Bộ• GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
•
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHỐ HỊ CHÍ MINH
Tiêu Thảo Ngân
CĂNG THẲNG TÂM LÝ CỦA NHẲN VIÊN Y TẾ
TRONG CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG DỊCH
'A
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành
: Tâm lí học
Mã số
: 8310401
LUẬN VĂN THẠC sĩ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẴN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ LINH TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
ư
□
LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Căng thắng tâm lý của nhân viên y tế trong cơng tác
phịng chống dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ” là một cơng trình nghiên cứu độc lập
của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Linh Trang. Trong luận văn, có sử
dụng tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn và chú thích đúng quy định. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu xin cam đoan hoàn toàn trung thực và chưa cơng bổ trên
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
• 2
Tác giả
Tiêu Thảo Ngân
LỜI CẢM ƠN
Suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, hồ trợ từ Quý thầy cô, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành nhất đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Q thầy
cơ khoa Tâm lý học và Q thầy cơ cơng tác tại Phịng Sau Đại học đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Các anh chị em đồng nghiệp đang là nhân viên y tế công tác trong lĩnh vực y tế
dự phịng cũng như điều trị chăm sóc đã nhiệt tình hỗ trợ, cộng tác, giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập dữ liệu nghiên cứu đề tài.
Lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và tập thể lớp Tâm lý học K30.1 đã
khích lệ, động viên giúp tơi vượt qua những giai đoạn khó khăn.
Tiến sĩ Lê Văn Thiện đã đồng hành và hỗ trợ tôi trong công tác xử lý số liệu,
bạn Bùi Kiến Khoa hỗ trợ việc tìm kiếm thơng tin và trình bày luận văn.
Đặc biệt, tôi xin dành lời cám ơn chân thành nhất đến người hướng dẫn tôi hơn
một năm qua Tiến sĩ Lê Thị Linh Trang - Phó trưởng khoa Quản lý hành chính, Học
viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Cô đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều và tận tinh hưởng
dẫn trong quá trình thực hiện luận vãn, từ việc tìm kiểm tài liệu đến việc trình bày.
Cơ khơng chỉ là người hướng dẫn mà cịn là người động viên, người giúp tơi vượt
qua những khó khăn để hồn thành luận văn này.
Kính chúc mạnh khỏe và bình an.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐÀU........................................................................................................................... 1
Chuông 1. CO SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về căng thẳng................................................................. 8
1.1.1. Các nghiên cứu về căng thẳng ở nước ngoài.............................................. 8
1.1.2. Các nghiên cứu về căng thẳng trong nước................................................. 10
1.2. Lý luận về căng thẳng và căng thẳng của NVYT trong cơng tác phịng
chống dịch.................................................................................................................... 15
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 15
1.2.2. Đặc điểm của NVYT....................................................................................20
1.2.3. Các mức độ căng thẳng tâm lý.................................................................... 28
1.2.4. Biểu hiện của căng thẳng và biểu hiện căng thẳng của NVYT................ 30
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cãng thẳng tâm lý của NVYT trong cơng
tác phịng chống dịch.................................................................................... 37
1.2.6. ứng phó với căng thẳng của NVYT trong cơng tác phịng chống dịch
........................................................................................................................ 45
Tiểu kết chương 1..........................................................................................................48
Chuông 2.
THỰC TRẠNG CẢNG THẨNG TÂM LÝ
VÀ MỘT SỐ
CÁCH THỨC GIẢM CĂNG THẮNG CHO NHÂN VIÊN
Y TÉ THAM GIA CÔNG TÁC PHỊNG CHỐNG DỊCH TẠI
THÀNH PHỐ HỊ CHÍ MINH........................................................... 49
2.1. Một số đặc điểm lao động của NVYT trong công tác phịng chống dịch
tại Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................49
2.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................. 54
2.2.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................54
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành....................................... 54
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng............................................................................ 63
2.3.1. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu............................................................ 63
2.3.2. Các mức độ căng thẳng tâm lý của NVYT trong cơng tác phịng chống
dịch tại TP HCM.......................................................................................................70
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng tâm lý của NVYT trong cơng
tác phịng chống dịch tại TP HCM......................................................................... 78
2.3.4. Một số cách thức giảm căng thẳng tâm lý cửa NVYT............................. 88
2.3.5. Nghiên cứu trường hợp điển hình NVYT có căng thẳng tâm lý............. 97
Tiểu kết chương 2.........................................................................................................106
KÉT LUẬN VÃ KIÉN NGHỊ.................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 115
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tù’ viết tắt
TÙ’ đầy đủ
MD
Mean Difference
NVYT
Nhân viên y tế
QH
Quận Huyện
PCR
Polymerase Chain Reaction
SARS
Severe acute respiratory syndrome
Sar-CoV2
Severe acute respiratory syndrome corona virus 2
TBC
Trung bình cộng
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TPTĐ
Thành phố Thủ Đức
TTYT
Trung tâm Y tể
TT KSBTTP
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố
UBND TP
Uỷ ban Nhân dân Thành phố
DANH MỤC
• CÁC BÁNG
Bang 2.1. Thang diêm đảnh giã cic mức độ stress, lo âu, trầm cám DASS 21 ... 56
Bang 2.2. Kct qua mức độ cáng thảng cùa NVYT.....................................................59
Bang 23. Bảng diêm quy dổi mức độ anh hương...................................................... 60
Bang 2.4. Dộc điém lao động của khách thê ngluên cửu.......................................... 63
Bang 2.5. Mức độ càng thủng của NVYT trong công tác phòng chổng dịch ..... 70
Bang 2.6.
Thực trạng căng thing cùa NVYT trong công tác phừng
chống dịch....................................................................................................71
Bang 2.7.
Thực trung cing thủng cua NVYT trong cơng lác phịng chổng dịch
(tiếp theo).....................................................................................................72
Bang 2.8.
Báng so sánh diêm trung bình theo biển giới tính..................................75
Bàng 2.9.
Bàng so sánh diem trung bình theo biển nơi ở........................................ 76
Bang 2.10. Bang so sánh điềm trang binh theo biền thâm niên công tác................ 77
Bang 2 11. Yểu lồ đặc thù công việc ánh hưởng đển căng tháng lâm lý................78
Bang 2.12. Ycu tố cá nhân ành hương den căng thăng tâm lý.................................. 81
Báng 2.13. Yen lố gia đình ảnh hướng đến căng thảng tâm lý
... ......................... 83
Bang 2.14. Yếu tố xã hội anh hường den căng thãng tâm lý.....................................85
Bang 2 15. Diêm trung hình cua 4 yếu tố ảnh hường dền cảng thảng tâm lý........87
Bang 2.16. Tằn suầt sư dụng các cách thức giam căng tháng cùa NVYT........... 89
Bang 2 17. Báng so sánh diêm trung binh với các biển phạm trà ....................
.91
Bang 2 18. Lựa chọn sử dụng các cách thức giam cáng tháng lâm lý cứa N V YT
........................................................................................................................93
Bang 2 19. Mức độ càng thăng nâng cùa trường hợp 1............................................. 98
Bang 2.20. Các yếu tố anh hương đến càng thăng cua trường hợp I...................... 99
Bang 2.21. Mức dộ cáng thủng rất nạng cùa trường hợp 2......................................102
Bang 2.22. Các yểu lố ánh hường đến cảng thăng cua trướng hợp 2................
103
DANH MỤC CÃC HINH
Hình 2 l Trung tâm Kiêm sốt bệnh tật Thành phổ 1 lồ Chí Minh........................... 49
Hình 2.3 NVYT lấy màu xét nghiệm tại cộng đồng
Hình 2.4. Tháp nhu cẩu Maslow................................
5 'í
Hình 2.2. Các V bác sì trao đôi với bệnh nhân Covid-19............................................ 54
DANH MỰC CÁC BIẾU DỎ
Biểu đồ 2.1.
Tỹ lệ Giới tính cùa N VYT ưong cơng tác phịng chõng dịch........64
Biểu đồ 2.2.
Tý lộ nơi ở cùa NVYT trong công tác phông chồng dịch...............64
Biểu đồ 2.3.
Tỳ lộ Vị trí cơng tác cua NVYT trong còng tác phòng
chống dịch.............................................................................................65
B1CU đồ 2.4
Tỹ lẽ Thâm men cùng lác cùa NVYT trong cóng tác phịng
chống dịch.............................................................................................65
Biểu dồ 2.5
Tỳ lộ Sỗ giờ làm việc/ngày cua NVYT trong cơng tác phịng
chống dịch.............................................................................................66
Biểu đồ 2.6
Tỳ lộ NVYT được cung cap thông tin vê dịch bệnh........................ 67
Biểu đồ 2.7.
Tỳ lộ NVYT được hỗ trợ từ đồng nghiệp...........................................68
Biểu đồ 2.8.
Tỳ lệ mức độ câng thẳng cùa NVYT trong phòng chống dịch....... 70
B1CU đồ 2.9.
Yêu tố đặc thù công việc anh hương đến căng thủng tâm lý cua
NVYT trong chổng dịch.....................................................................79
Biểu đồ 2.10.
Yếu tố cá nhân ánh hương đến cảng thủng tàm lý cua NVYT
trong chống dịch..................................................................................82
Biều đồ 2.11
Yếu lố gia đinh anh hưimg đen cáng thủng lâm lý cua NVYT
trong chống dịch..................................................................................84
Biểu đồ 2.12.
Yốu tố xã hội anh hương đen căng thẳng tâm lý cua NVYT
trong chong dịch..................................................................................86
Bleu dồ 2.13.
Các yếu lõ anh hường dẽn câng thảng tâm lý cua NVYT ưong
chống dịch.............................................................................................87
B1CU dồ 2.14.
Lựa chụn các cách thức giam câng thăng lâm lý cùa N V YT........ 94
Biẻu đồ 2.15
IẠra chọn sứ dụng các cách thức giánì cũng thăng làm lý I của
nam.NVYT.......................................................................................... 95
Biêu đồ 2.16
Lựa chọn sứ dụng các cách thức giam căng thing lâm lỷ cùa
nừNVYT..............................................................................................96
I
MỞ ĐÀU
I. Lý do chọn dề tài
Thể giới đang phái đói mặt với nhiêu thách thức về site khóe, tìr sự hùng phílt
cúc bệnh dịch có the phóng ngừa bâng vaccine* như SOI và bạch hâu. sự gia tâng vi
sinh vật kháng thuốc. tâng tỷ lệ béo phì và lì vận động thề chất tới nhừng tác động
lèn sức khóc do ó nhiễm mịi trưởng, biến dơi khí hậu và khung hoàng nhàn dục (Ten
threats to global health in 2019, 2019)
Theo TỔ chức Y te The giới < WHO), loài người chúng ta dầ trái qua "thời đại
bệnh truyền nhiêm”, “thời dại bệnh the xác” và đang chuyến sang “thời dại bệnh tinh
thần" trong thề kỷ XXI (Đồ Mạnh Tòn, 2008).
Trong các nám qua. tinh hình dịch bệnh trên the giới cùng như tại Việt Nam có
nhiều thay dồi. Vời mơi nam, mồi mùa dặc trưng khi hậu, diễn biên dịch bệnh lại xuát
hiện khác biệt hem và phức tạp hơn. Một số dịch bệnh lớn có thè kè đến như: Sởi. Tay
chân miệng, sốt xuẩt huyết,...xuất hiện trèn khápdất nước vá thành phổ Hồ Chi Minh
cùng lá một trong Iihừng điềm nóng cua dịch bênh vớt mặt độ cư dãn đông dúc vã đa
dạng đen tù nhiều vùng mien khác nhau
Cuối tháng 12 nám 2019. ca viêm phối cấp đầu tiên do virus Corona chúng mới
(gọi tat là Covid-19) dược ghi nhận tại thành phố Vù Hán. Trung Quốc sau dỏ đã lây
lan ra khẳp Trung Quốc và thê giới (Li et al., 2020). Ngày 30/01/2020. lố chúc Y tể
The giới dà tồ chức cuộc họp khán cấp và cơng bố Covid-19 là dai dịch tồn cầu vào
ngày 11/03/2020. Theo báo cáo Cực Y tề dự phóng, linh tcu ngày 28/4/2020. tlìế giói
ghi nhộn thêm 70.659 trường hụp mác vả 4.535 tnrờng hựp (ứ vong, toan cấu ghi
nhận 3.075.546 trướng hựp mac Covid-19 lạt 211 quốc gia. vùng lãnh thô và 2 láu du
lịch, trong đố 211.792 trưởng hợp tử vong Tụi Việt Nam. tính đến IKhOO ngày
28/4/2020 ca nước ghi nhàn 270 trường hợp mắc. trong dỏ 222 trường họp dã diều ui
khôi (Bộ Y te. 2020. Ban tin cập nhật linh hình Covid-19, 28/4/2020).
Dịch bệnh Covid-19 xuất hiộn bất ngờ và lan nhanh trên toàn the giới Ngáy 01
tháng 4 nfim 2020, Thu tướng Chính phú ký Quyết dinh 447/QĐ-TTg ngày về việc
công bo dịch Covid-19 trên toàn quốc do Chùng mớt vi lút Corona gây ra. xác dinh
thời gian xay ra dịch bệnh từ ngây 23 tháng 01 nàm 2020 VỚI quy mơ tồn quốc, tính
2
chất, mức độ nguy hiểm của dịch là Bệnh truycn nhiêm nhóm A, nguy cơ ớ mức độ
đại dịch lồn cầu (Bộ Y tế, 01/4/2020).
Trên thế giới cùng như ờ Viet Nam, nhừng vấn đe liên quan đến dịch bệnh. đặc
biệt la dịch bệnh Covid-19 dang lã inôi quan tám lon cua cộng đứng và gày áp lực
đổi với hệ thồng y lể cùa mỗi quốc gia Việc xuất hiện dội ngột VÍI nhanh chóng một
dịch bệnh mới dã kéo theo rất nhiêu gánh nặng về mặt kinh tế lản y te cua mỗi nước.
Tông diều tra dân số và nhã ớ nám 2019 dược liền hành vào thời diem 0 giờ ngày
01/4/2019 theo Quyết định sổ 772/ỌĐ-TTg ngày 26/6/2018 cùa Thu tướng Chính
phú, lơng sổ dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dãn số nam là
47.881.061 người, chiêm 49,8% và dân sô nữ là 48.327.923 người, chiêm 50.2%. VỚI
lượng dàn cư dông đúc, nhưng mật độ lập trung không dều giữa các khu vục. TP
HCM là một trong nhừng đièm nóng khi các dịch bệnh xuất hiỳn vì mật dộ dãn cư
dơng dúc. thành phổ với nhiều dịch vụ. ben cang, khách du lịch ờ khắp noi cùng vi
thế ma dố về VỚI sỗ lượng tàng theo mồi nâm dáng kê Chính những yểu tơ dớ, đội
ngừ NVYT đang hoạt động trong lình vực đicu trị hay dự phịng tại TP HCM cũng
phai dõi mạt với khơng ít những vốn dề về căng tháng lâm lý trong cơng tác phong
chống dịch bệnh nói chung cùng như trước tình hình diẻn biên phức lap cua dịch bệnh
Covid-19 nói riêng Một dịch bênh hoàn toàn mới, một dịch bệnh VỞ1 tốc dộ lây lan
nhanh chóng, một dịch bệnh với nhùng đặc diêm Iihiỉm bệnh (ho. sốc, khó thở) lường
chừng rất dơn giãn nhưng biển chứng khôn lường. Dịch bệnh Covid"19 thực sự nguy
hiếm bời nó có thê diên tiền nặng và gây chết người ờ nhiều đồi tưựng khác nhau,
chủ yếu lả người có bệnh lý nen Đicu dặc biệt hơn cá chính là tính mới cũa dịch
bênh, khơng kinh nghiêm, không thuốc đặc tri, không tim dược nguồn lây gốc, do đó,
đội ngũ NVYT cơng lác trong tinh trạng lo láng vi chưa cỏ nhiều thông tin ve dịch
bệnh Covid-19. Tuy nhiên, diéu dó cũng khơng thê làm lung lay ý chi cùa NVYT. Hụ
ln lìm cách ứng biến trước nhừng tình huống xáy ra. làm việc bắt kề ngày đêm VÓI
tinh thằn hãng say và sần sang đối mũt nhất. Hộ thống phòng chống dịch uén cá nước
được kích hoạt lổi da trên nhiêu mặt trận và TP IICM cũng không ngoại lỹ với hàng
loựl các hoụt dộng liên lục. két nối nhiều khu vục. nhiêu bộ phùn liên quan dè cũng
dồng hãnh trong câu chuyện quổc gia "chống dịch như chồng giặc”.
3
Khi các tinh huống mới xuất hiện trong các bối cành diền bicn phức tạp cùa dịch
bệnh, điều kiện môi truỡng khác nhau, cơ thê chúng ta phân ưng lại búng cách hinh
thảnh sự căng thăng. Ó giai đoạn đáu tiên của quả trinh thích nghi nàv, căng tháng
thương giup con người lãng cao khá nảng canh giác, diêu này kích thích sự tập tiling,
qua dó làm tăng khá nđng phán đốn. V chi và tính chiến dầu trong mồi chúng ta
Nhưng, mọi thứ khơng chi dùng lại o đó. Ncu mơi trường liên tục có sự biển dổi,
hoặc mức độ hiển dổi tăng nhanh chóng, biển đối ớ nhiều khia cạnh khác nhau, lúc
này cơ the phai huy dông các nguồn năng lượng dự trữ de dòi mật lâu dái vơi các tinh
huống, tác nhãn tấn cơng tìr mơi trướng mới thì cơ thể chúng ta sỗ dần dần giam sụ
thích nghi. Tinh huống dó ticp tục keo dài, cơ thè rơi váo trạng thái kiệt sức. các
nguồn nâng lượng dự trữ dân cạn kiệt, cơ chế phòng vệ bị khuẩt phục, nguy cơ sinh
ra các bệnh lâm the, đó cớ thể là tinh trạng lo âu. mầt tập trung, tri nhớ suy giam, một
mõi, de bị kích dộng hoặc đau dầu. đau thát ngực. tăng. tụt huyết áp. loct dạ dày. béo
phì, rdi loan tiêu hóa. nơi mề đay. suycn,... Với nhừng triệu chứng mệt mội. lo âu kéo
dài. diều này không chi làm giâm đi chất lượng cuộc sống của người dang gặp phãi
vấn đề. mà nó còn anh hương rât nhiều đén nhừng người xung quanh ... (ĐỊ Mạnh
Tíin. 2008). Cảng thàng ngán hụn, chúng la có thè vưựt qua một each de dâng, nhưng
nếu cáng thăng diền ra trong một thời gian kéo dài nó có thê trờ thanh tai họa (Nguyền
Vân Khi (Biên dịch). 2001).
Căng thảng tám lý dã dược rất nhiều tác giá trong nước và ngoài nước nghiên
cứu VỚI các cách tiềp cũn khác nhau trên nhửng đối lượng khác nhau. Tuy nhiên,
nghiên cứu về càng thăng tâm lý trên NVYT trong cơng tác phịng chồng dịch cùng
chưa nhiêu vá chua thực sự nối bật. Hoạt dộng phông chống dịch được triển khai ớ
nhiều tuyến, ke cà hệ thống điều tri và hẻ thống dư phịng, trong dó hệ thồng phịng
chổng dịch cua TP HCM là một trong những tuyên dằu hoạt dộng tích cực VƠI liỹ
thơng tỏ chức khắp 22 Qll vả TP TĐ Sự xuất hiẻn nhiêu khỏ khăn. thách thức trước
tinh hình diẻn biên phúc tap cùa các dịch bệnh. dội ngũ NVYT trong lĩnh vực dự
phòng tham gia cơng tác phịng chóng dịch sẽ đối mặt VỚI nhiều vân để câng tháng
tâm lý. Vậy thực trụng câng thảng lâm lý cua NVYT trong công lác phong chông dịch
lâ như thế não. họ dâ vượt qua ra sao đe hoàn thành tốt cỏng tác được giao trên các
4
lình vực hoạt động phịng chống dịch, đây cùng là một ván đe cẩn nghiên cửu nhiều
hơn.
Vỉ lý do dó. chúng tịi chọn đe tài “Càng tháng tâm lí Clin NVYT trong cơng
tác phong chóng dịch tại thành phố ỉlổ Chí Minh ' nhầm nghiên cứu cơ sơ lý
thuyết và thực (rụng căng tháng lâm lý cua đội ngù NVYT (ham gia cơng lác phịng
chổng dịch trẽn địa ban TP HCM. nghiên cứu mức độ câng tháng lam ]ý. các yếu tố
anh hường, đồng thời đe xuất một số cách (hức giam căng thfing den NVYT trước
tình hình diễn biến liên tục thay đôi của các dịch bệnh, từ dứ có những đê xuât giái
pháp kịp thời cho NVYT tham gia hoạt động phòng chồng dịch tại '1'1* HCM
5
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thục trạng cảng thảng tâm lý cua N VYT trong còng tác phòng chống
dịch tụi TP HCM về mặt lý luận và thực tiền (mửc độ càng thăng tâm lý, các yếu tổ
anh huưng dền căng thăng tâm lý....). Trẽn co sờ đó. nham tìm ra một số cách thức
giâm căng thảng cho NVYT trong cơng tác phịng chống dịch tại TP IICM
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. ĩ. Nghiên cứu cơ sở ỉỹ luận cứa cảng thang tàm lý nái chung vờ cáng tháng
tám lý cùa Nl'YT trong cúng tác phịng chõng dịch nói riêng.
3.2. Khàn sớt thực trạng củng thắng làm Ịỷ cửa các NVYT thòng qua mức độ
câng thăng tàm lý, các yểu tồ (tnh hường dẽn căng thăng tám /»• cùa N'i'YT trong trong
cơng tác phịng chịng dịch tại TP HCM.
ĩ. ỉ. De xuẫt một số cách thìa đê giùm cáng thũng chơ Nl'Yĩ trước cáng thũng
tủm lý trong công tác phòng chống dịch tại TP ĨỈCM.
4. Giá thuyết nghiên cứu
Căng thăng tàm lý xuất hiện ờ NVYT trong còng tác phỏng chống dịch thòng
qua biêu hiện cùa câng thang ỡ nhiều mức độ khác nhau, tập trung chu yếu ở mức độ
rất nặng.
Có nhiều yếu tố khác nhau ành hướng dến căng thảng tâm lý cua NVYT trong
cõng lác phong chống dịch như; đậc thú công việc, yếu lồ cá nhãn, yếu lố gia đinh. ..
Trong đỏ. nhóm yếu tố dặc thủ cơng việc có ánh htrớng cao nhất.
NVYT có nhiều cách thức để làm giám câng thẳng tàm lý. ITong đờ. each thức
tàm sự chia sè với ngirời thân, bạn bẻ. đổng nghiệp là lựa chon chiếm tằn suất cao
nhầt.
5. Khách thẻ nghiên cứu và dối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thi* nghiên cứu
Khách thẻ nghiên cửu lã NVYT
5.2. Đồi tượng nghiên cưu
cang thũng tâm lý cùa NVYT tham gia cơng tốc phóng chống dịch.
6
6. Phạm vi nghiên cún
Luận văn chi tập trung nghiên tuu các mức độ cua cảng thảng tám lý tư vừa đến
rất nặng, một sổ yếu tố ánh hưởng đến càng thàng tâm lý và cách thức giâm cáng
thăng cua NVYT tham gia cóng tác phong chóng dịch tại TP HCM.
Khách thể nghiên cứu là NVYT dự phỏng đang tham gia chống dịch lại TP
HCM vào tháng 3 năm 2021.
7. Phương pháp nghiên cửu
7.1. Phuưng pháp nghiên cứu lý luận
Mục đieh: Thu thập những tái liệu liên quan dển vắn dề nghiên cứu nhảm làm
rõ các vấn đề lý luân cua dê tài cần nghiên cứu
Cớc/r tiền hành: Đọc. phân tích, lóng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu, nhàm xây đựng cơ sớ lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiền.
7.2. Phương pháp diều tra hảng háng hói
Mui đích: Thu thập thơng tin từ các NVYT làm việc trong lình vục phịng chóng
dịch nhảm: tìm hièu sự hicu bict về câng thăng, các mức độ cua căng thăng, các cách
thức làm giam câng tháng, các ycu tổ ảnh hương đén cảng thẳng cua NVYT đói với
sự căng thàng trong cơng lác phỏng chống dịch tại TP HCM.
Cách tiến hành- Lẩy mău dè phù hợp với lình hình dịch bênh ihõng qua khảo
sát thực le và khâo sát thông qua phần mem google form. Đày là một trong những
phương pháp chinh cùa dề tài
Hiang đo SŨ dung lã DASS 21 gồm 21 câu Iioi chiu thành 3 nhõm, mịi nhóm
gồm 7 câu hỏi. Nghiên cửu phân tích nhóm câu hỏi về cáng thăng gồm 7 câu
7J. Phutrng pháp phong vần
Mục đích: Nhàm bố sung, làm rỗ hon cho phương pháp nghiên cứu diều tra
bàng bang hoi.
Cách nên hanh sir dụng các phương phảp irỏ chuyên vả quan sđt nhảm lim hiểu
thêm các van de hên quan den sự câng thảng cùa NVYT trong còng tác phông chống
dịch.
7.4. Phương pháp Iighiên cứu trướng hựp
7
Mục ifich: Nhằm tim hiếu thêm thưc trạng và các yếu tố ành hường đen câng
thing cua NVYT.
Cách tiến hành: Phương pháp nghiên cứu trường hợp giúp chơ chúng tói cỏ
thêm những hình anh thực' tế cua NVYT khi họ dối diện VỚI căng thăng. Đặc biệt,
nhừng biểu hiện về mặt tâm lý cùa họ vả nhừng yểu tổ ãnh hưởng đến cảng thưng cỏ
.pthc thay dôi chat lượng cuộc sơng, cóng việc cua họ dang làm và hợ dã có cách địi
diện như thế nào khi bị căng thẳng, qua đó đề xuất một sổ cách thức giảm câng thảng
cho NVYT.
7.5. Phương pháp thồng ké tốn hục
Mục đích: Nhẩm xữ lý. phân tích, đảnh giá két qua nghiên cưu.
Cức/r //Át hành: Các số liệu thu dược sẽ dược xư lý báng toán thống kê ứng
dụng trong nghiên cứu. Chúng tôi dùng phàn niềm SPSS 22 đề xư lý Ẳố liệu.
8
Chương 1. Cơ SỠ IÁ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tông quan nghiên cứu về cảng thảng
Cuộc sống ngày cồng hiện đại, nhu cầu con người ngáy càng dược (ăng cao.
Song hành cùng nhũng nhịp sơng rộn ràng đó lã nhiêu áp lực. căng thảng trong cuộc
sống, trong công việc hảng ngày Căng thảng ngày càng trị nén phơ biến trong các
gia đinh, nhả trường, cơ quan cùng như xà hội. Cảng thũng không chi xuầt hiộn ờ các
vấn đe xã hội má cảng thăng trong chinh còng việc cùng lủ một trong nhừng mỗi quan
tâm háng đầu cua các nhã chun món, các nhà nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên círu về căng thắng ử ntrờc ngoài
Nghiên cứu cua Cary L. Cooper, Usha Rout and Brian haraghcr nghiên cữu
nguồn gày càng thăng trong công việc liên quan đến mức độ không hài lóng cao trong
cịng việc và sức khoe tinh thần cua nhỏm đói tượng bác sĩ đa khoa ờ Anh. Let q
cúc bác sì nử nói chung đểu hài lóng vời cơng việc và cho thấy những dấu hiệu tích
cực VC sức khoe tinh thần trái ngược với các nhóm quy phạm khác. Ngược lại, các
bác sỉ nam cho thầy điềm lo lãng cao hon đãng ke so với chi liêu. Ít hài lóng voi cịng
việc hơn và uống nhiêu rượu hơn so với phụ nữ Phàn tích da biến tiết lô bốn yeti tố
gày câng tháng trong cõng việc được dự đốn lá mức độ khơng hài lõng cao trong
cơng việc vã thiếu sức khoe tinh thần; đỏ là những yêu cầu cùa cóng việc và sự mong
đợi cua bệnh nhân, sự can thiệp vào cuộc sống gia đinh, sự gian đoan liên lục tụi nơi
làm việc và ở nhà. và quân trị thục hành (C. L Cooper, Ư Rout. & B. Faraghcr.
1989)
Vào giừa những nflm 1990. khỏ khán kinh tê dần đón những thay đổi căn bân
trong hộ thống châm sóc sức khoe, nhai là ờ các nước phat trièn. Chinh sách tị chức
cho thơi việc tại các bệnh viện, bao gốm cảc chiển lược như tối cơ cấu. thu hep phạm
VI hoạt dộng. v.v. Chuyên dịch cơ câu trong hệ thịng chũm sóc súc khoe dã dan dền
việc loại bo các giường bộnh sẫn có, sụ kct hợp giừa cảc don vị. phỏng han (Aiken,
Clarke. Sloane, 2002b; Stress nghe nghiệp dược bicl den. 2009). Những nhân Viên
làm việc trong mang chăm sốc sức khoe di tụ sa thai hoặc là di chuyển dẻn nhiều khu
vực khác vá tinh chẵt cua công việc cho các NVYT đả được thay đơi mộ< cách đáng
kể. Với đội ngũ NVYT ít hon đê chím sóc cho bệnh nhân, từ dó khối lượng còng việc
9
dành cho NVYT đã tăng lên một cách đáng kè. (AbuAlRub, 2004: Aiken. Clarkc.
Sloane, Sochalski & Silber, 2002a; MA Elzubeir. 2010).
Cảc nghiên cứu về căng tháng ở nước ngoài đà được tiến hành từ rất lâu và xuất
phát tù nhiều nhu cẩu nghiên cứu khác nhau. Việc xuàt hiện mới va tốc độ lây lan
nhanh chóng các dịch bệnh, cùng dối hơi các nhả nghiên cửu nhanh chơng có nhìmg
khao sát lien quan dèn vân đè càng thăng cua NVYT trong cõng tác than] gia phòng
chổng dịch, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19.
Nghiên cứu cua Tcmsah Mh. Al-Sohimc F. Alanưo dã thiết ké và tiến hanh đề
đánh giá tác dộng của dịch bệnh Covid-19 đến tâm lý của NVYT vá so sánh nờ vói
câng thảng do coronavirus hội chứng hơ hắp (MERS-CoV) phát hiện ơ Trung Dòng
gày dịch ờ Ả Rập Xè ùt. Nghiên cửu có 811 NVYT dược tham gia do lường về sự
đau khô linh thần trong đại dịch Covid-19, cùng với Roi loạn Lo âu Tông quát (GAD-
7). Trong dó. khống 71.8% (582 trịn 811) NVYT d3 hoãn thành bang càu hoi kháo
sát. Kct qua. NVYT câm thấy lo láng hem vẻ việc lây nhiễm Covid-19 eho gia đinh
thay vì ban thân tự mác bệnh và 41.% nhân viên cảng thăng hơn về dịch bệnh Covid
19 khi so với MERS-CoV, trong khi mức dộ câng thang của NVYT được cho lá như
nhau đối với hai bênh truyền nhiễm. 68.25% (397 trên 582) NVYT có mức đỏ lo úng
nhẹ, sau dó lã 20,8% (121 trên 582) có mửc dộ lo lãng vừa phài, 8,1% (47 trên 582)
cho thây mức độ lo láng cao và mức đõ trung binh vã chi cỏ 2.9% (17 trên 582) có
mức dộ lo lẩng rất cao (Tcmsah MH. Al-Sohimc F. Alamro N, 2020)
Kang và cộng sụ đà bao cáo đầu tiên về sức khóe tâm thẩn cua 994 NVYT và
điểu dường ờ Vù Hán, Trung Quốc (Kang L. Ma s. Chen M. 2020) . Tầt cả những
người tham gia. rồi loan sức khoe lãm thần đà được bao cáo Ư mức độ thâp váo khoang
36,9%. mức đơ nhe vào khống 34.4%, mức độ vừa vào khoảng 22.4% và mức dộ
nghiêm trọng là 6.2% trong thời gian virus bủng phát dịch bênh mạnh mẽ.
Tiổp theo đó. Zhang và cộng sự dà bâo câo kết quá cuộc khao sát trong Frontiers
in Psychiatry. Cuộc khao sát có sụ tham gia cua 1563 NVYT. dược báo cáo rằng
50,7% NVYT nhộn thấy mắc bỷnh trảm cam. 44,7% lo âu vá rổi loạn giắc ngú chiểm
36,1%. Trong đó. 73.4% trong số N VYT cho thây các triệu chưng liên quan dền căng
thăng. Những kết qua náy cỏ thè hưnng dẫn các cơ quan y tề phân các nguồn lực đê
10
đàm bao sức khỏe cho NVTT vã đe tạo ra các phương pháp điều trị. hồ trợ thích hợp
cho NVYTcó vần để về sức khóe tâm thân. (Zhang, c„ Yang. 1... Liu, s„ et al., 2020)
Rossi và cộng sự đà có hãi báo cáo đẩu tiên ớ Ỷ về tinh trụng càng thảng tàm
lý cua NVYT trong dại dịch Covid-19. Dữ liệu nghiên cứu dựa dược khao sát trên
web thu thàp trong khoang thởi gian từ 27 tháng 3 đến 31 thâng 3 nám 2020. sữ dụng
bàng câu hoi trực tuyền. NVYT cúa Ý chi có thê tham gia. Khao sát dã thu hút 1379
NVYT đa tham gia vào bâng câu hói trục tuyền vả trà lởi. 273 (19,80%) NVYT cho
rằng minh có sự lo lẳng; 114 (8.27%) NVYT báo cáo bi màt ngu; 341 (24.73%)
NVYT câm thấy trầm cam; và 302 (21.90%), cố nhận thức căng thăng cao. (Rossi,
R.. Socci, V.. Pacini, F. ct al„ 2020)
Một tồng hợp các nghiên cứu trên thế giới gần đây tại Án Độ dàu năm 2021. về
các mức độ khác nhau cùa căng tháng, sự lo ngại vá sự mất ngú cua các NVYT khi
bủng nó dại dịch Covid-19 cho thấy mức dộ lan rộng của câng tháng, lo âu. trầm cam.
mất ngủ. buồn ngu, các lồi loạn tâm thần khác ở NVYT. Đặc biột bài viết cho thấy
NVYT nử có biểu lìièn cáng thảng cao hưn NVYT nam. Sự căng tháng từ NVYT cỏ
anh hướng dền gia dinh họ vả lam gia tâng mức độ cảng thang, sợ hài. (Ramakant
Yadav, Ankur Vaidya, Raj Kumar, ct al., 2021)
1.1.2. Các nghiên cứu về cAng tháng trong nước
Tinh trụng cảng thúng cua NVYT cùng được nghiên cửu trên nhiều bình diện
khác nhau với những thời diem khác nhau Các nghiên cứu căng thảng cùa NVYT
dược tiến hành theo 2 hướng:
ỉỉtrớng nghiên cửu thừ nhát tâp trung nghiên cứu các tniirc độ càng tháng
Nghiên cứu cua Nguyen Thu Hả (2(XX») trên 811 NVYT đà cho thây 10.7%
NVYT có diem stress ờ mức cao; 37.9% NVYT có diem stress ở mức trung bình và
51,4% NVYT có diêm stress o mức thàp. Trong số NVYT có biêu hiện stress
(48.6%). nhóm bảc sĩ cỏ biêu hiýn stress ở mức độ cao nhắt (12.9%), cao hơn so với
nhóm y lá và hộ lý (Nguyen Thu Hà & Doãn Ngọc Hái. 2016).
Nghiên cửu cùa I .ẻ Thành Tài vỉí cộng sự (2008) cho thấy nhân viẻn điểu dường
b| stress nghè nghiệp uũ bênh viện da khoa trung ương Càn I hơ. bệnh viỳn da khoa
thành phổ Cằn Thơ và bệnh viện da khoa (’hâu Thanh - Hậu Giang : 45,2% bị stress
II
ờ mức cao, 42.8% ờ mức trung bình Tại bệnh viện đa khoa trung ương cần Thơ. ti
lệ .Stress cao nhất VÓI 53.1%. (Lê Thành Tài nnk.,20081
Nghiên cửu thực hiện trên 378 sinh viên nám 1 và niỉm 3 về mức độ stress của
sinh viên trướng cao dăng Y té Quang Nam năm 2013 cua Phan Thị N1 Na cho thầy
về mức độ stress tương đối nhẹ (76,2%), vừa (23.38%), vả khơng có mức độ stress
nặng. Trong dó. múc độ stress ở sinh vièn nữ cao han ờ sinh viên nam vã mức dộ
stress cua sinh viên năm 3 cao h
“Nghiên cứu anh hương cua stress với chi sô kha nâng làm việc N VYT chuyên ngành
tàm thần" cùa Lại Thị Tuấn Việt và cộng sự (2015) kháo sât 60 NVYT chuyên ngành
tàm thân thực hiện bộ câu hoi kháo sát stress nơi lam việc vã bộ câu hôi đánh giá khả
nâng làm việc WAL Kẻt quà nghiên cứu cho thấy ty lệ stress ở NVYT chuyên ngành
tâm thần là tương đói cao (66.7%), tuy nhiên đa sổ stress được kiêm soảt khả tốt
(61.7%) và chi có 5% stress cần sự can thiệp sớm I Lại Thị Tuấn Việt, nnk., 2015).
Tâng Thị Hào, Tâng Thị llai, ĐẶ Minh Sinh (2019), "Thực trang stress nghề
nghiệp ở điều dưửng viên tại Bệnh viện nhi Thái Bình năm 2019" mơ tã tình trụng
stress cua điều dường viên tại Bệnh viện Nhi I hái lỉinh nám 2019. Nghiên cửu thực
hiện trẽn 145 điều dường viên tụi Bệnh viên nhi Thai Bình, đà cho ket qua mức độ
stress trung binh theo nhóm cho biêt: các diêu dưỡng viên trong nhóm nghiên cứu có
mức độ stress ihầp. Tháp nhầt lá khi có các vằn dề liên quan đen cấp Irèn (±SD =1,52
±0,16), các vần de lien quan đến đồng nghiệp diều dường (±SD =1.54 10.12): cao
nhất khi có vàn đề vẻ ngươi bênh vã gia đinh người bênh (±SD 2,11 ±0.26). Một
số yếu tổ ành hưởng đến stress của diều dường như: Khó làm việc với người ĐD khác
giới (=1,32, SD=±O,54). hiũu hồ ượ tua DD trướng ( = 1.37, SD=±0.59). thiêu hỗ ượ
của cap lành đạo khác (=1.39. SD=±0.57); có mâu thuần với diều dường trương của
bạn (=1,41, SD=±0.6l); cam thấy không dược dao lạo dãy dú tho công việc (=1.44,
SD=±0.62); thiổu hồ trợ cua điều dường trưởng bệnh viên (=1.46; SD=t 0.63) (Tăng
Thi Hao. link.. 2019).
VỚI nội dung cảng thing công việc cùa diêu dường lâm sàng, nghiên cứu cùa
Nguyền Thị Hương dã thực hiện khao sát trẽn 261 điều dưỡng co thời gian làm việc
tại Bộnh viộn đa khoa linh Hóa Binh tứ 6 tháng trá lèn. Nghiên cứu sứ dụng bộ câu
12
hỏi JCQ (Job content questionnaire), nhăm mục tiêu xác định tỷ lệ câng thăng công
việc va một sổ yếu tô liên quan đền cảng thủng cõng việc ờ điểu đường lâm sàng
Bệnh viện đa khoa tinh Hỏa Rình nàm 2020 Nghiên cứu đà phóng vấn 261 trong
tơng so 318 điều dường lâm sàng cua Bệnh viện đa khoa tinh Hòa Bình. Trong dó,
phụ nừ chiếm tý lộ cao hơn nam giới (80.46% so với 19.54%). đa số đổi tượng nghiên
cứu hèn 30 tuổi (78.16%), va có thăm niên làm vice trên 5 năm (80.84%). hơn một
nửa số người dược hỏi có trinh độ trung cấp vá cao đẳng (67,05%). Nghiên cứu mô
tà cât ngang trên 261 diều dưỡng lãm sàng cua Bệnh viện da khoa tinh Hòa Binh nãm
2020, sư dụng bộ câu hói JCQ cho thấy: tý lệ điều dường mắc căng tháng công việc
là 13.02% (Nguyen Thị Hương, 2020).
Hướng nghiên cứu thừ hai lập trung nghifn cứu cức yếu tồ ánh hưímg tiên củng
thẳng
Phan Thị Mỹ Linh. "Stress tĩấi với NVYT tụi bệnh viện tĩu khoa Sài Gòn: các
yểu tồ gày ra vù hậu lỊuã, nám 200$" (Phan Thị Mỹ Linh, 2005). Qua điêu tra cát
ngang các đồi tượng tham gia nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Sài Gịn Quận I TP
IICM; kết qua phàn tích cho các yếu tô trong công việc thường gày ra stress và hậu
quá của nó đối với NVYT tại đày đâ thè hiện ro mục liêu nghiên cứu qua các con sổ
thống kê như sau: 100*'« các dối tượng tham gia nghiên cửu đều thường xuyên bi
stress do công việc lum 50% than phiền rủng cõng việc mả hụ đang làm đâ gãy cho
họ các tinh trạng như: daư lưng, dẻ gảt gịng. cãu kinh, lo lẩng ... và mót sổ yếu tố
thướng gãy stress trong công việc đuợc nghĩ đén lá;
Tinh chất còng việc: khối lượng còng việc quá nhiêu (69.93%); không cỏ thời
gian đẽ nghĩ ngơi đẩy du (56,15%). trực dèm nhiều (53,69%); lố chức, sip xẻp cõng
việc không hợp lý (46.72%); cơng vice có dộ nguy hiếm cao (43,85%).
Trong mói trướng vụt lý lụi nơi lam viỹc. Các yếu tó dã gop phần gày ra stress
cho NVYT chiếm 11 lỳ cao lả ồn ào (76.23%); qua nống (73.36%); thiêu trang thiết bj
(72.54%). q dịng người (61.48%). khơng thống khi (483%).
Trong mồi ỉỊuttn hộ tại nơi ỉàm việc: các yểu tố dă góp phần gây ra stress cho
N V YT chiếm ti lộ cao là đặc diêm cóng việc phái giai thích VỚI nhiêu ngươi (55.74%),
13
bị phân biệt đối xử (53,69%); mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp (47,54%); mối
quan hệ klìõng tót với lảnh đạo (33.61%).
Hậu quà mà stress trong còng việc đà gày ra cho NiyT' Do chịu tác động stress
do cóng việc dã gây ra cho N V YT một so nhúng hậu qua sau dày; năng suât làm việc
giám (83,20%); mệt mỏi (73.13%); ánh hưởng xẩu đền mọi người xung quanh
(65.15%); giam trí nhờ. kém tập trung (40.57%).
Cảc yểtt lổ khác có liên quan như: Ti lệ NVYT cố kiến thức về dấu hiệu sớm
cua stress chiếm ti lệ cao 77.05%; tuy nhiên ti lệ biết về cách ửng phó hay dự phóng
với cách tác động cua stress chiếm li lệ thấp 159.84%); Phân dông cảc đối tượng tham
gia nghiên cứu cho rang lương cịn thàp (36.48%) vả đơi khi họ cùng khịng hài lóng
lắm với cơng việc mà họ đang làm chiểm ti lệ cao (55,33%); Đa phần dồi tượng
nghiên cứu nhận được nguồn thông tin vẻ stress chu ycu qua bao (82.83%); dải truyền
hĩnh (67.21%); bạn bè người thân trong gia dinh (68.41%); các phương tiện truyền
thõng còn lại chiếm ti lẻ thấp hơn. (TV)
Một nghiên cứu cua Nguyễn Trung Tần, ‘ Stress cua NVYT tụi Bệnh viện tâm
thần tinh Tiên Giang” (Nguyền Trung rần. 2012), nghiên cứu ờ 150 nhản viên tại
Bệnh viện tàm thản tinh Tiền (ỉiang đánh giá ở mức độ rắt nhiêu vả nhiêu cho thấy:
úừỊy stress cho NVYT trong cơng việc cị 8 nhóm ngun nhân, bao gồm: cịng
việc có độ nguy hièm cao (74,5%). châm soc (quan lý) qua nhiều bệnh nhãn (còng
việc) (66,2%), tinh trạng thiếu nhân lưc ( 66.2%). tinh trạng bệnh nhân (hay cịng việc)
ln quả tai (72,8%), khổi lượng công việc quá nhiêu (66.2%), luôn b| âm ánh bơi
tinh trạng bệnh nhàn quã tái (66.2%), dặc điểm công việc ít giao tiếp với moi người
(59.5%), cộng dống khơng đanh giã cao vã it bicl den công vice cua minh (59.6%).
Gây stress cho jVJTTdo mồi quan hệ nai làm việc: bác sĩ khơng có mát kịp thời
khi bỳnh nhàn kich dộng (67.6%). thiêu trang thicl b| phực vụ bệnh nhân (59.5%),
thiểu dự hồ trợ tứ cấp trên (59.5%), bị đỏ lồi trong nhũng trưởng hợp sai SỎI (59,6%),
cap trẽn dôi hoi những yêu cầu bát hợp lý (59.5%).
Gây stress cha N'l’YTdo mổi quan kệ vái đồng nghiỷp: không cở cơ hội dề nói
chuyện cơi mơ với dồng nghiệp trong cơng vice (67.7%), bât dồng vói dồng nghiỳp
hỏn quan den cơng viộc (34.5%); thiêu sự hị trợ tứ đồng nghiệp (53.7%), gộp khó
14
khăn khi làm vice chung với đồng nghiệp (48.5%), yếu tổ khơng có cơ hội đề đe chia
sè kinh nghiệm VÓI đồng nghiệp (27.9%).
Gày stress cho VTTT do mối quan hệ vói bệnh nhãn vờ thân nhân hênh nhàn:
nguyên nhân vẻ cái chết cua một bệnh nhân (72.8% NVYT). nguyên nhàn phai dối
phố với nhửng bênh nhân kich động (50%). nguyên nhân người nhà bênh nhàn thường
xuyên chui mãng, de dọa chiếm (66.2%). tinh trạng bẹnh nhân không được cai thiện
(57,4%), gia đinh bộnh nhân đòi hỏi những yêu cằn bẳt hợp lý (66.2%).
Gây stress cho WYT tứ bèn ngoài cơ quan: mât nhiêu thời gian dê dên được
woq aun (66,2%), kinh tế tiền bạc gia đinh thiều hụt (59.6%), cuộc sồng gia đinh
không dưực hanh phúc (59.5%), phai di chuyên trong một quàng dưỡng xa và nguy
hiềm (69.6%), vấn đề sức khoe cua vợ/chổng, con cái (59,6%).
Gây stress cho y'lYT do môi trưởng /âm việc: nguyên nhản do mõi trưởng ồn
ào. lộn xộn chiếm tỷ lệ khá cao (66.2%)), một số nguyên nhân khác cũng gày anh
hương không kém như thiếu trang thiết bị (66,2%), quá nóng (66.2%), quá địng
người (72.8%).
Nghiên cứu "Từ các mõ hình làm giam câng thảng (stress) trong mịi trường
cơng việc cho đội ngủ Y. Bác sỉ vá NVYT ờ ủc đen nhừng đề xuất cho Việt Nam”
cua Bùi 1 lóng Ọuân cho thẩy có nhiêu nguyên nhãn gãy stress cho đội ngù y, bác sì
và NVYT như; ngun nhàn trong cơng vice, ngun nhãn vè mối quan hè nơi làm
việc, nguycn nhân từ bên ngoài cơ quan, nguyên nhân bên trong cá nhân (Bùi Hồng
Quân. 2019).
Lê Đãng Khoa và cộng sự cho rằng diều kiện lâm việc căng thảng cỏ thè ãnh
hương xầu lẽn sức khoe vá linh thân cua NVYT cũng như kết qua diếu trI bệnh nhân
hiếm muộn. Nghiên cíni Tý lè mác stress trên NVYT dang công tác tai các trung tàm
1' VI năm 2018 dặt mục (lêu nghiên cữu la dánh gia ti lệ lũện mãc và bán dial cưa các
yếu tó stress trên NVYT đang cõng tảc tại cảc trung lâm IVF Với phương pháp diêu
tra cắt ngang. Tâl ca NVYT lại 7 dơn vi 1VF mien Nam Việt Nam dược mời tham dụ.
Thông un sẽ được thu (hụp trực tiếp thông qua bang thu ihụp chi sổ stress nghe nghiệp
(OS1). Kết qua có 35 y tá. 19 bác sỹ và 51 nhân viên phong lab tham gia. Trong dó,
nhỏm y lả có diêm số stress nghè nghiộp cao nhất Diem sơ này có mối liên hộ chật
15
chẽ với "yêu cầu tinh chất công việc cao” (p<0.0l). Một vài chi số thống ke(như mức
thu nhập, số giờ làtn việc kéo dải. không gian làm việc riêng> cho thầy nguồn gốc gây
ncn stress nghe nghiệp. Như vậy, trong nhóm NVYT tham gia khào sát, chi số OSI
dặc biệt cao nhàt ờ nhóm y tá trong sơ 3 nhom dôi tượng tham gia. Nghiên cửu cũng
cho thấy khia cạnh “yêu cẳu cõng việc cao" khi có mối tương quan chặt chè với điểm
số OSI (Lè Dâng Khoa. nnk.. 2018).
Nghiên cứu cùa Nguyền Thị Hương (2020) đù thực hiện khão sảt trẽn 261 điều
dưỡng có thời gian làm việc tại Bỹnh viện da khoa tinh Hòa Binh từ 6 thang tro lên.
Nghiên cứu đà chi ra các yếu lố liên quan đến tỳ lệ căng tháng công Việc cùa điểu
dường lảm sàng - Bỳnh viện đa khoa tinh Hóa Binh bao gồm: (I > Những điều dưỡng
có thu nhập dưới 5 triệu dồng một tháng thi có xu hường gặp căng thăng trong còng
Việc cao gắp 2.56 lần (95% KTC: 1.03 - 6.25) so vói nhùng điêu dường cõ thu nhập
trên 5 triệu đống ( p = 0.04); (2) Diều dường khối Nội có nguy co căng thăng cịng
việc cao hơn 6.7 lãn (95% KTC: 1.22 - 36,6) so với điêu dường khối Ngoại và sự
khác biệt náy là cỏ ý nghía thống kê (p = 0.03) (Nguyen Thị Hương, 2020).
l ừ nhừng cõng trinh nghiên cứu trèn có thề thẩy ráng nghiên cửu cảng tháng
cua NVYT vàn cỏn han chế ở nước la và chu yếu nô được nghiên cứu bơi nhừng nhù
nghiên cứu thuộc lình vực y tế và nghiên cửu chu yếu về còng tác diêu trị châm sỏc
Tuy nhiên, với lĩnh vực làm lý học, chưa có một nghiên cưu não vè củng thảng của
NVYT thuộc lình vực dư phịng. Với những lý do trên chúng tỏi dã manh dạn chọn
đề tài "Càng thắng tủm lý cua nhãn viên y tễ trong câng tức phòng chồng dịch tại
Thành phò Hồ Chi Minh" nhầm bồ sung them về mát lỷ luận và thực tiền dổi với
chuyên ngành lâm lý hục về vân để cảng thảng cua NVYT.
1.2. Lý luận về căng thắng và cáng thăng cùa NVYT trong cóng tác phịng chống
dịch
1.2.1. Một sổ khái niệm cơ hãn
Ỉ.2.Ỉ.I. Khái niệm câng thắng
Trong dịi sóng hăng ngày chúng ta thường nghe nhiêu đền thuột ngũ stress hoặc
căng thăng VĨI nhiêu yếu lị hên quan. Câng thăng dưực hièu là một trang thái lãm lý
một mịi kóo theo nhiổu dầu hiệu Ihực ihê dẫn đến việc cơ thổ dinh trộ, kém thích
16
nghi. Trong lĩnh vực tâm lý học. câng thăng tâm lý hay nói cách khác lả cảng thăng,
stress cũng được nghiên cứu qua thời gian rấl dài VỜI nhiều góc độ khác nhau.
“Căng thảng” được sứ dụng lần đầu tiên ờ thể kỷ 14 đe chi nhưng khố khản,
nghịch cánh, hoặc phiền não (Đỏ Nguyền Nhụt. nnk.. 201)8 >. Theo tiêng Latinh, cảng
thẳng dược hát nguồn lừ "strictus” vả một phần của lừ “strmgere" cỏ nghĩa lã câng
tháng, nghịch canh, bẩt hạnh, dè nén.
Người đầu tiên đưa ra lý thuyct khái niệm vê căng tháng, đó lá Walter Bradford
Cannon (1927) là nhả sinh lý học người Mỹ. giáo sư và chu tịch khoa Sinh lý học cua
đại học Y Harvard (Cannon, Walter. 1932). "Chống hoặc chạy" được gọi là một loạt
phán ưng ban năng trong giới tụ nhiên dược õng quan sát một cách tường tận. Khi
dứng trước ke thù. nhât là những kẽ sản mồi. chúng phải dưa ra quyết dinh, hoặc là
chống cự. hoặc lá chay trôn. Trong nhùng tinh huống nay, nhíp tim vả huyềt áp chúng
tang cao. nhịp thờ cùng như hoạt động cơ bãp tăng lịn. thính lực. thị lực hoạt dộng
tích cực, mạnh rnC dề có két qua tốt nhất. Theo Waltar Cannon, đày lả một phan ừng
được “cãi dặt sẵn" về một sinh học, cho phcp mỏi cá nhân có the ứng phó VỚI những
nguyên nhàn gảy đe dọa từ môi trường bên ngồi (Nguyễn Vân Nhận, 2(X)6).
Đ|nh nghía cua Walter Bradford Cannon nghiên cứu nhiều hơn ờ khia cụnh sinh
học của căng thăng, llay nói dơn giãn hơn căng tháng có thể hiêu dơn giãn chính là
một phan ứng “có sản” cua cơ the trước nhừng lác động hay yếu lố gày hụi nhâm huy
dộng sửc mạnh cùa cơ thê để ứng phõ với tinh trạng dỏ. Như vậy, chủng ta cỏ thè
nhận ra cơ thê trong tinh trạng câng thing hay không thông qua khái niệm "cãi đặl
sản" cua Cannon vi những phân ứng cùa cơ the cỏ xu hướng lặp lai. do đỏ de dâng
nhận thay vã phán đoán được ờ mỗi cá nhãn.
Nhã sinh vật học Canada - Ilans Sclyc 11907-1982» cho rang căng thảng là phản
úng sinh học khơng dặc hiẻu cùa Cử the trước nhũng tình hng căng thăng. (Lazarus
R s & Folkman s.. 1984)
M. Ferri nhàn thấy mỗi hên hỹ mõi trưởng xung quanh VƠI con người, vua lã
Iđc nhân kích thích, vừa là phan ững cùa cơ thể trước tảc nhân đó. (Ferreri M. 1997)