Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.55 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.…..O0O……

BÙI MỸ LINH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 834 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.PHẠM MINH ĐẠT


HÀ NỘI, NĂM 2021


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử sụng để bảo vệ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Nghệ An, ngày 10 tháng 03 năm 2021
Tác giả


Bùi Mỹ Linh


4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ rất nhiệt tình của Khoa Sau đại học – Trường Đại học Thương mại; phịng Tài
ngun và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; Văn phịng điều phối chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng Nông thôn mới thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Nghệ An, UBND các xã và bà con huyện Thanh Chương đã giúp tơi tìm kiếm
tài liệu và số liệu để tôi thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo Khoa Sau đại học,
Trường đại học Thương mại, đặc biệt là Tiến sỹ Phạm Minh Đạt, người đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp
của mình.
Nghệ An, ngày 10 tháng 03 năm 2021
Tác giả

Bùi Mỹ Linh


5
MỤC LỤC
PHỤ LỤC


6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

BCH TW
BCĐ NTM
CNH-HĐN
HĐND
KT-XH
NTM
UBND
SX
XHCN

Ý nghĩa
Ban chấp hành Trung ương
Ban Chỉ đạo Nông thôn mới
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân
Sản xuất
Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Diện tích các nhóm đất huyện Thanh Chương

Trang
40



7
2.2

Tổng hợp nguồn lực thực hiện chương trình NTM giai đoạn 2016-

50

2.3

2019 huyện Thanh Chương
Tổng hợp kết quả thực hiện Tiêu chí 2 (Giao thơng) giai đoạn

54

2.4

2016-2019
Tổng hợp kết quả thực hiện Tiêu chí 7 (Cơ sở hạ tầng nơng thơn)

58

2.5

giai đoạn 2016-2019
Tổng hợp kết quả thực hiện Tiêu chí 11 (Hộ nghèo) giai đoạn

61


2.6

2016-2019
Tổng hợp kết quả thực hiện Tiêu chí 17 (Mơi trường) giai đoạn

66

2016-2019

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, trong đó có
ghi lập Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) xác
định quan điểm chỉ đạo là: “Nông nghiệp, nông dân, nông thơn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển; xây dựng nơng thơn mới là căn bản, phát triển tồn diện, hiện đại


8
hóa nơng nghiệp là khâu then chốt”.Xây dựng nơng thơn mới là vấn đề cấp bách
được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, đây là tiền đề để phát triển kinh tế - xã
hội, các hiệu quả do chương trình này mang lại sẽ trực tiếp làm thay đổi bộ mặt
nông thôn Việt Nam, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực
nông thôn.Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to

lớn: Xây dựng khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phịng và an ninh, trật tự được giữ vững, đời sống người dân ngày càng được cả
thiện…Tuy nhiên bài toán đặt ra cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
mới vẫn chưa tìm được lời giải trọn vẹn, cịn rất nhiều khó khăn cần được giải
quyết, là thách thức chung đối với tất cả các địa phương trên khắp cả nước.
Nghệ An hiện nay là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Xuất phát từ
nền kinh tế nông nghiệp manh mún, lạc hậu và đa số người dân xuất phát từ nơng
thơn, chính quyền và nhân dân tỉnh Nghệ An xác định xây dựng NTM là điều kiện
tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi toàn diện cuộc sống của người
dân. Huyện Thanh Chương (tỉnh Nghệ An)là minh chứng rõ ràng về hiệu quả của
công cuộc xây dựng NTM. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới, bộ mặt nông thôn ở các địa phương huyện
Thanh Chương đang từng bước thay đổi rõ rệt, đời sống kinh tế -xã hội của người
dân được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, huyện cũng đã
xây dựng được một số ngành kinh tế trọng điểm của vùng. Song song với việc phát
triển kinh tế, Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa và các dịch vụ văn hóa
được tiến hành thường xuyên, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội và xây dựng
mơi trường văn hóa lành mạnh ở địa phương. Tình hình quốc phịng- an ninh, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn huyện được đảm bảo ổn định.


9
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện cũng đang gặp khơng ít những khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến
tiến độ hồn thành mục tiêu chương trình xây dựng NTM theo đúng lộ trình của
tỉnh đề ra cũng như giữ vững vai trò phát triển NTM bền vững hiệu quả. Vấn đề này
cần sớm được phân tích, làm rõ và có các giải pháp thúc đẩy phù hợp.

Trước yêu cầu của thực tiễn xây dựng NTM tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế,
hi vọng thông qua đề tài nghiên cứu này có thể tìm được lời giải đáp cho những
vướng mắc trong công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Với ý nghĩa quan trọng của việc Xây dựng nơng thơn mới, Đã có nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến đề tài này dưới nhiều góc độ khác nhau,
được cơng bố dưới dạng xuất bản sách, chuyên đề, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ,
các kỷ yếu hội thảo; đề tài cấp bộ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí...Tiêu biểu
có thể kể đến các cơng trình sau:
-Hồng Vinh (1998) “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn
- một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb.CTQG Hà Nội. Thơng qua cơng trình
này, tác giả đã nêu lên sự cần thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn Việt
Nam hiện nay, những kết quả đạt được và hạn chế, những vấn đề đang đặt ra.
- PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003) với cơng trình nghiên cứu:“Nơng nghiệp,
nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, NXB Thống kê. Cơng trình là một nghiên cứu
rất cơng phu, phân tích thuyết phục về nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm đổi
mới; cung cấp hệ thống các tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước
ta.Tác giả luận giải rõ những thành tựu và những vấn đề đặt ra của q trình đổi
mới thơng qua hệ thống số liệu thống kê toàn diện và chi tiết, hồn thiện chính
sách nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong thời gian bước vào công cuộc đổi mới;
gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn


10
nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hóa giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính
thuyết phục.

- Đề tài “Nghiên cứu hệ thống giải pháp phát triển mơ hình NTM” của tác giả
TS.Hồng Trung Lập (Viện QK-TK Nơng nghiệp), thời gian thực hiện 2006-2007.
Tác giả nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản của các xã NTM và các xã lân cận để so sánh
sự khác nhau như: Xác định những đặc điểm cơ bản mà các mơ hình NTM vùng
đồng bằng, vùng trung du, vùng miền núi đã làm cơ sở xác định chỉ tiêu xây dựng
mơ hình NTM: về cơ sở hạ tầng, SX nông nghiệp và những vấn đề tồn tại. Khảo sát
các xã NTM tại vùng Duyên hải Nam trung bộ: Khảo sát 4 xã NTM và 4 xã kế cận
qua đó so sánh tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hịa và Ninh Thuận; vùng
Đơng Nam Bộ: Khảo sát 4 xã NTM và 4 xã kế cận để so sánh tại các tỉnh Bình
Dương, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu và Đồng Nai.
Và rất nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển nông thôn mới tại các địa bàn
cụ thể trên khắp cả nước:
- Trần Thị Hồng Phượng (2016), “Thực trạng, giải pháp xây dựng NTM tại
huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội”, Luận văn, Học viện hành chính quốc gia. Tác giả đã
trình bày các cơ sở khoa học về xây dựng NTM, phân tích, đánh giá thực trạng và
những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng NTM tại huyện Sóc Sơn, Hà
Nội; trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát
triển NTM tại huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội.
- Phạm Văn Tồn (2016),”Huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn Đại học Thái Ngun.
Đây là cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn khi đặt ra 1 trong những thách
hiện nay trong xây dựng nơng thơn mới, đó là huy động và sử dụng nguồn lực có
hiệu quả.


11
- Vương Đình Thắng (2017), “Xây dựng nơng thơn mới tại huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang”, Luận văn, Học viện hành chính quốc gia. Đây là nghiên cứu điển
hình cho việc vượt khó đối với 1 huyện miền núi khó khăn trong xây dựng nơng
thơn mới, nghiên cứu này có thể xem là một mơ hình ứng dụng phát triển nông thôn

mới đối với các huyện miền núi.
- Nguyễn Thị Lượng (2020), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực giảm nghèo từ huyện Hiệp đức, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Học
viện Khoa học xã hội. Tác giả đã đi sâu chi tiết nghiên cứu về vai trò của quản lý
nhà nước đối với sự phát triển nơng thơng mới mà cụ thể ở khía cạnh xóa đói giảm
nghèo, đồng thời có những đánh giá khách quan về bộ máy quản lý từ trung ương
đến địa phương trong công tác quản lý và xây dựng nông thôn mới tại cơ sở hiện
nay.
Liên quan đến địa phương, có thể kể đến một số cơng trình luận ăn, luận án
nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
- Nguyễn Thanh Tuấn (2014), “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”, Luận văn Đại học Thái Nguyên.
Tác giả phân tích các cơ sở khoa học về xây dựng NTM; đánh giá thực trạng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây
dựng NTM tại huyện và đã đưa ra những giải pháp chủ yếu xây dựng và phát triển
NTM tại huyện miền núi Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Bài báo: “Xây dựng NTM ở Nghệ An, bước đi và thành quả” của Nguyễn
Kim Đường (Đường Đại học Vinh), Nguyễn Thị Thu Thủy (sở NN&PTNT) trên tạp
chí Khoa học – Công nghệ Nghệ An năm 2016. Đây làm một chuỗi chuyên đề dài
kỳ nghiên cứu về quá trình phát triển NTM mới ở Nghệ An từ những bước ban đầu,
đánh giá một cách tổng thể và toàn diện chính sách quản lý, những thành quả, hạn
chế và đề xuất giải pháp xây dựng NTM hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


12
Những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu
rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và
giải quyết vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở nước ta.Những kết quả nghiên cứu
đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và kế thừa
sử dụng trong quá trình hồn thành luận văn này và trong những cơng trình về sau.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới; làm rõ thực
trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Chương trong những năm gần đây
và trên cơ sở tình hình thực tế, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả phát triển nông thôn mới tại địa phương trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận
văn gồm:
-

Hệ thống hóa lý luận về xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở lý luận, tìm

hiểu các mơ hình xây dựng nơng thơn mới tại một số địa phương để rút ra bài học
kinh nghiệm.
-

Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Chương,

căn cứ tình hình thực tế để rút ra thuận lợi và phân tích khó khăn, ngun nhân của
khó khăn và vướng mắc trong việc xây dựng nông thôn mới.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của công cuộc xây dựng

nông thôn mới trên các lĩnh vực.


13


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông

thôn mới tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Phạm vi về không gian: Giới hạn tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Phạm vi về thời gian: Các số liệu được khảo sát, thống kê và phân tích trong
giai đoạn 2016-2019.
Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến công cuộc xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà
nướcta về nông thôn, NTM, xây dựng NTM và xây dựng NTM về kinh tế.
* Cơ sở thực tiễn: Luận văn dựa vào các báo cáo thu thập được từ phịng Tài
ngun và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; Văn phịng điều phối chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng Nông thôn mới thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Nghệ Anvà từ khảo sát thực tiễn của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử
dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học và một số phương pháp khác như:
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.



14
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Luận văn hồn thành là một cơng trình có ý nghĩa khoa
họcgóp phần bổ sung và hồn thiện hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng nơng
thơn mới tại huyện Thanh Chương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung; là tài liệu
tham khảo và mang tính chất kế thừa cho các cơng trình có cùng đối tượng nghiên
cứu thực hiện sau này.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là một cơng trình nghiên cứu phân tích và đánh
giá tương đối tồn diện các yếu tố, khía cạnh tác động đến công cuộc xây dựng
nông thôn mới qua đó nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp
mang tính đột phá để phát huy hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu số
liệu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của xây dựng nông thôn mới.

-

Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chương,

tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2019.
-

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh

Chương tỉnh Nghệ An.



15
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Quan điểm về nông thôn
* Khái niệm
Nông thôn theo nghĩa truyền thống, là một khái niệm chỉ một bộ phận củađất
nước được dùng để phân biệt với khái niệm thành thị. Nông thôn là một địa bàn
không gianrộng lớn mà đại bộ phận dân cư sống tại đó là những người nông dân,
sản xuất nông nghiệp làchủ yếu; quan hệ xã hội chủ yếu trong xóm, làngtrên cơ sở
huyết thống, dịng họ… Tuy nhiên, ngày nay cùng với q trình phát triểncủa khoa
học xã hội những yếu tố truyền thống đã có sự biến động. Cùng với sự phát triển
củalực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất của nông thôn cũng có sự thay đổi.
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và Bách khoa
Việt Nam có viết: “Nơng thơn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế - xã hội,
điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề nông”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Nơng thơn là một địa bàn mà sản xuất
nôngnghiệp là chủ yếu, thu nhập của người dân từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọnglớn nhất. Tên gọi của địa bàn nông thôn thường thấy là xã, thơn, làng, ấp,
bản... Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Khu vực nông
thôn thường hạn chế trong việc tiếp cận tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới
dẫn đến kinh tế - xã hội kém phát triển, đời sống người dân cịn khó khăn, dân trí
thấp hơn so với dân cư đơ thị.
Trong văn bản chính thức của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại thông tư Số:
54/TT-BNNPTNT, ngày 21-8- 2009, khái niệm nông thôn được quy định rõ: “Vùng,
khu vực nông thôn Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở

là uy ban nhân dân cấp xã.”


16
* Các đặc trưng của nơng thơn
Nơng thơn có ba đặc trưng cơ bản sau đây:
-Một là, đặc trưng về giai cấp xã hội: người sinh sống ở nông thôn chủ yếu ở
đây là nông dân, người dân tộc thiểu số, còn lại là các tầng lớp xã hội khác như tiểu
thương, thợ thủ công, địa chủ, phú nông.v.v...;
- Hai là, đặc trưng về kinh tế: hoạt động sản xuất, kinh doanh ở vùng nông
thôn bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp và hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp như: buôn bán nho lẻ, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nho, trong đó hoạt
động sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Ba là, đặc trưng về lối sống, văn hóa: lối sống, văn hóa ở khu vực nơng thơn
thường là lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã, mang tính chất truyền thống lâu
đời. Chính lối sống văn hóa đã và đang tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ
thống xã hội nơng thơn.Có những đặc trưng văn hóa cần được bảo tồn và gìn giữ,
tuy nhiên cũng có những hủ tục cần phải được xóa bo để phù hợp với đạo đức, và
điều kiện sống hiện đại.
*Vai trò của nơng thơn
Nơng thơn có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế:
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực và thực phẩm trực tiếp cho tồn xã
hội, do đó nơng thơn chính là điều kiện cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn lao động cho khu vực thành thị cũng như
các ngành sản xuất, kinh doanh khác.
- Nông thôn là nơi cung cấp phần lớn nguyên vật liệu trực tiếp cho ngành công
nghiệp, dịch vụ; bên cạnh sản phẩm của nông thôn cũng là nguyên vật liệu cho các
ngành khác, hiện nay nông nghiệp nước ta đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực
xuất khẩu nông sản sang thị trường các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

- Nông thôn là nơi tiếp nhận và cũng là thị trường rộng lớn tiêu thụ các sản
phẩm của ngành công nghiệp và dịch vụ.


17
1.1.1.2. Quan điểm về nông thôn mới
*Khái niệm
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về Nơng thơn mới được đề
cập đến trong các tài liệu chuyên ngành đã ban hành. Tuy nhiên, theo tinh thần của
Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương, Nông thôn mới là khu vực nơng thơn “có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Như vậy có thể hiểu rằng, nông thôn mới là khu vực nông thôn căn cứ trên
những tiền đề sẵn có được xây dựng dựa theo các tiêu chí đã được đặt ra nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống cho người dân.Người nông dân
khu vực nông thôn được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Khơng chỉ
phát triển về kinh tế, nơng thơn mới cịn giàu rất bản sắc văn hố dân tộc, mơi
trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao và
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
* Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 20102020, các đặc trưng của nông thôn mới bao gồm:
- Một là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn được nâng cao;
- Hai là: Nơng thơn phát triển theo quy hoạch; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Ba là: Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy;


18
- Bốn là: An ninh tốt và quản lý dân chủ;
- Năm là: Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
* Phân cấp đơn vị NTM
Theo quy định hiện hành ở nước ta, đơn vị NTM được chia thành 3 cấp là xã
NTM, huyện NTM và tỉnh NTM, và được quy định cụ thể như sau:
- Xã NTM: là xã đạt chuẩn 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Huyện NTM: là huyện có từ 75% số xã đạt chuẩn NTM trở lên;
- Tỉnh NTM: là tỉnh có từ 80% số huyện đạt chuẩn NTM trở lên.
* Chức năng của nơng thơn mới
Nhìn chung, NTM có ba chức năng sau đây:
- Thứ nhất là chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: chức năng cơ bản của
nông thôn là sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác
với nông thôn truyền thống là sản xuất thủ cơng mang tính tự cung tự cấp, phụ
thuộc nhiều vào yếu tố khách quan và điều kiện tự nhiên cũng như khí hậu, thời
tiết;sản xuất nông nghiệp của NTM hướng tới sản xuất nông nghiệp ở trình độ và
sản lương cao trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Sản
xuất nông nghiệp của NTM bao gồm cơ cấu hợp lý các ngành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hóa trên thế giới, ứng dụng phổ biến khoa học
kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Tuy nhiên cũng cần
phân tách rõ nông thôn với thành thị; tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị
cung cấp lương thực, thực phẩm, nhân công dồi dào, ngược lại thành thị hỗ trợ nông
thôn trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, xử lý sản phẩm đầu ra của ngành
nơng nghiệp nơng thơn... Đó chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và
nông thôn phát triển hài hịa.

Có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nơng thơn. Do đó cần phải
hiểu xây dựng NTM khơng có nghĩa là biến nơng thơn trở thành thành thị. Thực tế
đã có trường hợp định hướng tư duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào
xây dựng nông thôn phần nào đã tự phủ nhận những giá trị tự có của nơng thơn và
khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng khu vực nông thôn.


19
- Thứ hai là chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Tuy diện tích khơng lớn
nhưng Việt Nam lại có tới 54 dân tộc anh em, điều này tạo cho nước ta một kho
tàng văn hóa truyền thống đồ sộ được cấu thành từ bởi rất nhiều thành phần và sắc
thái quan trọng khác nhau. Các thành phần này khơng chỉ đóng vai trị khơng thể
thay thế trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển xã hội hài hoà
của riêng một quốc gia, mà còn là một bộ phận cấu thành quan trọng của kho tàng
văn hóa tồn nhân loại. Nền văn hóa truyền thống mang đậm màu sắc thôn quê này
được sản sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt dựa trên phong tục, tập quán, lối sống
của người dân nông thôn. Các phương thức sản xuất, sinh sống cũng như cơ cấu tổ
chức mang tính đặc thù của xã hội nơng thơn chính là nhân tố mang tính chất quyết
định nền văn hóa mang đậm màu sắc của một quốc gia. Cũng chính văn hóa quê
hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh thần quý báu như tinh thần yêu
nước, chịu thương chịu khó, lá lành đùm lá rách, lối sống giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nơng
thơn đặc thù. Các truyền thống văn hóa q báu này địi hoi phải được giữ gìn và
phát triển trong một hồn cảnh đặc thù.
Khác với nơng thơn, mơi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người
cũng có tính năng động cao, vì thế văn hóa q hương ở đây sẽ khơng cịn tính kế
tục. Việc xây dựng NTM nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính văn
hóa khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hịa
vốn có của nơng thơn, và làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những phá vỡ tác dụng của chức năng nơng thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến

việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hóa truyền thống. Tuy
nhiên, việc gìn giữ bản sắc văn hóa khơng có nghĩa là kế thừa một cách cứng nhắc
tất cả các phong tục, tập quán từ trước tới nay, một số hủ tục, mê tín dị đoan…
không phù hợp với tinh thần dân tộc, với đạo đức của người Việt, với thời đại cũng
cần xem xét để xóa bo.
- Thứ ba là chức năng sinh thái: chức năng này chính là một trong những tiêu
chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn.


20
Nền văn minh nơng nghiệp được hình thành từ những tích lũy trong suốt một
q trình rất lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo
thiên nhiên, cho đến hiện nay phá vỡ tự nhiên để phục vụ cho lợi ích của mình dẫn
đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu do tự nhiên mang lại. Trong nông thôn
truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hịa với nhau, con người tơn
trọng và bảo vệ tự nhiên dẫn đến hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật
tự nhiên.
Khác với nơng thôn, thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở
mức độ cao. Quá trình mưu cầu cuộc sống về vật chất đã khiến con người ở thành
thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp hiện đại đã phá vỡ
mối quan hệ hài hịa vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi
trường một cách nghiêm trọng. Hiện nay, con người đang phải gánh chịu những hậu
quả do chính mình mang lại khi tàn phá tự nhiên vì mưu cầu lợi ích của bản thân
như: dịch bệnh ngày càng tăng về số lượng và diễn biến phức tạp, thiên tai lũ lụt có
mật độ ngày một tăng với sức tàn phá ác liệt...Q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa trực tiếp dẫn đến ơ nhiễm trong mơi trường nước và khơng khí. Nếu so sánh với
hệ thống sinh thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái nơng thơn một mặt có thể đáp ứng
nhu cầu cung ứng các sản phẩm lương thực cho con người, mặt khác cũng đáp ứng
được các yêu cầu khác về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nơng nghiệp đã
quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh

thái. Đất đai canh tác để nông nghiệp, hệ thống thủy lợi, các khu rừng, thảo
nguyên… phát huy tác dụng điều hịa khí hậu, giảm ơ nhiễm mơi trường, cải thiện
nguồn nước, phịng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất.v.v... Thơng qua sự tuần
hồn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích
xuất phát từ chức năng sinh thái của nông thôn.
1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Quan điểm chung về xây dựng nông thôn mới
Nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mơ, xây dựng nông thôn mới là khái niệm được gọi
chung cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa nơng thơn,


21
dưới bối cảnh “thành thị và nông thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới” với
“công nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nơng thơn”.
Dưới góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới phản
ánh trạng thái xã hội ở nông thôn tại một thời điểm nhất định với cơ sở là phát triển
kinh tế, tiêu chí là tiến bộ xã hội tồn diện dưới sự lãnh đạo của Đảng và hình thái
xã hội chủ nghĩa.
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng làng, xã
hiện nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ cơng nghiệp hóa để
kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn và cải thiện tình hình kinh tế nơng
thơn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước.
Xét dưới góc độ quản lý, xây dựng nơng thơn mới là chương trình mục tiêu
Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát
triển nơng thơn tồn diện theo hướng hiện đại.
Đảng và nhà nước đã và đang thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
với mục tiêu: Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại hóa; người nơng
dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao và phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội hiện đại ở nông thôn. Ba nội dung này có mối quan hệ phụ trợ lẫn
nhau. Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở để phát triển kinh tế, góp phần nâng

cao đời sống tinh thần cho người dân. Bên cạnh đó, việc nơng nghiệp phát triển góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Ngồi ra nơng dân chính là
chủ thể và có vai trị chính thực hiện 2 nội dung trên.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là q trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
nơng thơn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn.
Q trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Qua những góc nhìn đa dạng về xây dựng nơng thơn mới, ta có thể thấy được
một số quan điểm chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới như sau:
-

Đảm bảo cho nơng thơn phát triển tồn diện khơng những về kinh tế mà cả các mặt
về chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường;


22
-

Đảm bảo sự phát triển trước mắt nhưng ổn định và bền vững về lâu dài

-

Các mục tiêu về xây dựng nơng thơn mới ngày càng hồn thiện nhưng từng giai
đoạn phải đạt được những mục tiêu cụ thể nhất định.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới
* Quan điểm của đảng trước đại hội VI

-


Đại hội đảng lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh đất nước ta kháng chiến chống
Mỹ cứu nước đang ngày càng ác liệt, tạm thời bị chia cắt thành 2 miền, đại hội đảng
toàn quốc lần thứ III đã xác định: đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên
quan hệ sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa
trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu, xây
dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại. Chủ trương của đảng giai đoạn này
là: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp công
nghiệp với nông nghiệp và lấy công n ghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ...” (Văn kiện đại hội, Ban chấp hànhTrung ương đảng Lao động Việt
Nam, xuất bản tháng 9 – 1960, tr.182-183).
Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị quyết về vấn đề phát
triển nơng nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải tiến công cụ và cơ giới hóa
máy móc nơng nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
- Đại hội V (năm 1982): Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và những năm sau thống nhất đất nước, đảng ta ngày càng nhận thấy rõ
vai trò của sản xuất nông nghiệp. Nghị quyết đại hội V đã chỉ rõ: “Trong 5 năm
1981 – 1985 và những năm 80 cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số
ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu
dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý”.
Như vậy, từ đại hội III đến trước đại hội VI của đảng, chúng ta có thể khẳng
định rằng, tuy chưa chưa đề cập đến khái niệm “Nông thôn mới” nhưng đảng ta


23
ln xác định nơng nghiệp, nơng thơn có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng
đầu; đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương và đường lối để phát triểnnông nghiệp,
nông thôn theo hướng hiện đại.

* Các quan điểm của đảng từ đại hội VI đến nay
- Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986): Đại hội VI đã đề ra những
quan điểm và chính sách đổi mới, đầu tiên là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông
nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần; xác định rằng cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xóa bo cơ chế
kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật
khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế. Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao
trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn
định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”
(Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20).
Từ những quan điểm chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ thị
100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) đã thổi
vào nơng nghiệp, nơng thơn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của người dân đã
được cải thiện nhanh chóng.
-

Đại hội đảng tồn quốc lần thứ VII (năm 1991), đại hội VII đã chỉ rõ: “Phát triển
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế
nơng thơn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định
tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự
thật, Hà Nội, 1991,tr 67).
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương đảng lần thứ 5 (khóa VII) đã xác định
một hệ thống quan điểm nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn
nước ta trong giai đoạn mới chính là:đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa...; Thực hiện nhất qn và lâu dài chính sách
kinh tế nhiều thành phần...; Gắn sản xuất với thị trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ



24
khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới...; Gắn phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài
nguyên, cải thiện môi trường sinh thái, xây dựng nông thôn mới; Đổi mới kinh tế đi
đơi với đổi mới hệ thống chính trị trong nông thôn.
- Đại hội IX của đảng (năm 2001): Đại hội IX đã chủ trương phải rút ngắn thời
gian cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đến năm 2020, nước ta phấn đấu trở
thành một nước công nghiệp, đồng thời chỉ rõ phải ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng được quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển kinh tế đi đồi với phát triển văn hóa – xã hội, tăng cường các
nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết về
“đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001 –
2010”. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung tổng quát công nghiệphóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn là: “...là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với cơng nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện
cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ,
trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường”.
- Đại hội X của đảng:
Nghị quyết đại hội X (năm 2006) đã xác định: “Phải luôn ln coi trọng đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế
với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với
thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đãban
hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời nêu 4
quan điểm về các vấn đề nông nghiệp nông dân và nơng thơn, đó là:



25
+ Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Trong mối
quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn; nông dân là chủ thể
của q trình phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện,
hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong
hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà
nước và xã hội...
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được đánh giá là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết phải khơi dậy tình thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn
ổn định, hịa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống nhân dân”.
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới tại Quyết định 491/Qđ-TTg, ngày
16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 tại Quyết định 800/Qđ-TTg, ngày 04/6/2020.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm 2011): đại hội XI đã thông qua

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011), trong đó đã xác định những định hướng lớn về phát triển kinh


×