Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nguyên lý bắt tay 3 bước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.66 KB, 36 trang )

Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRUYỀN SỐ LIỆU
Số: 09 (Thực nghiệm nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS trong
MMT)
STT Họ và tên sinh viên Lớp/Khóa Khoa
1 Nguyễn Văn Trung ĐT4K5 Điện tử
2 Đặng Văn Tín ĐT4K5 Điện tử
3 Vũ Văn Thái ĐT4K5 Điện tử
Giáo viên hướng dẫn : Thạc sĩ Tống Văn Luyên
NỘI DUNG
1.Nguyên lí DNS trong mạng máy tính
Yêu cầu:
- Mô tả về hệ thống
- Thực nghiệm trên phần mềm Wireshark
- Thiết kế khoa học, trực quan minh hoạt được lý thuyết và có khả
năng ứng dụng
2. Viết báo cáo về nội dung bài tập lớn.
Yêu cầu:
- Số trang: Từ 20 đến 30 trang giấy khổ A4.
- Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần 1: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan
tới sản phẩm cần thiết kế.
+ Phần 2: Nội dung: Thực nghiệm trên Wireshark
+ Phần 3: Kết luận: Đánh giá các ưu, nhược điểm, tính thực tế của
sản phẩm đã thiết kế và hướng cải tiến, phát triển.
Phần thuyết minh.
Ngày giao đề:……………………Ngày hoàn thành:………………



TRƯỞNG BỘ MÔN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
BỒ QUỐC BẢO TỐNG VĂN LUYÊN
1
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
LỜI CẢM ƠN
Để có được đồ án này, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
nói chung, khoa Điện tử nói riêng, những người đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong những
năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, Thạc sỹ -
Giảng viên Tống Văn Luyên, bộ môn Điện tử viễn thông, khoa Điện
tử, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn,
chỉ bảo và cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức cũng như tài liệu
quý trong suốt quá trình làm đồ án. Nhờ sự giúp đỡ của thầy chúng
em mới có thể hoàn thành được đồ án này.
Đồ án hoàn thành do hạn chế về kiến thức nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
phê bình của Thầy cũng như các thầy cô trong khoa Điện tử để
nhóm chúng em có thể hoàn thành hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
LỜI NHẬN XÉT






























3
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
MỤC LỤC

Phần I. Tổng quan về kĩ thuật truyền số liệu
5
1.DTE
5
2.DCE
5
3.Kênh truyền tin
6
Phần II. Nguyên lí bắt tay ba bước
7
1.Tổng quan về TCP
7
2.Thủ tục bắt tay ba bước
8
3.Phân tích gói tin TCP trên Wireshark
10
Phần III.DNS
16
1.Khái niệm
16
2.Lịch sử phát triển
16
3.Quy tắc đặt tên miền
16
4.Cấu trúc gói tin DNS
17
5.Quá trình phân giải tên miền
20
6.DNS Zone
22

7.Phân loại Name Sever
24
8.Cài đặt trên Window Sever 2008
26
9.Phân tích gói tin DNS trên Wireshark
30
4
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
5
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU
Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra một
bước tiến dài trong lĩnh vực truyền số liệu. Sự kết hợp giữa các
phần cứng, các giao thức truyền thông các thuật toán đã tạo ra
những hệ thống truyền số liệu hiện đại, những kĩ thuật cơ sở vẫn
được dùng nhưng chúng tinh vi hơn. Về mặt cơ bản hệ thống truyền
số liệu được mô tả như sau:
1.DTE ( Data Terminal Equipment – Thiết bị đầu cuối dữ liệu) :
Đây là thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin. Trong hệ thống truyền số
liệu hiện đại thì DTE thường là máy tính hoặc máy Fax hoặc là trạm
cuối ( Terminal). Như vậy tất cả các ứng dụng của người sử dụng
(chương trình, dữ liệu ) đều nằm trong DTE. Chức năng của DTE
thường là lưu trữ các phần mền ứng dụng, đóng gói dữ liệu rồi gửi
ra DCE hoặc nhận gói dữ liệu từ DCE theo một giao thức
( protocol ) xác định DTE trao đổi với DCE thông qua một chuẩn
giao tiếp nào đó. Như vậy mạng truyền số liệu chính là để kết nối
các DTE lại cho phép chúng phân chia tài nguyên, trao đổi cơ sở dữ
liệu và lưu trữ thông tin dùng chung.

2.DCE (Data Circuit terminal Equiment – Thiết bị cuối kênh dữ
liệu):
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các thiết bị dùng để kết nối các DTE
với các đường mạng truyền thông. Nó có thể là một modem, Card
mạng…hoặc một thiết bị số nào đó như một máy tính nào đó trong
6
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
trường hợp máy tính đó là một nút mạng và DTE được kết nối qua
nút mạng đó. DCE có thể được cài đặt bên trong DTE hoặc đứng
riêng như một thiết bị độc lập. Trong các thiết bị DCE thường có
các phần mềm được ghi vào bộ nhớ ROM. Giữa hai thiết bị việc
trao đổi dữ liệu phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, dữ liệu phải theo một
Format xác định. Ví dụ như chuẩn trao đổi dữ liệu tầng 2 của mô
hinh OSI là HDLC.
3.Kênh truyền tin
Kênh truyền tin là môi trường mà trên đó 2 thiết bị DTE trao đổi
dữ liệu với nhau trong phiên làm việc

Trong trường hợp này 2 hệ thống được kết nối với nhau bằng một
đoạn cáp đồng trục và một đoạn cáp sợi quang, modem C để chuyển
đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự để truyền trong cáp đồng trục
modem D lại chuyển tín hiệu đó thành tín hiệu số và qua Tranducer
E để chuyển đổi từ tín hiệu điện sang tín hiệu quang để truyền trên
cáp sợi quang cuối cùng Tranducer F lại chuyển tín hiệu quang
thành tín hiệu điện để tới DTE

7
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS

PHẦN II: NGUYÊN LÍ BẮT TAY 3 BƯỚC
1.Tổng quan về giao thức TCP
Giao thức TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều
khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao
thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được
nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể
trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển
giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP
còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ
Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến nhất
trên Internet và các ứng dụng kết quả, trong đó có WWW, thư điện
tử…
Trong bộ giao thức TCP/IP, TCP là tầng trung gian giữa giao thức
IP bên dưới và một ứng dụng bên trên. Các ứng dụng thường cần
các kết nối đáng tin cậy kiểu đường ống để liên lạc với nhau, trong
khi đó, giao thức IP không cung cấp những dòng kiểu đó, mà chỉ
cung cấp dịch vụ chuyển gói tin không đáng tin cậy. TCP làm
nhiệm vụ của tầng giao vận trong mô hình tham chiếu OSI.
Các ứng dụng gửi các dòng gồm các byte 8-bit tới TCP để chuyển
qua mạng. TCP phân chia dòng byte này thành các đoạn (segment)
có kích thước thích hợp (thường được quyết định dựa theo kích
thước của đơn vị truyền dẫn tối đa (MTU) của tầng liên kết dữ
liệu của mạng mà máy tính đang nằm trong đó). Sau đó, TCP
chuyển các gói tin thu được tới giao thức IP để gửi nó qua một liên
mạng tới mô đun TCP tại máy tính đích. TCP kiểm tra để đảm bảo
không có gói tin nào bị thất lạc bằng cách gán cho mỗi gói tin một
"số thứ tự" (sequence number). Số thứ tự này còn được sử dụng để
đảm bảo dữ liệu được trao cho ứng dụng đích theo đúng thứ tự. Mô
đun TCP tại đầu kia gửi lại "tin báo nhận" (acknowledgement) cho

các gói tin đã nhận được thành công; một "đồng hồ" (timer) tại nơi
8
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
gửi sẽ báo time-out nếu không nhận được tin báo nhận trong khoảng
thời gian bằng một round-trip time (RTT), và dữ liệu (được coi là bị
thất lạc) sẽ được gửi lại. TCP sử dụng checksum (giá trị kiểm tra)
để xem có byte nào bị hỏng trong quá trình truyền hay không; giá trị
này được tính toán cho mỗi khối dữ liệu tại nơi gửi trước khi nó
được gửi, và được kiểm tra tại nơi nhận.
2.Thủ tục bắt tay 3 bước (three way – handshake)
*Vào đầu mỗi phiên TCP, máy tính gửi và nhận dữ liệu thực hiện
thủ tục bắt tay 3 bước. Mỗi bước sử dụng một segment chỉ có phần
đầu TCP mà không có dữ liệu. Cách thức hoạt động như sau:

+Bước 1: SYN: Máy Client gửi gói tin với cờ SYN (synchoronize)
yêu cầu mở cổng dịch vụ. Trong gói tin này, tham số sequence
number được gán cho một giá trị ngẫu nhiên =X. Cờ SYN=1,
ACK=0
+Bước 2: SYN/ACK: Khi yêu cầu mở kết nối được máy chủ nhận
được tại cổng đang mở, Sever sẽ gửi lại gói tin chấp nhận
SYN/ACK. Trong gói tin này, tham số acknowledgment number
được gán giá trị bằng X+1, tham số sequence number được gán một
giá trị ngẫu nhiên Y. Cờ SYN=1, ACK=1.
+Bước 3: ACK: Được gửi từ Client nhằm thông báo cho Sever biết
rằng Client đã nhận được gói tin SYN/ACK. Trong bản tin này,
9
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
tham số sequence number được gán cho giá trị bằng X + 1 còn tham

số acknowledgment number được gán giá trị bằng Y + 1, SYN=0,
ACK=1
*TCP Flag: Trong quá trình truyền thông của mình, giao thức TCP
sử dụng các cờ gọi là những TCP Flag. Có những loại TCP Flag là:
SYN, ACK, FIN, RESET, PUSH, URGENT
+SYN: Được sử dụng trong giai đoạn của quá trình khởi tạo liên kết
nhằm đồng bộ hóa hai máy tính trước khi dữ liệu được truyền.
+ACK: Dùng để gửi thông báo xác nhận sau khi nhận được dữ liệu
từ máy gửi.
+FIN: Yêu cầu chấm dứt liên kết
+RESET: Khởi tạo lại phiên truyền
+PUSH: Được ứng dụng khi bên truyền dữ liệu được gửi trực tiếp
đến ứng dụng mà không cần thông qua vùng đệm
+URGENT: Truyền dữ liệu điều khiển có mức ưu tiên cao nhất
*Các cổng TCP:
TCP sử dụng khái niệm số hiệu cổng (port number) để định danh
các ứng dụng gửi và nhận dữ liệu. Các cổng được phân thành ba
loại cơ bản: nổi tiếng, được đăng ký và động/cá nhân. Các cổng nổi
tiếng đã được gán bởi tổ chức (IANA) và thường được sử dụng bởi
các tiến trình mức hệ thống hoặc các tiến trình của root. Ví
dụ: FTP (21), TELNET(23), SMTP (25) và HTTP (80). Các cổng
được đăng ký thường được sử dụng bởi các ứng dụng người dùng
đầu cuối (end user application) với vai trò các cổng phát tạm thời
(khi dùng xong thì hủy đăng ký) khi kết nối với server, nhưng chúng
cũng có thể định danh các dịch vụ có tên đã được đăng ký bởi một
bên thứ ba. Các cổng động/cá nhân cũng có thể được sử dụng bởi
các ứng dụng người dùng đầu cuối, nhưng không thông dụng bằng.
Các cổng động/cá nhân không có ý nghĩa gì nếu không đặt trong
một kết nối TCP. Có 65535 cổng được chính thức thừa nhận.
10

GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
3.Phân tích gói tin TCP trên Wireshark
Hình vẽ trên mô tả các gói tin TCP mà Wireshark bắt được, gồm
các gói tin SYN, SYN/ACK, ACK. Ta phân tích một gói tin được
gửi từ cổng 53562 từ máy Client
Gói tin này gồm có các thông tin như hình vẽ dưới:
+Frame:
11
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
+Ethernet II:
+IP4:
12
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
+Gói tin TCP (SYN)
13
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Gói tin SYN/ACK trả lời gói tin SYN trên:
14
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Gói tin ACK:

15
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Ta phân tích một gói tin TCP bị lỗi:

16
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
PHẦN III: DNS
1.Khái niệm
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và đời
sống là một mục tiêu phát triển hàng đầu. Mạng Internet trở thành
một vấn đề nghiên cứu cốt lõi từ mọi vấn đề của cuộc sống. Với một
sự kết hợp rộng rãi như vậy, việc nhớ địa chỉ IP khi muốn truy cập
vào một máy tính khác là cực kỳ khó khăn. Do vậy, hệ thống phân
giải tên miền ra đời (DNS) để giải quyết những vấn đề này. Khi cần
truy cập tới một trang Web hay dịch vụ nào đó, thay vì gõ địa chỉ IP
như 123.14.240.112 rất khó nhớ, người dùng chỉ cần gõ một tên gợi
ý dễ nhớ hơn như 24h.com.vn. Như vậy, DNS đóng vai trò phân
giải một tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. DNS được quản lý
bởi tổ chức ICANN.
2.Lịch sử phát triển
DNS ra đời và phát triển song song với mạng máy tính. Ban đầu,
năm 1970, với một mạng máy tính còn nhỏ, bộ Quốc phòng Mỹ chỉ
dùng một file hosts.txt để chứa các thông tin giữa địa chỉ IP và tên
miền. Tuy nhiên khi số lượng địa chỉ IP tăng lên, file hosts.txt có
những nhược điểm:
+Lưu lượng mạng và máy chủ duy trì tệp tin bị quá tải do hiệu ứng
cổ chai
+Xung đột tên do không có cơ chế ủy quyền quản lý
+Không đảm bảo sự toàn vẹn. Việc duy trì một tập tin trên mạng rất
khó khăn
Do vậy, đến năm 198, Paul Mockpetris thuộc viện USC’s
Information Sciences Institute phát triển hệ thống tên miền mới lấy
tên là hệ thống phát triển tên miền (DNS)

3.Quy tắc đặt tên miền
17
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
-Trong mạng máy tính, mỗi địa chỉ IP là duy nhất, do vậy, một tên
miền cũng phải là duy nhất, tương ứng với địa chỉ IP đó. Hay nói
cách khác là tạo mối quan hệ 1-1 giữa địa chỉ IP và tên miền.
-Không có bất kỳ quy luật nào liên hệ giữa địa chỉ IP và tên miền.
Tên miền ai đăng ký trước được trước. Việc đăng ký này do các tổ
chức có thẩm quyền cấp phát.
-Độ dài tối đa của một tên miền là 255 ký tự
-Tên miền bao gồm các chữ cái, chữ số, dấu “-” và dấu “.”. Dấu
gạch ngang không được đứng đầu và kết thúc. Dấu “.” dùng để ngăn
cách giữa các Domain với nhau.
4.Cấu trúc DNS
Cơ sở dữ liệu của DNS là một cây đảo ngược. Mỗi lớp trên cây đó
được gọi là một miền (Domain). Mỗi một miền đó cho ta biết được
vị trí của nó trong cơ sở dữ liệu của DNS. Hình bên dưới mô tả chi
tiết một cấu trúc phân cấp của một DNS
18
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Một DNS gồm: ROOT, Top-Level, Second-Level, Subdomains,
Hostname.
-ROOT: Tên miền gốc. Là cấp cao nhất của DNS, được ký hiệu
bằng dấu “.”, do tổ chức ICANN quản lý. Tổ chức này có quyền
cấp phát cho lớp Top-Level. ROOT bao gồm 13 máy chủ trên toàn
thế giới. Địa chỉ IP và vị trí của các máy chủ này được quảng bá tới
tất cả mọi người. Bảng dưới đây cho ta biết địa chỉ IP và vị trí của
13 máy chủ đó.

ROOT Địa chỉ IP Vị trí
A 46.244.10.5 Amsterdam, Hà Lan
B 79.172.201.120 Budapest, Hungary
C 46.244.10.70 Paris, Pháp
D 80.252.121.2 London, Vương quốc
Anh
E 209.97.202.107 Kelowna, Canada
F 46.244.10.98 Victoria, Australia
G 199.5.157.131 Chicago, Illinois, USA
H 208.71.35.137 Des Moines, Iowa, USA
I 122.183.133.220 Chennai,Tamilnad, Ấn
Độ
J 46.244.10.116 Singapore
K 82.146.40.113 Moscow, Nga
L 128.65.160.37 Tehran, Iran
M 200.37.61.62 Chimbote, Peru
-Top-level: Tên miền cấp một. Bao gồm tên miền quốc gia hay các
tên miền dung chung. Tên miền quốc gia thường gồm hai chữ cái là
hai chữ cái đầu tiên của tên quốc gia đó theo chuẩn ISO-3166. Tên
19
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
miền dùng chung thường gồm ba chữ cái đầu tiên của các lĩnh vực
dùng chung.
+Một số tên miền quốc:
• .vn: tên miền Việt Nam
• .uk: Anh
• .cn: Trung Quốc
• .us: Mỹ
• .sg: Singapore

• …………………
+Một số tổ chức dùng chung
• .com: dùng cho tổ chức thương mại
• .edu: dùng cho cơ quan giáo dục, trường học
• .net: dùng cho các tổ chức mạng lớn
• .gov: dùng cho các tổ chức chính phủ
• .mil: tổ chức quân sự, quốc phòng
• .int: dùng cho các tổ chức quốc tế
• ………………
-Second-Level: Tên miền cấp hai. Nó có thể là tên một công ty, một
cá nhân hay tên miền dùng chung của một quốc gia. Một số ví dụ:
• .com.vn: dùng cho tổ chức thương mại của việt nam
• .dell.com: tên công ty, tổ chức thương mại
• ………………
-Subdomain: Là một tên miền cấp thấp. Thường được đặt mang tính
chất gợi nhớ. Nó có thể là tên 1 trang web hay một dich vụ nào đó.
Ví dụ: bongda.com.vn, haui.edu.vn
*Tên miền có thể có nhiều miền nhỏ hơn nữa tùy thuộc vào số dịch
vụ mà một máy tính có thể cung cấp. Nhưng thông thường chỉ có tối
đa là 5 cấp. Điều này đảm bảo dễ nhớ và tránh việc quản trị khó
khăn, phức tạp.
5.Quá trình phân giải tên miền
20
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
DNS hoạt động theo mô hình Client-Sever:
-Phần Client là trình phân giải tên (Resolver), chứa các hàm thư
viện dung để tạo các câu truy vấn đến Name Sever.
-Phần Sever gọi là máy chủ phục vụ tên miền, hay còn gọi là Name
Sever, chứa các thông tin phân giải cơ sở dữ liệu cho tên miền.

*Quá trình phân giải tên miền
Khi một máy tính Client truy cập vào một Sever, quá trình truy vấn
phân giải tên miền sẽ diễn ra như sau:
1. Client kiểm tra trong bộ nhớ Cache, nếu có chứa dữ liệu địa
chỉ IP của tên miền cần truy vấn thì nó sẽ trả lại ngay cho máy
Client địa chỉ IP của Sever cần truy cập.
2. Nếu bộ nhớ Cache không chứa bất kỳ thông tin nào, Client sẽ
gửi câu truy vấn lên Local DNS Sever. Nếu máy Local DNS
Sever này chứa kết quả trong cơ sở dữ liệu thì nó sẽ trả lời về
Client. Quá trình này gọi là truy vấn tới Sever có thẩm quyền
(Authoritative DNS Sever).
3. Nếu máy Authoritative DNS Sever không có câu trả lời, câu
truy vấn DNS (DNS query) sẽ được chuyển (Forward) tới một
máy DNS Sever được chỉ định từ trước hoặc nếu máy DNS
Sever này cũng không có câu trả lời thì sẽ chuyển thẳng lên
máy ROOT hints Sever.
*Truy vấn (query): là gửi câu truy vấn phân giải tên miền tới máy
chủ DNS Sever. Có 2 kiểu truy vấn: truy vấn đệ quy và truy vấn
tương tác
• Truy vấn đệ quy (recursive) : là kiểu truy vấn mà Client yêu cầu
DNS Sever cung cấp câu trả lời đầy đủ cho câu truy vấn phân
giải một tên miền nào đó.
21
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Truy vấn đệ quy
Hình trên minh họa cho quá trình truy vấn đệ quy. Khi máy
Client1 muốn phân giải tên miền như “mail1.Athena.com” có địa
chỉ IP là bao nhiêu, thì sẽ gửi câu truy vấn lên Local DNS Sever.
Nếu Local DNS Sever này chứa cơ sở dữ liệu trong Database của nó

thì sẽ gửi câu trả lời địa chỉ IP ứng với tên miền đó, như trên hình là
172.14.22.136
• Truy vấn tương tác: Là kiểu truy vấn mà Client sẽ nhận được
câu trả lời tốt nhất mà DNS Sever cung cấp tại thời điểm đó.
Trong trường hợp DNS Sever không tìm thấy kết quả, nó sẽ
trả lời với tên miền và địa chỉ IP của DNS Sever gần nhất mà
nó biết
22
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Hình trên mô tả quá trình truy vấn tương tác. Khi máy Client1
muốn phân giải tên miền nào đó, ví dụ như mail1.athena.com, thì nó
sẽ gửi câu truy vấn đệ quy lên Local DNS Sever, nếu Local DNS
Sever không có câu trả lời, thì quá trình truy vấn tương tác sẽ diễn
ra như sau:
1. Máy Local DNS Sever sẽ gửi câu truy vấn tương tác lên máy
ROOT hints Sever, máy ROOT hints Sever sẽ nhận thấy miền
“.com” là miền con nó đang quản lý, nên sẽ gửi câu trả lời cho
máy Local DNS Sever là hãy hỏi DNS Sever “.com”
2. Local DNS Sever nhận được câu trả lời từ ROOT hints Sever
sẽ gửi câu truy vấn tới máy DNS Sever quản lý miền “.com”.
DNS Sever này phân giải được miền “.athena” là miền do nó
quản lý, nên sẽ gửi câu trả lời là truy vấn đến miền “.athena”
3. Miền “.athena” chứađịa chỉ IP của tên miền “athena.com”, nên
sẽ gửi câu trả lời chứa địa chỉ IP lại cho máy Local DNS
Sever. Sau khi nhận được câu trả lời, Local DNS Sever này sẽ
gửi địa chỉ IP của tên miền “athena.com” là 192.168.3.2 cho
máy Client1.
• Cơ chế Forwarder:
-Là cơ chế chuyển hướng câu truy vấn khi máy DNS cục bộ

không tìm thấy câu trả lời. Cơ chế này do người quản trị chủ
động đặt cấu hình
-Nếu Forwarder cũng không tìm thấy câu trả lời thì nó gửi lên
tầng “ROOT” và cơ chế phân giải giống như truy vấn tương
tác
6. DNS Zone
a.Khái niệm: Những miền và tên miền con mà một DNS Sever
được quyền quản lý gọi là Zone
23
GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
Ví dụ về DNS Zone
Hình vẽ trên mô tả về một Zone. Các domain Phòng Kinh Doanh,
Phòng Kế Toán chỉ có một Zone, domain có 2 Zone, là Miền Nam
và Phòng Đào Tạo, được gọi là Zone cha và Zone con
b.Các kiểu Zone
Có tất cả 3 kiểu Zone:
• Primary Zone: Cho phép đọc và ghi cơ sở của máy chủ DNS.
• Secondary Zone: Chỉ đọc cơ sở dữ liệu của máy chủ DNS.
• Stub Zone: Là một bản sao lưu của Primary, chỉ chứa một số
Record như: A, SOA, NS.
c.Chức năng của các Zone:
• Forward Lookup Zone: hay còn gọi là Zone “thuận’’ , tạo một
Zone trong mục này giúp ta phân giải tên miền nào đó thành
địa chỉ IP
• Reverse Lookup Zone: hay còn gọi là Zone “ngược”, tạo một
Zone trong mục này giúp ta phân giải địa chỉ IP nào đó thành
tên miền
d. Resouce Record (RR):
24

GVHD: Tống Văn Luyên
Kĩ thuật truyền số liệu Nguyên lí bắt tay 3 bước, DNS
• Khái niệm: Resouce Record (RR): Là mẫu thông tin dùng để
mô tả cơ sở dữ liệu của DNS.
• Tùy theo chức năng, mục đích ta tạo ra nhiều loại RR.
• Một số kiểu RR cơ bản:
Kiểu RR Chức năng
A Phân giải hostname sang địa chỉ IP
PTR Phân giải địa chỉ IP sang hostname
SOA Bao gồm các thông tin về domain trên DNS Sever,
thông tin về zone tranfer
SRV Được sử dụng bởi Active Directory để lưu thông tin
về vị trí của Domain Controllers
NS Chứa địa chỉ IP của DNS Sever cùng với các thông tin
về Domain đó
MX Chỉ đến mail Sever trong Domain
CNAME
(Alias)
Tạo tên bí danh trỏ về RR A hay một tên máy nào đó
7. Phân loại Name Sever
Có 3 loại Name Sever: Primary Name Server, Secondary Name
Server, Caching Name Server
a. Primary Name Sever
• Mỗi miền phải có ít nhất một Primary Name Server. Server
này sẽ được đăng kí trên Internet để quản lý tên miền này
• Tên máy và địa chỉ IP của máy này sẽ được quảng bá đến tất
cả người dùng
• Người quản trị Server có thể tạo ra các cơ sở dữ liệu trên máy
Primary này
b. Secondary Name Server

• Là máy Server làm nhiệm vụ dự phòng cho máy Primary
25
GVHD: Tống Văn Luyên

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×