Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

BÁO cáo THÍ NGHIỆM hóa SINH định tính và khảo sát protein

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA SINH

Tên sinh viên

Mã số sinh viên

Phan Trần Đăng Khoa

62000993

Nguyễn Ngọc Như Linh

62000424

Nguyễn Kim Tuyết Như

62001025

Phan Thiện Như

62000490

Mã số nhóm: S5 – 02


Điểm


Bài số: 1
Tên bài: Định tính và khảo sát Protein
Ngày thí nghiệm: 23/06/2022

I. Phản ứng biure
1. Nguyên tắc:
Các hợp chất có 2 hay nhiều liên kết –CO-NH– có thể liên kết với Cu2+
trong mơi trường kiềm tạo ra phức có màu đỏ hoặc tím đỏ đặc trưng (phản ứng
Biure).
Các protein là các mạch peptide có chứa nhóm –CO-NH– (liên kết
peptide) nên chúng cũng có phản ứng Biure. Cường độ màu của phức hợp phụ
thuộc vào số lượng các liên kết peptide trong mạch.
2. Tiến hành:
Ống
nghiệm
1
2

Biure
Tạo từ ure tinh
thể
0

Protein

NAOH

CuSO4

trứng


10%

2%

0

1ml

1 giọt

Màu hồng

1ml

1ml

1 giọt

Màu tím

Nhận xét và giải thích


3. Kết quả thí nghiệm:

 Nhận xét:
 Ở ống nghiệm 1: dung dịch có màu tím do phản ứng biure giữa Cu2+ và liên kết
CO - NH trong Protein trứng.
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2.

 Ở ống nghiệm 2: dung dịch có màu hồng của biure và Cu(OH)2 kết hợp với
nhau
II. Các phản ứng kết tủa protein.
1. Kết tủa protein bằng muối trung tính
1.1. Nguyên tắc:
Các muối trung tính phổ biến nhất thường gây kết tủa protein là các muối
kim loại kiềm, kiềm thổ như NaCl, (NH4)2SO4, MgSO4 ….Cùng một muối trung
tính nhưng ở các nồng độ khác nhau lại có khả năng kết tủa các protein khác
nhau.
Trong lịng trắng trứng có 2 loại protein chủ yếu là albumin và globulin,
albumin kết tủa ở nồng độ (NH4)2SO4 bão hòa, cịn globulin thì kết tủa ở nồng
độ (NH4)2SO4 bán bão hòa.


1.2. Tiến hành: lấy 2 ống nghiệm thực hiện như sau:

1.3. Kết quả thí nghiệm

 Nhận xét: Khi thêm (NH4)2SO4 bão hịa vào dung
dịch thì nồng độ (NH4)2SO4 sẽ giảm đi và trở thành
(NH4)2SO4 bán bão hòa.
=> Tủa 1 là globulin


 Nhận xét: Khi thêm (NH4)2SO4 tinh thể vào tức là
làm cho dung dịch trở nên bão hịa từ đó gây kết tủa
albumin trong Protein trứng
=> Tủa 2 là albumin

2. Kết tủa protein bằng acid hữu cơ:

2.1. Tiến hành: lấy hai ống nghiệm
- Ống 1: cho vào 1 ml protein trứng + 5 giọt TCA 10%, lắc nhẹ.
- Ống 2: cho vào 1 ml protein trứng + 5 giọt acid sunfolsalisilic 10%, lắc nhẹ.
2.2. Kết quả thí nghiệm

TCA

Acid
sunfolsalisilic



Nhận xét:



Cả hai ống đều xuất hiện kết tủa trắng



Ống 1 kết tủa xuất hiện chậm hơn ống 2


3. Kết tủa protein bằng muối kim loại nặng
3.1. Tiến hành:
Cho vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch protein rồi nhỏ từ từ từng các dung dịch
muối như sau
Ống nghiệm

Dung dịch nhỏ vào


1

Pb(CH3COO)2 2%

2

AgNO3 2%

3

FeCl3 0,5%

4

CuSO4 2 %

Lần 1
Nhỏ 1 giọt theo thành
ống cho đến khi xuất
hiện kết tủa

Lần 2
Cho lượng thừa để
xem tủa tan

3.2. Kết quả thí nghiệm:
 Ống 1:

 Nhận xét: Khi nhỏ Pb(CH3COO)2 vào lần 1, xuất hiện kết tủa. Khi nhỏ lần 2

kết tủa tan
=> Pb(CH3COO)2 là tác nhân gây tủa thuận nghịch


 Ống 2:

 Nhận xét: Khi nhỏ AgNO3 vào cả hai lần đều kết tủa trắng đục.
=> AgNO3 là tác nhân gây tủa không thuận nghịch
 Ống 3:

 Nhận xét: Khi nhỏ FeCl3 vào cả hai lần đều không xuất hiện kết tủa, dung dịch
có màu vàng của FeCl3
=> FeCl3 không là tác nhân gây tủa


 Ống 4

 Nhận xét: Khi nhỏ CuSO4 vào lần 1 dung dịch xuất hiện kết tủa, lần 2 kết tủa
tan ra dung dịch có màu xanh của CuSO4.
=> CuSO4 là tác nhân gây tủa thuận nghịch
4. Kết tủa protein bằng nhiệt
4.1. Tiến hành:
Lấy 5 ống nghiệm cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch protein trứng rồi thực hiện
như sau:


Ống

Protein


nghiệm

trứng

1

2ml

2

2ml

3

2ml

4

2ml

5

2ml

CH3COOH CH3COOH NaOH
1%

10%

10%


NaCl
bão
hịa

Nhận
Gia

xét,

nhiệt

giải
thích

Đun
sơi
Đun

1 giọt

sơi

Tủa

Đun

Khơng

sơi


tủa

5-8

Đun

Khơng

giọt

sơi

tủa

5 - 8 giọt

5 - 8 giọt

Tủa

5-6

Đun

giọt

sơi

4.2. Kết quả thí nghiệm:

 Ống 1

Nhận xét: dung dịch có màu trắng trong không tủa

Tủa


 Ống 2

Nhận xét: Dung dịch có kết tủa trắng đục. Do khi cho
CH3COOH 1% sẽ tạo môi trường acid yếu=> pH môi
trường gần đến điểm đẳng điện.

 Ống 3

Nhận xét: dung dịch trong suốt , không kết tủa. Do khi
cho CH3COOH 10% sẽ tạo môi trường acid mạnh =>
protein bị khử nước, nhóm COO- được trung hịa cịn
NH3+ khơng trung hịa => protein tích điện dương =>
khơng kết tủa.


 Ống 4

Nhận xét: Dung dịch không kết tủa. Do thêm NaOH sẽ
tạo mơi trường kiềm, NH3+ được trung hịa => protein
tích điện âm => khơng kết tủa

 Ống 5


Nhận xét: Xuất hiện kết tủa trắng. Do thêm CH3COOH
và NaOH sẽ tạo mơi trường trung hịa về điện tích =>
protein kết tủa


5. Xác định điểm đẳng điện của protein
5.1. Nguyên tắc
Điểm đẳng điện (pHi hay pI) là chỉ tiêu đặc trưng cho mỗi loại protein. Điểm
đặc trưng nhất của dung dịch protein ở điểm đẳng điện là dễ dàng bị kết tủa khi
thêm vào một lượng nhỏ các chất gây kết tủa.
5.2. Tiến hành
 Lấy 4 ống nghiệm bằng nhau (sạch, đã sấy khô)
 Cho vào mỗi ống nghiệm dung dịch Na2HPO4 và acid citric
 Lắc đều rồi cho albumin vào, thêm cồn, lắc nhẹ
 Để yên 5 phút
Lượng dd

Rượu

Albumin 1%

ethylic

(ml)

(ml)

3,2

1


1

1,32

3,7

1

1

0,96

1,04

4,7

1

1

1,32

0,68

5,7

1

1


Na2HPO4

Acid citric

pH tương

0,2 M (ml)

0,1 M (ml)

ứng

1

0.50

1,50

2

0.68

3
4

Ống nghiệm


5.3. Kết quả thí nghiệm


 Nhận xét: Các ống đều xuất hiện kết tủa, ống 3 kết tủa nhiều nhất =>pH
đẳng điện của albumin là 4,7
6. Đông tụ sữa bằng protease
6.1. Nguyên tắc
Xác định hoạt độ đông tụ sữa dựa vào thời gian cần thiết để làm đông tụ một thể
tích
dung dịch sữa có nồng độ xác định
6.2. Tiến hành
Cân 10g dứa nghiền, lọc (vắt lấy nước)

Cho 5ml dung dịch sữa gầy vào ống nghiệm

Cho nhiệt kế vào ống nghiệm, để vào bể điều nhiệt đạt đến 50oC

Cho 0.1-0.5ml dịch enzyme dứa vào



Tiếp tục giữ ở 50oC, ghi lại thời gian hình thành kết tủa, đơng tụ sữa 1-5 phút
Cơng thức tính:
E=

𝑉𝑠
𝑇∗𝑉𝐸

𝐾

Trong đó:
 E: hoạt lực đơng tụ sữa, (ĐV/ml)

 VS: thể tích dung dịch sữa, (ml)
 T: thời gian đơng tụ sữa, (phút)
 VE: thể tích dịch enzyme sử dụng, (ml)
 K: độ pha lỗng dịch enzyme

6.3. Kết quả thí nghiệm
Kết tủa được tạo thành ở 2 phút, độ pha loãng
dịch enzyme là 1

E=

5
2∗0,2

1 = 12,5 Đv/ml


Điểm

Bài số: 2
Tên bài: Định tính và khảo sát Glucid
Ngày thí nghiệm: 23/06/2022

1. Xác định tính khử của đường đơn bằng phản ứng Fehling
1.1.

Nguyên tắc.

Trong phân tử monosaccarit có nhóm –CHO, -C=O mang tính khử nên
chúng khử ion kim loại: Cu, Fe … Vì thế ta có ta có thể xác định tính khử

đường đơn bằng cách đun cách thủy với dung dịch Fehling sẽ cho tủa màu
đỏ của Cu2O vì các monosaccarit khử Cu(OH)2 thành Cu2O.
1.2.

Cách tiến hành.

Dùng 2 ống nghiệm cho các chất vào theo thứ tự sau:
Ống

Glucose

Fructose

nghiệm

1%

1%

1

2ml

Fehling A

Fehling B

1ml

1ml


1ml

1ml

Gia nhiệt
Đun cách
thủy cho
xuất hiện

2

2ml

1.3.

Kết quả.

Ống nghiệm (1): Kết tủa màu đỏ gạch
Ống nghiệm (2): Kết tủa màu đỏ gạch đậm hơn ống nghiệm 1

kết tủa


(1)

(2)

Dung dịch sau khi đun cách thủy
(Ống nghiệm bên trái (1) chứa Glucose, Ống nghiệm bên (2) phải chứa

Fructose)
1. Bàn luận.
Kết tủa đỏ gạch ở đáy ống nghiệm là kết quả của phản ứng giữa nhóm CHO và –C=O với Cu2+ trong dung dịch Fehling cho ra sản phẩm là Cu2O.
Nhưng ta thấy ống nghiệm 2 có kết tủa đậm hơn vì tính khử của fructose
mạnh hơn glucose.
2. Xác định tính khử của đường đơi bằng phản ứng Fehling
2.1. Ngun tắc.
 Disaccarit là phân tử đường đôi được tạo nên từ 2 phân tử đường
monosaccarit.
 Nếu nhóm OH glucozit của monosaccarit thứ nhất kết hợp với nhóm OH
ancol của monosaccarit thứ hai thì đường đơi mang tính khử.
 Nếu nhóm OH glucozit của monosaccarit thứ nhất kết hợp với nhóm OH
glucozit của monosaccarit thứ hai thì đường đơi khơng mang tính khử.


Sử dụng dung dịch Fehling để xác định tính khử disaccarit nhờ vào sự
liên kết của nhóm OH glucozit của monosaccarit thứ nhất với nhóm OH ancol
của monosaccarit thứ hai.
2.2. Tiến hành.
Dùng 3 ống nghiệm cho các chất theo thứ tự như sau:
Ống

Maltose Lactose Saccarose

nghiệm

2%

1


2ml

2%

2%

Fehling

Fehling

Gia

Hiện tượng Giải

A

B

nhiệt

thích

1ml

1ml

Kết tủa đỏ gạch
Đun

2


2ml

1ml

1ml

cách
thủy

3

2ml

1ml

1ml

Kết tủa đỏ gạch
Không kết tủa đỏ
gạch

2.3. Kết quả
Ở ống nghiệm (1) và ống nghiệm (2) đều thấy xuất hiện kết tủa sau một
khoảng thời gian đun cách thủy.
Sau khi thấy kết tủa ở ống nghiệm (1) và (2) thì đun thêm một khoảng
thời gian ống nghiệm (3) vẫn không thấy xuất hiện kết tủa.


(2)


(3)

(1)

Dung dịch sau khi đun cách thủy
(Từ trái qua phải, ống nghiệm (1) là Maltose, ống
nghiệm (2) là Lactose, ống nghiệm (3) là Saccarose)
2.4 Bàn luận
- Ống nghiệm (1), (2): Maltose, Lactose là đường mang tính khử, khi tham gia phản
ứng Fehling có gia nhiệt xuất hiện kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
- Ống (3): Saccarose là đường đôi không mang tính khử, khi tham gia phản ứng
Fehling có gia nhiệt không xuất hiện kết tủa đỏ gạch
3. Chiết xuất glycogen
3.1. Nguyên tắc.
Glycogen là polysaccarit dự trữ của người và động vật, có nhiều trong
gan, óc, nhộng tằm…có một ít ở mô cơ. Chiết xuất glycogen bằng cách lọc
hết các chất ngoại trừ glycogen có trong gan, óc,... như protein, lipit,...
Ta sử dụng các dung dịch như kiềm, nước và cồn để chiết xuất glycogen.


3.2. Cách tiến hành.
- Cân 5g gan tươi, sau đó nghiền nát
- Cho 20ml KOH 30% đã đun nóng vào
- Cho hỗn hợp đó vào cốc thủy tinh. Đun và khuấy liên tục đến khi gan
tan hết.
- Để nguội, thêm 2ml Na2SO4 10% và 50ml cồn 96o. Ta thấy tủa hình
thành
- Để lắng. Gạn bỏ đi phần nước ở trên
- Thu tủa, hòa vào 1 – 2ml H2O và cồn 96o

- Để lắng, gạn bỏ phần dịch bên trên (lặp lại 3 lần)
- Thu tủa. Dồn vào lọ. Sấy khô
3.3. Kết quả.
Thu được một khối lượng kết tủa màu vàng sau khi sấy khơ chính là glycogen đã chiết
xuất

Glycogen sau khi được chiết xuất


3.4. Bàn luận.
 Chúng ta sử dụng KOH đun nóng để tạo môi trường kiềm mạnh
nhằm phá hủy mô gan
 Thêm Na2SO4 có vai trị làm tăng hiệu suất q trình hình thành
tủa glycogen
 Thêm cồn 96o nhằm tạo điều kiện hình thành tủa
 Sau khi thu tủa dùng nước và cồn để rủa tủa
4. Thủy phân tinh bột.
4.1. Nguyên tắc
Khi đun nóng tinh bột trong mơi trường acid thì acid phân giải tinh bột. Sự
phân giải lúc đầu qua các sản phẩm trung gian và sau cùng tạo maltose và glucose.
Các sản phẩm dextrin trung gian có phân tử lượng khác nhau khi tác dụng
với iod cho ra các màu khác nhau:
 Tinh bột + Iod dung dịch có màu xanh
 Amylodextrin + Iod dung dịch có màu tím
 Eritodextrin + Iod dung dịch có màu đỏ nâu
 Achrodextrin + Iod dung dịch có màu vàng nâu
 Maltose và glucose + Iod dung dịch có màu vàng của Iod
4.2. Cách tiến hành.



Thủy phân tinh bột: cho vào cốc thủy tinh 10ml tinh bột 1%
+ 5ml HCl 10% đun cách thủy khoảng 7-10 phút (đậy nắp
miệng cốc bằng mặt kính đồng hồ)




Kiểm tra dịch thủy phân: sau khi kết thúc phản ứng thủy
phân, làm nguội rồi tiến hành như sau:

Ống
nghiệm

Dịch
thủy
phân

1

1ml

2

1ml

Dung dịch
I2/KI

Kết quả
Fehling


Fehling

Gia

A

B

nhiệt

và giải
thích
Màu vàng

1 giọt

iod
0,5ml

1,5ml

Đun

Kết tủa màu
đỏ gạch

4.3. Kết quả
Sau khi đun và thử với dung dịch Iod và Fehling 2 lần ở ống nghiệm 1 có màu
vàng Iot và ống nghiệm 2 có kết tủa màu đỏ nâu


Sau khi thử dung dịch thủy phân với Iot( bên trái) và Fehling( bên phải)
4.4. Bàn luận


 Do sau khi thủy phân với acid, tinh bột thủy phân hoàn toàn thành maltose và
glucose nên tác dụng với iod sẽ có màu vàng.
 Cả hai loại đường đều mang tính khử nên khử Cu2+ thành Cu2O (màu đỏ nâu)



×