BÀI BÁO CÁO
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: “Độc quyền có tác động tích cực đối với nền kinh tế, vì
vậy sao cần kiểm sốt độc quyền? Có thể kiểm sốt độc quyền
thực hiện lợi ích của các tổ chức này trong quan hệ lợi ích với xã
hội bằng những phương thức nào?”
TP.HỒ CHÍ MINH, NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
Họ và Tên
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
MSSV
Tỉ lệ hồn thành
cơng việc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
2
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
Chữ ký giảng viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................7
I Cơ sở lý luận…………………………………………………………………...7
1. Khái quát về độc quyền....................................................................................7
2. Nguyên nhân hình thành độc quyền.................................................................8
3. Những đặc điểm của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản...................................9
4. Mục đích của độc quyền.................................................................................11
5. Ý nghĩa của độc quyền...................................................................................12
II. Vì sao cần phải kiểm sốt độc quyền………………………………………..12
1. Những tác động tích cực của độc quyền đến nền kinh tế................................12
2. Những tác động tiêu cực của độc quyền đến nền kinh tế................................14
III Biện pháp ...…………………………………………………………………16
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................22
PHỤ LỤC 23
4
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm xây dựng một hệ thống kiến thức cơ bản cần thiết để hiểu rõ các quy luật
kinh tế, nắm bắt được thị trường kinh tế nói chung và có cái nhìn tổng qt đối với
tồn bộ nền kinh tế, để từ đó sinh viên có thể theo dõi tình hình kinh tế của các
quốc gia, hiểu rõ các vấn đề kinh tế được tranh luận trong giới báo chí, dự đốn các
kết quả có thể xảy ra trong tương lai dựa vào phân tích và làm rõ các vấn đề xung
quanh độc quyền.
Xuất phát từ những yếu tố trên nên chúng em quyết định chọn đề tài này!
5
PHẦN NỘI DUNG
I Cơ sở lý luận
Đầu tiên, để tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến Độc quyền, ta sẽ tìm hiểu các
định nghĩa và thơng tin liên quan đến Độc quyền.
1. Khái quát về độc quyền
- Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự
báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập
trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hố, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Như vậy, trước hết độc quyền sinh ra từ
cạnh tranh tự do.
- Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh. Trái lại, độc
quyền làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn.
- Trong nền kinh tế thị trường nhìn chung, khơng chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà cịn có thêm các loại cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
o Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp
ngồi độc quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối,
thơn tính các doanh nghiệp ngồi độc quyền bằng nhiều biện pháp để
có thể loại bỏ các chủ thể yếu hơn ra khỏi thị trường.
o Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại hình
cạnh tranh này có nhiều hình thức khác nhau.
o Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh
nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với
nhau để giành lợi thế trong hệ thống.
6
2. Nguyên nhân hình thành độc quyền
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trong nền kinh tế thị trường các nước tư bản
chủ nghĩa đã xuất hiện các tổ chức độc quyền.
Sự xuất hiện các tổ chức độ quyền đánh dấu chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai
đoạn phát triển mới một giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
o Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất kinh doanh. Điều đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn
lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh
nghiệp quy mơ lớn.
o Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện
như lò luyện kim mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ điêzen, máy
phát điện; phát triển những phương tiện vận tải mới, như: xe hơi, tàu thuỷ,
xe điện, máy bay, tàu hỏa ... Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới địi hỏi
các doanh nghiệp phải có quy mơ lớn; mặt khác thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy phát
triển sản xuất quy mô lớn.
o Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị tăng dư, quy luật
tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đối cơ
cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
o Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản
hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu,
để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết
với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
7
V.I.Lênin khẳng định:"... tự do cạnh tranh để ra tập trung sản xuất và sự tập
trung sản xuất này, khi phát triển đến mức độ nhất định, lại dẫn tới độc
quyền".
o Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư
bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy
nhanh q trình tích tụ và tập trung sản suất hình thành các doanh nghiệp có
quy mơ lớn.
o Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành địn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các cơng ty có
phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức
độc quyền xuất hiện các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền
mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền
3. Những đặc điểm của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản
Đặc điểm thứ nhất: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các xí
nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng nắm giữ các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của
nền kinh tế, nắm số lượng công nhân lớn và sản xuất phần lớn tổng sản phẩm xã
hội. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền.
- Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên có thể dễ dàng thoả thuận
với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp có quy mơ lớn, kỹthuật cao nên cạnh tranh
sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến khuynh hướng thoả
hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền.
- Các tổ chức độc quyền ln có xu hướng bành trướng quốc tế. Trong điều kiện
hiện nay, xu hướng vận động của chúng là trở thành các công ty xuyên quốc gia và
liên minh với nhà nước hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
8
Đặc điểm thứ hai: Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh
tế.
Song song với q trình tích tụ và tập trung sản xuất trong cơng nghiệp, trong ngân
hàng cũng diễn ra q trình tích tụ, tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức
độcquyền trong ngân hàng.
- Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tích tụ và tập trung ở mức độ cao, thì các
ngân hàng nhỏ khơng đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho cơng việc kinh doanh của
các doanh nghiệp cơng nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, các ngân hàng vừa và nhỏ
phải tự sát nhập vào các ngân hàng lớn hoặc phải phá sản trước quy luật khốc liệt
của cạnh tranh. Quá trình này đã thúc đẩy độc quyền ngân hàng ra đời.
- Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay
đổi quan hệ giữa các doanh nghiệp ngân hàng và cơng nghiệp, làm cho ngân hàng
cóvai trị mới: từ chỗ ngân hàng chỉ là trung gian trong việc thanh tốn và tín
dụng,thì nay đã nắm được hầu hết lượng tiền tệ của xã hội nên có quyền lực “vạn
năng”,khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.
- Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà tư bản kếch xù chi phối hoạt động đời sống kinh tế, chính trị của tồn
xã hội, gọi là tài phiệt.Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thơng qua “chế
độ tham dự”. Thực chất của “ chế độ tham dự” là một nhà tài chính lớn, hoặc một
tập đồn tài chính mua số cổ phiếu khống chế, chi phối một công ty lớn nhất - công
ty gốc gọi là “công ty mẹ”; công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị
các “công ty con”; “công ty con” đến lượt nó lại chi phối các “cơng ty cháu”…nhờ
vậy các nhà tài phiệt có thể khống chế, điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp
nhiều lần.
- Về mặt chính trị, hệ thống các nhà tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là chi phối chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước,biến
nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng.
9
Đặc điểm thứ ba: Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngồi nhằm mục đích chiếm đoạt các
giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngồi,là cơng cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính trên
phạm vi toàn thế giới.
Đặc điểm thứ tư: Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc
quyền.
- Q trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các
tập đồn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền kinh tế.
Đặc điểm thứ năm: Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
- Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của các cường quốc tư bản, tất
yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới sau khi đã chia xong. Đó
là ngun nhân chính dẫn đến chiến tranh thế giới.
4. Mục đích của độc quyền
o Được pháp luật ghi nhân quyền sở hữu (nhãn hiệu, sản phẩm,…), được bảo
hộ độc quyền trong lĩnh vự đăng kí và các lĩnh vực liên quan. Các bên khác
đều không được sử dụng và không thể đăng ký nhãn hiệu giống hoặc tương
tự nhãn hiệu đã được bảo hộ trong cùng lĩnh vực hoặc tương tự.
o Hạn chế và xử lý các hành vi của các Doanh nghiêp từ trước đến nay. Bởi lẽ
nhãn hiệu có thể bị các bên khác ăn cắp, làm giả, làm nhái sản phẩm khiến
người tiêu dùng hoang mang khó phân biệt được hàng thật và hàng giả dẫn
đến sự giảm sút uy tín và doanh thu tài chính của doanh nghiệp.
o Tuy nhiên, các đơn vị đạo nhái thường có sự dè chừng khi sử dụng các nhãn
hiệu đã đăng ký bảo hộ độc quyền vì họ lường trước được những hậu quả
nghiêm trọng phải gánh chịu cho hành vi của mình theo qui định của pháp
luật.
10
5. Ý nghĩa của độc quyền
o Sự độc quyền từ đã được bắt nguồn từ sự kết hợp của hai từ, ‘độc’, và
‘quyền’. “Độc” đề cập đến sự duy nhất và “Quyền” để kiểm soát.
o Theo cách này, độc quyền đề cập đến một tình huống thị trường trong đó chỉ
có một người bán hàng hóa. Khơng có sự thay thế chặt chẽ cho hàng hóa mà
nó tạo ra và có những rào cản gia nhập. Nhà sản xuất duy nhất có thể ở dạng
chủ sở hữu cá nhân hoặc một đối tác hoặc một cơng ty cổ phần. Nói cách
khác, dưới sự độc quyền khơng có sự khác biệt giữa cơng ty và ngành cơng
nghiệp.
o Nhà độc quyền có tồn quyền kiểm sốt việc cung cấp hàng hóa. Có quyền
kiểm sốt nguồn cung hàng hóa, ơng sở hữu sức mạnh thị trường để định
giá. Do đó, là một người bán duy nhất, nhà độc quyền có thể là một vị vua
khơng có vương miện. Nếu có độc quyền, độ co giãn chéo của nhu cầu giữa
sản phẩm của nhà độc quyền và sản phẩm của bất kỳ người bán nào khác
phải rất nhỏ.
II. Vì sao cần phải kiểm sốt độc quyền
Trước khi đi vào việc lý giải, cần phải hiểu rõ những thông tin liên quan đến độc
quyền:
1. Những tác động tích cực của độc quyền đến nền kinh tế
o Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai hoạt
động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
Độc quyền là kết quả của q trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức độ cao.
Do đó,các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc
biệt là nguồn lực về tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt
động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.Tuy nhiên đây chỉ là
khả năng cịn khả năng trở thành hiện thực hay khơng còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhất là phụ thuộc vào mục đích kinh tế của các tổ chức độc
quyền trong nền kinh tế thị trường.
11
o Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
của bản thân tổ chức độc quyền.
Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các doanh nghiệp lớn, độc
quyền tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu kỹ
thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản
xuất tiên tiến, làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, do đó
nâng cao được năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
o Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại.
Với ưu thế tập trung được sức mạnh kinh tế to lớn vào trong tay mình, nhất
là sức mạnh về tài chính, tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh
vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn, do đó thúc đẩy nền kinh tế thị trường phất
triển theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiên đại.
V.I.Lênin viết: “Nhưng trước mắt chúng ta cạnh tranh tự do biến thành độc
quyền và tạo ra nền sản xuất lớn, loại bỏ nên sản xuất nhỏ, thay thế nền sản xuất
lớn bằng một nền sản xuất lớn hơn nữa”
Người đồng sáng lập PayPal, Peter Thiel ủng hộ lợi ích của sự độc quyền
sáng tạo. Đó là một cơng ty "rất giỏi trong những gì nó làm mà khơng cơng ty nào
khác có thể cung cấp một sự thay thế chặt chẽ" Họ cung cấp cho khách hàng nhiều
sự lựa chọn hơn "bằng cách thêm các danh mục hoàn toàn mới cho thế giới."
Ơng tiếp tục nói, "Tất cả các cơng ty thành công đều khác nhau: Mỗi người
kiếm được độc quyền bằng cách giải quyết một vấn đề của riêng mình . Tất cả các
công ty thất bại đều giống nhau: Họ thất bại trong việc thoát khỏi cạnh tranh."
12
2. Những tác động tiêu cực của độc quyền đến nền kinh tế
o Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và xã hội.
Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao, mặc
dù như đã phân tích ở trên, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm chi
phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hố, nhưng độc quyền khơng giảm
giá, mà họ ln áp đặt giá bán hàng hố cao và giá mua thấp, thực hiện sự
trao đổi không ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hoá… tạo ra sự cung cầu
giả tạo về hàng hoá, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
o Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát
triển kinh tế, xã hội.
Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu,
phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật.
Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế chỉ
được thực hiện khi vị thế độc quyền của chúng khơng có nguy cơ bị lung
lay.
Do vậy, mặc dù có khả năng về nguồn lực tài chính tạo ra khả năng trong
nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật,nhưng các tổ chức
độc quyền không tích cực thực hiện các cơng việc đó.
Điều này chứng tỏ, độc quyền đã ít nhiều kìm hãm thúc đẩy sự tiến bộ kỹ
thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
o Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hố giàu
nghèo.
Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền cao,
độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính
trị, xã hội kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi ích
nhóm, kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc quyền nhà nước, chi
phối cả quan hệ, đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia, vì lợi ích của các
tổ chức độc quyền, khơng vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
13
VD: Ngành đường sắt là ví dụ điển hình. Đến nay, Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam vẫn gần như độc quyền tồn bộ ngành đường sắt. Do khơng có cạnh
tranh nên ngành này thiếu hẳn động lực nâng cao chất lượng, giảm giá thành, dẫn
đến thị phần giảm.
Nếu năm 2010 có 11,2 triệu lượt khách đi tàu hỏa, thì đến năm 2017, con số
này chỉ còn 9,5 triệu lượt. Tương tự, thị phần vận tải hàng hóa của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam giảm từ 0,97% (năm 2010) xuống 0,39% (năm 2017). Hàng
hóa vận tải của ngành đường sắt trong cùng giai đoạn này cũng giảm từ 7,8 triệu
tấn xuống 5,55 triệu tấn.
“Do doanh nghiệp vừa kinh doanh kết cấu hạ tầng, điều hành giao thông
đường sắt, lại vừa kinh doanh vận tải, nên không tạo được môi trường cạnh
tranh lành mạnh và không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh đường sắt”, TS. Luyến phân tích.
Một ví dụ khác là về Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ. 12 quốc gia xuất
khẩu dầu trong OPEC hiện kiểm soát giá 46% lượng dầu sản xuất trên thế giới.
OPEC với tỉ trọng chiếm số lượng lớn, nó có khả năng ảnh hưởng đến giá bằng
cách tăng hoặc giảm sản lượng. Tất cả các thành viên phải đồng ý với mức giá do
OPEC quy định. Thậm chí sau đó, một số có thể cố gắng giảm giá để giành thêm
một chút thị phần. Và nó tạo ra lạm pháp.
Qua việc tìm hiểu các tác động và đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới
chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất thống trị của tư
bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đồn độc
quyền trong giai đoạn phát triển độcquyền của chủ nghĩa tư bản.
14
Từ những tác động và các đặc điểm nêu trên của độc quyền trong kinh doanh,
nền kinh tế,nhiều quốc gia trên thế giới đã coi chống độc quyền là nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng của nhà nước. Nhà nước kiểm sốt và ngăn chặn q trình tích tụ,
tập trung để hình thành những tập đồn kinh tế đủ sức khống chế thị trường bằng
Luật chống độc quyền. Mặt khác Nhà nước ngày càng giảm bớt sự can thiệp bằng
những mệnh lệnh hành chính để tạo thế độc quyền cho một số doanh nghiệp đặc
biệt.
III Biện pháp
Xuất phát từ cơ chế hình thành, tồn tại của độc quyền, từ mối liên hệ hữu cơ giữa
độcquyền và cạnh tranh kinh doanh, để có sự cạnh tranh lành mạnh và chống độc
quyền cần có những điều kiện nhất định, những điều kiện quan trọng cần có là:
o Thứ nhất:
Tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm đánh giá
vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh tranh trong nền kinh tế
pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước
cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn
chế bớt những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh
quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh
nghiệp Nhà nước. Độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được
giảm dần, các rào cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần
được tháo gỡ dần nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung
của toàn bộ nền kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời
giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia.
15
VD: Hội thảo “Cải cách độc quyền nhà nước trong các ngành công nghiệp
mạng lưới” do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) tổ chức cuối
tuần qua tại Hà Nội đã đề cập đến nhiều bất cập liên quan đến độc quyền nhà
nước trong một số lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, như viễn thông, đường sắt,
điện, hàng khơng. Và Ngành đường sắt là ví dụ điển hình. Đến nay, Tổng cơng ty
Đường sắt Việt Nam vẫn gần như độc quyền toàn bộ ngành đường sắt. Do khơng
có cạnh tranh nên ngành này thiếu hẳn động lực nâng cao chất lượng, giảm giá
thành, dẫn đến thị phần giảm.
o Thứ hai:
Cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành đồng
nghĩa với việc hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến khích
các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như vậy mới có thể hình thành nên
khung pháp lý chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế
khác nhau là điều cần thiết, đồng thời việc cải tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải
sửa đổi từ quy trình ban hành pháp luật.
VD: Sản phẩm trà chanh N của của một thương hiệu nổi tiếng N và trà chanh F
của Công ty sản xuất F chưa thực sự nổi tiếng, chưa được nhiều khách hàng viết
đến.Sản phẩm trà chanh N hiện được ưa chuộng trên thị trường nhưng khơng ít
khách hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với F của công ty F. Theo
tài liệu của Cơng ty sở hữu trí tuệ B được công bố công khai trong cuộc hội thảo
do Bộ Cơng thương tổ chức thì, cơng ty F (Có địa chỉ tại Hà Nội) đã có hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
Cụ thể, Công ty F đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn giữa hai sản
phẩm trà chanh F và N. Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách phát âm và tương
tự cả về cách trình bày, bố cục, mầu sắc. Trơng bề ngồi, nếu khơng để ý sẽ khó
phát hiện hai gói trà chanh này là do hai công ty khác nhau sản xuất. Một số
người tiêu dùng được hỏi thì cho rằng, cả F và N cùng là sản phẩm của cơng ty
N, vì trơng chúng rất... giống nhau!
16
Cùng nằm trong dịng sản phẩm của cơng ty N, sản phẩm sữa M bị tới hai hãng
khác cạnh tranh không lành mạnh thông qua các chỉ dẫn thương mại gây nhầm
lẫn. Sản phẩm sữa G của Cty M được sản xuất với những điểm tương tự sữa M
như: Tương tự về bao gói sản phẩm, cách thức trình bày, bố cục, mầu sắc.
Hoặc Một ví dụ khác về quảng cáo sai chỉ dẫn địa lý, xuất xứ : Một doanh
nghiệp bán nước mắm ghi là "Nước mắm Phú Quốc" nhưng thực chất đóng chai
tại TP.HCM
o Thứ ba:
Để đảm bảo chống độc quyền khơng vi phạm thì nhà nước tiến hành xây dựng
một cơ quan chuyên trách với mục đích theo dõi, giám sát các hành vi liên quan
đến cạnh tranh và độc quyền. Cũng để rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh
vực độc quyền, kiểm sốt giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Từ đó Nhà nước
giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn. Trường
hợp cần thiết thì đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
VD: Cơ quan chống độc quyền của Italy (AGCM) nêu rõ, Amazon đang giữ vị
trí “thống trị tuyệt đối” trong lĩnh vực thị trường và dịch vụ trung gian ở Italy.
Điều này tạo thuận lợi cho Amazon quảng bá dịch vụ logistics riêng của hãng,
được gọi là FBA. Theo đó, các cơng ty phải sử dụng dịch vụ FBA của Amazon
nếu muốn tiếp cận các lợi ích chính, từ đó cho phép họ tham gia đợt bán hàng
giảm giá Black Friday và các sự kiện quan trọng khác. AGCM tuyên bố áp dụng
mức phạt cao với Amazon lên tới 1,13 tỷ euro (tương đương 1,28 tỷ USD), vì các
hành động của Amazon là “đặc biệt nghiêm trọng”. Hoặc tại Nga, Google tiếp
tục bị phạt vì không dỡ bỏ nội dung vi phạm tại “xứ sở bạch dương”. Theo đó,
một tịa án Moscow đã ra phán quyết yêu cầu Google nộp phạt 121.000 USD vì
vi phạm các quy định về nội dung đăng tải, trong đó có các hoạt động cực đoan,
khiêu dâm trẻ em hoặc quảng cáo sử dụng chất gây nghiện.
17
o Thứ tư:
Thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông tin và pháp luật theo
hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
VD: Ví dụ trong việc khai thác mỏ kim cương lớn nhất thế giới tập trung tại
Nam Phi chính vì vậy quốc gia này gần như độc quyền về khai thác và bán kim
cương mà các quốc gia khác khơng thể có.
Hoặc ví dụ các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp nước sạch,
thực phẩm sạch trên địa bàn địa phương mình
o Thứ năm:
Tổ chức lại cơ cấu và kiểm sốt độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên.
Ví dụ: xố bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số
ngành quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất và truyền
tải điện năng, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thơng, xây dựng cơ sở hạ tầng…
kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền thuộc Nhà nước.
Hoặc ví dụ như các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp nước
sạch trên địa bàn địa phương mình mà không phải mua từ nhà nước.
o Thứ sáu:
Ban hành luật pháp và chính sách chống độc quyền, biện pháp chủ yếu để đấu
tranh với các nguy cơ xuất hiện hành vi độc quyền trên thị trường là sử dụng các
chính sách chống độc quyền.
VD: Luật Sherman năm 1890 của Mỹ: Đây là Luật ngăn chặn “mọi hợp đồng,
liên kết hoặc âm mưu không hợp lý nhằm hạn chế thương mại” cùng “sự độc
quyền, cố gắng độc quyền hoặc âm mưu hay sự kết hợp để độc quyền”. Những
doanh nghiệp vi phạm có thể phải đối mặt với mức phạt lên đến 100 triệu USD
đối với các tập đoàn và 1 triệu USD đối với cá nhân, cũng như án tù 10 năm
18
o Thứ bảy:
Cần thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ yếu là
cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát hiện những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này sẽ là đối trọng của
các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy hoạt
động bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt mơi trường
cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề
liên quan mật thiết đến nhau
VD: Ở Nhật Bản: Để bảo vệ người tiêu dùng Nhật đã ban hành luật bảo vệ
người tiêu dùng, yêu cầu của luật cần có “Những biện pháp cần thiết để điều
chỉnh những hoạt động hạn chế một cách vơ lý tự do cạnh tranh và bình đẳng
trong lĩnh vực giá cả hàng hoá và dịch vụ là những điều hết sức quan trọng đối
với cuộc sống người dân”. Luật bảo vệ người tiêu dùng ra đời thể hiện mối quan
tâm về cách ứng xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp và mong muốn có một chế
độ cạnh tranh tự do lành mạnh. Luật bảo vệ người tiêu dùng cịn có những quy
định cần có những chỉ dẫn về đặc tính và chất lượng sản phẩm và “Những chỉ
dẫn gian dối và gây hậu quả nghiêm trọng phải bị xử lý”. Ngồi luật bảo vệ
người tiêu dùng thì các cơ quan cạnh tranh của Nhật Bản cho rằng luật chống độc
quyền cũng bảo vệ người tiêu dùng
19
PHẦN KẾT LUẬN
o Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu dẫn đến độc quyền. Khi xuất
hiện các tổ chức độc quyền đã đánh dấu chù nghĩa tư bản chuyển sang một
giai đoạn mới cao hơn - giai đoạn độc quyền. Theo V.I.Lênin, độc quyền
trong chủ nghĩa tư bản có năm đặc điểm kinh tế cơ bản. Các đặc điểm này
trong điều kiện hiện nay có những biểu hiện mới.
o Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa độc quyền phát triển đến một
trình độ nhất định sẽ xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Độc
quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản không phải là một thứ chủ nghĩa tư
bản mới, mà chỉ là nấc thang phát triển cao hơn và là nấc thang phát triển
của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
o Chủ nghĩa tư bản có vai trị rất lớn trong quá trình phát triển của xã hội,
nhưng chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn chế lịch sử nhất định. Theo chủ
nghĩa Mác – Lê nin, chủ nghĩa tư bản phát triển đến một trình độ nhất định
tất yếu sẽ bị thay thế bằng hình thái kinh tế r xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó
là do yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất quy định
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cạnh tranh và độc quyền trong kính tế thị trường:
/>2. Đặc điểm của cạnh tranh độc quyền:
/>3. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:
HTTPS://VIETNAMBIZ.VN/DOC-QUYEN-THUONG-LA-GI-NGUYEN-NHANDAN-TOI-DOC-QUYEN-20190823095454205.HTM
21
PHỤ LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(V/v Phân cơng cơng việc /Đánh giá hồn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian:
1.2. Địa điểm:
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì:
+ Tham dự: Các thành viên của nhóm
+ Vắng:
2. Nội dung cuộc họp
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hồn thành cơng việc cho các thành viên như
sau:
% đánh
STT
MSSV
Họ và tên
Nhiệm vụ
giá
hoàn
thành
1
2
3
4
22
Ghi chú
5
6
7
8
9
2.2. Ý kiến của các thành viên:
- - Đồng ý với ý kiến và sự phân cơng của nhóm trưởng
- Đồng ý với ý kiến và sự phân công của nhóm trưởng
- Đồng ý với ý kiến và sự phân cơng của nhóm trưởng
- Đồng ý với ý kiến và sự phân cơng của nhóm trưởng
- Đồng ý với ý kiến và sự phân cơng của nhóm trưởng
2.3. Kết luận cuộc họp
Tất cả các thành viên trong nhóm đều đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng và đã hồn tốt
các nhiệm vụ được phân công đúng thời hạn.
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc ..... giờ .. phút cùng ngày.
Thư ký
Chủ trì
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
23