Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Vai trò của hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN KHIÊM

VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THANH HÀ TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN KHIÊM

VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THANH HÀ TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THẾ HOÀNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Các số liệu và thông tin được sử dụng có nguồn gốc trung thực. Tất cả
những phần kế thừa, tham khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong
danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này chưa từng công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

BÙI VĂN KHIÊM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, Quý
thầy/cô Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh tham gia giảng dạy
lớp tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường, đã nhiệt tình và tận tụy
truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo
học khóa học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. LÊ THẾ HOÀNG Thầy đã ủng hộ, tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Chủ tịch huyện cùng các phòng,
ban huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, cũng như các bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về thời
gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy/cô cùng toàn thể
những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI VĂN KHIÊM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
HỘI NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới .............. 5
1.1.1. Một số khái niệm về vai trò của hội nông dân trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................................. 5
1.1.2. Nội hàm của sự tham gia xây dựng nông thôn mới của hội nông dân .............. 9
1.1.3. Phân tích những đặc điểm của sự tham gia của hội nông dân trong
xây dựng nông thôn mới ....................................................................................... 14
1.1.4. Phân tích và luận giải vai trò tham gia của hội nông dân trong xây
dựng nông thôn mới .............................................................................................. 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội nông dân trong tham
gia xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 22
1.1.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá vai trò của Hội nông dân trong xây
dựng nông thôn mới .............................................................................................. 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.2. Cơ sở thực trạng về vai trò của Hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới ........ 25
1.2.1. Kinh nghiệm về vai trò của Hội nông dân trong xây dựng nông
thôn mới ở trên thế giới ........................................................................................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm về vai trò của Hội nông dân trong xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam ............................................................................................ 29
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 32
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.......................................... 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 35
2.2. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THANH HÀ - TỈNH HẢI DƯƠNG .................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Thanh Hà - Tỉnh Hải Dương .......... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................................. 46
3.2. Thực trạng về vai trò của Hội nông dân Thanh Hà trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................................... 52
3.2.1. Phân tích thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thanh Hà ............................................................................................................... 52
3.2.2. Phân tích thực trạng vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................................ 73
3.2.3. Đánh giá kết quả vai trò của Hội nông dân huyện Thanh Hà trong
xây dựng nông thôn mới ....................................................................................... 86
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội nông dân trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................... 88
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................... 88

3.3.2. Nhóm nhân tố về các chính sách có liên quan đến Hội nông dân và
sự tham gia của hội .............................................................................................. 89
3.3.3. Nhóm các vấn đề về hệ thống tổ chức của Hội nông dân từ Trung
ương đến cơ sở ...................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
VÀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................................................. 93
4.1. Một số quan điểm .............................................................................................. 93
4.2. Mục tiêu định hướng tham gia xây dựng nông thôn mới của Hội Nông
dân huyện Thanh Hà trong thời gian sắp tới ............................................................. 95
4.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 95
4.2.2. Định hướng tham gia của Hội nông dân huyện trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................................ 95
4.3. Một số giải pháp chủ yếu trong việc Hội Nông dân huyện Thanh Hà
tham gia xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 96
4.3.1. Phổ biến, tuyên truyền, cung cấp thông tin cho mọi hội viên về
chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................................. 96
4.3.2. Nâng cao nhận thức cho hội viên về quyền lợi và trách nhiệm .................. 97
4.3.3. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với nông dân Việt Nam ............................ 97
4.3.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện Hội Nông dân huyện Thanh Hà
tham gia xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 98
4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 103
4.4.1. Đối với tỉnh Hải Dương ............................................................................ 103

4.4.2. Đối với huyện Thanh Hà........................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

CNH- HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GDP

:


Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

:

Hợp tác xã

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KTCTTL

:

Khai thác công trình thủy lợi

NTM

:

Nông thôn mới

SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VACR

:

Vườn ao chuồng rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ, số giờ nắng bình quân năm
2012-2014 ........................................................................................... 42

Bảng 3.2.

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Hà trong 3 năm

(2012 - 2014) ........................................................................................ 44

Bảng 3.3.

Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Hà trong 3
năm (2012- 2014) ................................................................................. 46

Bảng 3.4:

Số km đường xã đã được nhựa hóa tại huyện Thanh Hà giai
đoạn 2012-2014.................................................................................... 54

Bảng 3.5:

Số km đường thôn đã được nhựa hóa, bê tông hóa tại huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 54

Bảng 3.6:

Số km đường xóm đã được nhựa hóa, bê tông hóa tại huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 55

Bảng 3.7:

Số km đường đồng đã được nhựa hóa, bê tông hóa tại huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 56

Bảng 3.8:

Số km thủy lợi đã được kiên cố hóa tại huyện Thanh Hà giai

đoạn 2012-2014.................................................................................... 57

Bảng 3.9:

Số xã đạt chuẩn hệ thống điện tại huyện Thanh Hà giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 58

Bảng 3.10: Số xã đạt chuẩn theo tiêu chí văn hóa tại huyện Thanh Hà
giai đoạn 2012-2014 ............................................................................ 59
Bảng 3.11: Số xã đạt chuẩn theo tiêu chí nhà ở tại huyện Thanh Hà giai
đoạn 2012-2014.................................................................................... 60
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân đầu người tại huyện Thanh Hà giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 60
Bảng 3.13: Số hộ nghèo của huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 ..................... 61
Bảng 3.14: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 ................. 61
Bảng 3.15: Số làng đạt danh hiệu làng văn hóa của huyện Thanh Hà giai
đoạn 2012-2014.................................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
Bảng 3.16: Số lượng học sinh đỗ đại học của huyện Thanh Hà giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 63
Bảng 3.17: Số lượng xã đạt chuẩn về tiêu chí giáo dục của huyện Thanh
Hà giai đoạn 2012-2014 64
Bảng 3.18: Tỷ lệ người dân được tham gia bảo hiểm y tế của huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 65

Bảng 3.19: Số lượng xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ y tế của huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 65
Bảng 3.20: Số lượng xã đạt chuẩn theo tiêu chí môi trường của huyện
Thanh Hà giai đoạn 2012-2014............................................................ 66
Bảng 3.21: Số lượng và tỷ lệ hội viên được tham gia công tác quy hoạch
của huyện Thanh Hà ............................................................................ 67
Bảng 3.22: Số lượng hội viên biết về chương trình nông thôn mới và bộ
tiêu chí quốc gia của huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 .............. 68
Bảng 3.23: Đánh giá của hội viên về quá trình xây dựng quy hoạch và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.24: Tỷ lệ hội viên tham gia đóng góp ngày công trong việc
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tại Thanh Hà, giai đoạn
2012-2014 ................................................................................. 76
Bảng 3.25: Đánh giá của hội viên về chủ động sáng tạo trong xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 .................................... 77
Bảng 3.26: Đánh giá của hội viên về công tác tuyên truyền, vận động cán
bộ tham gia chương trình nông thôn mới tại huyện Thanh Hà
giai đoạn 2012-2014 ............................................................................ 79
Bảng 3.27: Đánh giá của hội viên về việc tổ chức dự án phát triển kinh tế
và tổ chức sản xuất, từng bước thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong chương trình nông
thôn mới tại huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 ............................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
Bảng 3.28: Đánh giá của hội viên về việc tham gia xây dựng và giữ gìn
đời sống văn hoá nông thôn mới, bảo vệ môi trường sinh thái
phát triển bền vững trong chương trình nông thôn mới tại
huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 ................................................. 82
Bảng 3.29: Đánh giá của hội viên về xây dựng hệ thống chính trị - xã hội
vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội nông thôn trong
chương trình nông thôn mới tại huyện Thanh Hà giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 84
Bảng 3.30: Đánh giá của hội viên về công tác của Hội nông dân trong
xây dựng tổ chức Hội vững mạnh trong chương trình nông
thôn mới tại huyện Thanh Hà giai đoạn 2012-2014 ............................ 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay, nông dân giữ vị trí là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền
lợi chính đáng của họ. Nghị quyết Đại hội V, nhiệm kỳ 2008 - 2013 của Hội Nông
dân Việt Nam đã xác định “Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”
là một trong ba phong trào thi đua lớn, trọng tâm của Hội. Hưởng ứng phong trào
này, trong những năm qua các cấp Hội đã vận động cán bộ, hội viên, nông dân

hăng hái lao động sản xuất, tham gia phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nông
dân cả nước đã đóng góp hàng ngàn tỷ đồng, hàng chục triệu ngày công làm mới,
sửa chữa hàng trăm ngàn km đường giao thông nông thôn, kênh mương, hàng
chục ngàn cầu cống, phòng học, trạm xá, nhà văn hóa thôn, ấp, bản góp phần
không nhỏ vào những thành tựu của đất nước trong thời kỳ đổi mới nới chung, của
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới nói riêng.
Tham gia xây dựng và phát triển đời sống văn hóa nông thôn, các cấp Hội đã
chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động hội viên,
nông dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hoá, xoá bỏ tập
quán, hủ tục lạc hậu. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
thực hiện nếp sống văn hóa trong tiệc cưới, đám tang và lễ hội. Hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về bảo vệ môi trường nông thôn; tham gia
xây dựng mô hình điểm về cấp nước sạch, công trình vệ sinh, tổ tự quản thu gom xử
lý rác thải nông thôn và mô hình về sản xuất nông nghiệp sạch ngày càng được các
cấp Hội quan tâm triển khai thực hiện. Công tác phổ biến, giáo dục, tư vấn pháp
luật, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với thực hiện hòa giải mâu thuẫn trong
nội bộ nông dân đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
nông dân, hạn chế khiếu kiện sai, khiếu kiện vượt cấp.
Huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương đã có 24/24 xã trong huyện đang triển khai
xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn 2011-2020, huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương
xác định xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

có kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; quản lý dân chủ;
hoạt động của hệ thống chính trị được tăng cường phát huy hiệu quả. Phấn đấu đến
năm 2015 có 06 xã (25%) đạt tiêu chí nông thôn mới, đến năm 2020 có 75% số xã
đạt tiêu chí nông thôn mới và huyện đạt tiêu chí Huyện nông thôn mới.
Hội nông dân huyện Thanh Hà được chọn là thành viên trong Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hải Dương. Đến nay, hệ thống tổ chức của Hội
nông dân huyện Thanh Hà đã kiện toàn từ huyện đến 24 xã, thị trấn. Để nâng cao
vai trò và trách nhiệm của Hội trong các phong trào nông dân và xây dựng nông
thôn mới, trong những năm qua, Hội nông dân huyện Thanh Hà đã thường xuyên
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để đáp ứng yêu cầu của thực tế. Sự tham
gia của Hội nông dân huyện Thanh Hà trong phong trào xây dựng nông thôn mới đã
có ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện và Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề
cần tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp bách,
đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, phát huy vai
trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay lại càng trở nên
cấp thiết hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào về
vấn đề này tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương nhằm cung cấp thông tin và những
tư liệu cần thiết cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện Thanh Hà
trong quá trình tham gia xây dựng nông thôn mới của huyện. Do đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới
huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuấ t mô ̣t số giải pháp tăng cường vai trò của Hội
Nông dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương, giai đoạn 2012-2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của
Hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá vai trò và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của Hội
nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
về sự tham gia của Hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh
Hà tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội nông dân trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng
nông thôn mới huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vai
trò của Hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương từ các khía cạnh: Hội nông dân là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây
dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Là chủ thể chủ
động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; Là chủ
thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp,
nông thôn; Là chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá xã hội, môi trường ở nông thôn; Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ
thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Thanh Hà tỉnh

Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: số liệu trong luận văn lấy từ năm 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Việc nghiên cứu vai trò của Hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương sẽ giúp Tác giả đưa ra những thành tựu đã đạt
được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó tác giả
sẽ có những đề xuất với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương có thể áp dụng vào thực tế về tăng cường vai trò của Hội Nông dân
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
4.2. Đóng góp dự kiến của đề tài
- Đưa ra cách nhìn mới về vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông
thôn mới.
- Đánh giá thực trạng và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của Hội
nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong xây
dựng nông thôn mới huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội Nông dân trong xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn

mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong
xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về vai trò của hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới
- Khái niệm về nông nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm về nông nghiệp được định nghĩa như sau:
“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
chọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng chọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản”.
Hiện nay, ngành nông nghiệp bao gồm hai loại chính là nông nghiệp thuần
nông và nông nghiệp chuyên sâu, nội dung cụ thể như sau:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.

Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong
trồng chọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất
diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức
độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất
nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính
cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Hiện nay, tại các nước như Mỹ, Thái Lan, Anh…mặc dù có nền kinh tế rất
phát triển nhưng tại chính phủ các nước này vẫn hết sức quan tâm đến phát triển nông
nghiệp. Đối với các nước này, mặc dù chỉ chiếm 10% số lượng người dân trong nước
làm nông nghiệp nhưng nó đã cung cấp được lương thực cho toàn bộ người dân trong
nước, đồng thời còn giúp xuất khẩu lương thực có hiệu quả cao. Tại Việt Nam, mặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
dù nền kinh tế đã bước sang thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy nhiên, dân số
Việt Nam vẫn chủ yếu là nền kinh tế nhỏ lẻ với 70% số dân làm nông nghiệp. Do đó,
trong thời gian tới, việc phát triển nông nghiệp vẫn là một vấn đề cần được quan tâm
bởi nó ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển kinh tế- xã hội của nước ta.
- Khái niệm nông dân
Theo từ điển bách khoa, khái niệm về nông dân được định nghĩa như sau:
“Nông dân ở nước ta là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm lao động từ nông nghiệp”.
Nói đến nông dân là nói đến một bộ phận dân cư lao động gắn liền với sản

xuất nông nghiệp. Nhìn chung, nông dân là những người nghèo, mặc dù làm việc
lao động nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động lại rất thấp.
Trong khi đó, tại Việt Nam, số dân làm nông nghiệp vẫn chiếm đa số. Đây chính là
cơ hội cũng là thách thức cho nền kinh tế nước ta. Do đó, để phát triển kinh tế đất
nước, nhà nước ta cũng cần phải quan tâm hơn nữa đối với chính sách nông nghiệp
nói chung và đối với người nông dân nói riêng trong thời gian tới.
- Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển bách khoa, nông thôn được định nghĩa như sau: “Nông thôn là
danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ đất nước, ở đó người dân sinh sống chủ
yếu bằng nông nghiệp”.
Tại Việt Nam, với vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp đến nền kinh tế
nên việc phát triển, xây dựng, hiện đại hóa nông thôn (hay còn gọi là nông thôn
mới) là vấn đề hết sức quan trọng và được quan tâm hàng đầu trong chính sách của
Đảng và nhà nước ta. Bởi nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ
với các chính sách khác.
Để hiểu rõ khái niệm về nông thôn mới, một số học giả đã đưa ra khái niệm
như sau:
Theo tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh, khái niệm nông thôn mới
được định nghĩa như sau: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về
mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có)”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
Còn đối với các nhà nghiên cứu thì nông thôn mới là “Những kiểu mẫu cộng
đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình nông
thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và
văn minh hóa”.
Như vậy, có thể nói, mô hình nông thôn mới chính là tập hợp các hoạt động qua
lại để cụ thể hoá các chương trình phát triển nông thôn; nhằm bố trí sử dụng các nguồn
lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm
hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và
môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn, đảm bảo sự tham gia tối đa của
người dân vào quá trình phát triển.
Bên cạnh đó, khi thực hiện phát triển mô hình nông thôn mới cần phải đáp
ứng được các tiêu chí như: đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành
và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung,
có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
- Khái niệm về Hội nông dân
Để phát triển nông nghiệp nông thôn đi đúng hướng, đem lại hiệu quả kinh tế thì
tại các nước trên thế giới đã thành lập ra Hội Nông dân. Tại Việt Nam, hội nông dân
được định nghĩa như sau: “Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp nông dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Tại Việt Nam, Hội nông dân được thành lập vào ngày 14/10/1930 nhằm
nhằm tập hợp giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh kiên cường vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Trải qua các thời kỳ cách mạng, tổ chức Hội với những tên gọi
khác nhau, đã luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình; tuyên truyền, vận động, tập
hợp rộng rãi giai cấp nông dân - một lực lượng đông đảo và hùng hậu trong khối
liên minh công nhân, nông dân và trí thức đi theo con đường của cách mạng Việt
Nam mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, dưới sự

lãnh đạo của Đảng, Hội Nông dân Việt Nam đã có bước phát triển mới về mọi mặt
trong việc tập hợp, tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức các phong
trào nông dân, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã
hội, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Khái niệm về vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Có thể nói: hội nông dân Việt Nam là cơ quan cao nhất, có chức năng chỉ
đạo, điều hành và giám sát các hội nông dân các tỉnh, thành phố trực thuộc nhằm
thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng nhằm đẩy mạnh hơn nữa
việc phát triển các phong trào, kinh tế nông nghiệp của nông dân. Vai trò của hội
nông dân hiện nay cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hội Nông dân có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận
động nhân dân hưởng ứng xây dựng nông thôn mới với các nội dung thiết thực như:
Tuyên truyền vận động hội viên phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng nông thôn
mới, tham gia thu gom rác thải tại cộng đồng, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế,
dạy nghề hay tư vấn việc làm cho nông dân,…
Thứ hai, Hội nông dân có vai trò tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên,
nông dân hiểu biết đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị
quyết, chỉ thị của Hội, khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách
mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân. Đồng thời thực
hiện sự vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống và tinh thần
của hội viên, nông dân.

Thứ ba, Hội Nông dân có vai trò hỗ trợ rất lớn cho nông dân thông qua các
hoạt động thiết thực như: Hỗ trợ nông dân sản xuất, tiêu thụ rau, màu, củ quả an
toàn; hỗ trợ nông dân trồng rừng bền vững, vận động và kết nối với các doanh
nghiệp để giúp nông dân xây dựng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy
trình kỹ thuật đồng thời phối hợp với các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư tín dụng cho
các mô hình phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế hộ gia đình, huy động nguồn lực từ
các hộ để tham gia xây dựng nông thôn mới. Thông qua các buổi hội thảo đầu bờ,
các lớp tập huấn kỹ thuật,…
Thứ tư, các cấp Hội nông dân chính là thành viên tích cực trong hệ thống
chính trị thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước ở nông thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể
trong nông nghiệp. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề giúp
nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
Thứ năm, Hội Nông dân có vai trò đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào
tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lương hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững
mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Thứ sáu, Hội nông dân có vai trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế. Kịp
thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Pháp lệnh
Dân chủ cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chống quan

liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
Thứ bảy, Hội nông dân thực hiện việc mở rộng hoạt động đối ngoại theo
quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm,
tiến bộ kho học, kỹ thuật, quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ
chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò của hội nông dân là thực hiện tập hợp, vận động nông dân thì có
thể thấy đây chính là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định sự
thành bại trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. Đồng
thời, việc xây dựng nông thôn mới theo sự chỉ đạo của Hội nông dân còn giúp nâng
cao năng lực của Hội và cộng đồng địa phương, từ đó tạo ra động lực để Hội phấn
đấu, phát huy khả năng để giúp nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát triển, đem
lại thắng lợi cho nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Nội hàm của sự tham gia xây dựng nông thôn mới của hội nông dân
Để xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển, Hội nông dân đã đưa ra
những quyết định cụ thể về các nội dung thực hiện của mình. Sự tham gia xây dựng
phong trào nông thôn mới của hội nông dân bao gồm những nội dung cụ thể trong
các công tác: tuyên truyền, vận động cán bộ hội viên tham gia xây dựng nông thôn
mới; tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo
đúng quy hoạch; hoạt động phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; góp phần
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho nông dân; tổ chức dạy
nghề cho nông dân và chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp; hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa và bảo vệ môi trường nông thôn; xây dựng hệ thống tổ chức
chính trị xã hội cơ sở vững mạnh. Đây là những nội dung trọng tâm nhằm phát triển
nông thôn mới. Nội dung cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
1.1.2.1. Thực hiện việc quy hoạch và tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện
xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch
Để công tác quy hoạch nông thôn đạt hiệu quả, Hội nông dân đã đề ra các
chủ trương sau:
Thứ nhất, thực hiện việc tổ chức tuyên truyền để hội viên, nông dân hiểu
đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từ đó động
viên, khuyến khích họ tích cực tham gia đóng góp ý kiến và ủng hộ công tác quy
hoạch, góp phần đảm bảo quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới;
Thứ hai, tích cực tham gia hoạt động giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây
dựng nông thôn mới ở địa phương, cơ sở nhằm góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả
và đúng quy hoạch của các công trình xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.2. Thực hiện việc chủ động sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội nông thôn
Hội nông dân chỉ đạo các cán bộ, hội viên ở các xã tham gia tích cực vào các
hoạt động phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn bằng các việc làm thiết thực
như hiến đất làm đường giao thông nông thôn, ủng hộ vật chất, tiền mặt, ngày công
lao động để xây dựng nhà ở cho các hội viên nghèo, nhà tình nghĩa cho các gia đình
chính sách, …
1.1.2.3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nông dân tham
gia xây dựng nông thôn mới
Có thể nói: qua ngàn đời từ xưa đến nay, nông dân Việt Nam luôn có đức
tính cần cù, thông minh và sáng tạo không chỉ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
mà trong các hoạt động khác như bảo vệ đất nước, chống giặc ngoại xâm. Người
nông dân Việt Nam một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi
mới của Đảng, thể hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó
khăn và thách thức để vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà
chung với đất nước trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn đang
được phát huy trên nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày một hoàn

thiện, nông dân tham gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động phát triển kinh tế
xã hội xóm - làng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm sẵn có thì người dân nông thôn có
những hạn chế về tính cách như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên,
tính bảo thủ, ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
bên ngoài; trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp thôn, bản
còn hạn chế và yếu kém, thiếu vốn, máy móc phương tiện lao động lạc hậu, cơ sở
hạ tầng thấp kém...
Hiểu được những ưu điểm và hạn chế của nông dân, Hội nông dân Việt Nam
cũng đã đề ra những nội dung và hình thức vận động, tuyên truyền trong việc vận
động cán bộ, hội viên nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới như sau:
Thứ nhất, Hội nông dân có vai trò tổ chức tuyên truyền vận động sâu rộng về xây
dựng nông thôn mới trong hệ thống tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, nông dân nhằm phát
huy đầy đủ, toàn diện nội lực và tiềm năng, sáng tạo của nông dân, động viên, khuyến
khích nông dân chủ động, tích cực tham gia với vai trò chủ thể ở nông thôn.
Thứ hai, thực hiện sự phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới của Trung ương và địa phương, xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến 100% cán bộ, hội viên, nông
dân về ý nghĩa, mục đích, chủ trương của Đảng, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà
nước, của địa phương về xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó tạo sự thống nhất về
nhận thức và hành động của cộng đồng nông thôn, khuyến khích, động viên nông dân
tích cực tham gia, đóng góp công sức, tiền của, đất đai… xây dựng nông thôn mới
với vai trò của người làm chủ;

Thứ ba, thực hiện việc tổ chức biên soạn tài liệu tập huấn, tuyên truyền về
xây dựng nông thôn mới và tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức với
nhiều hình thức phong phú như: Hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu kiến thức, giao lưu
sân khấu hóa, các sự kiện truyền thông...;
Thứ tư, thực hiện việc tổ chức thông tin tuyên truyền thường xuyên trên các
phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
các mô hình, điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới, kịp thời động viên và
khuyến khích việc học tập các mô hình, điển hình tiên tiến.
1.1.2.4. Thực hiện chỉ đạo các chương trình phát triển kinh tế nông thôn góp phần
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển các hình thức
kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn
Trong văn bản chỉ đạo của Hội nông dân trung ương, công tác phát triển kinh
tế nông thôn được quy định rõ như sau:
Thứ nhất, thực hiện việc phối hợp với Ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với hội
viên, nông dân thông qua các hình thức: mở các lớp tập huấn phổ biến, chuyển giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng các mô hình
trình diễn... Hướng dẫn hội viên, nông dân chủ động cải tạo ao, vườn, chỉnh trang
nhà ở, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp;
Thứ hai, thực hiện việc hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế tập thể
trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác sản
xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2020: 100% số xã có

ít nhất một mô hình kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa;
Thứ ba, hội nông dân thực hiện việc đẩy mạnh phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Khoa
học và Công nghệ, ngành Công Thương và các doanh nghiệp mở rộng các hoạt
động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân, bao gồm các dịch vụ về vốn, khoa học và
công nghệ, cung ứng thiết bị và vật tư nông nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm
và tiêu thụ nông sản hàng hóa... Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ
trợ nông dân;
Thứ tư, hội nông dân tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả “Phong trào
nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo
và làm giàu chính đáng”;
1.1.2.5. Hội nông dân trực tiếp tổ chức dạy nghề cho nông dân, góp phần chuyển
đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2020, góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động
Để tổ chức dạy nghề cho nông dân có hiệu quả, Hội đã đề ra những nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện việc phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Thứ hai, thực hiện việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông (trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản...) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy
nghề dưới 3 tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ việc”) cho các
đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp;
Thứ ba, thực hiện việc liên kết dạy nghề và phối hợp đào tạo liên thông
giữa các trình độ nghề cho lao động nông thôn, góp phần đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
1.1.2.6. Tham gia xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa nông thôn mới, bảo vệ môi
trường sinh thái phát triển bền vững
Hội đã chỉ đạo các hội nông dân các cấp về việc xây dựng đời sống văn hóa,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, thực hiện việc phối hợp với Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội
viên, nông dân về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, từ đó vận
động họ tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa của địa
phương, cơ sở;
Thứ hai, thực hiện việc xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình văn hóa; mô
hình thôn, ấp, bản, làng văn hóa gắn với “Cuộc vận động toàn dân tham gia xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
Thứ ba, thực hiện việc xây dựng và duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao quần chúng của nông dân; vận động và hướng dẫn nông dân thường xuyên
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao;
Thứ tư, thực hiện việc phối hợp với Ngành Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tuyên truyền vận động Hội viên, nông dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường nông thôn nâng cao năng lực thích ứng cho nông dân đối với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng thông qua các hình thức: tổ chức các sự kiện truyền thông,
tập huấn nâng cao nhận thức; xây dựng mô hình thu gom và xử lý rác thải, mô hình
cung cấp và sử dụng nước sạch nông thôn…
1.1.2.7. Góp phần vào việc xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội cơ sở vững
mạnh, góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Để xây dựng hệ thống tổ chức chính trị ngày càng vững mạnh, hội đã đề ra
các chủ trương cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện việc xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là trung tâm và nòng cốt trong các

phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác tham
mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và chức năng giám sát, phản biện xã hội
theo quy định của pháp luật;
Thứ hai, thực hiện tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, củng cố,
xây dựng tổ chức Hội cơ sở; phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hội viên.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 75% chủ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia hội viên
Hội Nông dân Việt Nam;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Thứ ba, Hội cần tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1045/QĐ-TTg,
ngày 07/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015”; phấn đấu đến 2020, có 100% cán bộ chủ
chốt của Hội ở cơ sở có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định;
Thứ tư, tổ chức hội cần tích cực tham gia xây dựng Đảng bộ, chính quyền,
các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong sạch, vững mạnh và giữ vững an ninh,
trật tự an toàn xã hội ở cơ sở;
Thứ năm, tổ chức hội các cấp cần tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả
“Phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh”.
1.1.2.8. Thực hiện tốt việc xây dựng tổ chức hội vững mạnh
Để làm được điều này, tổ chức hội đã thể hiện trong nghị quyết của mình
như sau:
Thứ nhất, thực hiện việc tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông
dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng đồng minh tin cậy trong khối
liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Thứ hai, Hội nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, xây dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hạnh
động; nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.
1.1.3. Phân tích những đặc điểm của sự tham gia của hội nông dân trong xây
dựng nông thôn mới
Có thể nói: để nền kinh tế nông thôn ngày càng phát triển thì vai trò của
Hội nông dân là rất lớn. Bởi hội nông dân chính là nơi đưa ra các chủ trương,
chính sách và thực hiện chỉ đạo chương trình nông thôn mới. Thông qua vai trò
của hội nông dân, có thể nhận thấy 3 đặc điểm lớn mà hội nông dân khác biệt so
với các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức nghề nghiệp khác. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hội nông dân là tổ chức được lập ra nhằm thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng về nông thôn mới. So với các tổ chức chính trị xã hội
khác thì hội là cơ quan duy nhất thực hiện các chính sách chuyên về nông nghiệp,
nông thôn. Việc làm của hội nhằm mục đích thực hiện việc triển khai của chính phủ
nhằm thay đổi, nâng cấp cuộc sống cho người nông dân Việt Nam vốn chiếm đa số
dân toàn quốc. Thay đổi bộ mặt đời sống nông dân cũng chính là thay đổi nền kinh
tế nước nhà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×