1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào khu vực và thế giới,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều
chủ trương giải pháp; trong đó có giải pháp hết sức quan trọng là xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật về giao thông vận tải theo tinh thần Nghị quyết
số 13-NQ/TW, ngày 13 tháng 01 năm 2012 Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI. Thực tế những quốc gia phát triển và có trình độ
kinh tế cao hơn nước ta đã chúng minh muốn làm giàu phải làm đường.
Đường được hiểu là ngành giao thông vận tải. Cùng với các phương thức vận
tải khác, vận tải hàng không ngày càng chiếm giữ vai trị, vị trí quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân cũng như quá trình mở cửa hội nhập với khu vực và
thế giới.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
đầu tư phát triển ngành hàng không với qui mô ngày càng lớn. Tuy nhiên
đứng trước yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn phát triển mới của đất nước, đòi
hỏi ngành hàng khơng nói chung, Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam phải có
những bước đi nhanh, mạnh vững chắc hơn.
Là một ngành kinh tế- kỹ thuật địi hỏi trình độ khoa học công nghệ
tiên tiến nên đội ngũ người lao động trong ngành hàng khơng phải tương
thích. Nghĩa là có đủ khả năng trình độ chun mơn để sử dụng có hiệu quả
những tư liệu sản xuất hiện đại.
Tổng Cơng ty Hàng không Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan
trọng của ngành hàng không dân dụng nước nhà. Kể từ khi được thành lập
năm 1995, đến nay đã có bước phát triển vượt bậc. Từ một hãng hàng không
nhỏ bé, với đội tàu bay do Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
giúp đỡ, mỗi năm vận chuyển vài trăm ngàn khách đến nay đã trở thành hãng
2
hàng khơng quốc gia có vị thế, có thương hiệu trong khu vực và trên thế giới;
từ điểm xuất phát rất thấp về tất cả mọi mặt, trải qua gần 2 thập kỷ đã trưởng
thành lớn mạnh cả về số lượng máy bay khai thác, thị trường và mạng đường
bay vươn xa toàn cầu, sản lượng vận chuyển đã đạt hơn 13 triệu khách năm
2011. Đội ngũ người lao động tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và
chất lượng. Cán bộ chiến lược và đội ngũ chuyên gia thương mại, người lái,
thợ kỹ thuật máy bay đạt tiêu chuẩn quốc tế ngày càng tăng. Nguồn nhân lực
của một số lĩnh vực công tác chuyên sâu không những đủ cung ứng trong
nước mà cịn có thể xuất khẩu cho các hãng hàng khơng nước ngồi.
Kết quả đạt được là rất quan trọng, song trước yêu cầu tình hình nhiệm
vụ mới, cần phải tiếp tục phát triển và sử dụng có hiệu quả nhân lực của Tổng
công ty hàng không Việt Nam. Bởi vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng
nhân lực, làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của đội ngũ lao động
hiện tại của Tổng công ty, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, giải pháp đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nhân lực cho những bước phát triển kế
tiếp là vấn đề cấp thiết do thực tiễn đang đặt ra. Với lý do đó, tác giả đã lựa
chọn vấn đề “Nhân lực của Tổng công ty hàng không Việt Nam” làm đề tài
luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhân lực và nhân
lực doanh nghiệp. Các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi tiêu biểu như:
Tác phẩm "Truy tìm căn nguyên tăng trưởng" của William Easterly, Nxb Lao
động - xã hội, 2009 cho rằng, nếu như trước đây tăng trưởng chủ yếu dựa vào
tỷ lệ tiết kiệm, tích lũy tư bản và vốn vật chất, thì ngày nay tăng trưởng chủ yếu
dựa vào nguồn nhân lực, công nghệ, thể chế chính trị và truyền thống văn hóa.
Cơng trình “Lập bản đồ tư duy” của Tony Buzan đã nghiên cứu về
cách thức phát huy tối đa khả năng sáng tạo, hình thành tư duy tổng thể, tư
duy chiến lược cho mỗi cá nhân nói riêng và nhân lực nói chung.
3
Ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về nhân lực. Tiêu biểu như: "Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi
vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc
gia, 2001; "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế" của Nguyễn
Hữu Dũng, Tạp chí Lý luận chính trị số 8, 2002; "Yêu cầu cấp bách về nguồn
nhân lực chất lượng cao khi Việt Nam gia nhập WTO" của Nguyễn Xuân Ba,
Tạp chí Lao động và Xã hội, số 256+257, từ 1-28/2/2005; "Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước" của Nguyễn Đình Luận, Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn,
kỳ 2 tháng 7, 2005; "Nhân lực trong nền kinh tế tri thức: vấn đề và những
giải pháp phát triển" của Lưu Ngọc Trịnh, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 92003; "Nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia" của Nguyễn Đắc Hưng,
Phan Xuân Dũng, Nxb Chính trị quốc gia, 2004; "Đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng nguồn nhân lực tài năng" của Trần Văn Tùng, Nxb Thế giới, 2005;
"Giáo dục - những lời tâm huyết" của nhiều tác giả, Nxb Thông tấn, 2006;
"Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước" của Nguyễn Đắc Hưng, Nxb Chính
trị quốc gia, 2007; "Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam"
của Nguyễn An Ninh, Nxb Chính trị quốc gia, 2008; "Giáo dục và Đào tạo chìa khóa của sự phát triển" của Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hịa, Nxb Tài
chính, 2008; "Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo
khoa học và cơng nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức: của nhiều tác giả,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2008; "Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam" của Vũ Đăng Minh, Nxb Chính trị quốc
gia, 2009.
Trong những cơng trình, bài viết nêu trên, các tác giả đều nhấn mạnh
vai trò quan trọng hàng đầu của nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chất lượng
4
đối với phát triển kinh tế đất nước, nêu ra tiêu chí phân loại, đánh giá nhân lực
và các giải pháp phát triển nhân lực.
Về nhân lực trong ngành hàng khơng cũng có một số bài viết trên
Webside như: “Ngành hàng khơng Việt Nam đang tăng trưởng nóng 15-17%/
năm, từng bước hiện đại về mọi mặt” ( “Ngành hàng
không thế giới thiếu nhân sự” (); “Kinh nghiệm phát
triển hàng không theo hướng “bầu trời mở” ( “Nhân
lực dịch vụ hàng không: Vừa thiếu vừa yếu“, “Ngành hàng không Việt Nam:
Một năm nhìn lại” ()... Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập
toàn diện tới vấn đề nhân lực của Tổng công ty hàng không Việt Nam trên
giác độ khoa học kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về nhân lực của doanh nghiệp hàng khơng, phân tích,
đánh giá thực trạng nhân lực của Tổng công ty hàng không Việt Nam đề xuất
các giải pháp phát triển nhân lực cho Tổng công ty phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước trong quá trình hội
nhập quốc tế.
3.2 Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nhân lực doanh nghiệp, làm rõ đặc
thù của nhân lực của doanh nghiệp hàng không
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số hãng hàng không về phát triển nhân
lực và rút ra bài học kinh nghiệm cho Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực của Tổng công ty Hàng không
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 để rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những thành tựu, cũng như hạn chế.
5
- Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng và giải
pháp phát triển nhân lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn
2012- 2015 và tầm nhìn 2020.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nhân lực của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ đội ngũ cán bộ, đảng
viên, người lao động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam tham gia làm việc
trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến 2011).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối chính sách của Đảng và kết quả nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn của các nhà khoa học, về nhân lực của doanh nghiệp
hàng không.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp chính của đề tài là
phương pháp trừu tượng hóa khoa học; đồng thời sử dụng các phương pháp
logic kết hợp với lịch sử, phân tích, thống kê, tổng hợp, khái quát hóa…
6. Dự kiến về những đóng góp của luận văn
- Làm rõ đặc thù của nhân lực của doanh nghiệp hàng khơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2011; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nhân lực của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho xây
dựng và phát triển nhân lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC
CỦA DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP HÀNG
KHÔNG
1.1.1. Khái niệm nhân lực của doanh nghiệp
Để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải có những yếu tố
nhất định. Các yếu tố của sản xuất thể hiện ra dưới dạng các nguồn lực. Các
nguồn lực cơ bản của hoạt động sản xuất trước hết bao gồm sức lao động và
tư liệu sản xuất. Theo yêu cầu của phát triển của sản xuất trên cơ sở ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ trong nền kinh tế thị trường, các nguồn lực này
cũng không ngừng phát triển và được nghiên cứu phân tích theo nhiều
phương diện, từ đó đã hình thành những khái niệm mới bổ sung về các nguồn
lực cho sản xuất, kinh doanh như vốn, nhân lực, khoa học công nghệ...
Quan niệm về nhân lực:
Cho đến nay đã có nhiều quan niệm về nhân lực (NL). Theo thuyết lao
động xã hội, NL theo nghĩa rộng phản ánh sức lao động với tư cách là yếu tố
cho sản xuất xã hội. Theo nghĩa hẹp, NL thể hiện khả năng lao động của xã
hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền
sản xuất xã hội.
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Thế giới (IL0): NL đồng nghĩa
với lực lượng lao động, là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động quy định có
khả năng lao động, bao gồm những người thực tế đang có việc làm và những
người thất nghiệp.
Khi nghiên cứu về NL, có thể phân biệt khái niệm này với các khái
niệm có liên quan như sức lao động, nguồn lao động, tiềm năng lao động...
Sức lao động cần được hiểu là tổng thể những năng lực, bao gồm thể lực và
7
trí lực, tồn tại trong mỗi con người mà có thể mang ra vận dụng để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình
sản xuất. Nguồn lao động là bộ phận dân số có khả năng lao động, có đủ năng
lực về thể chất, trí tuệ tài năng cần thiết để thực hiện hoạt động lao động có
ích trong nền kinh tế. Với tư cách là phạm trù kinh tế, nguồn lao động phản
ánh mối quan hệ được hình thành giữa xã hội, tập thể và cá nhân trong việc
sản xuất, phân phối, phân phối lại và sử dụng khả năng lao động đã được hình
thành phù hợp với lợi ích, nhu cầu xã hội và trình độ phát triển của tiến bộ
khoa học - công nghệ. Tiềm năng lao động là khái niệm bổ sung cho các khái
niệm sức lao động và nguồn lao động, phản ánh tập hợp những tiêu chí để xác
định khả năng lao động hiệu quả. Còn NL là khái niệm phản ánh về con người
trong vai trò là nguồn lực quý giá, không thể tái tạo với tư cách là thể thống
nhất của ba thành tố gồm chức năng lao động, sự tham gia vào hệ thống các
quan hệ xã hội và có tư chất nghề nghiệp đặc thù, cho phép sử dụng hiệu quả
hơn những nguồn lực khác của sản xuất
Như vậy, khi nói tới NL, trước hết cần phải hiểu đó là sức lao động
hiện có của xã hội, bao gồm tồn bộ những người có khả năng tham gia vào
các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đó là yếu tố chủ động của sản xuất, là
chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hướng tới mục tiêu đã chọn.
Do vậy, NL không chỉ đơn thuần là số lượng người lao động đang có, mà cịn
bao hàm tổng thể những năng lực lao động (thể lực, trí lực, kỹ năng lao động,
thái độ và phong cách làm việc...) của những người lao động đó.
Từ những quan niệm trên, chúng tơi cho rằng, NL theo nghĩa rộng là
tổng thể sức lao động của xã hội, theo nghĩa hẹp bao gồm những người có
khả năng lao động và đang làm việc với số lượng, cơ cấu và chất lượng nhất
định. Chất lượng NL được đánh giá qua nhiều tiêu chí như: thể lực, trí lực,
phẩm chất, đạo đức, nhân cách, tác phong, truyền thống văn hóa của NNL...
8
Chất lượng NL của xã hội phản ánh những yêu cầu và trình độ cần thiết
mà NL cần phải đạt được để thực hiện phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và
bền vững. Trong từng thời kỳ phát triển của sản xuất xã hội, dưới tác động
của khoa học - cơng nghệ đều hình thành những nhóm tiêu chí cụ thể về chất
lượng NL. Theo sự phát triển của sản xuất, chất lượng NL không ngừng được
nâng cao. Để không ngừng gia tăng phát huy hiệu quả yếu tố con người trong
phát triển kinh tế ngày nay, các quốc gia nói chung cũng như từng doanh
nghiệp nói riêng đều cố gắng nâng cao chất lượng NL của mình theo các yêu
cầu mới của sản xuất, kinh doanh dựa trên những thành tựu mới nhất của
khoa học - công nghệ.
Khái niệm về nhân lực của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp (DN) là chủ thể chủ yếu, có
vai trò trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo ra hàng hóa và
dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu xã hội. Theo Luật Doanh nghiệp 2005,
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [37]. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, DN cần có những yếu tố nhất định như vốn, công nghệ, nhân
lực…, trong đó nhân lực là tổng thể sức lao động của DN, bao gồm đội ngũ
người lao động trong DN với tất cả các tiềm năng của họ (kể cả những thành
viên trong ban lãnh đạo DN), tức là gồm tất cả các thành viên trong DN cùng
sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập,
duy trì và phát triển DN.
Rõ ràng là, trong số các nguồn lực của DN thì NL là yếu tố tích cực,
năng động, sáng tạo, có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh và sức
cạnh tranh. Theo sự phát triển của sản xuất xã hội, đặc biệt trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, NL của DN khơng ngừng được
hồn thiện, phát triển và nhận thức về nguồn lực này cũng ngày càng đầy đủ
9
hơn. Nếu như trước đây, NL chỉ được coi là phương tiện, là một trong số
nguồn lực đơn thuần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như các
nguồn lực vật chất khác, thì ngày nay NL cịn được xác định là yếu tố quyết
định sức cạnh tranh và sự phát triển của DN. Trong điều kiện cách mạng khoa
học - cơng nghệ hiện đại, trí tuệ con người ngày càng được đề cao, được đánh
giá là nguồn lực vơ tận, có tính quyết định đối với phát triển. Chính vì lẽ đó,
nghiên cứu để phát triển NL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN nói riêng đã và đang là vấn đề
mà ở mọi quốc gia đều quan tâm đặc biệt.
Từ nghiên cứu về khái niệm nhân lực và những phân tích kể trên về nhân
lực của DN có thể khẳng định, NL của DN là bộ phận của NL xã hội. Nhân lực
trong từng doanh nghiệp là lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp đó với
chất lượng và cơ cấu nhất định. Nói cách khác, nhân lực của doanh nghiệp là
tổng số những người đang làm việc trong DN đó, bao gồm tồn bộ cán bộ, cơng
nhân viên, người lao động... có tên trong danh sách của từng doanh nghiệp, hoạt
động theo nhiệm vụ của doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả lương.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nhân lực của doanh nghiệp hàng không
Khái niệm nhân lực của doanh nghiệp hàng không:
Nhân lực của doanh nghiệp hàng không là bộ phận của nhân lực của xã
hội đang làm việc trong các DN hàng không. Trong Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam 2006, khái niệm nhân lực của DN hàng không được thể hiện
thông qua khái niệm nhân viên hàng không.
Theo Điều 62 của Luật này, nhân viên hàng không là những người
hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an tồn hàng khơng, an ninh
hàng khơng, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng khơng, hoạt động bay,
có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận
tải cấp hoặc công nhận. Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng
lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động. Nhân viên hàng
10
khơng được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các điều
khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật về lao động [22].
DN hàng không là chủ thể kinh tế đặc thù, hoạt động trong lĩnh vực vận
tải hành khách và hàng hoá bằng phương tiện bay trên không và các sản phẩm
dịch vụ liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và khách hàng. Do đó
NL của DN hàng khơng vừa có những đặc điểm chung của NL với tư cách là
yếu tố cơ bản, đặc biệt quan trọng của sản xuất kinh doanh, vừa mang những
đặc thù của ngành khơng. Tính đặc thù của ngành hàng khơng địi hỏi nhân
lực của doanh nghiệp hàng khơng phải có những năng lực, phẩm chất phù hợp
yêu cầu của vận tải hàng không.
Đặc điểm nhân lực của doanh nghiệp hàng không:
Nhân lực của DN hàng khơng có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, ngành hàng khơng là ngành kinh tế, dịch vụ địi hỏi kỹ thuật
cơng nghệ cao, u cầu tính đồng bộ khắt khe trong toàn hệ thống, cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đúng địa điểm và thời gian quy định do đó
hoạt động của ngành địi hỏi nhân lực phải có chất lượng cao, phong phú đa
dạng với nhiều chuyên môn khác nhau (người lái, tiếp viên, nhân viên không
lưu, thợ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, chất xếp cân bằng tải trọng, nhân viên
bán vé, thương vụ, vệ sinh, vận chuyển…).
Để có nhân lực thực hiện cơng việc đặc thù như người lái, kỹ sư máy
bay, tiếp viên...chi phí đào tạo rất tốn kém (đào tạo một phi cơng cơ bản
khoảng 120 đến 150 ngàn USD ). Trình độ chun mơn và tính kỷ luật u
cầu phải cao, quan trọng nhất là đội ngũ lao động đó phải phối hợp với
nhau một cách đồng bộ, ăn khớp để tạo ra những hàng hố và dịch vụ đồng
bộ hồn chỉnh có chất lượng và độ an tồn cao đáp ứng nhu cầu nhiều mặt
của khách hàng.
Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo và
phát triển nghề nghiệp của các hãng hàng không rất đa dạng với nhiều trình
11
độ khác nhau, theo phương thức chun mơn hố kết hợp với đồng bộ hoá,
tổ chức lao động khoa học. Hầu hết các hãng hàng không lớn trên thế giới
đều lập cơ sở đào tạo riêng cho mình để đào tạo mới, bổ sung, nâng cao
thường xuyên nhiều loại nghiệp vụ cung ứng nội bộ và theo hợp đồng đào
tạo cho các hãng khác.
Hai là, trọng tâm của ngành hàng không dân dụng là dịch vụ vận
chuyển hành khách và hàng hoá bằng phương tiện bay. Kinh doanh của các hãng
hàng không phải dựa vào máy bay và các phương tiện hiện đại, kỹ thuật công
nghệ cao, gắn liền cùng các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ với nó như điều hành khai
thác bay, bảo hành, sửa chữa… Đối với các quốc gia đang phát triển, còn nghèo
như Việt Nam thì máy bay và các phương tiện dịch vụ kỹ thuật mặt đất, đảm bảo
hoạt động bay... hầu hết phải nhập khẩu từ các nước tiên tiến, do đó phải có một
nguồn ngoại tệ lớn để bảo dưỡng, sửa chữa và đầu tư mới.
Doanh nghiệp hàng không hoạt động trong lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
dịch vụ đặc thù với nhiều chuyên ngành, nhiều bộ phận gắn bó chặt chẽ với
nhau, không thể tách rời và là điều kiện cho nhau tồn tại, phát triển. Lực
lượng nòng cốt của nhân lực trong DN hàng không là đội bay (gồm người lái,
tiếp viên, kỹ thuật viên trên không) và bộ phận nhân lực đảm bảo cho đội bay
có thể hoạt động được là đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật viên làm chức năng
điều hành bay, quản lý bay, kỹ thuật mặt đất, kinh doanh, sửa chữa, bảo
dưỡng máy bay… Trong đó, việc tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân lực
phi cơng là cơng việc vơ cùng khó khăn và tốn kém.
Đào tạo phi cơng địi hỏi có những cơ sở đào tạo hiện đại với trang thiết
bị chuyên ngành phức tạp, đắt tiền. Đào tạo, sử dụng và phát triển nhân lực
phi công là công tác trọng tâm của các hãng hàng không. Đồng thời, thực tế
cho thấy, không chỉ đội ngũ phi công lái máy bay, mà nhân lực nói chung của
các hãng hàng khơng trên thế giới đang địi hỏi mức chi phí đào tạo ngày càng
lớn để có chất lượng phù hợp, cho phép hồn thành tốt nhiệm vụ công việc.
12
Đây là khoản chi phí bắt buộc và cũng là khoản đầu tư cần thiết để phát triển
bền vững đối với tất cả các hãng hàng không.
Ba là, ngành hàng khơng nói chung và DN hàng khơng nói riêng có
phạm vi hoạt động rộng lớn tầm quốc gia, khu vực và quốc tế, do đó nhân lực
của DN hàng khơng có cả những người lao động người nước ngồi, họ mang
nhiều quốc tịch khác nhau. Đồng thời, để thực hiện được khả năng giao tiếp,
NL của DN hàng không phải có trình độ ngoại ngữ phù hợp và hiểu hiết về
văn hóa các dân tộc trên thế giới ở một trình độ nhất định.
Bốn là, an tồn bay là thách thức nghiêm trọng nhất đối với sự tồn tại
và phát triển của một hãng hàng không. Vận tải trên không bằng máy bay với
ưu thế nổi bật là có thể vượt qua một khoảng cách lớn với tốc độ rất nhanh
song nó cũng có thể biến thành nguy cơ nếu gặp sự cố uy hiếp an toàn, giả
đinh xảy ra tai nạn thì mức độ thiệt hại rất lớn và thảm khốc về người, tài
sản... Bởi vậy, vấn đề an tồn - an ninh ln được đặt lên vị trí hàng đầu, thậm
chí có ý nghĩa sống cịn đối với những hãng hàng khơng nhỏ, tiềm lực tài
chính hạn chế. Hệ thống kiểm sốt và duy trì tình trạng an tồn- an ninh hàng
khơng được tổ chức rất chặt chẽ về mặt nhân sự cũng như trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho q trình đó. Hạn chế tiến tới loại bỏ những vụ việc uy hiếp
an tồn bay ln được coi là nhiệm vụ trọng yếu của các hãng hàng không
trên thế giới. Để đàm bảo yêu cầu an tồn, nhân lực của DN hàng khơng
khơng những cần sức khỏe tốt, có trình độ chun mơn cao, mà cịn cần tới
bản lĩnh vững vàng, tư duy độc lập, quyết định và xử trí tình huống hết sức
linh hoạt một cách tức thì khi gặp nguy hiểm. Những phẩm chất chun
biệt( đối với phi cơng) chỉ có thể được tích tụ trong một thời gian dài với tinh
thần, thái độ học tập rèn luyện hết sức nghiêm túc.
Năm là, an ninh hàng khơng là vấn đề có liên quan chặt chẽ với vấn đề
an ninh quốc gia cũng như an ninh - an toàn của hành khách. Kể từ vụ khủng
bố bằng việc cướp máy bay làm vũ khí ở Mỹ ngày 11/9/2001, máy bay dân
dụng đã và đang trở thành đối tượng có nguy cơ bị cướp cao nhất do các lực
13
lượng khủng bố quốc tế và các tổ chức phản động gây ra. Vì vậy các hãng
phải phối hợp với nhà chức trách sân bay và cơ quan an ninh của Chính phủ
để bảo đảm an ninh, an tồn trong kinh doanh Hàng khơng. Chi phí cho cơng
tác này rất tốn kém và mất nhiều thời gian nhưng vẫn phải duy trì thường xuyên
và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại thích ứng. Ví dụ, lực lượng soi chiếu
luôn luôn phải được trang bị máy soi hiện đại nhất mới có thể phát hiện chất nổ,
vũ khí đưa lên máy bay. Vấn đề an ninh hàng khơng có mối liên hệ trực tiếp tới
nhân lực của ngành. Đội bay có vai trị đặc biệt với vai trị này như việc chủ
động phịng chống và xử lý các tình huống có nguy cơ đe doạ đến an tồn của
chuyến bay. Quan trọng hơn nhân sự của phi hành đoàn phải được tuyển chọn kỹ
về mặt phẩm chất đạo đức, lòng trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ với hãng hàng
không và hành khách, bản lĩnh vững vàng trước cám dỗ vật chất.
Sáu là, phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi một sự đầu tư phát triển có
hiệu quả trên ba lĩnh vực: điều kiện sống, đào tạo và sức khoẻ. Dựa trên kinh
nghiệm của các hãng hàng không thành đạt, Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế (ICAO) cho rằng, vấn đề trung tâm để nâng cao chất lượng nhân lực
hàng khơng và giảm thiểu uy hiếp an tồn hàng không là vấn đề giáo dục, đào
tạo và phát triển.
Khó khăn lớn đối với ngành hàng khơng dân dụng là phát triển giáo
dục, đào tạo theo mơ hình nào và việc giải quyết các quy chế, tiêu chuẩn, luật
lệ hàng khơng của quốc gia sao cho tương thích với tiêu chuẩn quốc tế trong
xu hướng hội nhập với nền kinh tế tồn cầu hiện nay.
Trong cơng tác đào tạo phi cơng và đảm bảo an tồn bay, các yếu tố về
tâm lý nhân sự và nhân tố văn hoá buồng lái, văn hố doanh nghiệp của các
hãng hàng khơng đã được chú ý và đưa vào các chương trình đào tạo của các
hãng hàng không tiên tiến trên thế giới.
14
1.1.3. Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp hàng không
Nhân lực của doanh nghiệp nói chung và NL của DN hàng khơng nói
riêng thường có kết cấu theo chức năng, theo trình độ chun mơn và theo
thời gian làm việc. Theo cơ cấu chức năng, nhân lực của doanh nghiệp gồm
nhân lực lãnh đạo quản lý và nhân viên. Theo trình độ chun mơn nhân lực
của DN gồm nhân lực đã qua đào tạo (theo các trình độ như tiến sĩ, thạc sĩ,
đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật, đào tạo nghề) và nhân lực
chưa qua đào tạo. Theo thời gian làm việc, nhân lực của DN bao gồm lao
động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn, lao động thời vụ.
Dựa vào tính đặc thù của sản xuất kinh doanh trong ngành hàng không
dân dụng, nhân lực DN hàng không thường được chia thành ba khối:
Thứ nhất, khối cơ quan tham mưu tổng hợp. Nhân lực thuộc khối này bao
gồm nhân lực thuộc Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc điều hành, các phòng,
ban trung tâm chi phối các doanh nghiệp có liên quan đến công tác lãnh đạo và
quản lý. Nhân lực khối này có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có ưu thế
thuận lợi nhất trong việc phát triển, có nhiều cơ hội đào tạo và phát triển. Nhân
lực khối này có vai trị là đầu mối đưa ra những quyết định quan trọng trong
chiến lược kinh doanh và phát triển theo từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Trong khối cơ quan tham mưu tổng hợp, nhân lực của Hội đồng
thành viên, Ban Giám đốc điều hành, là người đứng đầu, là người chỉ huy
dựa đường lối và chính sách kinh tế của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có
quyền quyết định chiến lược, định hướng chung cho hoạt động của DN
hàng không; xây dựng và quản lý các mục tiêu định hướng dài hạn và ngắn
hạn cho phát triển DN hàng khơng. Nhân lực nhóm này có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc đưa ra các định hướng các chương trình phát triển
nguồn nhân lực, các chính sách để sử dụng nhân lực hiệu quả bao gồm các
chính sách về lương, phúc lợi, thưởng, phạt, kiểm soát hoạt động chung của
toàn hệ thống; quyết định bổ nhiệm, luân chuyển, bãi nhiệm cán bộ. Với vị
15
trí cao nhất, với nhiệm vụ to lớn và nặng nề như trên, những người lãnh
đạo ngành hàng không cần đáp ứng những đòi hỏi nhất định trên nhiều
phương diện như năng lực quản lý điều hành, năng lực nhận thức, ra quyết
định, trình độ chun mơn.
Thứ hai, nhân lực trên không (người lái, tiếp viên, thợ máy và cảnh vệ
trên khơng). Nhân lực khối này có chức năng nhiệm vụ thực hiện trực tiếp các
công việc trên máy bay kể từ khi cất cánh khỏi mặt đất bao gồm các nhóm:
Một là, phi cơng. Phi cơng là người lái, điều khiển máy bay. Đây là đội
ngũ nòng cốt của các hãng hàng khơng, có nhiệm vụ lái máy bay an toàn và
hiệu quả theo đúng quy định. Hiện nay, ngành hàng khơng dân dụng đang
trong q trình làm chủ công nghệ vận tải hàng không với các thế hệ máy bay
hiện đại như Boeing Dreamlines 7879, Boeing B777, Airbus- A380, Airbus
A350… Do đó, cùng với chiến lược đào tạo đội ngũ người lái mới, đồng thời
là quá trình chuyển loại phi cơng hiện có thích ứng với cơng nghệ mới. Công
tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lái cũng rất quan trọng và cần thiết để
đáp ứng yêu cầu của ngành. Chi phí đào tạo phi cơng là rất lớn, tỷ lệ đào tạo
thành công không cao (khoảng 80%) do tiêu chuẩn khắt khe, đầu tiên là sức
khoẻ, độ tuổi, khả năng phát triển của cơ thể, độ dẻo dai của thần kinh cơ bắp.
Về trình độ đào tạo cơ bản, khi tuyển dụng đầu vào cần có những tiêu chuẩn
tối thiểu như: tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, tiếng anh, khả năng tâm
lý, trí thơng minh, kỹ năng xử trí tình huống... Trong q trình đào tạo, huấn
luyện sẽ có một bộ phận khơng đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Những đức tính cần
thiết của một phi công cần phải ổn định trong suốt cuộc đời cầm lái. Nghề
nghiệp này không cho phép sai lầm và sơ suất dù chỉ một lần trong giây lát.
Trên máy bay, phi công chịu áp lực lớn về công việc, tâm lý để đảm
bảo chuyến bay an toàn đến đúng nơi quy định, họ có tồn quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến an toàn bay trên mỗi chuyến bay và luôn phải tuân
thủ chặt chẽ nhất, đáp ứng yêu cầu cao nhất theo quy định của nhà chức trách
16
và quy định của các tổ chức hàng không quốc tế. Hơn nữa đội ngũ này có tính
quốc tế hố khá cao, việc di chuyển liên tục giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới nên rất cần trang bị về ngoại ngữ, bản lĩnh chính trị, tâm lý vững
vàng. Nghề lái máy bay được xếp hạng là “công dân” tồn cầu, họ có thể làm
việc ở bất kỳ nơi nào và có thể bay cho bất kỳ hãng hàng không nào trên thế
giới, nếu không bị ràng buộc bởi các quan hệ chính trị- pháp luật có tính chất
quốc gia, khu vực.
Hai là, tiếp viên hàng không. Tiếp viên hàng không là là một bộ phận
của phi hành đoàn trên mỗi chuyến bay thương mại của các hãng hàng không.
Họ là những người đảm trách các công tác phục vụ hành khách trên các
chuyến bay thương mại. Nhiệm vụ hàng đầu là cung cấp thông tin, hướng dẫn
và theo dõi cơng tác an tồn cho hành khách trong suốt chuyến bay, cung cấp
các dịch vụ khác như: ăn, uống, báo chí, và trợ giúp các hành khách cần chăm
sóc đặc biệt như trẻ em, phụ nữ có thai, người tàn tật, người già.
Đây là lực lượng lao động đặc thù ngành hàng không, là người trực tiếp
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên mỗi chuyến bay; là người đóng vai trị
chính trong việc truyền bá bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam ra thế giới và
tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới về Việt Nam, đem lại sự hài lòng, tin tưởng
đối khách hàng, khẳng định chất lượng dịch vụ của hãng.
Lực lượng lao động này đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố như
sức khoẻ, trí thơng minh, sự dun dáng, tính nhân văn. Do đó, q trình
tuyển chọn có những địi hỏi khá cao về sức khỏe, vẻ đẹp cân đối hình thể,
trình độ ngoại ngữ, am hiểu truyền thống văn hoá dân tộc, đất nước, địa danh
quốc tế…
Đây cũng là lực lượng lao động có tính quốc tế hố cao, di chuyển liên
tục giữa các quốc gia, do đó cần tôi luyện về sức khỏe và sự chịu đựng khi
thay đổi thời tiết, di chuyển múi giờ, áp suất không khí, từ trường trái đất;
đồng thời phải rèn luyện bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng, trau dồi
17
“phơng” văn hóa đa dạng phong phú mới có thể “làm dâu trăm họ” trên phạm
vi toàn cầu.
Thứ ba, khối Kỹ thuật - Dịch vụ thương mại mặt đất. Lực lượng lao
động khối này khá lớn, đa dạng về trình độ, cung cấp các dịch vụ phục vụ kỹ
thuật thương mại mặt đất; dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch
vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng không; dịch vụ cung cấp
suất ăn trên máy bay; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không và các dịch vụ
hàng không khác tại cảng hàng không, sân bay. Dịch vụ hàng không là những
yếu tố cấu thành nên sản phẩm vận chuyển hàng không, đồng thời tăng tính
đồng bộ của sản phẩm vận chuyển hàng khơng, góp phần tạo nên chất lượng
dịch vụ của nhà vận chuyển hàng không đối với khách hàng.
Trong khối Kỹ thuật - Dịch vụ thương mại mặt đất, nhóm kỹ sư, thợ kỹ
thuật có vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là lực lượng lao động đặc thù ngành
hàng không, có trình độ kỹ sư hoặc cơng nhân kỹ thuật, làm nhiệm vụ chính
trong các bộ phận bảo dưỡng kỹ thuật cho máy bay, bảo dưỡng và sửa chữa
động cơ, thân máy bay, cabin, các hệ thống trong máy bay, cánh máy bay, hệ
thống các thiết bị vô tuyến và các bộ phận cấu thành khác trong máy bay. Nhu
cầu tuyển dụng của vị trí cơng việc này khá lớn, yêu cầu trình độ đào tạo từ sơ
cấp đến đại học, cơng việc địi hỏi ở người lao động có thể lực tốt, đơi bàn tay
khéo léo, chính xác. Lực lượng lao động này góp vai trị quan trọng quyết
định an toàn bay và hiệu quả sản xuất- kinh doanh, đặc biệt là quyết định số
giờ bay của mỗi loại máy bay/ tháng.
1.1.4. Vai trò của nhân lực trong phát triển doanh
nghiệp hàng không
Nhân lực với tư cách là yếu tố con người có vai trị vơ cùng to lớn
đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với sự phát triển của
từng doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay nói riêng. Trong
mọi doanh nghiệp, trong đó có các DN hàng khơng với tư cách là chủ thể
18
kinh doanh vì mục đích lợi nhuận(p) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
đặc thù, đội ngũ nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh. Vai trò cụ thể của nhân lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hàng không thể hiện trên các
mặt sau:
Thứ nhất, là lực lượng lao động tổ chức nên doanh nghiệp (mơ hình cơ
cấu, chức năng, nhiệm vụ..) và thực hiện quá trình lao động sản xuất- kinh
doanh, đảm bảo thực hiện hiệu quả quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp hàng không trong nền kinh tế thị trường và hội nhập. DN hàng
khơng có chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ vận tải hàng không cho xã
hội. Việc sản xuất, cung ứng các dịch vụ vận tải hàng không ngày nay được
thực hiện trên cơ sở sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại, đặc biệt là các thế
hệ máy bay ngày càng tối tân, do đó chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi có đội
ngũ nhân lực chất lượng cao, đủ khả năng làm chủ những cơng nghệ hiện đại
đó. Vì vậy, tại mọi quốc gia có ngành hàng khơng phát triển, vấn đề tuyển
dụng và đào tạo nhân viên hàng không, đặc biệt là đội ngũ phi công luôn được
quan tâm cả ở tầm vĩ mô( quốc gia) và tầm vi mô( hãng hàng không). Đồng
thời, vận tải hàng không ngày nay dựa trên hệ thống phân công lao động ngày
càng sâu sắc và chi tiết. Để có thể cung cấp sản phẩm dịch vụ vận tải hàng
khơng cần có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa nhiều khâu, nhiều quá trình,
được thực hiện bởi các đơn vị bộ phận của DN hàng khơng. Sự phối hợp đó
chỉ có thể được thực hiện hiệu quả, đảm bảo cho tổng thể quá trình sản xuất
và tái sản xuất trong doanh nghiệp hàng khơng khi DN có đội ngũ nhân lực
đảm bảo đầy đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và cơ cấu.
Thứ hai, nhân lực là điều kiện quyết định trong ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ để không ngừng phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp hàng không. Trong điều kiện cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại và tồn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, các DN
19
hàng không muốn tồn tại và phát triển buộc phải nâng cao năng lực cạnh
tranh trước những sức ép cạnh tranh từ các DN trong nước mà cả sức ép cạnh
tranh từ các DN hàng khơng nước ngồi. Mỗi đối thủ cạnh trạnh có thế mạnh
riêng, do đó để tồn tại và chiến thắng, bất kỳ hãng hàng không nào cùng phải
xây dựng cho mình một chiến lược phịng thủ và “vũ khí” tấn cơng khi cần
thiết. Song, con đường cổ điển nhất đồng thời cũng là vũ khí cổ xưa nhất là
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để khơng
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Hãng hàng không phải cung cấp cho xã
hội sản phẩm dịch vụ hàng không ngày càng có chất lượng với giá cả cạnh tranh.
Đặc biệt, khi nền kinh tế suy giảm, lượng cầu về hàng không giảm thì vấn đề “
giá rẻ” rất có ý nghĩa. Để làm được điều này, bên cạnh năng lực tài chính, đầu tư
vào cơ sở vật chất kỹ thuật, thì yếu tố nhân lực có ý nghĩa quyết định.
Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của DN, thì lợi thế thơng
qua con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là nguồn lực
nội sinh và có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là
yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Năng lực thơng qua con người ở các DN được hiểu như là khả năng của
đội ngũ nhân viên trong DN. Khả năng này được thể hiện trên các khía cạnh
chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới; kỹ năng trong công việc cụ
thể; và năng suất lao động của đội ngũ nhân viên. Đây là những yếu tố then chốt
mang lại sự thành cơng của các DN nói chung và DN hàng khơng nói riêng.
Trong ngành hàng khơng, nhân lực không những cho phép làm chủ
được công nghệ hiện đại, mà còn tạo ra dịch vụ chất lượng cao, khơng ngừng
nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Đó là điều kiện căn bản để
nâng cao sức cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế
20
1.2. YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP HÀNG
KHÔNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG
1.2.1. Yêu cầu
- Về số lượng:
Doanh nghiệp hàng không với tư cách là một tổ chức kinh tế hoạt động
kinh doanh theo pháp luật và theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa cần phải có đội ngũ nhân lực nhất định về số lượng xuất phát từ yêu cầu
của quá trình sản xuất và tái sản xuất trong DN quyết định. Tùy theo quy mơ,
trình độ về cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình sản xuất, phạm vi hoạt động của
DN mà địi hỏi phải có số lượng nhất định về nhân lực. Ví dụ như, theo qui
định của hiệp hội hàng không thế giới, số tiếp viên tối thiểu trên một chuyến
bay chở khách phải bằng một nửa số cửa trong khoang khách và phải lớn hơn
tổng số khách chia cho 36.
Sự đảm bảo về số lượng nhân lực là điều kiện cần thiết để đảm bảo
thực hiện nhịp nhàng, liên tục, đồng bộ và hiệu quả nhất toàn bộ quá trình sản
xuất và tái sản xuất trên cơ sở thực hiện và phối kết hợp giữa các khâu, các
giai đoạn của q trình tái sản xuất nói chung và trong các DN hàng khơng
nói riêng. Nếu nhân lực của DN thiếu về số lượng thì quá trình tái sản xuất có
thể sẽ bị ít nhiều rối loạn trong từng khâu, dẫn tới là gián đoạn sự phối kết
hợp giữa các khâu và có thể làm rối loạn tồn bộ hoạt động kinh doanh của
DN. Nếu thừa nhân lực so với u cầu của q trình sản xuất thì đó là sự lãng
phí, là yếu tố làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN, thậm chí cịn gây thêm
nhiều hệ lụy khác. Do đó, trong thực tiễn kinh doanh, mọi DN nói chung và
DN hàng khơng nói riêng ln phải nghiên cứu đánh giá nhu cầu nhân lực về
số lượng nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên
bên cạnh yêu cầu về số lượng, để phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của
DN hàng không luôn đỏi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nhân lực.
21
- Về chất lượng:
Chất lượng của nhân lực được phản ánh trên nhiều mặt từ thể lực, trình
độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, phong cách, đến ý thức chấp
hành kỷ luật lao động…
Về thể lực, NL của DN hàng không phải đảm bảo thể lực ở mức tốt
nhất để thực hiện hiệu quả, lâu dài các hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
được các áp lực về tâm lý trước những công việc phức tạp, căng thẳng…. Như
vậy, NL của DN hàng khơng phải có đủ sức khỏe, phát triển hài hòa về mặt
thể chất và tinh thần. Sức khỏe ngày nay không chỉ được biểu hiện về tình
trạng khơng có bệnh tật mà cịn là sự hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần.
Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự
bền bỉ, dẻo dai. Sức khỏe chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế xã hội và được phản ánh bằng một chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu về sức khỏe,
bệnh tật, về cơ sở vật chất, và các điều kiện đảm bảo chăm sóc sức khỏe. Q
trình sản xuất kinh doanh trong ngành hàng khơng địi hỏi sức khỏe và thể lực
cường tráng trên các mặt sau:
- Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá trình hoạt động lao động liên
tục kéo dài qua nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, nhiều múi giờ.
- Có các thơng số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị
công nghệ hàng khơng hiện đại.
- Ln tỉnh táo, sảng khối tinh thần. Kỹ thuật tinh vi trong ngành
hàng khơng địi hỏi sự chính xác và an tồn cao độ.
Theo từng vị trí cơng tác, tiêu chí về thể lực đối với NL hàng khơng
được cụ thể hóa tương ứng. Ví dụ như đối với phi công, phải đạt được tiêu
chuẩn sức khỏe loại 1 do “Hội đồng giám định sức khỏe phi công” của Cục
Hàng không Việt Nam (CAAV) giám định, chiều cao từ 1,68m trở lên đối với
nam và 1,60m đối với nữ; tuổi đời từ 18 tuổi đến 25. Đối với tiếp viên hàng
không: về độ tuổi: từ 18-25 tuổi, chiều cao: 1,58-1,75 đối với nữ và từ 18 - 27
22
tuổi, cao: 1,68 - 1,82m đối với nam. Tiếp viên hàng khơng phải có ngoại hình
cân đối, dễ nhìn, tươi tắn, sức khỏe tốt, khơng khuyết tật, có thể chịu đựng
nhiều áp lực trên chuyến bay.
Về trí lực, NL của DN hàng khơng phải có hiểu biết sâu, rộng, có khả
năng vận dụng hiệu quả những tri thức đã có và sáng tạo ra những tri thức
mới cần thiết trong hoạt động, có khả năng thích ứng nhanh với những thay
đổi của công nghệ hàng không và môi trường kinh doanh. Trí tuệ là yếu tố
thiết yếu của con người, bởi vì tất cả những gì thúc đẩy con người hành động
đều phải thơng qua đầu óc của họ, tức là phải thơng qua trí tuệ. Sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ hàng không yêu cầu người lao động trong
DN hàng khơng phải có đủ học vấn, trình độ chun mơn, kỹ thuật, làm việc
chủ động, sử dụng được các công cụ hiện đại. Sự yếu kém về trí tuệ là lực cản
nguy hại nhất dẫn đến sự thất bại trong hoạt động của con người. Năng lực, trí
tuệ biểu hiện ở khả năng áp dụng những thành tựu khoa học, nhạy bén, thích
nghi nhanh và làm chủ được kỹ thuật hàng không hiện đại; khả năng biến tri
thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp, nghĩa là kỹ năng lao động giỏi thể
hiện qua trình độ tay nghề, mức độ thành thạo chuyên môn nghề nghiệp.
Địi hỏi về trí lực đối với đội ngũ NL của DN hàng khơng cũng được cụ
thể hóa theo vị trí cơng tác. Ví dụ như: đối với phi cơng phải đạt được chỉ số
thông minh (IQ) và độ khéo léo nhất định, phải có kỹ năng tri giác khơng
gian: biết định vị không gian bằng trực giác; kỹ năng tri giác mùi vị: nhận biết
các mùi vị đặc biệt có liên quan đến các dự báo nguy hiểm như sự cố cháy
hoặc có mùi lạ trên máy bay; kỹ năng quan sát nhạy bén: từ quan sát không
gian bao quanh, các loại đồng hồ trong khoang lái, bản đồ, màn hình, nhanh
chóng phát hiện sai lệch và có thể điều chỉnh kịp thời; kỹ năng xử lý tình
huống: khả năng nhanh chóng làm chủ trong các tình huống bất cập và tình
huống thốt hiểm; phải có trình độ tiếng Anh giao tiếp lưu loát (tối thiểu
IELTS 5.5). Đối với tiếp viên phải có trình độ tiếng Anh giao tiếp lưu loát
23
(TOEIC từ 395 điểm, TOEFL từ 350 điểm hoặc IELTS từ 3.5 điểm trở lên);
hoạt bát, nhanh nhẹn, ứng xử tình huống nhạy bén…
Ba là, về trình độ chun mơn tay nghề, NL của DN hàng khơng phải
là NL có kỹ năng tay nghề cao, có khả năng đảm nhận và thực thi những
nhiệm vụ phức tạp. NL của DN hàng khơng phải là người thành thạo trong
cơng việc, có thể thực hiện một cách chuyên nghiệp công việc và có khả năng
nhanh chóng thích nghi với việc chuyển đổi hoạt động trong lao động, vì vậy
phải có kiến thức đa ngành cùng với năng lực chủ động sáng tạo.
Bốn là, về nhân cách, NL của DN hàng không phải có động cơ đúng
đắn, chấp hành kỷ luật lao động , tác phong làm việc chuyên nghiệp, có tinh
thần hợp tác, có bản lĩnh song khơng bảo thủ, có tính sáng tạo và khả năng đổi
mới…. Hoạt động trong ngành hàng khơng hiện đại địi hỏi ở người lao động
hàng loạt năng lực cần thiết như: có kỷ luật tự giác, có tinh thần hợp tác và tác
phong lao động cơng nghiệp, có lương tâm nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm
cao... nghĩa là phải có văn hóa lao động cơng nghiệp. Một trong những phẩm
chất quan trọng nhất của văn hóa lao động cơng nghiệp là tinh thần trách
nhiệm cao đối với cơng việc. Vì chỉ có như vậy mới đáp ứng được lợi ích lâu
dài của bản thân người lao động và của hãng hàng không với tư cách là người
sản xuất và cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng, nhất là trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay.
Một u cầu quan trọng khơng thể khơng nói đến đối với sự phát triển
NL của DN hàng không là nâng cao ý thức cơng dân, lịng u nước, niềm tự
hào của con Lạc cháu Hồng ngàn năm văn hiến. Nhân lực trong các doanh
nghiệp nói chung, nhân lực trong doanh nghiệp hàng khơng nói riêng là
những cơng dân Việt Nam còn phải mang những phẩm chất quý báu của
truyền thống dân tộc như lòng yêu nước nồng nàn, cần cù, sáng tạo, tự lực tự
cường, trọng nghĩa khinh tài... Những phẩm chất đó giúp con người khơng bị
cám dỗ bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trường, nơi đồng tiền và lợi ích
24
vật chất dễ có thể làm một số người phát sinh lịng tham, thậm chí đảo lộn
ln thường đạo lý và chà đạp lên lương tâm và phẩm hạnh đồng loại.
Trong xu thế tồn cầu hóa, người lao động cịn phải biết chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế, cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh với thế giới bên
ngoài. Mở cửa hội nhập là để tiếp thu tinh hoa trí tuệ nhân loại, tranh thủ khoa
học- cơng nghệ các nước nhằm xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh. Hội
nhập nhưng khơng hịa tan, biết bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và nhất là bảo
vệ nền độc lập, chủ quyền quốc gia. Trong điều kiện như vậy người lao động
ngồi bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức dân tộc cao cịn có trình độ, trí tuệ
ngang tầm khu vực và thế giới.
Như vậy NL của DN hàng không phải là những con người phát triển
cả về trí lực và thể lực, năng lực lao động và sáng tạo về tính tích cực chính trị
- xã hội về đạo đức, tình cảm trong sáng...
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới nhân lực của doanh
nghiệp hàng không
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Quy mơ và trình độ nhân lực của các DN hàng không trước hết phụ
thuộc vào sự phát triển của ngành hàng không, mà sự phát triển của ngành
hàng không với tư cách là ngành kinh tế - kỹ thuật- dịch vụ đặc thù lại phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia cũng như của
tồn thế giới. Chính sự phát triển kinh tế - xã hội đã thúc đẩy phát triển phân
công lao động xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện vật chất, cơng nghệ cho
sự hình thành ngành hàng khơng nói chung và các DN hàng khơng nói riêng.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cịn thể hiện trình độ
phát triển của cơng nghệ trong các ngành kinh tế. Trong điều kiện trình độ
cơng nghệ của quốc gia nói chung và ngành hàng khơng nói riêng có xu
hướng khơng ngừng nâng cao dưới tác động của cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại thì đồng thời cũng đặt ra địi hỏi ngày càng cao về chất lượng
25
đối với NL của các DN hàng không. Đội ngũ NL này phải phát triển đủ tầm
để có thể làm chủ các công nghệ hiện đại trong ngành hàng không. Do đó, để
đẩy nhanh ứng dụng và phát triển cơng nghệ hiện đại trong các DN hàng
khơng, địi hỏi phải đẩy nhanh phát triển đội ngũ NL để có nhiều nhân lực
chất lượng cao. Đồng thời, trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa thì NL chất
lượng cao của các DN hàng không sẽ tạo ra những cơ sở tiền đề cơ bản để
tiếp thu chuyển giao công nghệ hiện đại, nhanh chóng nâng cao trình độ cơng
nghệ của DN tương đương với các DN hàng không của các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới.
Đồng thời, cũng từ trình độ phát triển kinh tế - xã hội đã hình thành
nên nhu cầu của xã hội về sản phẩm dịch vụ của ngành hàng không do các
DN hàng không cung cấp. Yêu cầu phát triển kinh tế và giao lưu của các chủ
thể kinh tế cùng với xu thế không ngừng gia tăng thu nhập của dân cư đã và
đang tạo ra thị trường ngày càng lớn cho các sản phẩm dịch vụ hàng không.
Thực tiễn cho thấy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia càng cao,
càng đỏi hỏi phải được thỏa mãn lượng cầu ngày càng lớn về các dịch vụ vận
tải hàng không. Để phát triển và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
về các sản phẩm dịch vụ hàng khơng, các DN hàng khơng phải có số lượng và
chất lượng nhất định về nhân lực hàng không. Do đó, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội càng cao, càng đòi hỏi sự phát triển hợp lý về số lượng và trình độ
ngày càng cao về chất lượng đối với đội ngũ nhân lực của các DN hàng
khơng. Quốc gia nào có trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì số
lượng NL của các DN hàng khơng càng lớn và trình độ càng cao.
Thứ hai, cơ chế, chính sách của Nhà nước
Phát triển ngành hàng không là xu thế khách quan trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đầu tư phát triển ngành kinh tế dịch vụ này,
đặc biệt là phát triển nhân lực hàng không, là công việc phức tạp và tốn kém,
vì vậy Nhà nước cần có những chính sách cụ thể để phát triển nhân lực ngành