MỞ BÀI
Đất đai là nguồn lực phát triển quan trọng. Để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này, các
chính sách, pháp luật về đất đai cần có tầm nhìn dài hạn, bảo đảm mơi trường chính trị - xã
hội ổn định, điều tiết việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn các quy định pháp luật trong hoạt động quản lý đất đai, em sẽ giải
quyết các yêu cầu của bài tập kết thúc học phần với những nội dung sau đây.
NỘI DUNG
CÂU 1: Lý thuyết
Hãy cho biết giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Phân tích các quy
định pháp luật về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Những nghĩa vụ
tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là gì?
I.
Hãy cho biết giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giao dịch dân sự
Một nguyên tắc căn bản trong giao dịch dân sự đó là người chuyển quyền phải là người
có quyền sử dụng đất hợp pháp. Vì vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong
những điều kiện cơ bản để xác định người đó được chuyển quyền hay khơng theo quy
định của pháp luật. Nếu người chuyển quyền khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng vẫn tiến hành giao dịch dân sự thì giao dịch đó được xác định là vơ hiệu vì đã
trái với quy định của pháp luật. Đây cũng là xu hướng trong thực tế hiện nay. Các nhà
làm luật đang yêu cầu người chuyển quyền phải là người có quyền định đoạt đối với tài
sản đó.
Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý là một loại giấy tờ
duy nhất chứng minh và cho phép người sử dụng đất thực hiện một số hình thức chuyển
quyền và chứng minh một người nào đó có quyền sử dụng đất hợp pháp.
2. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi xác định người có
quyền sử dụng đất hợp pháp
Giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này chủ yếu được dùng
để giải quyết tranh chấp đất đai và mang một số đặc trưng sau đây:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng đủ giá trị pháp lý để chứng minh
người có tên trên giấy là người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của
pháp luật:
1
Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhắc đến cụm từ “giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” rất nhiều lần ở các quy phạm khác nhau. Tuy nhiên, chúng không cho
thấy quy tắc nào về xác định giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thậm chí, tại điều 203 của luật đất đai 2013 cũng nhắc đến loại giấy này như một căn cứ
để phân định cơ chế, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó, tranh chấp về
việc xác định rằng ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp mà diện tích này đã được
cấp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết theo
quy định về tố tụng dân sự. Điều này được hiểu như một chỉ dẫn ch Tòa án rằng viêc
đánh giá giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là dựa trên các qu định
về chứng cứ. Đơng thời, nó biểu đạt rằng người chưa có giấy cũng có quyền khởi kiện
người có giấy trước tịa theo thủ tục tố ụng dân sự. Khi không thừa nhận giá trị pháp lý
tuyệt đối của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cho phép người khơng có giấy
được quyền khởi kiện cũng rất hợp lý.
Các quy định hiện này về chứng cứ và chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khơng được miễn chứng minh. Do đó, trong thực tiễn,
nếu hai bên có tranh chấp, một bên đã cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
bên kia khơng có chứng cứ thuyết phục nhưng tịa án vẫn có xu hướng cho rằng “chưa có
đủ cơ sở để giải quyết vụ án.”
Khơng có quy tắc suy đốn tính hợp pháp của chứng cứ là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong đánh giá chứng cứ, dẫn đến việc tòa án xin ý kiến của cơ quan
khác để đánh giá hoặc suy đốn về tính hợp pháp của loại giấy này.
Việc đánh giá tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên quy định
chung về chứng cứ. Do đó, trong thực tiễn xét xử, tịa án thường xin ý kiến của cơ quan
Tài nguyên và Môi trường về giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Theo quyết định số 166//2012/DS-GĐT về tranh chấp quyền sử dụng đất giữa
ông Dũng và ông Chỉ, Tòa án dân sự tòa án tối cao cho rằng: “Mặc dù ơng Dũng có kê
khai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo báo cáo số
70/BC-ĐC ngày 18/6/1999 của Phịng Địa chính – Nhà đất huyện Gia Lâm thì việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Dũng là không đúng pháp luật. Như vậy, có
căn cứ xác định diện tích đất ao (bao gồm phần đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) là của cụ Bạt (mẹ ông Chì) và cụ Cơ (dì ông Chì) được cha mẹ phân chia. Do
đó, hủy bản án dân sự phúc thẩm và bản án dân sự sơ thẩm.”
Ví dụ trên cho thấy ý kiến của cơ quan quản lý đất đai không chỉ là cơ sở xem xét lại vụ
án mà còn là cơ sở để hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chấm dứt giá trị pháp lý
của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.) Điều này gây bất hợp lý trong trường hợp
2
nguyên đơn không đưa ra bằng chứng thuyết phục nhưng vẫn được thừa nhận quyền sử
dụng đất chỉ vì cơ quan Tài nguyên và Môi trường cho rằng giấy chứng nhận quyền sử
dụng dất của bị đơn được cấp không đúng pháp luật.
II.
Phân tích các quy định pháp luật về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1. Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đất đang sử dụng ổn
định
Người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định, có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy
tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐCP, “Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định
kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Có một trong các giấy tờ sau (quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013):
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;
3
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định
của Chính phủ.”
Lưu ý: Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được quy
định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16,
17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Trong trường hợp giấy tờ đứng tên người khác thì theo khoản 2 điều 100 Luật Đất đai
2013 quy định, nếu hộ giá định, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các
điều kiện sau:
Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng chuyển nhượng, tặng
cho,…) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
Đất khơng có tranh chấp.
2. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất khơng có giấy tờ chứng minh
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước 01/7/2014, “có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, khơng có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất” ( quy
định tại khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sử dụng đất ổn định từ trước 01/7/2014, “không
vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” (quy định tại khoản 2 Điều 101
Luật đất đai 2013).
3. Một số trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, đất được giao không đúng
thẩm quyền
Một số trường hợp đất vi phạm pháp luật về đất đai như lấn, chiếm…đất được giao
không đúng thẩm quyền được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 tại Điều 22
Nghị định 43/2014/NĐ-CP và đất đang không tranh chấp, bao gồm:
4
Trường hợp 1: Người sử dụng đất lấn, chiếm đất mà những thửa đất này Nhà nước đã có
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất với mục đích bảo vệ an tồn cơng trình cơng cộng,
cắm mốc hành lang bảo vệ; lịng đường, lề đường, vỉa hè đã cơng bố chỉ giới xây dựng;
đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp, cơng trình
cơng cộng khác; quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
mà nay diện tích đất lấn, chiếm khơng cịn thuộc quy hoạch nêu trên thì người đang sử
dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp 2: Sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm,
trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
Trường hợp 3: Đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, rừng phịng hộ khơng có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng
đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng
phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp 4: Lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, xây dựng cơng trình hạ tầng cơng cộng thì người đang sử dụng đất được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất..
Trường hợp 5: Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà khơng thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (quy định lần
lượt tại Điều 61 và 62 Luật đất đai 2013) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
III.
Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong việc thực hiện thủ tục hành chính về
quản lý, sử dụng đất đai bao gồm Điều 63 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP sửa đổi và Điều
41 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP là: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên
quan đến đất đai và lệ phí trước bạ do cơ quan thuế xác định.
5
Người sử dụng đất phải đóng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; lệ phí đo đạc địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Điều 6, 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Thông tư 250/2016/TT-BTC.
CÂU 2: Bài tập tình huống
Gia đình ơng H hiện đang sinh sống tại xã X thuộc huyện Y, năm 1990 ông được
UBND xã X giao cho 300 m2 đất làm nhà ở, ông H đã xây nhà để ở trên đất được
giao.Tháng 8/2014, ông H làm thủ tục xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì được huyện Y trả lời là
đất của ông đươc giao sai thẩm quyền nên không được cấp giấy chứng nhận.
Nhưng ông H cho rằng ông đã sử dụng đất ổn định lâu dài nên ơng phải được cấp
giấy chứng nhận, chỉ có điều ơng cịn băn khoăn khơng biết nếu được cấp giấy
chứng nhận thì ơng sẽ phải nộp những khoản tiền gì? Anh (chị) hãy tư vấn cho ơng
H với hai câu hỏi: ơng có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay khơng?
Nếu có thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính gì?
I.
Ơng H có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay khơng?
Tóm tắt vụ việc:
Thời gian
Năm 1990
Tháng 8/2014
Sự việc
UBND xã X giao cho ông H 300 m2 đất làm nhà ở
Ông H làm thủ tục xin được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất.
Chúng ta thấy rằng, đất của ông H tại xã X thuộc huyện Y là đất đã được sử dụng ổn
định trước ngày 15/10/1993. Nếu đất của ông H khơng có tranh chấp và phù hợp với
quy hoạch của địa phương thì căn cứ khoản 2 điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ơng H
có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản gắn liền với đất.
Theo đó, khoản 2 điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản
1 Điều 20 của Nghị định này”
6
Về diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất thì theo khoản 1 điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức cơng nhận
đất ở thì tồn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau - phải xem quy định của từng địa phương).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức cơng nhận đất ở
thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích
đất xây dựng nhà ở và các cơng trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức cơng nhận đất
ở thì cơng nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các cơng
trình phục vụ đời sống đó.
- Đối với phần diện tích đất cịn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông
nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nơng nghiệp.
II. Nghĩa vụ tài chính của ơng H sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 6, Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2016 về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số
20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.“
Như vậy, giá đất sẽ do UBND tỉnh Y ban hafh.
Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP mức
thu được tính 0,5 % cho đất.
Về tiền sử dụng đất
7
Vì đất của ơng H được hình thành từ thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sẽ
được áp dụng như sau: Căn cứ Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền
sử dụng đất.
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, cơng trình xây dựng khác từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các
hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng
đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức cơng nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp
tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.“
Như vậy, nếu đất của ơng H trong hạn mức đất ở sẽ được miễn tiền sử dụng đất. Ngồi
hạn mức đất ở thì số tiền sử dụng đất sẽ bằng 50% giá đất ban hành ở thời điểm hiện tại.
Lệ phí thẩm định và các loại phí khác
Theo thơng tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các loại phí bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, cần căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Y để xác định mức phí
đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông H phải nộp.
KẾT LUẬN
Sở hữu đất đai luôn là một vấn đề quan trọng khơng chỉ dưới góc độ kinh tế, mà cịn từ
góc độ chính trị - xã hội liên quan đến ổn định xã hội và phát triển bền vững. Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đây là vấn đề
lớn, phức tạp, cần được tiếp tục nghiên cứu để tạo thành tranh luận khoa học và tạo sự
đồng thuận ý thức trong toàn xã hội. Điều này sẽ đòi hỏi những giải pháp đột phá trong
các hướng dẫn và pháp luật về đất đai trong tương lai.
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Luật đất đai 2013
Thông tư số 250/2016/TT-BTC
Nghị định 45/2014/NĐ-CP
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Nghị định số 20/2019/NĐ-CP
Nghị định 01/2017 / NĐ-CP
Quyết định số 166//2012/DS-GĐT
9
MỤC LỤC
MỞ BÀI.................................................................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................................................................1
CÂU 1: Lý thuyết.................................................................................................................................................1
I.
Hãy cho biết giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................................................1
1.
Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giao dịch dân sự.................................1
2. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi xác định người có quyền sử dụng đất
hợp pháp................................................................................................................................................................1
II.
Phân tích các quy định pháp luật về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...............3
1.
Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đất đang sử dụng ổn định..............................3
2.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất khơng có giấy tờ chứng minh......................................4
3.
Một số trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, đất được giao khơng đúng thẩm quyền................4
III.
Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là gì?......................................................................................................................................5
CÂU 2: Bài tập tình huống..................................................................................................................................6
I.
Ơng H có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?...................................................6
II. Nghĩa vụ tài chính của ơng H sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...........................7
KẾT LUẬN............................................................................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................9
10