Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
•
•
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HỒ CHÍ MINH
Trần Khánh Lâm
CĂNG THANG CỦA SINH VIÊN KÉ TỐN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
•
a
TẠI THÀNH PHĨ HỔ CHÍ MINH
Chun ngành : Tâm lí học
Mã số
: 8310401
LUẬN VĂN THẠC sĩ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯĨNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ DUY HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
U
LI
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Duy Hùng; Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biếu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra
trong q trình thực hiện (nếu có).
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2021
rp X
_
• 2
Tác giả
Trần Khánh Lâm
LỜI CÁM ƠN
'1*
11.’
___
____ 4-
Đâu tiên, tác giả muôn gửi lời cám ơn thật sâu săc đên các Thây, Cô khoa
r>
__
4.'
£’ *
• 1
T^l-
1-1
Tâm lý học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tác
giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian dài học tập tại nhà
trường.
Bên cạnh đó, tác giả trân trọng cám ơn đến TS. Lê Duy Hùng, người đã dành
rất nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn tác giả về những định hướng và phương
pháp nghiên cứu cảu bài luận vàn, cũng như góp ý về nội dung của luận văn đế tác
già có thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
rp Z
_ • 2
_
_ _?_ •
1 1 •
_ L___
____
F
4- Ạ
_ *
_xy
1
_ _ y
1_______
1
y
-X
1
_
_ • _r _
4-
Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả gửi lời cám ơn trân thành đến toàn thể Thầy, Cô, đồng
nghiệp và sinh viên tại các trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Công Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh Tế-Luật - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ
Chí Minh, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cơng Nghiệp Thực Phẩm
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh Tế-Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học
Macquarie University đã tham gia hồ trợ và trả lời phiếu khảo sát và cung cấp nhiều
thông tin vơ cùng bổ ích phục vụ cho q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Thành phổ Hồ Chí Minh, ngày 20 thảng 4 năm 2021
np z
Tác giả
_ • 2
Trần Khánh Lâm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
...............................................................................................................1
Chương 1.
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ CÁC U TĨ TÁC ĐỘNG ĐÉN
CĂNG THẲNG CỦA SINH VIÊNNGÀNH KÉ TOÁN............... 7
1
1
rr ị
____ _____
_ S _
1
’
__ '___ 1 • A _
1—1
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan................................................................ 7
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước........................................................................ 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................... 10
1.2. Lý luận về căng thẳng của sinh viên ngành kế toán.......................................13
1.2.1.
Lý luận về căng thẳng.............................................................................. 13
1.2.2.
Lý luận về căng thẳng của sinh viên.........................................................15
1.2.3. Lý luận về căng thẳng của sinh viên ngành kế toán................................ 36
1.2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng của sinh viên kế tốn.................. 40
Tóm tắt chương 1..................................................................................................... 44
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cứu...........................48
2.1. Phương pháp nghiên
cứu............................................................................................................................................................................................................................
88
2.1.1. Quy trình nghiên cứu...............................................................................48
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................................ 50
2.1.3. Thiết kể nghiên
cứu.....................................................................................................................................................................................................................................
51
2.1.4. Thu thập dữ liệu...................................................................................... 57
2.1.5. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập.......................................................... 61
2.2. Kết quả nghiên
cứu........................................................................................................................................................................................................................................................
63
2.2.1. Thực trạng căng thẳng của sinh viên ngành kế toán................................ 63
2.2.2. Các biếu hiện căng thẳng của sinh viên.....................................................66
2.2.3. Các yếu tố tác động đến căng thẳng của sinh viên.................................... 70
2.2.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)............................ 73
2.2.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA).......................................................... 77
2.2.6. Kiểm định tương quan............................................................................. 84
2.2.7. Phân tích mơ hình hồi quy....................................................................... 85
2.2.8. Kiểm định mơ hình hồi quy và giả thuyết................................................ 86
2.2.9. Kiểm định các giả thuyết......................................................................... 88
2.3. Thảo luận kết quả........................................................................................... 89
2.3.1. Yếu tố học tập............................................................................................ 89
2.3.2. Yếu tố thay đổi ir^êiitrưừngsống.............................................................. 90
2.3.3. Yếu tố tài chính.........................................................................................91
2.3.4. Yếu tố khát vọng thành đạt....................................................................... 92
2.3.5. Yếu tố ngành học...................................................................................... 93
2.3.6. Sự căng thẳng của sinh viên ngành kế tốn............................................. 94
Tóm tắt chương 2..................................................................................................... 96
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 100
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 106
PHU LUC
DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
•
CTSV
Căng thẳng sinh viên
DHCN
Đại học cơng nghiệp
DHMO
Đai
• hoc
■ Mở
DHKT
Đại học Kinh Tố-Luật - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
EFA
Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tế khám phá
KT
Kế tốn
KVTD
Khát vọng thành đạt
NH
Ngành học
TC
Tài chính
TDMT
Thay đổi mơi trường
TDTU
Đại học Tơn Đức Thắng
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
YTHT
Yếu tố học tập
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Bảng tổng hợp thang đo các biến độc lập......................................... 52
Bảng 2.2.
Bảng thang đo biến phụ thuộc........................................................... 54
Bảng 2.3.
Bảng thang đo biến độc lập và phụ thuộc.......................................... 55
Bảng 2.4.
Số lượng sinh viên từ các trường.......................................................58
Bảng 2.5.
Mức độ căng thẳng cua sinh viên giữa các trường............................ 64
Bảng 2.6.
Mức độ căng thẳng của sinh viên theo năm học................................ 64
Bảng 2.7.
Thống kê mô tả thang đo biểu hiện càng thẳng sinh viên................. 67
Bảng 2.8.
Biểu hiện căng thẳng của sinh viên theo năm học.............................68
Bảng 2.9.
Biểu hiện căng thẳng của sinh viên theo giới tính............................. 69
Bảng 2.10.
Biểu hiện căng thẳng của sinh viên theo khu vực.............................. 69
Bảng 2.11.
Các yếu tố tác động đến căng thẳng sinh viên.................................. 70
Bảng 2.12.
Thống kê mô tả thang đo tác động đến căng thẳng sinh viên........... 71
Bảng 2.13.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của “Yếu tố học tập” (lần 1)................ 73
Bảng 2.14.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của “Yếu tố học tập” (lần 2)................. 74
Bảng 2.15.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của yếu tố “Thay đổi môi trường sống”74
Bảng 2.16.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của yểu tố “Tài chính (TC)”................ 75
Bảng 2.17.
Kết quả đánh giá độ tin cậy yếu tố “Khát vọng thành đạt”.............. 75
Bảng 2.18.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của yếu tố “Ngành học”....................... 76
Bảng 2.19.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của yểu tố “Căng thẳng của sinh viên
ngành kể toán”.................................................................................. 76
Bảng 2.20.
Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy các thang đo......................... 77
Bảng 2.21.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlet các biến độc lập (lần 1)........... 77
Bảng 2.22.
Kết quả Nhân tố và phương sai ^r^]^ch của các thang đo (lần 1)......... 78
Bảng 2.23.
Kết quả ma trận xoay các thang đo (lần 1)........................................ 79
Bảng 2.24.
Kết quả kiểm định KMO và Bartzlc^t: các biến độc lập c^kiín^h thức...... 80
Bảng 2.25.
Kết quả nhân tố và phương sai trích của các thang đo chính thức ... 81
Bảng 2.26.
Kết quả ma
Bảng 2.27.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlet biến phụ thuộc.......................... 82
xoay các thang đo chính thức.................................. 81
Bảng 2.28. Ket quả phương sai trích của các thang đo biến phụ thuộc............... 83
Bảng 2.29. Kết quả Nhân tố và phương sa i trích biến phụ thuộc........................ 83
Bảng 2.30. Ma trận tưcmg quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập........... 84
Bảng 2.31. Kết quả thực hiện hồ i quy................................................................... 85
Bảng 2.32. Kết quả kiểm định tính phù hợp của mơ hình.................................... 85
Bảng 2.33. Kết quả phân tích phương sai ANOVA.............................................. 87
Bảng 2.34. Kết quả kiểm đmh các giả thuyết nghiên cứu.................................... 89
DANH MỤC CÁC HINH
Hình 1.1. Mơ hình nghiên cứu căng thẳng của sinh viên ngành kế tốn................ 43
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn......................................................... 48
Hình 2.2. Năm học của sinh viên............................................................................ 58
Hình 2.3. Giới tính của sinh viên............................................................................ 59
Hình 2.4. Nơi cư trú của sinh viên..........................................................................60
Hình 2.5. Mức độ căng thẳẳn củủ sinn vỉên nnành kế tốn.................................... 63
Hình 2.6. Mức độ căng thẳnn nheo viới s tin............................................................65
Hình 2.7. Mức độ căng ttihng khh vvc....................................................................66
Hình 2.8. Biểu đồ tần số phân phối chuẩn của phần dư......................................... 87
Hình 2.9. Đồ thị phân tán phần dư........................................................................... 88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên được xem là nguồn lực tương lai cho sự phát triển bền vững của đất
nước. Do vậy, bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn và sức khỏe về thể chất,
các vấn đề về sức khỏe tinh thần của sinh viên cũng nhận được sự quan tâm cùa
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Một trong các khía cạnh được quan
tâm gần đây chính là vấn đề căng thẳng của sinh viên.
Theo số liệu tại Hội thảo quốc tế lần thứ năm về sức khỏe tâm thần trẻ em Việt
Nam ngày 25/10/2019, tỷ lệ thanh thiếu niên và trẻ em Việt Nam gặp các vấn đề sức
khỏe tâm thần nghiêm trọng, chiếm khoảng 12%, tương đương 3 triệu người có nhu
cầu hồ trợ và trị liệu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên Thành phố Hồ
Chí Minh có biểu hiện trầm cảm và căng thẳng ở mức độ nhẹ nhưng biểu hiện lo âu
lại ở mức nghiêm trọng. Đồng thời, chỉ có 17,6% sinh viên ở Thành phố Hồ Chí
Minh hồn tồn khơng có biểu hiện trầm cảm, lo âu hay căng thẳng.
Căng thẳng - hay còn được xem là stress ở mức độ nhẹ - được xem như là
phản ứng không xác định của cơ thể đối với các nhu cầu (Selye, H., 1956). Nó là
một phần tất yếu của cuộc sống và xuất hiện ở mọi lứa tuổi (Greenberg, M., 2017).
Căng thẳng bao gồm “căng thẳng tích cực” (eustress) và “căng thẳng tiêu cực”
(distress) (Selye, H., 1956). Trong đó, căng thẳng tiêu cực gây hại và làm cho cơ thể
không thoải mái (Byrne, D. G., Davenport, s. c., & Mazanov, J., 2007), thậm chí là
trầm cảm, mất kiểm soát bản thân (Lupien, s., 2012).
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nguyên nhân dẫn đến cãng thẳng ở sinh viên
như là phương pháp giảng dạy; lo lẳng cho tương lai; khẳng định sự độc lập (của
người trưởng thành); khối lượng học tập tại trường; cảm giác tổn thương; và quan
hệ với bố/mẹ và nhiều yếu tố khác (Lại Thế Luyện, 2006; Nguyễn Thị Hồng
Nhường, 2010; Nguyễn Hừu Thụ, 2009; Fanshawe, J. p., & Burnett, p. c., 1998).
Các yếu tố này được phân nhóm thành căng thẳng do học tập; căng thẳng do chính
bản thân sinh viên (Lại Thể Luyện, 2006; Nguyễn Thị Hồng Nhưỡng, 2010;
Nguyễn Hữu Thụ, 2009; Byrne, D. G., Davenport, s. c., & Mazanov, J., 2007;
2
Chen, H., Wong, Y. c., Ran, M. s., & Gilson, c., 2009; Hamaideh, s. H., 2011);
căng thẳng từ cuộc sống gia đình; căng thẳng xuất phát từ bạn bè; căng thẳng do
tương lai bất định; căng thẳng do các vấn đề tài chính (Lại Thế Luyện, 2006;
Nguyễn Thị Hồng Nhưỡng, 2010; Nguyễn Hữu Thụ, 2009; Byrne, D. G. et al.,
2007; Chen, H. et al., 2009; Hamaideh, s. H., 2011). Thậm chí, các vấn đề liên quan
đến “tình u”; thay đổi môi trường sống; mất kết nối với bạn bè thân; quan hệ với
giảng viên cũng dẫn đến căng thẳng của sinh viên (Lại Thể Luyện, 2006; Nguyễn
Thị Hồng Nhưỡng, 2010; Nguyễn Hữu Thụ, 2009; Byrne, D. G. et al., 2007;
Greenberg, M., 2017; Lupien, s., 2012; Selye, H., 1956).
______ 1
-4 <
_
• £ _
•
1
_
4 * •
1 •
_ . ' '
—
1
xL ỉ
1
Bên cạnh đó, việc sinh viên đối diện với các căng thẳng đủ lâu sẽ làm cho họ
kiệt sức, mệt mỏi, giảm khả năng học tập (Sanders, A. E., & Lushington, K., 2002).
7
7
Đối với họ, mức độ căng thẳng có thể dẫn đến việc học tập thiếu hiệu quả và hay sai
A
z
r
sót (Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lượt và Nguyền
Linh Chi, 2018; Sanders, A. E., & Lushington, K., 2002). Thậm chí căng thẳng cịn
dẫn đến những hệ lụy tệ hơn kết quả học tập kém như mắc các vấn đề về sức khỏe
thể chất và tinh thần (Lupien, s., 2012; May, R. w., & Casazza, s. p., 2012) như
nghiện chất kích thích (Hamaideh, s. H., 2011; Pedrelli, p., Nyer, M., Yeung, A.,
Zulauf, c., & Wilens, T., 2015); tự cô lập bản thân, gia tăng lo lắng, trầm cảm
(Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc Quang et al., 2018; Hamaideh, s. H., 2011;
Lupien, s., 2012; Reeve, K. L., Shumaker, c. J., Yearwood, E. L., Crowell, N. A.,
& Riley, J.B., 2013).
Đồng thời, mức độ căng thẳng cũng phụ thuộc vào độ tuối; giới tính; khả năng
ứng phó của bản thân (Lại Thế Luyện, 2006; Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc
Quang et al., 2018; Hamaideh, s. H., 2011) và ngành nghề học tập của sinh viên
(Hamaideh, s. H., 2011; Lupien, s., 2012; May, R. w., & Casazza, s. p., 2012).
Nhiều nghiên cứu chỉ ra ràng mức độ stress của sinh viên khối ngành kỹ sư và y
khoa thường cao hơn nhiều lần so với sinh viên khối ngành nghệ thuật và xã hội
như chuyên ngành Tiếng Anh; chuyên ngành Lịch sử; chuyên ngành Tâm lý học và
chuyên ngành Kinh doanh. Và trong khối ngành Kinh doanh, ngành Ke toán được
xem là phủ hợp với các sinh viên có tính cách ít hướng ngoại nhất (Pringle, c. D.,
3
DuBose, p. B., & Yankey, M. D., 2010). Các sinh viên ngành kê tốn khơng chỉ
phải đối mặt với các căng thẳng liên quan đến giảng viên, các vấn đề về tài chính và
gia đình, họ cịn phải đối mặt với căng thẳng do tính khó khăn/phức tạp đặc thù của
môn học; khối lượng học tập trên mỗi học kỳ; thậm chí là hình thức đánh giá phức
tạp (mang tính đặc thù) của ngành học (Nor, M. N. M, Nahar, H. s., Alrazi, B., &
Taha, R., 2019). Do vậy, đặc điểm của ngành học cũng có thể tạo nên căng thẳng
cho sinh viên (Boyle, G. J., Matthews, G., & Saklofske, D. H. E., 2008; Pringle, c.
D. et al., 2010).
Như vậy, căng thẳng cùa sinh viên (đặc biệt là sinh viên ngành kế tốn) ảnh
hưởng khơng nhỏ tới cuộc sống và học tập cũng như định hướng nghề nghiệp tương
lai. Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ và nhận diện các yếu tố tạo nên căng thẳng của
sinh viên nói chung cũng như sinh viên ngành Kế toán ở các trường đại học nói
riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh là vơ cùng quan trọng để từ đó có thể đề xuất
những biện pháp tác động, cải thiện phù hợp. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Căng
thẳng của sinh viền kế toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”
đã được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm phản ánh thực trạng, xác
định được các yếu tố gây căng thẳng, và xây dựng, đề xuất các kiến nghị nhằm cải
thiện, làm giảm tình trạng căng thẳng của sinh viên ngành kế toán, để từ đó nâng
cao chất lượng và kết quả học tập của họ. Đặc biệt, nhằm mở rộng cũng như đánh
giá sự ảnh hưởng của đặc điếm ngành học đến cãng thẳng của sinh viên, biến mới
về đặc điểm ngành kế toán cũng được đưa vào nghiên cứu.
2. Mục tiều nghiền cứu
Đề tài tập trung vào làm rõ một số nội dung sau:
-
Thực trạng căng thẳng của sinh viên ngành kế tốn ở các trường đại học tại
Tp. Hồ Chí Minh.
-
Các yếu tố/nguyên nhân tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kế toán
ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Mức độ tác động của các yếu tố đến căng thẳng cùa sinh viên ngành kế toán ở
các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4
3. Câu hỏi nghiên cứu
T
_ _ 2__ __________
3-________
r
\
X* o__ \_______ _______ __________ X--2
_
11*
V 2 •
___ xZ„
—’ 2
_.Õ
\
r
__2____
\
Ổ_____ 1*0^
Luận vãn được tiến hành nhăm trả lời các câu hoi của tác giả ve vân đẽ nghiên
cứu căng thẳng của sinh viên ngành kể tốn như sau:
-
Câu hỏi thứ nhất: Tình trạng căng thẳng của sinh viên ngành kế toán ở các
trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ra sao?
-
Câu hởi thứ hai: Các yếu tố/nguyên nhân nào tác động tác động đến căng
thẳng của sinh viên ngành kế toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí
Minh?
-
Câu hỏi thứ ba: Mức độ tác động của từng yếu tố/nguyên nhân cụ thế đến căng
thăng của sinh viên ngành kế toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí
Minh?
4. Đối tương, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kế toán ở các trường
đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên (từ năm 1 đến nàm 4) đang theo học ngành kế toán tại các trường
Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Phạm vì nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tiến hành khảo sat, thu thập và tống hợp số liệu từ các
sinh viên đang theo học tại ngành kế toán cùa các trường Đại học trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian: số liệu khảo sát được thu thập trong thời gian tháng 10-11 của
năm 2020.
- Giới hạn của đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng căng thẳng của sinh
viên ngành kế toán và các yếu tố tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kể
toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phuong pháp nghiên cứu
Đe đạt được mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu đă đặt ra, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính kết họp định lượng. Trong đó:
5
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua phương pháp
phân loại và hệ thống hóa lý thuyết băng cách thu thập và tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu trước đó trong nước và ngồi nước; phương pháp phân tích và tổng họp
để xác định tên đề tài; cơ sở lý thuyết nghiên cứu; và thang đo đo lường các biến
độc lập cùng biến phụ thuộc; phương pháp chuyên gia và thảo luận nhóm được vận
dụng để xác định và hiệu chỉnh thang đo; và phương pháp phân tích, quy nạp, diễn
dịch được vận dụng để bàn luận kết quả nghiên cứu cũng như đề xuất các kiến nghị
thích hợp nhăm làm giảm căng thẳng của sinh viên.
Qua q trình thực hiện nghiên cứu định tính, luận văn đă tổng hợp, khái quát
hóa và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu của đề tài như sau:
- Giả thuyết Hĩ. Học tập có tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kế toán ở
các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giả thuyết H2: Sự thay đổi của mơi trường sống có tác động đến căng thẳng của
sinh viên ngành kế toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giả thuyết H3\ Tài chính có tác động đến căng thắng của sinh viên ngành kế toán
ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giả thuyết Hĩ Khát vọng thành đạt có tác động đến căng thẳng của sinh viên
ngành kế toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giả thuyết H5: Ngành học có tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kế
toán ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp
điều tra bảng hoi để xây dựng bảng khảo sát; phương pháp phỏng Vấn và kỹ thuật
Pilot-test đề kiểm định độ tin cậy của các thang đo trước khi thực hiện khảo sát
chính thức; phương pháp phân tích dừ liệu định lượng thông qua các kỹ thuật kiểm
định độ tin cậy thang đo Crobach Alpha, phân tích nhân tố khám phá - EFA, kiếm
định tương quan Pearson, và hồi quy đa biến OLS để phân tích dữ liệu khảo sát
chính thức được thu thập từ các (số lượng) sinh viên đang theo học chuyên ngành
Kế toán tại các trường đại học (cụ thể) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
6
6. Đóng góp của đê tài
về mặt khoa học: Đe tài đã trinh bày và kiểm định yếu tố mới (đặc điểm của
ngành học) tác động đến tình hình căng thẳng của sinh viên. Đồng thời, luận văn sẽ
là tài liệu tham khảo hữu ích về mặt phương pháp, cơ sở lý thuyết, các yếu tố tác
động cho các nghiên cứu tiếp theo về căng thẳng của sinh viên tại Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng, cũng như cả nước nói chung.
về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ góp phần:
- Mô tả thực trạng căng thẳng của sinh viên ngành kế toán ở các trường đại
học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Làm rõ các yếu tố tác động đến căng thẳng của sinh viên ngành kế toán ở các
trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố tạo nên căng thẳng của sinh viên
ngành kế toán tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các kiến nghị hợp lý giúp cải thiện tình căng thẳng của sinh viên,
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập và đào tạo sinh viên ngành kế toán của
các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như cả nước nói
chung.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến càng thẳng của sinh viên
ngành kế toán
- Chương 2: Phương pháp và kết quả nghiên cứu
- Chương 3: Kết luận và kiến nghị
7
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬ N VỀ CÁC YÉU TÓ TÁC ĐỘNG
ĐẾN CĂNG THẮNG CỦA SINH VIỂN NGÀNH KÉ TOÁN
1.1. Tống quan các nghiền cứu liền quan
Nghiên cứu về căng thẳng (stress) được bẳt đầu từ chiến tranh thế giới thứ nhất,
đi vào chiều sâu nghiên cứu ở chiến tranh thế giới thứ 2 và đóng góp vào thành tựu
của nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới, tiêu biếu như Giáo sư Hans Selye - được
xem là người tiên phong trong nghiên cứu về phản ứng sinh lý cùa con người đối
với căng thẳng vào năm 1936 (Lupien, s., 2012). Từ đó cho đến nay, nghiên cứu về
căng thẳng đã tiến hành cho nhiều đối tượng khác nhau trên tồn thế giới, trong đó
có sinh viên các trường đại học. Sau đây là các cơng trình tiêu biểu trong nước và
ngoài nước.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu năm 1998 của Fanshawe và Burnett với tiêu đề “School-related
stressors in adolescents” tác giả có định hướng rõ ràng hơn về các yếu tố chủ yếu
tạo nên căng thẳng của sinh viên trong nghiên cứu cùa mình vì mục tiêu nghiên cứu
của tác giả tương đồng với mục tiêu của hai nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
của Fanshawe và Burnett cho thấy phương pháp giảng dạy; lo lẳng cho tương lai;
thể hiện sự độc lập; khối lượng học tập; môi trường học tập; cảm giác tổng thương;
và quan hệ với gia đình là bảy/chín yếu tố gây căng thẳng được các sinh viên lựa
chọn. Đồng thời, các thang đo đo lường của các yếu tố này cũng được thế hiện cụ
thể trong nghiên cứu. Do vậy, nghiên cứu này rất bổ ích cho sự kế thừa đo lường
yếu tố trong nghiên cứu của tác giả (Fanshawe, J. p., & Burnett, p. c., 1998).
Năm 2007, nghiên cứu của Byrne và các cộng sự được công bố với chủ đề
“Profiles of adolescent stress: The development of the adolescent stress
questionnaire (ASQ)”. Các tác giả đã sử dụng kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang
đo 2 bước để đánh giá lại các đo lường đối với các thang đo phản ánh căng thẳng
của người trưởng thành do ông và các cộng sự xây dựng vào năm 1995 (The
Adolescent Stress Questionnaire - ASQ). Kết quả cho thấy kết quả kiểm định
8
Cronbach alpha của 10 yêu tô trong bảng hỏi căng thăng của người trưởng thành có
giá trị từ 0.62 đến 0.92 là hoàn toàn tin cậy. Do vậy, nghiên cứu của Byrne và các
cộng sự đã giúp tác giả định hình được các yếu tố chính tạo nên căng thẳng trong
nghiên cứu của mình cùng với sự kế thừa các thang đo đo lường các biến độc lập.
Tuy nhiên, các thang đo này cần được điều chỉnh phù hợp với văn hóa và đối tượng
nghiên cứu (Byrne và các cộng sự cũng khuyến nghị về điều này) (Byrne, D. G. et
al., 2007).
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại Châu Á của Chen và các cộng sự về
“Stress among Shanghai university students: The need for social work support”
được công bố trong năm 2009. Sử dụng phương pháp định lượng để phân tích dừ
liệu khảo sát thu thập từ 342 sinh viên của 6 trường đại học tại Thượng Hải, kết quả
cho thấy có 4 yểu tố chính tác động đến căng thẳng của sinh viên bao gồm yếu tố
liên quan đến học tập; yếu tố liên quan đến cá nhân; yếu tố liên quan đến các sự
kiện không mong muốn của cuộc sống; và yếu tố cãng thẳng chung (overall stress).
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy các sinh viên năm 2 và năm 3 cảm thấy
căng thẳng hơn rất nhiều so với sinh viên năm 1. Qua đó, nghiên cứu này lần nữa đã
<7
1*2.,
~
r
Ạ
2
• 2x
1
_ , 2
_X
±1
7
_
*
•
7
_
1
_ .• z
_ '
~
>
. 2
2
giúp tác giả cũng cố hiểu biết của mình vê căng thẳng của sinh viên vì đặc điểm vê
bậc học đại học và văn hóa khá tương đồng giữa hai quốc gia, Việt Nam và Trung
z
Quôc. Tuy nhiên, tác giả chỉ kế thừa một phần kết quả của nghiên cứu này vì biến
r\_ _ 2 _
rr
_ 1
• Ạ. _
. Z _
_ • 2
_ 1- ?
f
1-2
xi-
- 2X
y
1- 2
f
1_ 2X
2
_
_ 1- ’ 2 _
2
ỉ
’ o
phục thuộc và mơ hình nghiên cứu của Chen và các cộng sự khác với mô hình của
tác giả (Chen, H. et al., 2009).
Nghiên cứu của Diane de Anda và các cộng sự (2010) về “Stress, Stressor
and Copying among High Shool Students” đã tiến hành khảo sát 333 học sinh ở bậc
học phố thông tại thành phố Los Angeles về mức độ thường xuyên đối mặt với 76
yếu tố tạo nên căng thẳng (stressor) và các biện pháp mà họ thường sử dụng cũng
như chiến lược áp dụng các biện pháp giảm càng thẳng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 10 yếu tố cụ thể tạo nên căng thẳng mà các sinh viên này thường tiếp xúc là
mong đợi cá nhân về nghề nghiệp; kế hoạch cho cuộc sống tương lai; các bài kiểm
tra; điểm số; bài tập về nhà; mong đợi của cá nhân đối với nhà trường; căng thẳng
từ gia đình/trách nhiệm; kìm nén cảm xúc; căng thẳng từ gia đình/cuộc sống xã hội;
9
và khơng có đủ thời gian. Nghiên cứu này đă giúp tác giả định hình/xác định được
các yếu tố tạo nên căng thẳng ở người học, cách thức đo lường các yếu tố gây căng
thẳng. Đồng thời, các yểu tố thuộc về môi trường cũng được các tác giả đề nghị
không nên bở qua trong nghiên cứu về căng thẳng của người học/sinh viên (de
Anda, D. et al., 2000).
Một công bố khác của Hamaideh năm 2011 với chủ đề “Stressors and
Reactions to Stressors Among University Students” có cách tiếp cận khá tương
đồng với nghiên cứu của Chen và các cộng sự. Tuy nhiên, Hamaideh dựa theo mơ
hình cùa Lazarus - The Transactional Model of Stress (1966) và các thang đo được
sử dụng dựa theo bảng đo lường căng thẳng cuộc sống cùa sinh viên - Student-life
Stress Inventory (SSI) - để tìm hiểu 5 yếu tố tạo nên căng thẳng gồm (Seft-
imposed) (Pressures) (Conflicts) (Changes) (Frustrations) và cách thức đối phó căng
thẳng của sinh viên dựa trên bốn yếu tố (Cognitive) (Emotional) (Physiological)
(Behavioural). Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đề cập đến vấn đề ngành học được
xem như một yếu tố căng thẳng của sinh viên. Điều này đà gợi mở và giúp tác giả
quan tâm đến yếu tố này bên cạnh các yếu tố khác trong luận văn của mình
(Hamaideh, s. H., 2011).
Năm 2012, hai nhà nghiên cứu May và Casazza đă công bố nghiên cứu về
căng thắng cùa sinh viên dưới góc cạnh nhận thức về càng thẳng cùa sinh viên với
tiêu đề “Academic major as a perceived stress indicator: Extending stress
management intervention”. Ket quả cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về căng thẳng
giữa sinh viên theo học chuyên ngành “hard” và “soft”. Đồng thời, các yếu tố như
hoạt động ngồi giờ học chính; số giờ học tập; quan hệ với bạn bè; quan hệ với gia
đình; và các quan hệ khác ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về căng thẳng và
từ đó dẫn đến các hành vi ứng phó khác nhau đối với căng thẳng. Nghiên cứu này
lần nữa đă giúp tác giả định hướng và xác định được cách thức đo lường biến phụ
thuộc dựa trên các thang đo khảo sát theo “the Perceived Stress Scale” của Cohen
và các cộng sự năm 1983 với 14 thang đo (May, R. w., & Casazza, s. p., 2012).
Một nghiên cứu khác năm 2017 với đổi tượng nghiên cứu là các sinh viên
theo học chuyên ngành kế toán tại Malaysia của Bakar và các cộng sự với tiêu đề
10
“Reasons to High Stress Level among Undergraduate Accounting Students: A Case
Study” cũng đuợc công bố. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, Bakar và các
cộng sự cho thấy khối lượng học tập, deadline và các project là nguyên nhân chính
tạo nên căng thẳng của sinh viên. Thậm chí kết quả cịn cho thấy các sinh viên
khơng thích ngành mà họ đang theo học. Mặc dù nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
phương pháp định tính, tuy nhiên kết quả của Bakar và các cộng sự giủp tác giả
hiểu biết hon về kỹ thuật thảo luận nhóm với đối tượng nghiên cứu tương đồng với
đối tượng nghiên cứu của tác giả, chính là các sinh viên ngành kế tốn (Bakar, N.
A., Ghani, E. K., & Majdi, S., 2017).
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu ngồi nước, vấn đề căng thẳng của sinh
viên học sinh cũng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước
những năm gần đây:
Nghiên cứu của Phạm Thanh Bình (2005) về biểu hiện căng thẳng trong học
tập mơn tốn của học sinh Trường THPT Yên Mỗ tỉnh Ninh Bình được công bố với
mục tiêu xác định nguyên nhân và thực nghiệm một số biện pháp đề giảm căng
thẳng cho học sinh. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về giới tính và học lực khi đối
với mức độ căng thẳng và mức độ căng thẳng có xu hướng tăng dần theo các khối
lớp (Phạm Thanh Bình, 2005).
Một nghiên cứu khác của Đồ Thị Lệ Hằng năm 2015 cũng cho thấy được
nhiều yếu tố gây nên căng thẳng của học sinh trung học phổ thông thuộc 5 trường
tại Tp. Hà Nội như: các vấn đề liên quan đến học tập, các vấn đề liên quan đến bạn
bvè, các vấn_______
___
J£
_
•
_
4-'
_
V
__________
_______
o
___
_
4-0
đề liên quan đến gia đình, các vấn đề liên quan đến bản thân, vấn đề nội
quy của nhà trường, các vấn đề khác (Đỗ Thị Lệ Hằng, 2015).
Cũng trong năm 2015, nghiên cứu của Trần Thành Nam với 235 học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn Tp. Hà Nội cũng được công bố về vấn đề lo âu,
các dạng lo âu và mối liên hệ giữa các dạng lo âu ở học sinh với lòng tự trọng, động
cơ và thành tích học tập của học sinh. Kết quả cho thấy những lo lẳng thường gặp
nhất ở học sinh là mối quan hệ với giáo viên; kiểm tra và lo lẳng không thỏa mãn
được mong đợi của người khác. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy khi học sinh lo âu
11
càng nhiều thì lịng tự trọng, động cơ và thành tích học tập càng thấp (Trần Thành
Nam, 2015).
Bên cạnh những nghiên cứu về căng thẳng của học sinh, các nghiên cứu về
căng thắng của sinh viên cũng được tập trung làm rõ. Năm 2006, Lại Thế Luyện
thực hiện đề tài “Biếu hiện stress của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện với hơn 500 sinh viên của 7
khoa gồm Công nghệ thông tin, Công nghệ May - Thời trang, Cơ khí Động lực, Cơ
khí Chế tạo máy, Xây dựng, Điện và Điện tử. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chủ yếu
tạo nên căng thẳng của sinh viên bao gồm: Bản thân; Hoạt động học tập; Thi cử điểm số - kết quả học tập; Gia đình; Quan hệ xă hội - tình cảm; và Khác từ xă hội -
cuộc sống - định hướng tương lai (Lại Thế Luyện, 2006).
Một nghiên cứu khác được tiến hành năm 2009 của Nguyễn Hữu Thụ về các
“nguyên nhân stress trong học tập của sinh viên” tại Đại học quốc gia Hà Nội cũng
cho thấy hầu hết sinh viên đều rơi vào tình trạng căng thẳng trong học tập. Một số
sinh viên thậm chí có mức độ căng thẳng tương đối cao. Và nguyên nhân gây ra
stress bao gồm 3 yếu tố chính là mơi trường học tập, ngun nhân tâm lý và khả
năng ứng phó của sinh viên (Nguyễn Hữu Thụ, 2009).
Với đề tài tương tự, tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhưỡng đă thực hiện nghiên
cứu với đề tài “Stress trong học tập của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội” trong
năm 2010. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ căng thăng cùa sinh viên Đại
học Sư Phạm Hà Nội là tương đối cao. Và căng thẳng của sinh viên của nhiều
nguồn khác nhau. Trong đó áp lực học tập và thi cử là hai yếu tố chủ yếu gây căng
thẳng cho sinh viên (Nguyễn Thị Hồng Nhưỡng, 2010).
Trong luận án năm 2016 với đề tài “Kỹ năng quản lý cảm xúc lo âu trong
hoạt động học tập của sinh viên Đại học Huế”, Nguyễn Bá Phu đă cho thấy mức độ
lo âu trong học tập của sinh viên Đại học Huế khá cao. Đồng thời, kết quả của
nghiên cứu cũng cho thấy có nhiều khía cạnh của yếu tố mơi trường học tập gây ra
tình trạng lo âu của sinh viên. Trong đó, khía cạnh có tác động mạnh mẽ nhất là thi
cử và ít chịu tác động nhất là tác nhân liên quan đến các mối quan hệ (Nguyễn Bá
Phu, 2016).
12
Trong nghiên cứu của Nguyên Ngọc Quang, Nguyền Văn Lượt và Nguyền
Linh Chi về “Nguồn gây stress trong học tập và chiến lược ứng phó của sinh viên”
cũng được cơng bổ trong năm 2018. Nghiên cứu được tiến hành với 157 sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trên cơ
sở của Lý thuyết tương tác về stress, Kết quả cho thấy có 12 khía cạnh gây nên căng
thẳng của íỉinh viên bao gồm: Kết quả & hiệu quả học tập khơng như m°ng muốn;
Bài tập q nhiều/q khó/có thời hạn hoàn thành gấp; Kiểm tra & đánh giá dồn
dập/quá khó; Làm việc nhóm khơng hiệu quả/xảy ra mâu thuẫn; Chương trình/mơn
học/kiến thức nhàm chán/khó/nặng; Áp lực từ gia đình/giảng viên/bạn bè/bản thân;
Khó cân bằng thời gian giữa học tập & hoạt động khác; Kỹ năng & ngoại ngữ chưa
tốt; Giảng viên & phương pháp giảng dạy không hiệu quả; Lịch học/thời gian học
dày đặc/khơng hợp lý; Khó khăn trong thích ứng với mơi trường đại học; Thiếu tài
liệu cho học tập/nghiên cứu (Nguyễn Ngọc Quang et al., 2018).
Nhìn chung, căng thẳng (stress ở mức độ nhẹ) của sinh viên là một vấn đề
ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Vì nó khơng chỉ ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên (Nguyễn Thị Hồng Nhưỡng, 2010; Nguyền
Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc Quang et al., 2018; Nguyễn Hữu Thụ, 2009; Sanders,
A. E., & Lushington, K., 2002). Thậm chí căng thẳng cịn dẫn đến những hệ lụy tệ
hơn kết quả học tập kém như mẳc các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần
(Lupien, s., 2012; May, R. w., & Casazza, s. p., 2012) như nghiện chất kích thích
(Hamaideh, s. H., 2011; 37. Reeve, K. L. et al, 2013); tự cô lập bản thân, gia tăng lo
lẳng, trầm cảm (Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc Quang et al., 2018;
Hamaideh, s. H., 2011; Lupien, s., 2012; Reeve, K. L. et al., 2013).
về mặt phương pháp, các cơng trình nghiên cứu thường sử dụng phương
pháp định tính để xác định các khía cạnh, yếu tố tạo nên căng thẳng (Lại Thế
Luyện, 2006; Nguyễn Thị Hồng Nhường, 2010; Nguyễn Hữu Thụ, 2009; Byrne, D.
G. et al., 2007; de Anda, D. et al., 2000); và phương pháp pháp định lượng để khẳng
định mối liên hệ giữa cấc yếu tố, khía cạnh gây nên căng thẳng và tình trạng căng
thẳng của sinh viên cũng như đánh giá mức độ tác động của các yếu tổ gây nên căng
thẳng (Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyền Ngọc Quang et al., 2018; Chen, H. et al.,
13
2009; Fanshawe, J. p., & Burnett, p. c., 1998; Hamaideh, s. H., 2011; May, R. w.,
& Casazza, s. p., 2012).
về khách thể nghiên cứu, trong khi các nghiên cứu trong nước thường tập
trung vào các sinh viên tại một trường học (Lại Thế Luyện, 2006; Nguyễn Thị Hồng
Nhường, 2010; Nguyễn Bá Phu, 2016; Nguyễn Ngọc Quang et al., 2018; Nguyễn
Hữu Thụ, 2009), các nghiên cứu ngoài nước thường nghiên cứu ở quy mô rộng hơn
với sinh viên của nhiều trường (Chen, H. et al., 2009; Fanshawe, J. p., & Burnett, p.
c., 1998; Hamaideh, s. H., 2011; May, R. w., & Casazza, s. p., 2012).
Đồng thời, khách thể nghiên cứu là sinh viên của một chuyên ngành cụ thể
cũng bẳt đầu nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu quốc tế
trong đó có sinh viên chuyên ngành kế tốn (Bakar, N. A. et al., 2017). Cùng với
đó, mối quan hệ giữa yếu tố ngành nghề/ngành học với căng thẳng cũng được các
nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm (Bakar, N. A. et al., 2017; Hamaideh, s. H.,
2011; May, R. w., & Casazza, s. p., 2012). Hơn nữa, theo tìm hiểu của tác giả chưa
có nghiên cứu nào trong nước được tiến hành đối với các sinh viên chuyên ngành kể
toán cũng như sử dụng bảng hỏi “the Perceived Stress Scale” của Cohen và các
cộng sự năm 1983 với 14 thang đo cũng như bản cập nhật năm 1994 với 10 thang
đo để đo lường nhận thức căng thẳng. Và yếu tố ngành nghề/ngành học có liên quan
đến căng thẳng cũng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu.
r
A
r
A
Từ các vân đề đề cập ở trên, tác giả nhận thấy chưa có cơng trình nghiên cứu
z _
_ _ o
__
J z
z
1
£
_1
_ '
_ o
>
1-
1- •
—
trong nước nào về căng thẳng của sinh viên chuyên ngành kế toán tại các trường đại
học trên cơ sở nhận thức về căng thẳng của sinh viên được thực hiện. Tác giả đà
quyết định thực hiện đề tài ' ‘Căng thẳng của sinh viên kế toán ở các trường đại
học tại Thành phố Hồ Chí Mình
1.2. Lý luận về căng thắng của sinh viền ngành kế toán
1.2.1. Lý luận về căng thẳng
Lý thuyết tương tác về stress của Lazarus & Folkman (1984) là một trong
những lý thuyết đươc sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về căng thẳng
(stress). Trong khi hai lý thuyết của Cannon (1932) và Selye (1956) coi stress chỉ
thuần là những phản ứng về mặt sinh lý, và lý thuyết cùa Holmes và Rahe (1967)
14
xem xét stress như là những kích thích có bản chât là sự thay đơi trong cuộc sơng,
thì Lý thuyết tương tác về stress lại cho răng stress là một q trinh trong đó cá
nhân và mơi trường liên tục tác động qua lại lẫn nhau mà ứng phó là một phần quan
trọng của sự tương tác ấy. Khi cá nhân thẩm định nhận thức sơ cấp một sự kiện hay
một tình huống là nguy hiểm (tổn hại/mất mát, đe dọa, hay thách thức) và thẩm định
nhận thức thứ cấp răng bản thân khơng có đủ nguồn lực để có thề đối phó với nhừng
tình huống đó thì ở cá nhân sẽ xuất hiện những phản ứng stress về mặt sinh lý, tâm
lý và hành vi. Những phản ứng sinh lý có thể bao gồm đổ mồ hơi, tăng nhịp tim,
tăng huyết áp, và căng cứng cơ thể - Cannon (1932) gọi chung là phản ứng chiếnđấu-hay-bỏ-chạy (fight-or-flight response). Khi phái liên tục đối mặt với những tình
huống hay sự kiện gây trở ngại trong thời gian dài, cá nhân có thể sẽ phải trải qua
Hội chứng thích ứng chung (General Adaptation Syndrome; Selye, 1956), bao gồm
ba giai đoạn là báo động, kháng cự và kiệt quệ. Bên cạnh đó, cá nhân cũng sè phải
đối mặt với những phản ứng về tâm lý như lo lắng, sợ hăi, và tức giận kèm theo
những vấn đề về hành vi như rối loạn giấc ngũ, rối loạn ăn uống, hay hành vi gây
hấn (Abraham, Conner, Jones, & O’Connor, 2016; Sarìno & Smith, 2011). Trong
trạng thái đó, ứng phó chính là nỗ lực liên tục thay đồi về mặt nhận thức và hành vi
của cá nhân để đáp ứng những đòi hỏi từ mơi trường xung quanh. Những thay đồi
này có thể tác động vào sự kiện hay tình huống gây stress, vào q trình thấm định
nhận thức, từ đó làm giảm những phản ứng stress. Mặc dù vậy, trong một số trường
hợp, việc ứng phó của cá nhân cũng có thể làm cho Vấn đề trở nên trầm trọng hơn
và làm tăng mức độ của các phản ứng stress.
Có thể thấy Lý thuyết tương tác về stress đă trình bày được những thành tố
và giai đoạn cơ bản trong quá trình tương tác giữa cá nhân và mơi trường trong một
tình huống gây stress. Cụ thể, các thành tố và quá trinh đó là tình huống hoặc sự
kiện có khả năng gây stress, quá trình thẩm định nhận thức sơ cấp về tính chất của
tình huống hay sự kiện, q trình thẩm định nhận thức thứ cấp về nguồn lực của bản
thân, phản ứng stress, q trình ứng phó, và hệ quả của sự tương tác.
15
1.2,2. Lý luận vê căng thăng của sinh viên
Sinh viên thuộc nhóm lứa tuổi thanh niên, và đây là một hiện tượng xã hội rất
phức tạp và là đối tượng nghiên cứu của nhiều quan điềm lý luận khác nhau, của các
dòng phái khác nhau.
Dòng phái sinh vật phát sinh phân định tuổi thanh niên chủ yếu dựa trên sự
chín muồi về phương diện sinh vật của cơ thể. (Đại diện nhà tâm lý học Hall, A.
Gezell người Mỹ). A.Gezell quan niệm lứa tuổi thanh niên là sự chuyển tiếp từ trẻ
con sang người lớn và kéo dài từ 11 tuổi đến 21 tuổi. Ở đây ông đã đồng nhất sự
tăng trưởng (sự chín muồi về sinh vật) và sự phát triền tâm lý.
Dòng phái xã hội phát sinh nghiên cứu thanh niên do ảnh hưởng của tâm lý
học xã hội (đại diện K. Lê-vin người Đức) quan niệm: hành vi con người vừa là
chức năng cùa nhân cách và vừa là chức năng của hồn cảnh xung quanh nó. Tuy
nhiên, nhừng thuộc tính của nhân cách và thuộc tính của hồn cảnh có quan hệ với
nhau. K.Lê-vin coi sự mở rộng phạm vi sống của cá nhân, mở rộng phạm vi giao
tiếp cùa nó, sự lệ thuộc nhóm và kiều người mà nó định hướng vào là q trình
quan trọng nhất của lứa tuổi chuyển tiếp. Hành vi của thanh niên được quy định
trước hết là tính quá độ về vị trí của nó.
Quan điểm cơ bản của quan niệm này là K.Lê-vin đã coi thanh niên như hiện
tượng tâm lý xã hội có liên quan đến sự phát triển tâm lý của cá nhân với sự thay
đổi hoàn cảnh xã hội cùa nó. Tuy nhiên quan niệm này cịn rất trừu tượng và khơng
xác định rõ giới hạn của thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn.
Dịng phái tâm lý phát sinh: dịng phái này khơng phủ nhận ý nghĩa của các
dịng phái nói trên nhưng xem xét tuổi thanh niên dựa vào trước hết là các quá trình
tâm lý cùa cá nhân. Hành vi con người được giải thích hoặc dựa vào các thuật ngừ
về cảm xúc hoặc dựa vào năng lực nhận thức và trí tuệ, hoặc chỉ chú ý đến nhân
cách nói chung. E. Erisơn là đại biểu cho lý thuyết cảm xúc để xem xét tuổi thanh
niên trên quan điểm phương pháp luận triết học là phát triển quan niệm phân tâm
học của z. Phrớt. Ông chia cuộc đời con người thành 8 giai đoạn và mỗi giai đoạn
có thể thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển trong tương lai. Giai đoạn 5 và 6 là
lứa tuổi thanh niên được biểu hiện ở tình cảm độc đáo, ở cá tính và sự khác biệt vói
16
những người khác và trong hoàn cảnh tiêu cực là tính mâu thuần, là cái tơi bị
khuyếch tán, lu mờ, là tính khơng xác định về vai trị của cá nhân. Phạm vi vai trò
cần thực hiện được mở rộng, nhưng cá nhân không nẳm vững chủng một
cách nghiêm tủc. Erisơn cũng phân tích cơ chế hình thành tự ý thức, tình cảm mới
có tính chất tạm thời hứng thủ tình dục và cả những quá trình bệnh lý và các
phương án phát triển của thanh niên. Ớ giai đoạn thứ 6 tương đương với tuổi thanh
niên sinh viên được xác định bởi những nhu cầu và khả năng gần gũi thân mật với
người khác kể cả sự gần gũi về tình dục. Tinh thế ngược lại là tình cảm cách biệt, cơ
đơn... Các cơng trình nghiên cứu của Esisơn cho nhiều tài liệu quan sát có giá trị về
sự phát triển xủc cảm và tự ý thức ở thanh niên và các kiểu bệnh tâm thần đối với
lứa tuổi này. Tuy nhiên, ông vẫn chưa thể khẳc phục được nhừng nguyên tẳc chung
trừu tượng của thuyết phân tâm dựa trên cơ sở phát triền tình dục. Esisơn ít chủ ý
đến trí tuệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nội dung của quá trình tâm lý. Các nhà tâm
lý học Xô viết không phủ nhận ý nghĩa của các vấn đề được đặt ra của các dòng
phái trên về tuối thanh niên và thừa nhận những nghiên cứu chuyên biệt về các quá
trình tâm sinh lý, sự phát triển tình dục, xủc cảm, trí tuệ, tự ý thức, giao tiếp...
Nhưng họ cho rằng các lý luận về thanh niên nói trên đã có thiếu sót về phương
pháp luận là xem xét từng yếu tố riêng rẽ của sự phát triển. Do đó, họ nhấn mạnh
rằng: một trong những q trình riêng khơng quyết định sự phát triến nhân cách nói
chung. Hơn nữa chính các q trình từng phần đó chỉ có thể được hiểu trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở nguyên tẳc thống nhất ý thức và hoạt động.
Vậy khái niệm tuối thanh niên và giới hạn của nó là gì. Tâm lý học lứa tuổi định
nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bẳt đầu từ sự phát dục và kết thủc vào
lủc bước vào tuối trưởng thành. Nội dung tuối thanh niên là những giai đoạn cuộc
đời. Đó là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em đến người lớn và bao gồm lứa tuổi từ 11
-12 đến 23 -25 tuổi và được chia ra làm 3 thời kỳ:
Tuổi thiếu niên ( từ í 1-12 đến 14 -15 tuối) là tuổi chín muồi về giới, là
A
A
tiếp tục ở giai đoạn đầu tiên của quá trình xã hội hóa nhân cách, là ti có nhiều
-
r
X • 2_
X____
2.
_ •
•
J-______
4- 2 _ - xĩ
__
—
___
____ S
_ 1-
~
1- 2 •
1- z -
__1
£_
„ z „ 1_
1 \
X- _ 2 *
„ z
_ 1- • 2 _
mâu thuẫn về phương diện tâm lý. Nét tâm lý mới quan trọng nhất ở lứa tuổi này là