tính có các phần kỵ nước và
phần ưa nước. Các phức hợp protein “nhúng” trong lớp lỏng lipid nói trên. Các protein
này có thể xuyên qua, nổi trên bề mặt hoặc chìm trong lớp lipid. Với cấu trúc linh động
và đa dạng, màng có hàng loạt chức năng quan trọng khác nhau: ranh giới, bảo vệ, ngăn
chặn, vận chuyển, thẩm thấu, trao đổi năng lượng, nhận và điều chỉnh các tín hiệu bên
ngồi.
Hình 1.3. Cấu tạo của màng sinh chất
* Tế bào chất
Khối chất nằm phía trong màng sinh chất, ngồi khơng bào và các bào quan gọi
là tế bào chất hay chất nền. Tế bào chất là một khối lỏng, chứa protein, các hợp chất cao
phân tử khác và các chất hòa tan. Tại đây diễn ra nhiều q trình hóa sinh quan trọng
như phân giải các glucid dự trữ thơng qua chu trình đường phân, chu trình pentose
phosphate và tổng hợp protein.
Trong tế bào chất còn chứa các bào quan quan trọng (nhân, lạp thể, ty thể, màng
lưới nội chất, ribosome, bộ máy golgi) cũng được bao bọc bởi màng và có những chức
năng đặc thù.
- Nhân: Hình cầu hay hình ovan và chứa màng nhân, chất nhân, hạch nhân (nhân
con, chứa gen di truyền) (hình 1.4). Nhân là trung tâm điều khiển của tế bào, duy trì các
thơng tin di truyền được mã hóa trong các chuỗi DNA; truyền thông tin di truyền từ tế
bào này sang tế bào khác bằng con đường tổng hợp DNA; chuyển thông tin đến tế bào
chất thông qua việc tổng hợp mRNA.
Hình 1.4. Cấu trúc của nhân
- Lạp thể: Có 3 dạng lạp thể cơ bản nhất là lục lạp, sắc lạp và vô sắc lạp.
Lục lạp: thường thấy ở các tế bào màu xanh và là bộ máy quang hợp của tế bào.
11
Hình 1.5. Cấu trúc của lục lạp
Hình 1.6. Quang hợp và hô hấp của tế bào
Sắc lạp: chứa các sắc tố carotenoid tạo ra các màu sắc đỏ-vàng ở nhiều loại rau
quả. Sắc lạp hình thành chủ yếu từ các lục lạp thành thục khi chlorophyll đã bị phân giải
hết.
Vô sắc lạp - lạp thể khơng màu: có vai trị tích lũy các chất dự trữ của tế bào,
gồm ba loại: bột lạp (dự trữ tinh bột), đạm lạp (dự trữ protein dưới dạng các hạt aleuron)
và du lạp (dự trữ lipid dưới dạng các hạt dầu).
- Ty thể: thực hiện q trình hơ hấp của tế bào. Ty thể chứa các enzyme hơ hấp
của chu trình Krebs và chuỗi vận chuyển điện tử để tổng hợp ATP (adenosine
triphosphate). Ty thể sử dụng các sản phẩm của quá trình đường phân để tạo ra năng
lượng. Vì vậy, có thể coi ty thể là cơ quan sinh năng lượng của tế bào.
- Màng lưới nội chất: dạng ống hoặc các kênh, trên bề mặt thường có ribosome.
Hệ thống màng lưới nội chất thường gắn với màng của phức hợp golgi. Hệ thống này
đảm bảo sự biến đổi, bao bọc, vận chuyển các chất bài tiết, các nguyên liệu xây dựng vỏ
tế bào. Những kênh của lưới nội chất có thể đi qua các tế bào lân cận.
- Ribosome: chứa acid ribonucleic và protein, có chức năng tổng hợp protein
trong tế bào.
- Bộ máy golgi: là những chồng dĩa tròn, phẳng được bao bọc bởi một lớp màng
đơn, có chức năng là hình thành và tiết ra những hợp chất, chủ yếu là polysaccharide để
cấu trúc nên thành tế bào.
1.2.1.3. Không bào
Các tế bào cịn non có vài khơng bào nhỏ, nhưng khi tế bào trưởng thành chúng
hợp lại thành một không bào trung tâm, có thể chiếm tới 90% thể tích của tế bào. Không
bào được bao bọc bởi một màng đơn, gọi là màng khơng bào, có tính thấm khác nhau
đối với các loại phân tử. Nhờ đó sự di chuyển của các phân tử ra vào màng không bào
được kiểm sốt nghiêm ngặt.
Khơng bào chứa chất lỏng gọi là dịch bào chứa gần hết các thành phần hóa học
quý của rau quả (đường, acid hữu cơ, amino acid, protein, tannin, calcium oxalate,
anthocyanin, phenolic, alkaloid, gôm…).
1.3.2. Cấu tạo mô thực vật
Các loại rau quả được cấu tạo từ 5 nhóm mơ chính sau:
- Mơ che chở - mơ bì
- Mơ mềm - mô dự trữ
- Mô cơ - mô nâng đỡ
- Mô mạch - mô dẫn
- Mô phân sinh
1.3.2.1. Mô che chở - mơ bì
Bao phủ bề mặt bên ngồi của các bộ phận thực vật. Chúng có ảnh hưởng quyết
định đến sự trao đổi chất khí (hơi nước, oxy, carbonic) và sức đề kháng của rau quả đối
12
với các tác nhân cơ giới và sinh học trong suốt quá trình xử lý và bảo quản. Đối với một
số rau quả, mơ bì cịn có ảnh hưởng đến hình thức của sản phẩm.
Mơ bì được chia thành 2 nhóm chính là mơ che chở sơ cấp - biểu bì và mơ che
chở thứ cấp - chu bì.
1.3.2.2. Mơ mềm - mô dự trữ
Các tế bào nhu mô tạo nên mơ mềm. Mơ mềm có ở khắp các bộ phận của cây
như vỏ, ruột, thân, rễ, củ, thịt lá, thịt quả và hạt.
Tùy thuộc vào vị trí mà mơ mềm có chức năng khác nhau.
- Mơ mềm dự trữ: ở phần thịt quả, rễ củ và hạt, các tế bào nhu mô làm nhiệm vụ
dự trữ các hợp chất như glucid, protein, lipid và tạo nên phần ăn được của rau quả.
- Mơ mềm đồng hóa: trong mơ thịt lá, các tế bào nhu mơ có chứa nhiều diệp lục
và thực hiện chức năng quang hợp.
- Ngồi ra, cịn có chức năng kích thích bài tiết hoặc phục hồi khả năng phân sinh
khi bị tổn thương.
1.3.2.3. Mô cơ - mô nâng đỡ
Mô cơ gồm mô dày - hậu mô và mô cứng - cương mô.
Mô dày - hậu mô: Các tế bào mô dày về cơ bản giống như các tế bào nhu mô,
nhưng thành tế bào rất dày nên tăng cường khả năng nâng đỡ cho thực vật. Các tế bào
này rất khỏe và mềm dẻo do thành tế bào khơng bị lignin hóa. Các tế bào mơ dày vẫn
duy trì hoạt động trao đổi chất và có khả năng phân hủy thành tế bào nếu chức năng của
mô phân sinh được phục hồi.
Mô cứng - cương mô: Mơ cứng gồm những tế bào có vách thứ sinh bị lignin hóa
(hóa gỗ) làm tăng cường sự cứng rắn cho các cơ quan thực vật. Các tế bào mô cứng rất
khác nhau về hình dạng, cấu tạo và tính chất nhưng chia thành 2 nhóm chính là tế bào
đá và tế bào sợi.
1.3.2.4. Mô mạch - mô dẫn
Là một tổ chức chuyên hóa cao đảm nhiệm việc vận chuyển nước và muối khoáng
đến các bộ phận của cây trồng. Mô mạch là tập hợp của nhiều loại tế bào, trong đó gỗ
và libe là hai nhóm chính (hình 1.7). Nước, chất khoáng và một số hợp chất hữu cơ từ
rễ được vận chuyển lên các bộ phận phía trên trong gỗ, trong khi glucid (chủ yếu là
đường) và một số ít hợp chất hữu cơ được tổng hợp trong lá hoặc đỉnh ngọn được chuyển
lên trên và xuống dưới qua libe.
Hình 1.7. Mơ mạch
1.3.2.5. Mơ phân sinh
Gồm những tế bào non chưa phân hóa, có khả năng phân chia liên tục. Chức năng
cơ bản nhất của chúng là tổng hợp chất nguyên sinh và phân chia tế bào. Chúng nằm ở
nhiều vị trí khác nhau trong cây: chồi, ngọn, đầu rễ, phần vỏ của thân, rễ… Khi rau được
13
thu hoạch, các mơ phân sinh ít có khả năng hoạt động. Một số mơ có thể tái sử dụng các
dinh dưỡng dự trữ trong tế bào cho sự sinh trưởng.
Hình 1.8. Mơ phân sinh ngọn
1.4. Thành phần hóa học của rau quả
1.4.1. Nước
Hầu hết các loại rau quả chứa hơn 80% nước. Một vài loại khác như các loại dưa,
rau diếp chứa khoảng 95% nước. Các loại rau quả dạng củ và hạt như khoai từ, khoai
mì và bắp chứa ít nước hơn (khoảng 50%).
Có tới 80-90% hàm lượng nước ở rau quả nằm trong dịch bào, phần còn lại trong
chất nguyên sinh và gian bào.
Nước trong rau quả chủ yếu ở dạng tự do. Chỉ một phần nhỏ của nước (không
quá 5%) ở dạng liên kết trong các hệ keo của tế bào.
Khi rau quả đã tách ra khỏi môi trường sống và cây mẹ (tức là sau thu hoạch),
lượng nước bốc hơi không được bù đắp lại.
Hàm lượng nước trong rau quả có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và khả năng bảo
quản của chúng.
1.4.2. Các glucid
Glucid hay carbohydrat là hợp phần chủ yếu của các chất khô của rau quả, bao
gồm các loại đường, tinh bột, cellulose, hemicellulose và pectin.
1.3.2.1. Đường
Đường là thành phần dinh dưỡng quan trọng và quyết định chất lượng cảm quan
của rau quả như tạo mùi, vị, màu sắc và trạng thái kết cấu.
Trong các loại rau quả khác nhau, số lượng và tỷ lệ các loại đường khác nhau
(bảng 1.1), làm cho rau quả có vị ngọt khác nhau. Đường trong rau quả chủ yếu tồn tại
dưới dạng glucose, fructose và saccharose. Hàm lượng đường thường cao nhất ở các
loại quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, thấp nhất ở các loại rau.
Bảng 1.1. Hàm lượng và thành phần đường trong một số loại rau quả
(g/100g tươi)
Loại rau quả
Đường TS
Glucose
Fructose
Saccharose
Chuối
17
4
4
10
Mít
16
4
4
8
Vải
16
8
8
1
Hồng
16
8
8
0
Chơm chơm
16
3
3
10
Nho
15
8
8
0
Mãng cầu
15
5
6
4
Khế
12
1
3
8
Xoài
12
1
3
8
14
Cam
Dứa
Đậu rau
Hành tây
Ớt ngọt
Cà chua
8
8
<6
5
4
2
2
1
<1
2
2
1
2
2
<1
2
2
1
4
5
4
1
0
0
Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, 2007.
Mỗi loại rau quả chứa một loại đường đặc trưng với tỷ lệ cao nhất, ngoài ra có
thể khơng có hoặc có với tỷ lệ ít hơn các loại đường khác.
1.4.2.2. Tinh bột
Tinh bột là polysaccharide quan trọng nhất đóng vai trị dự trữ. Tinh bột có nhiều
trong một số loại rau ăn củ như khoai tây (15-18%), khoai lang (12-26%).
Thành phần tinh bột bao gồm hai loại chủ yếu là amylose và amylopectin.
Amylopectin có nhiều trong một số rau, đậu, ngơ tẻ, khơng có hoặc có rất ít trong quả
trừ tinh bột chuối có khoảng 83% amylopectin. Amylose có nhiều trong đậu xanh, dong
riềng (chiếm 80% tinh bột). Dưới tác dụng của môi trường acid hoặc enzyme tinh bột bị
phân giải thành dextrin, maltose và cuối cùng là glucose.
Lượng tinh bột luôn luôn biến đổi trong q trình già chín của rau quả. Với các
loại rau đậu, hàm lượng tinh bột tăng lên trong quá trình già chín, đồng thời hàm lượng
đường giảm đi. Với các loại quả thì ngược lại, khi xanh tinh bột nhiều hơn khi chín.
1.4.2.3. Cellulose
Cellulose là polysaccharide phổ biến nhất ở thực vật. Cellulose không nằm ở các
cơ quan dự trữ mà chủ yếu nằm ở các bộ phận bảo vệ như vỏ quả, vỏ hạt. Nó là cấu tử
chủ yếu của thành tế bào thực vật. Trong thực vật, cellulose thường liên kết với các chất
khác như hemicellulose, lignin, protopectin, lipid tạo nên sự vững chắc của thành tế bào.
Hàm lượng cellulose trong quả là 0,5-2,7%, có khi tới 6%; trong rau 0,2-2,8%
(cà, cải bắp 1,5%) và có khi cao hơn.
Cellulose khơng có giá trị dinh dưỡng nhưng lại có tác dụng làm tăng nhu động
ruột trong quá trình tiêu hóa.
Trong q trình chế biến, cellulose nhiều sẽ gây khó khăn như truyền nhiệt kém,
cản trở đối lưu, dễ gây cháy sản phẩm, cản trở quá trình chà và đồng hóa.
Cellulose ít biến đổi khi tồn trữ rau quả.
1.4.2.4. Hemicellulose
Hemicellulose hay bán cellulose có trong thành tế bào rau quả nhưng kém bền
hơn cellulose. Khác với cellulose, hemicellulose vừa là chất tạo nên độ cứng của rau
quả vừa là chất dự trữ năng lượng cho các quá trình trao đổi chất trong rau quả.
Các thành phần cấu tạo của phân tử hemicellulose gồm glucose, galactose,
mannose, xylose và arabinose. Hàm lượng hemicellulose trong rau từ 0,2-3,1%, trong
quả là 0,3-2,7%.
Tuy hệ tiêu hóa con người khơng có enzyme phân giải được hemicellulose nhưng
nó đóng vai trị quan trọng là chất xơ giúp tăng cường nhu động ruột hỗ trợ tiêu hóa.
1.4.2.5. Pectin
Các chất pectin là hợp chất glucid cao phân tử nhưng phân tử lượng của nó thấp
hơn nhiều so với cellulose và hemicellulose. Chúng thường tập trung ở thành tế bào,
làm nhiệm vụ gắn kết các tế bào lại với nhau.
15
Trong rau quả, pectin tồn tại chủ yếu ở 2 dạng: pectin hịa tan (pectin, acid pectic)
và pectin khơng hịa tan (protopectin). Trong rau quả protopectin là vật liệu gắn kết tạo
nên sự rắn chắc của quả khi quả còn xanh.
Trong q trình chín, dưới tác dụng của protopectinase với sự tham gia của các
acid hữu cơ, protopectin bị thủy phân thành pectin hòa tan, làm cho cường lực liên kết
giữa các tế bào giảm, vỏ tế bào trở nên mỏng, quả trở nên mềm dần.
Dung dịch pectin có tính keo cao, độ nhớt và độ bền của keo lớn, gây khó khăn
cho nhiều q trình chế biến như lọc, làm trong, cô đặc nước quả…
Các loại rau quả khác nhau có hàm lượng pectin khác nhau: táo 1,5-3,5%, chanh
2,5-4%, cam 3,5-12,4%, cà rốt, bí ngơ 2,5%, cùi bưởi 3,1%, vỏ múi bưởi 5,8%, vỏ hạt
5,3%, bã tép 5,2%.
Trong quá trình phát triển và già chín của rau quả, hàm lượng pectin ln biến
đổi, thường cao nhất khi chín tới và sau đó giảm.
1.4.3. Các acid hữu cơ
Acid hữu cơ có trong rau quả dưới dạng tự do, dạng muối và ester. Acid hữu cơ
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động trao đổi chất của rau quả sau thu hoạch. Một số
loại acid hữu cơ là những thành phần khơng thể thiếu của chu trình hơ hấp (chu trình
Krebs). Ở một số mô trong rau quả, acid hữu cơ tồn tại dưới dạng năng lượng dự trữ.
Bên cạnh đó, acid hữu cơ còn tạo nên mùi vị đặc trưng cho rau quả.
Độ acid của rau quả thường không quá 1%. Tuy nhiên một số quả có độ acid cao:
chanh 6-8%, mận 1,5%, mơ 1,3%, bưởi 1,5%.
Độ acid không chỉ phụ thuộc vào loại rau quả mà còn theo giống, độ chín, nơi
trồng và mùa thu hoạch.
Phần lớn các loại rau thuộc loại khơng chua với pH 5,5-6,5, cịn hầu hết các loại
quả và một số rất ít loại rau (cà chua) thuộc loại chua có pH 2,5-4,5.
Trong rau quả có nhiều loại acid như acid malic, acid citric, acid acetic, acid
tartric, acid oxalic… nhưng mỗi loại rau quả chỉ có từ 1-2 acid chính. Tuy nhiên, vị chua
đặc trưng của từng loại rau quả là do tập hợp của acid chính và các acid phụ.
Độ chua của rau quả khơng chỉ phụ thuộc vào tổng lượng acid mà cịn phụ thuộc
vào khả năng phân ly. Độ chua tăng dần theo thứ tự: citric, acetic, tartric, malic, lactic.
Acid tartric được coi là chất có vị chua tiêu chuẩn.
Vị chua của rau quả còn phụ thuộc vào hàm lượng đường, tức là phụ thuộc vào
chỉ số đường/acid. Quan hệ giữa chỉ số đường/acid và vị của rau quả được trình bày ở
bảng 1.2:
Bảng 1.2. Quan hệ giữa chỉ số đường/acid và vị của rau quả
Chỉ số đường/acid
Vị
25-35
không thấy chua (chuối, đu đủ)
10-20
chua nhẹ (cam)
5-10
chua (bưởi chua)
<5
chua gắt (chanh, khế chua)
Nguồn: Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp và Nguyễn Văn Thoa, 2008.
1.4.4. Protein
Hàm lượng protein trong rau quả tuy không nhiều: quả 1%, rau 2%, trừ các loại
đậu khoảng 5%, nhưng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất và dinh dưỡng. Phần
lớn protein trong rau quả là các protein chức năng (cấu tạo nên các enzyme) chứ không
dự trữ như trong các loại hạt. Do hàm lượng thấp nên rau quả không phải là nguồn
protein quan trọng của khẩu phần ăn.
16
1.4.5. Lipid
Lipid thực vật là một nhóm hợp chất lớn đóng nhiều vai trị trong hoạt động sinh
lý và trao đổi chất của rau quả sau thu hoạch. Ở rau quả, lipid chủ yếu tham gia vào
thành phần cấu trúc màng hay lớp vỏ sáp bảo vệ. Hàm lượng lipid trong rau quả thấp,
thường <1%, trừ quả bơ 16,4% và ôliu 13,8%.
1.4.6. Các hợp chất phenol (chất chát)
Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng polyphenol, tiêu biểu là tannin. Đây
là chất gây vị chát trong rau quả. Chúng được phân làm 2 loại: loại thủy phân và loại
không thủy phân. Nhóm polyphenol thủy phân là hỗn hợp các chất phức tạp được tạo
thành từ glucose và acid thơm. Trong nhóm polyphenol này có tannin, khi bị thủy phân
sẽ tạo ra 1 phân tử glucose và 5 phân tử acid galic. Nhóm polyphenol ngưng kết khơng
bị thủy phân, trong nhóm này có catechin tồn tại ở dạng tự do.
Hàm lượng các hợp chất polyphenol trong rau quả không nhiều (khoảng 0,1 0,2%) nhưng chúng có vai trị quan trọng trong các quá trình trao đổi chất của rau quả.
Một số hợp chất polyphenol cịn có hoạt tính vitamin. Sự có mặt và những biến đổi của
chúng trong rau quả khi chế biến, bảo quản đã tạo ra các màu sắc, hương vị đặc trưng
và các ảnh hưởng khác.
Tannin và các polyphenol khác dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của enzyme
polyphenol oxydase tạo thành flobaphen có màu nâu sẫm, đen hay vàng xám. Các hợp
chất polyphenol còn tác dụng với oxide sắt tạo màu nâu, với muối thiếc cho màu hồng,
tạo kết tủa màu đen khi bị đun nóng và khi tác dụng với protein sẽ tạo các tannat không
tan.
1.4.7. Các glycosid (chất đắng)
Là hợp chất chứa phần đường (thường là glucose) và phần không đường
(aglycone) bao gồm các loại rượu, acid, aldehyde, phenol, tannin…
Nhiều glycosid tạo mùi thơm đặc trưng cho rau quả nhưng phần lớn gây vị đắng.
Glycosid cịn là chất dự trữ, đơi khi là chất bảo vệ.
Các glycosid tập trung ở hạt, vỏ. Chúng hòa tan trong nước và có thể bị phân hủy
khi gia nhiệt. Các glucosid thường gặp:
Amidalin: có trong hạt mơ, đào. Vị đắng, hòa tan trong nước, rượu. Khi bị thủy
phân tạo HCN có tính độc mạnh.
Hesperidin: có nhiều trong cùi cam, chanh, qt, bưởi, vị đắng ít, có hoạt tính
vitamin P, khi thủy phân cho ramnose, glucose, hesperitein.
Naringin: có nhiều trong vỏ cùi và trong dịch quả của họ citrus. Khi quả cịn
xanh, naringin gây vị đắng. Khi quả chín, dưới tác dụng của enzyme peroxidase,
naringin bị phân hủy thành glucose, ramnose và naringinen khơng có vị đắng. Trong
chanh non cịn có neohesperidin có vị rất đắng.
Limonin: có trong quả họ citrus. Khi cấu trúc tế bào bị phá hủy hoặc khi quả thối
thì limonin tác dụng với acid citric tạo thành hợp chất có vị đắng.
Solanin: thường gặp trong khoai tây, hàm lượng khoảng 0,01%, chủ yếu ở phần
vỏ, khi khoai tây mọc mầm thì lượng solanin tăng nhanh, khi thủy phân tạo thành đường
và solanidin. Solanin có thể gây độc cho người ở nồng độ 0,01% vì có chứa gốc CN.
Manihotin: có nhiều trong vỏ cùi của củ sắn và lá sắn non, hàm lượng khoảng
0,003 - 0,005%. Khi thuỷ phân sẽ giải phóng CN. Vì vậy ăn sắn đắng rất dễ bị ngộ độc.
Sinigrin: có trong rau củ và hạt cải, có vị cay, xốc kích thích tiêu hóa.
Capsaicin và capsicain: gây vị cay, có nhiều trong ớt.
1.4.8. Các chất thơm
17
Chất thơm hay tinh dầu, là chất bay hơi, tạo ra mùi đặc trưng cho từng loại rau
quả. Trong rau quả, chất thơm tập trung ngoài vỏ nhiều hơn trong thịt quả. Chất thơm
được tổng hợp trong q trình chín, từ protein, glucid, chất béo và vitamin.
Trong các loại rau, rau thơm chứa nhiều tinh dầu nhất (0,05-0,5%, có khi tới 1%).
Trong tỏi chứa 0,01%, hành chứa 0,05% tinh dầu. Trong các loại quả, citrus là loại có
nhiều tinh dầu: vỏ cam chanh 2,4%, vỏ quýt 1,3%, vỏ chanh 2%. Hàm lượng tinh dầu
trong các loại rau quả khác rất thấp, khơng q 0,001%.
Tuy ít nhưng tinh dầu cho cảm giác về mùi rất mạnh. Do có chất thơm, rau quả
có hương vị đặc trưng, có tác dụng kích thích tiêu hóa thức ăn.
Về thành phần, tinh dầu là hỗn hợp của các aldehyde, ketone, alcohol, ester,
lactone, terpene, acid, một vài loại phenol… Tỷ lệ của chúng trong thành phần chất thơm
phụ thuộc vào loại rau quả, tỷ lệ đó quyết định mùi thơm đặc trưng của chúng.
Để tránh tổn thất nhiều chất thơm trong chế biến rau quả không nên kéo dài thời
gian và sử dụng nhiệt độ cao. Đối với rau quả tươi nên sử dụng ở độ chín tới vì lúc đó
rau quả có hương vị cao nhất.
1.4.9. Các chất màu
Chất màu (sắc tố) tạo cho rau quả có màu sắc khác nhau, được phân thành 3 nhóm
chính: chlorophyll, carotenoid và flavonoid.
1.4.9.1. Chlorophyll
Chlorophyll tạo nên màu xanh lá cây cho thực vật, chứa trong lục lạp và hiện
diện trong nhiều phần của cây. Chlorophyll có nhiều trong rau và các loại quả còn xanh.
Hầu hết thực vật đều chứa hai dạng chlorophyll a và chlorophyll b (hình 1.9) với tỷ lệ
3/1. Chlorophyll a có màu từ xanh da trời đến xanh lá cây, trong khi chlorophyll b có
màu từ vàng đến xanh lá cây.
Hình 1.9. Cấu trúc phân tử chlorophyll a và b
Hàm lượng chlorophyll của thực vật xanh khoảng 1% khối lượng chất khô và
thường đi kèm với các chất màu khác như carotenoid.
Chlorophyll là sắc tố chủ lực trong vỏ trái cây màu xanh. Trong q trình chín,
chlorophyll mất dần và sắc tố khác tăng lên.
Khi đun nóng trong mơi trường acid chlorophyll chuyển thành pheophytin.
1.4.9.2. Carotenoid
Các chất màu thuộc nhóm này tan trong dầu, hiện diện cùng với chlorophyll trong
lục lạp nhưng cũng hiện diện trong lạp sắc. Sắc tố này làm cho rau quả có màu vàng,
18
màu cam và đơi khi có màu đỏ. Trong nhóm này phổ biến nhất là carotene (tiền vitamin
A), lycopene và xantophyll.
- Carotene (màu cam): có trong cà rốt, bắp, mơ, đào, quả citrus, bí, gấc…
- Lycopene (màu đỏ): có trong cà chua, dưa hấu, mơ, gấc…
- Xanthophyll (màu vàng cam): bắp, đào, bí, cà chua…
Carotenoid dễ bị oxy hóa, bền với kiềm nhưng khơng bền với acid.
Hình 1.10. Cấu trúc phân tử β-carotene, xanthophyll và lycopene
1.4.9.3. Flavonoid
Các chất màu thuộc nhóm này tan trong nước và hiện diện trong khơng bào của
tế bào thực vật. Nhóm sắc tố này làm cho rau quả có nhiều màu sắc khác nhau:
- Màu tím, xanh và đỏ anthocyanin của nho, cà tím, sơ ri, táo, mận, dâu tây, bắp
cải tím, củ dền, rau dền…
- Màu vàng anthoxanthin của các loại rau quả có màu nhạt như táo, hành, khoai
tây, bông cải…
- Loại không màu catechins và leucoanthocyanins là các chất tannin, thường thấy
trong táo, nho, trà và các mô thực vật khác.
1.4.10. Các vitamin
Rau quả là nguồn cung cấp vitamin rất quan trọng và rất cần thiết đối với người.
Rau quả giàu vitamin A (dạng carotene), C, acid folic, P, PP, B1, B2, K…
Bảng 1.3. Hàm lượng vitamin C, vitamin A và vitamin B trong một số rau
quả (mg/100g)
Loại rau quả
Ổi
Ớt ngọt
Súp lơ xanh, cải
Brussel
Đu đủ
Cam quýt, dâu tây
Bắp cải, rau diếp
Vitamin C
200
150
100
Loại rau quả
Cà rốt
Khoai lang (đỏ)
Rau spinach
80
40
35
Xoài
Ớt ngọt đỏ
Cà chua
2,4
1,8
0,3
Xoài, cà rốt
Dứa, chuối, khoai
tây, cà chua, sắn
Táo, đào
Hành
30
20
Mơ
Chuối
0,1
0,1
10
5
19
Vitamin A
10,0
6,8
2,3
Loại rau quả
Rau spinach
Súp lơ xanh
Cải Brussel
Bắp cải, rau diếp
Chuối
Phần lớn các loại
trái cây
Vitamin B
80
50
30
20
10
<5