Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh u đôm xay, cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.33 KB, 147 trang )

1
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nằm trên bán đảo
Đông Dơng là mét níc kÐm ph¸t triĨn, cã nỊn kinh tÕ chđ
u dựa vào nông nghip v có những tiềm năng lớn về phát
triển nông nghiệp.
Mặc dù vậy, song phát triển nông nghiệp của Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào còn bộc lộ nhiều yếu kém và khiếm
khuyết, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang nặng tính chất
thuần nông, nên đời sống nông dân vẫn còn thấp. Kinh
nghiệm thế giới và khu vực cho thấy, để phát triển một nền
kinh tế nông nghiệp thì nông nghiệp phát triển theo hớng
sản xuất hàng hoá, thực hiện quan hệ hàng hoá tiền tệ trong
nông nghiệp là phơng thức tối u để thức đẩy nhịp độ tăng
trởng nền kinh tế chung của cả nớc. Đó là con đờng duy nhất
để giải phóng lực lợng sản xuất, giải phóng nông dân ra khỏi
tình trạng lạc hậu, và cũng là quy luật chung của sự phát triển
kinh tế - xà hội.
U Đôm Xay là một tỉnh nằm ở miền Bắc của Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào, là một tỉnh trung tâm trong 5 tỉnh
Bắc Lào. U Đôm Xay có diện tích 15.370 km2 và có những
điều kiện để phát triển kinh tế đa dạng với thế mạnh là
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, với chính sách mở cửa,
tăng cờng hợp tác và giao lu quốc tế của Đảng và Nhà nớc, đÃ
tạo điều kiện để phát triển và mở rộng cơ hội, triển vọng
phát triển kinh tế. Song cho đến hiện nay lĩnh vực nông
nghiệp của U Đôm Xay vẫn chủ yếu là độc canh c©y lóa,


2


năng suất lao động thấp, tăng trởng sản xuất nông nghiệp
không ổn định, đời sống nông dân còn rất khó khăn cả về
điều kiện kinh tế, văn hóa, y tế và giáo dục. Bên cạnh đó
nông nghiệp cha đợc quan tâm phát triển một cách toàn
diện, đúng mức, nhiều tài nguyên bị lÃng phí do khai thác
cha hợp lý, nổi bật nhất là hiện trạng phá rừng làm nơng, làm
rẫy. Nhằm đa U Đôm Xay thoát khỏi tình cảnh nghèo nàn lạc
hậu thì phát triển nông nghiệp hàng hoá, là một lạ chọn hợp
lý cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, đề tài Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở
tỉnh U Đôm Xay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" đợc lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành
kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm qua đà có nhiều công trình, trong đó có
một số luận văn thạc sĩ ở Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu về vấn đề phát triển nông
nghiệp hàng hóa hoặc xoay quanh chủ đề nông nghiệp
hàng hóa. Sau đây là một số công trình nghiên cứu cơ bản:
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đồng bằng sông
Cửu Long - thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Thị
Minh Trang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000.
- Phát triển kinh tế hàng hóa ở tỉnh Kiên Giang của tác
giả Đào Công Nhanh, Luận văn thạc sĩ kinh tÕ, Häc viƯn
ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh, Hà Nội, 2000.
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Khăm Muộn
của tác giả Phôm Ma, Luận văn thạc sÜ kinh tÕ, Häc viƯn
ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh, Hµ Néi, 2002.



3
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Hà Tĩnh của
tác giả Lê Hữu Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tÕ, Häc viƯn
ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh, Hà Nội, 2007.
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Lào Cai" của Lê
Bích Thủy, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2009.
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào của Đuông Chăn năn tha, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 2011.
Tuy nhiên, cha có nghiên cứu này nghiên cứu về phát triển
nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay. Vì vậy,
đề tài luận văn là một đề tài không trùng lắp với các nghiên
cứu đà công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
phát triển nông nghiệp hàng hóa, phân tích quá trình phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở U Đôm Xay đề xuất phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh phát triển
nông nghiệp hàng hóa ở U Đôm Xay trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển nông nghiệp hàng hóa.
- Phân tích vai trò của nông nghiệp hàng hóa trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội ở tnh U ụm Xay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở tnh U ụm Xay.
- Đề xuất quan điểm phơng hớng, giải pháp nhằm phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở tnh U ụm Xay, Cng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào, trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


4
Luận văn nghiên cứu sự vận động và phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở tnh U ụm Xay, Cng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào, chủ yếu là trong thời kỳ năm 2006 đến nay.
4.1. Đối tợng nghiên cứu của luận văn
Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh U Đôm Xay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay.
- Về thời gian: Từ năm 2006 - 2010.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận
văn
- Cơ sở lý luận của luận văn dựa vào quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nc Lào làm cơ sở lý luận.
- Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, khảo sát thực tế, so sánh, tổng hợp, t
duy kinh tế để đánh giá thực trạng và khái quát vấn đề.
6. Đóng góp về khoa học và ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần làm cơ sở khoa học cho việc hoạch
định và thực hiện có hiệu quả chính sách về phát triển
nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh U Đôm Xây Cng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào.
7. Kt cu ca lun vn
Ngoi phn m đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm cã 3 chương, 7 tiết.



5
Ch¬ng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lý LUẬN VÀ THỰC TIỄN V PHáT TRIN
NôNG NGHIP HNG Hóa
1.1. KHI NIM, VAI TRò CA PHT TRIN NôNG NGHIP HNG
HóA

1.1.1. Khái niệm nông nghiệp hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xt vËt chÊt chđ u cđa x·
héi, sư dơng ®Êt đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng vật nuôi làm t liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lơng thực, thực phẩm và cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp. Do vậy, theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là
ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ngời dựa vào quy
luật sinh trởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
cho con ngời vµ x· héi sinh tån. Theo nghÜa réng lµ lÜnh vực
sản xuất vật chất bao gồm cả nông - lâm - ng nghiệp.
Nông nghiệp có những đặc thù nh sau:
- Về đối tợng sản xuất: nếu đối tợng của công nghiệp là
những nguyên vật liệu đà qua chế biến hoặc nguyên dạng,
thì đối tợng của nông nghiệp lại là những sinh vật sống (cây
trồng, vật nuôi) có những chu kỳ vận động đa dạng, phức
tạp.
- Về t liệu sản xuất: công nghiệp bao gồm máy móc, nhà
xởng có thể di chuyển, thay đổi, còn nông nghiệp gắn với
đất đai, mặt nớc là những thứ cố định về không gian về
diện tích, không thể di chuyển thay đổi đợc.
- Về điều kiện tự nhiên: công nghiệp nh hầu nh không

bị ảnh hởng bởi những nhân tố thời thiết (ma, nắng, bÃo lôt,


6
hạn hán, sâu bệnh) còn nông nghiệp lại phụ thuộc rất
nhiều bởi các nhân tố này.
Nông nghiệp là một ngành s¶n xuÊt vËt chÊt cã ý nghÜa
quan träng trong chiÕn lợc phát triển kinh tế - xà hội của mỗi
quốc gia. Khác với công nghiệp và các ngành sản xuất khác,
nông nghiệp có những đặc điểm riêng biệt bởi sự chi phối
của các điều kiện tự nhiên, xà hội. Từ đó, có thể nêu lên
những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nh sau:
Sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều loại cây trồng và
vật nuôi có yêu cầu khác nhau về môi trờng, điều kiện ngoại
cảnh để sinh ra và lớn lên. Vì vậy, muốn đạt kết quả cao
trong sản xuất nông nghiệp, cần có những hiểu biết tờng
tận để hoạt động sản xuất phù hợp với các quy luật sinh học
của mỗi đối tợng sản xuất. Trong thực tế, ngời sản xuất nông
nghiệp không hoàn toàn làm chủ đợc quá trình sản xuất, mà
phải thờng xuyên đối phó với những diễn biến bất thờng của
điều kiện ngoại cảnh.
Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên địa bàn rộng
lớn, phức tạp và lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên nên
mang tính khu vực rõ rệt. ở đâu có đất đai và lao động
thì ở đó có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Song ở mỗi
quốc gia, mỗi vùng có những điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu khác nhau. Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu có ý
nghĩa to lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc lựa
chọn, bố trí cây trồng, vật nuôi phải phù hợp với điều kiện
của từng vùng, nhằm tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi

phát triển tốt, đem lại hiƯu qu¶ kinh tÕ cao.


7
Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay đợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho rất
ngành sản xuất nhng ở mỗi ngành nội dung kinh tế của nó lại
khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông vận tải Đất đai
là cơ sở để làm nền tảng trên đó xây dựng nhà máy, xí
nghiệp, hệ thống đờng sá Trong nông nghiệp đất đai là
t liệu sản xuất trực tiếp và chủ yếu không thể thiếu đợc.
Ruộng đất tuy bị giới hạn về mặt diện tích, con ngời không
thể làm đất đai tăng lên theo ý muốn chủ quan của mình,
nhng sức sản xuất của ruộng đất nh: độ phì nhiêu và khả
năng làm tăng độ phì nhiêu để tăng sản phẩm là vô hạn.
Nghĩa là con ngời có khả năng khai thác chiều sâu của
ruộng đất nhằm thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng về nông
sản phẩm.
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống, chúng có
quy luật sinh trởng, phát triển đặc thù theo quy luật tự nhiên
và gắn với các điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ. Đối tợng của
sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, nó có vai trò cực kỳ
to lớn, là những sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ
nguồn năng lợng mặt trời để biến chất vô cơ thành chất hữu
cơ, tạo ra nguồn thức ăn cơ bản cho con ngời và vật nuôi.
Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay
đổi về thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, nuôi
vật. Chính nhân tố này giữ vai trò quyết định đến sản
phẩm cuối cùng của nông nghiÖp.



8
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đây là nét
đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Bởi vì,
trong sản xuất nông nghiệp, một mặt thời gian lao động
tách rời với thời gian sản xuất; mặt khác do sự thay đổi về
thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích nghi nhất
định với những điều kiện đó dẫn đến những mùa vụ khác
nhau. Vì vậy, tính thời vụ rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất những tăng
vật của tự nhiên đối với nông nghiệp thì sản xuất nông
nghiệp đòi hỏi rất khắt khe trong việc thực hiện các khâu
công việc ở thời vụ tốt nhất nh: thời vụ làm đất, gieo cây,
bón phân, làm cỏ, tới tiêu, thu hoạch
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lơng thực, thực phẩm,
thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi
trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc.
Công việc nông nghiệp cũng đợc biết đến bởi những ngời
nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát
minh thì tìm cách cải tiến phơng pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Nông
nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
mỗi nớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trớc đây khi công
nghiệp cha phát triển và nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế.
Tóm lại, nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản để
đáp ứng về lơng thực, thực phẩm cho xà hội, là nguyên liệu
cung cấp cho công nghiệp chế biến kể cả hàng hóa phục vụ
trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài [10, tr.1-2].

1.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp hàng hóa


9
Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế
hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất ra sản phẩm nông
sản (nông, lâm, ng nghiệp), không phải để đáp ứng nhu
cầu tự tiêu dùng của ngời sản xuất mà là để trao đổi mua
bán trên thị trờng. Nó đợc phân biệt với nông nghiệp tự
nhiên, tự cung, tự cấp. Sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm
làm ra phải mang tính hàng hóa. Những sản phẩm nông
nghiệp ấy, nói nh C.Mác là Cần thiết, có ích cho đời sống
hoặc làm cho đời sống dễ chịu, là đối tợng của nhu cầu của
con ngời, là một t liệu sinh hoạt hiểu theo nghĩa rộng nhất
[5, tr.2].
Nông nghiệp hàng hóa là hình thức tổ chức kinh tế - xÃ
hội, trong đó có mối quan hệ kinh tế giữa ngời với ngời, giữa
các chủ thể với nhau đợc thể hiện thông qua trao đổi mua
bán trên thị trờng, quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị
trờng, quan hệ hạch toán là những quan hệ kinh tế chủ
yếu của loại hình này, chịu sự chi phối bởi trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, của quan hệ sản xt, thiÕt chÕ
kinh tÕ- x· héi, phong tơc tËp qu¸n, văn hoá Trong đó trực
tiếp và khách quan là sự tác động của các quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Trong quá trình hình thành, nền nông nghiệp hàng hoá
ra đời đối lập với nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Vì vậy,
trong lịch sử kinh tế phát triển xà hội loài ngời thì sự ra đời
và phát triển của nông nghiệp hàng hoá đợc coi lµ bíc tiÕn bé



10
của lịch sử, một nấc thang phát triển của nền văn minh
nhân loại.
Nói đến nông nghiệp hàng hoá thì không phải chỉ mới
có trong giai đoạn hiện nay, mà từ thời kỳ trớc Mác nó đà đợc
nghiên cứu khá sâu cả về luận và thực tiễn. Tiêu biểu nhất là
chủ nghĩa trọng nông, xuất hiện vào giữa thế kỷ XVIII, tËp
trung ë Ph¸p. T tëng kinh tÕ chđ u cđa chủ nghĩa trọng
nông là coi nông nghiệp là yếu tố quyết định về sự tồn tại
và phát triển của một quốc gia. Một quốc gia cờng thịnh phải
là dân chúng có của cải dồi dào, trớc hết là lơng thực thực
phẩm. Số nông sản càng nhiều thì đời sống càng tốt, càng
dễ chịu. Sản phẩm nông sản d thừa có thể đem ra nớc ngoài
bán để mua về các sản phẩm khác mà trong nớc không sản
xuất đợc. Cần phải khuyến khích các điều kiện phát triển
nông nghiệp bằng cách tăng diện tích đất đai canh tác, cải
tiến phơng pháp canh tác, trồng trọt, giải toả nông nghiệp
khỏi các ràng buộc gò bó, kìm hÃm sự phát triển của nó. Do
vậy, những ngời trọng nông cho rằng, ngời nông dân phải đợc tự do lựa chọn, đất đai, cây trồng, phơng pháp canh tác,
tự do trao đổi sản phẩm. Chính quyền không nên can thiệp
vào các hoạt động sản xuất của dân chúng, vì sự can thiệp
đó sẽ có thể làm sai lệch trật tự tự nhiên, mà trật tự tự nhiên
đó đợc coi là hoàn hảo.
Mặc dù chủ nghĩa trọng nông còn có nhiều hạn chế nh:
Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản xuất duy nhất, cha thấy
vai trò của nông nghiệp, thơng nghiệp, lu thông trong một


11

thĨ thèng nhÊt víi s¶n xt… Nhng chđ nghÜa träng nông đÃ
khẳng định vai trò to lớn của sản xuất nông nghiệp hàng
hoá.
Trong học thuyết địa tô, C.Mác đà nghiên cứu quan hệ
sản xuất t bản chủ nghĩa vận động trong nền nông nghiệp t
bản chủ nghĩa. Trên cơ sở nghiên cứu của mình C.Mác đi đến
kết luận chủ nghĩa t bản bóc lột ngời công nhân làm thuê
bằng hình thức chiếm đoạt giá trị thặng d cả trong công
nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, vì mục đích nghiên cứu
nền nông nghiệp t bản chủ nghĩa là nhằm vạch ra b¶n chÊt
cđa sù bãc lét t b¶n chđ nghÜa trong nông nghiệp của t bản
kinh doanh nông nghiệp nên C.Mác cha cụ thể hoá đợc diện
mạo nền nông nghiệp hàng hoá t bản chủ nghĩa. Nhng với lý
luận về nông nghiệp hàng hoá của C.Mác, sau này V.I. Lênin đÃ
tiếp tơc ph¸t triĨn. Trong t¸c phÈm “Sù ph¸t triĨn cđa chủ
nghĩa t bản ở Nga viết vào năm 1896 - 1899, gồm 8 chơng,
trong đó Lênin đà giành riêng một (chơng IV) chơng viết về
sự phát triển của nông nghiệp thơng phẩm ở Nga. V.I.Lênin
viết:
Có một sự kiện đặc biệt đáng chú ý chính là nông
nghiệp thơng phẩm đang phát triển, số lợng lúa mà
thu hoạch đợc (trừ giống má) tăng lên tính theo đầu
ngời, và sự phân công lao động xà hội ngày càng rõ
rệt hơn trong nội bộ dân c đó; nhân khẩu thơng
nghiệp và công nghiệp tăng thêm; nhân khẩu nông
nghiệp phân hoá thành nông nghiệp chủ n«ng th«n


12
và giai cấp vô sản nông thôn; sự chuyên môn hoá đợc

tăng cờng ngay cả trong nông nghiệp nữa, cho nên số lợng lúa mà sản xuất để bán tăng nhanh hơn nhiều so
với mức tăng của sản lợng lúa mà sản xuất trong nớc [4,
tr.307-308].
Lênin đà cụ thể hóa đợc diện mạo của một nền nông
nghiệp hàng hóa. Theo Ông diện mạo đó đợc thể hiện tập
trung vào một số điểm sau:
Thứ nhất, ruộng đất phải đợc tích tụ để tạo thành
những vùng sản xuất hàng hóa lớn, có nhiỊu con ®êng dÉn
®Õn tÝch tơ rng ®Êt, khai hoang, phục hóa để tạo ra một
khu doanh điền [4, tr.313] hoặc kinh doanh những ruộng
đất liên tởng để trở thành những chủ ấp [4, tr.317], tạo
thành những trang trại Các trại ấp t nhân không phải chỉ có
đặc điểm ở chỗ có những diện tích đôi khi rất rộng mà còn
ở chỗ tiến hành kinh doanh quy mô lớn [4, tr.315-316].
Thứ hai, phải tạo ra đợc những vùng nông nghiệp thơng
phẩm lớn để biến nông nghiệp thành nghề kinh doanh. Đó là
các vùng nh: Vùng ngũ cốc thơng phẩm [4, tr.312], Miền
chăn nuôi có tính chất thơng phẩm. Tài liệu chung về sự phát
triển công nghiệp sữa [4, tr.319].
Thứ ba, sự ra đời của ngành công nghiệp chế biến nông
sản để tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, Lênin đà viết:
Nông sản trớc khi đem ra tiêu dùng đều phải qua một quá
trình chế biến về mặt kỹ thuật [4, tr.353] hay Sự phát triển
của các ngành công nghiệp chế biÕn cã ý nghÜa rÊt lín ®èi víi
vÊn ®Ị sù phát triển của chủ nghĩa t bản [4, tr.353].


13
Thứ t, sản xuất phải gắn với thị trờng. Chính thị trờng sẽ
điều tiết việc sản xuất, thị trờng nêu câu hỏi cho ngời sản

xuất. Sản xuất cái gì?sản xuất bao nhiêu? sản xuất nh thế
nào? Chỉ có mối liên hệ chặt chẽ với thị trờng trong và ngoài
nớc mới có thể phát triển về kinh tế đợc mau chóng [4, tr.316].
Tóm lại, nông nghiệp hàng hóa là một bộ phËn cđa nỊn
kinh tÕ hµng hãa, kiĨu tỉ chøc kinh tế sản xuất ra sản phẩm
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ngời
làm ra nó, mà là để trao đổi, để bán trên thị trờng nhằm
thỏa mÃn nhu cầu tiêu dùng của xà hội và đảm bảo lợi nhuận
để tái sản xuất mở rộng, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp hàng hóa đối với
phát triển kinh tế - xà hội
Nông nghiệp hàng hóa luôn luôn giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, kể cả quốc gia có nền
công nghiệp phát triển. Mặc dù, giá trị tổng sản phẩm nông
nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn trong nền kinh tế quốc dân,
nhng ở châu á không có một nớc nào có thể tăng trởng nhanh
mà không xây dựng một nền nông nghiệp vững vàng. Thái
Lan, Inđônêsia và Nhật Bản đều đà đầu t rất nhiều vào
nông nghiệp và đạt mức tăng trởng nhanh cả trong nông
nghiệp cũng nh toàn bộ của nền kinh tế. Chiến lợc khôn
ngoan này đà tận dụng đợc các vùng nông thôn để xây dựng
nền móng cho công cuộc công nghiệp hóa. Những nớc quan
tâm đến khu vực nông nghiệp nông thôn đà thành công
trong việc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy các ngành phi
nông nghiệp tăng trởng nhanh hơn so với các nớc chỉ tập
trung vào công nghiệp. Tăng trởng trong nông nghiƯp sÏ ®a


14

đến tăng trởng chung của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra quan
hệ mật thiết giữa nông thôn với thành thị, giữa nông nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ.
Những lý do trên, chứng tỏ vai trò quan trọng của nông
nghiệp trong sù ph¸t triĨn kinh tÕ- x· héi cđa nhiỊu nớc trên
thế giới. Đối với nớc Lào nói chung và với nông nghiệp tỉnh U
Đôm Xay nói riêng đà có nền nông nghiệp từ lâu đời và hiện
nay, đà đang thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa. Vì
nó có vai trò hết sức quan trọng.
1.1.2.1. Nông nghiệp hàng hóa cung cấp lơng thực,
thực phẩm bảo đảm đời sống xà hội
Trong lịch sử lâu dài của loài ngời muốn tồn tại và phát
triển phải đợc đảm bảo nhu cầu về lơng thực, thực phẩm.
Đó là nhu cầu đầu tiên, thiết yếu, cơ bản và xuyên suốt của
mọi thời đại, mọi nền văn minh. Theo C.Mác việc sản xuất ra
lơng thực, thực phẩm là điều kiện sống đầu tiên của những
ngời sản xuất trực tiếp và của cả các dạng sản xuất nói
chung. Ngời viết:
Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại của con ngời và
tiền đề của mọi lịch sử, đó là ngời ta phải có khả
năng sống đà rồi mới có khả năng làm ra lịch sử. Nhng
muốn sống đợc thì phải có thức ăn, thức uống, quần áo
mặc và một vài thứ khác nữa. Nh vậy hành vi lịch sử
đầu tiên là việc sản xuất ra t liệu để thỏa mÃn những
nhu cầu ấy [6, tr.107].
Trong thực tế đà chứng minh rằng, nông nghiệp là ngành
sản xuất vật chất duy nhất cho xà hội những sản phẩm lơng
thực, thực phẩm thỏa mÃn những nhu cầu thiết yếu nuôi
sống con ngời, mà những nhu cầu ấy không gì thay thế đợc.



15
Nền nông nghiệp hàng hóa không chỉ đáp ứng lơng thực,
thực phẩm cho việc duy trì và cải thiện đời sống nhân
dân, sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, mà còn cung
cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát
triển cân đối với trồng trọt, thúc đẩy sự phát triển của trồng
trọt và tăng thêm chất dinh dỡng cho con ngời, khắc phục
tình trạng suy dinh dỡng của nhân dân, đảm bảo tái sản
xuất mở rộng sức lao động.
Nông nghiệp hàng hóa còn có vai trò rất quan trọng trong
việc làm ra lơng thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu tăng dự
trữ của nhà nớc để đề phòng thiên tai, dịch họa, đảo bảo
duy trì và phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, tăng
cờng khả năng phòng thủ đất nớc, bảo vệ thành quả cách
mạng. Khi nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, khối lợng lơng thực, thực phẩm hàng hóa càng tăng lên, điều đó không
chỉ cung cấp đẩy đủ, ổn định vững chắc cho nhu cầu
của nhân dân, có thêm dự trữ để tái sản xuất mở rộng cũng
nh đề phòng khi mất mùa màng, ổn định tình hình kinh
tế - xà hội mà nó còn giảm các nguồn nhập khẩu từ bên
ngoại, thay thế nhập khẩu bằng những nông sản trong nớc và
hớng về xuất khẩu để thu ngoại tệ.
Đối với nớc Lào cũng nh tỉnh U Đôm xay để đáp ứng nhu
cầu về lơng thực cho đời sống nhân dân các dân tộc, thì
phát triển sản xuất nông nghiệp phải đi theo hớng phát triển
toàn diện, mà trớc hết là phải tập trung sức lực vào giải
quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm về trớc mắt và lâu dài.
Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản đà từng nãi: “NhiƯm vơ chÝnh
cđa chóng ta lµ tËp trung søc lực vào giải quyết vấn đề lơng



16
thực trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn diện [23,
tr.477].
1.1.2.2. Phát triển nông nghiệp hàng hóa cung cấp
ngày càng nhiều nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến
Sự nhận thức về sản xuất nông nghiệp trớc đây là: trồng
trọt và chăn nuôi, ngời ta chỉ trồng một loại thực phẩm và
chỉ nuôi một loại vật nào đó, nhng trong thực tế sản xuất
nông nghiệp không có nghĩa là trồng hoặc nuôi một loại là
đợc. Hiện nay, nhu cầu của xà hội về sản phẩm nông nghiệp
ngày càng cao nó đòi hỏi chúng ta phải phát triển hình thức
sản xuất toàn diện mà là phát triển trồng trọt và chăn nuôi
nhiều loại, cả trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và các thực
phẩm khác, phát triển chăn nuôi nhiều loại bằng nhiều hình
thức để trở thành hàng hóa, vừa là nguyên liệu cung cấp cho
công nghiệp chế biến. Nông nghiệp đà tạo nguồn nguyên liệu
để cung cấp cho công nghiệp chế biến, nó là một ngành cung
cấp yếu tố đầu vào quan trọng cho công nghiệp chế biến.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào đà xác định: Phát triển ngành nông nghiệp toàn
diện và tích cực để nhằm thực hiện đợc 3 nhiệm vụ lớn: đảm
bảo nhu cầu về lơng thực và có phần tích lũy, cung cấp nhu
cầu về nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo nguồn hàng
hóa từ sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp để trở thành
hàng hóa đầu ra rất tích cực. Sản xuất nông nghiệp còn là
nguồn cung cấp cơ sở yếu tố về nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản ®· ph¸t biĨu r»ng:



17
Sản xuất nông nghiệp của chúng ta không chỉ tập
trung vào giải quyết vấn đề lơng thực, mà còn tập
trung vào tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và là hàng hóa để xuất khẩu nữa. Điều đó đÃ
chỉ rằng chúng ta không chỉ tập trung sức lực vào
sản xuất lơng thực, mà còn phải tìm cách phát huy
các thế mạnh về nông nghiệp của nớc ta [22, tr.206].
Nông nghiệp hàng hóa có vai trò rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển kinh tế - xà hội. Vì nó cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, trong quá trình phát triển
kinh tế -xà hội của đất nớc, công nghiệp chế biến cũng tác
động lại nông nghiệp hàng hóa. Vì vậy, sự phát triển của
ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc nhiều vào sự phát
triển của nông nghiệp hàng hóa, bởi nông nghiệp vừa cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp, vừa là thị trờng để tiếp
nhận sản phẩm công nghiệp, làm cho sự phân phối thu nhập
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành và nông
thôn ngày càng đợc mở rộng làm cho nhân dân và gia
đình nông dân ngày càng tốt lên.
Nông nghiệp hàng hóa là một trong những yếu tố đầu
vào rất quan trọng cho công nghiệp chế biến nh: đáp ứng
bột cho công nghiệp sản xuất bánh, đáp ứng hoa quả và các
loại thịt cho công nghiệp để chế biến thành phẩm, đáp ứng
mía cho công nghiệp sản xuất đờng ăn, đáp ứng ngô, lạc,
khoai để chế biến phẩm, sử dụng vào chế biến thức ăn gia
súc và tiêu dùng tùy theo nhu cầu đợc.
Nông nghiệp hàng hóa có quan hệ, và tác động qua lại với
công nghiệp chế biến. Bởi vì, nếu thiếu nguyên liệu đáp



18
ứng cho các công nghiệp đó, rồi cũng không thể tiếp tục sản
xuất đợc. Có thể nói, nông nghiệp hàng hóa và công nghiệp
chế biến là đáp ứng các nhân tố cơ bảo, cả hai có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Cho nên, Chủ tịch Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào - Kay Sỏn Phôm Vi Hản đà khẳng định: coi sản xuất
nông nghiệp làm cơ sở cho phát triển công nghiệp chế biến,
kết hợp các hoạt động nông nghiệp cho hợp lý cho các ngành
công nghiệp nặng, tất yếu để đảm bảo cho sự thúc đẩy sản
xuất và phát triển của kinh tế địa phơng [22, tr.317].
1.1.2.3. Phát triển nông nghiệp hàng hóa tạo sự
biến đổi trong đời sống kinh tế - xà hội ở nông thôn
Phát triển nông nghiệp hàng hóa đánh dấu một bớc tiến
mới trong sản xuất nông nghiệp đồng thời nó thúc đẩy quá
trình chuyển ®ỉi nỊn n«ng nghiƯp n«ng th«n, tõ mét nỊn
n«ng nghiƯp mang nặng tính chất tự cấp, tự túc, với cơ cấu
sản xuất đơn điệu, chủ yếu là độc canh lơng thực thành
một nền nông nghiệp hàng hóa nhiều thành phần, với cơ cấu
sản xuất và kinh doanh đa dạng, bao gồm cả trồng trọt và
chăn nuôi, gắn chặt trồng trọt với chăn nuôi với công nghiệp
chế biến, gắn sản xuất với dịch vụ và phát triển ngành nghề
khác trong nông thôn; tổ chức sản và phân công lao động
ngày càng hợp lý; công cụ lao động và những thành tựu khoa
học- kỹ thuật mới đợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày
càng nhiều.
Nông nghiệp hàng hóa vừa đòi hỏi, vừa tạo điều kiện
xóa bỏ tình trạng chia cắt, khép kín, trong từng địa bản,
từng đơn vị, hình thành và phát triển các mối quan hệ hợp

tác và phân công giữa họ với nhau trong quá trình phát


19
triĨn; thóc ®Èy viƯc më réng giao lu kinh tÕ và văn hóa giữa
các vùng nông nghiệp giữa thành thị và nông thôn; giữa
trong nớc với nớc ngoài, tạo điều kiện cho kinh tế -xà hội ở
nông thôn ngành càng phát triển theo con đờng văn minh
tiến bộ.
Nông nghiệp hàng hóa là nhân tố cơ bản tạo nên sự
chuyển biến lớn về mặt xà hội trong nông thôn. Một mặt, nó
tạo thêm việc làm, thăng thêm thu nhập, cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân. Mặt khác, nó cũng tạo ra và đẩy
nhanh quá trình phân hóa giàu nghèo, sự khác nhau về thu
nhập và mức sống giữa các hộ nông dân. Phát triển nông
nghiệp hàng hóa tạo nên sự biến đổi lớn về mặt xà hội trong
nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động d thừa, tăng thu
nhập, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và do đó đời
sống tinh thần dân c nông thôn cũng thay đổi, trình độ đợc nâng lên và làm thay đổi nếp nghỉ, cách làm, phong tục
tập quán lạc hậu đà từng ăn sâu từ đời này sang đời khác;
khơi dậy tính năng động sáng tạo của ngời dân, thích ứng
với sự biến đổi của cơ chế thị trờng, góp phần xóa bỏ tình
trạng chia cắt, khép kín trong địa phơng, trong đơn vị,
hình thành và phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa các
vùng, thúc đẩy giao lu kinh tế, văn hóa giữa thành thị với
nông thôn.
1.1.2.4. Phát triển nông nghiệp hàng hóa tạo ra
nông sản phẩm để xuất khẩu
Trên thế giới hiện nay, nông sản vẫn là một trong những
nguồn hàng hóa chiến lợc quan trọng. Nhiều quốc gia có

chính sách bảo vệ thị trờng nông sản,việc xuÊt - nhËp khÈu


20
nông sản vẫn là vấn đề tranh giành quyền lợi kinh tế gay
gắt. Hiện nay xuất khẩu nông phẩm đà và đang là sách lợc
trong buôn bán quốc tế của nhiều nớc, nhất là các nớc có nền
nông nông nghiệp thơng phẩm phát triển. Ví dụ, trong khu
vực Đông Nam ¸, mét sè níc nh Th¸i Lan, ViƯt Nam, Philippin…
trong những năm qua đà đạt đợc giá trị xuất khẩu nông
phẩm khá cao.
Từ những khái quát trên, có thể nói rằng, nông nghiệp
đóng vai trò không nhỏ trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Bởi vì, một nớc nông nghiệp nh Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào nói chung và tỉnh U Đôm Xay nói riêng, thì nông
nghiệp càng có vai trò đặc biệt trong việc khởi đầu phát
triển của nền kinh tế.
1.2. Nội dung và các nhân tố phát triển nông nghiệp hàng hóa

1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa
Nền nông nghiệp là một tổng thể các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, kỹ thuật và xà hội. Vì vậy, phát triển nông nghiệp
hàng hóa chứa đựng các quan hệ kinh tế phức tạp, không
thể phát triển mặt nào riêng rẽ, mới đủ sức hợp lực, tăng trởng
và phát triển bền vững môi trờng sinh thái-xà hội; đảm bảo
cho sự đòi hỏi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc,cho nền nông nghiệp hàng hóa. Bởi lẽ đó, phát triển nông
nghiệp hàng hóa bao gm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.1.1. Phát triển sản xuất chuyên môn hóa theo
ngành, vùng để nâng cao tỷ suất hàng hóa trong sản
phẩm nông nghiệp

Trên cơ sở chuyên môn hóa theo ngành, vùng với nội lực và
ngoại lực, gắn với công nghiệp chế biến và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm theo quy hoạch, lộ trình của ngành, vùng nhằm đạt


21
tỷ suất hàng hóa cao, phát triển kinh tế - xà hội nhanh và bền
vững.
Từ nền nông nghiệp độc canh, kép kín chuyển sang
nền nông nghiệp hàng hóa là một bớc nhảy vọt về chất. Vì
vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định cần:
Coi trọng lơng thực nhng không coi nhẹ các mặt
khác, phải phát triển nông nghiệp toàn diện vì
mình không những cần gạo, ngô, khoai, sắn, mà còn
cần các thứ khác nữa nên phải đẩy mạnh trồng cây
công nghiệp, chăn nuôi gia súc, đồng thời coi trọng
nghề rừng, nghề cá và những nghề phụ khác [7,
tr.406-407].
Phát triển sản xuất chuyên môn hóa theo ngành, vùng có
khả năng khơi dậy nội lực, toàn bộ tiềm năng kinh tế nônglâm-ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ.
Chỉ có khơi dậy tiềm năng đó, ngành nghề mới ở nông
nghiệp, nông thôn mới ra đời, phát triển và mới giải quyết đợc công ăn việc làm. Đặc biệt mới phát triển đợc lợi thế so
sánh của cơ cấu cây trồng, vật nuôi để bớc đầu chọn lọc
chuyên môn hóa trên mảnh ruộng, vờn đồi, ao, chuồng và các
vùng, ngợc lại, có dựa trên nội lực là chủ yếu thì những tỷ số
về tăng trởng của nông nghiệp, kinh tế nông thôn mới có ý
nghĩa vững chắc, bởi vì dựa vào nội lực là chủ động và là
để phát huy ngoại lực.
Phát triển sản xuất chuyên môn hóa theo ngành, vùng để
khai thác triệt để và có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc;

tạo nên cơ cấu nhiều ngành nghề, ổn định về dân c, tranh
đợc sự di c tự nhiên, làm xáo trốn đời sống kinh tế - x· héi; t¹o


22
nên sức mạnh tổng hợp để phát triển toàn diện nông nghiệp,
nông thôn từ sự phát triển và bên trong sự phát triển ấy, xác
lập đợc một thị trờng nông thôn mở hớng ra thị trờng thống
nhất trong nớc và quốc tế. Đơng nhiên, phát triển nông
nghiệp hàng hóa theo ngành, vùng không phải thứ gì cũng
trồng, cũng nuôi, vùng nào cũng trồng đợc mà là chọn sản
phẩm có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và tiếp cận đợc với
thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận. Bởi lẽ đó, đòi hỏi phải
lựa chọn quy hoạch phát triển theo ngành, vùng để nâng cao
tỷ suất hàng hóa trong sản phẩm nông nghiệp từ đó mà tăng
tính chuyên môn hóa, nâng cao năng suất lao động.
Do đặc thù của nông nghiệp là ngành chịu ảnh hởng lớn
của điều kiện tự nhiên và sinh thái, nên chuyên môn hóa cho
phép sản xuất ra nhiều sản phẩm liên đới, có thể sản xuất ra
một số sản phẩm trên địa tầng canh tác, xen canh, gối vụ,
cây dài ngày kết hợp với cây ngắn ngày; ngành chăn nuôi có
thể nuôi nhiều con trong một điều kiện nuôi dỡng, trồng trọt
và chăn nuôi hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp cho nhau để sinh trởng và phát triển.
1.2.1.2. Đa dạng hóa các chủ thể, các hình thức tổ
chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều
chủ thể khác nhau thuộc các thành phần kinh tế, với các hình
thức tổ chức kinh tế đa dạng nh: doanh nghiệp nhà nớc,
công ty t nhân, nông trại gia đình các hình thức tổ chức
kinh tế này ra đời và phát triển tùy thuộc vào tính chất của

mỗi ngành và do yêu cầu sản xuất.


23
Trong phát triển nông nghiệp hàng hóa, thì hộ nông dân
là đơn vị sản xuất chủ yếu và là tế bào của xà hội. Hộ nông
dân đóng vai trò quyết định trong việc phát triển sản xuất
và mở rộng thị trờng. Phát triển sản xuất của hộ nông dân
theo xu hớng sản xuất hàng hóa và ngày càng có có nhiều hộ
sản xuất kinh doanh giỏi trở thành trang trại là một tất yếu
khách quan trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng
hóa.
Trang trại l một hình thức tổ chức sản xuất quan trọng
trong thực tiễn phát triển nông nghiệp thế giới, ngy nay trang
trại gia đình l loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông
nghiệp ở các nớc đang phát triển, trang trại gia đình có vai trò
to lớn quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt
đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xà hội đợc sản xuất
ra từ các trang trại gia đình.
ở Lào cũng nh U Đôm Xay kinh tế trang trại mặc dù mới
phát triển trong những năm gần đây. Song vai trò tích cực
v quan trọng của hình thức tổ chức sản xuất này đà thể
hiện khá rõ nét cả vỊ mỈt kinh tÕ cịng nh vỊ mỈt x· héi v
môi trờng.
+ Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá
trị hng hoá cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo
nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy
phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến v

dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát
triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiÖn bao giê


24
cũng đi liền với việc khai thác v sử dụng một cách đầy đủ
v hiệu quả các loại nguồn lực trong n«ng nghiƯp n«ng th«n
so víi kinh tÕ n«ng hé. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại
góp phần tích cực vo thúc đẩy sự tăng trởng v phát triển
của nông nghiệp v kinh tế nông thôn.
+ Về mặt xà hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần
quan trọng gia tăng số hộ giu trong nông thôn, tạo thêm việc
lm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Điều ny rất có ý nghĩa
trong giải quyết vấn đề lao động v việc lm - một trong
những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn ở Lào cũng
nh ở U Đôm Xay hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang
trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong
nông thôn v tạo tấm gơng cho các hộ nông dân về cách tổ
chức v quản lý sản xuất kinh doanh... do đó phát triển kinh tế
trang trại góp phần tích cực vo việc giải quyết các vấn đề xÃ
hội v đổi mới bộ mặt xà hội nông thôn của Lào nói chung và
của U Đôm Xay nói riêng.
Trong quá trình phát triển kinh doanh nông nghiệp, mở
rộng quan hệ thị trờng, kinh tế hộ ngày càng có nhu cầu liên
kết với nhau bằng các hình thức hợp tác thích hợp để đa
tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất,
thực hiện chuyên môn hóa và thâm canh cao hơn. Các doanh
nghiệp nhà nớc dịch vụ kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp
ra đời do yêu cầu trợ giúp để nhanh chóng hiện đại hóa
nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và liên kết kinh

doanh trong kinh tế nông hộ và nông trại. Đó là các công ty
thủy nông, trung tâm nghiên cứu và cung øng gièng c©y


25
trồng và vật nuôi, các xí nghiệp đáp ứng điện năng, các nhà
máy chế biến nông nghiệp.
1.2.1.3. Thúc đẩy và khuyến khích mở rộng trao
đổi hàng hóa giữa các ngành, các vùng trong nớc và với
nớc ngoài
Sản xuất vật chất lúc nào cũng là quá trình có tính xÃ
hội, trong sản xuất, của loài ngời không chỉ tác động vào tự
nhiên mà còn tác động lẫn nhau, loài ngời không thể sản
xuất đợc nếu không có sự tác động nào đó để con ngời hoạt
động với nhau và trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản
xuất đợc con ngời phải quan hệ với nhau. Cũng nh nông sản
phẩm đợc tạo ra trong sản xuất của ngành nông nghiệp đợc
mang đi trao đổi trên thị trờng với t cách là một hàng hóa
thì thị trờng nông phẩm cũng xuất hiện. ở đây, các yếu tố,
các điều kiện, các phơng tiện và môi trờngđể thực hiện
giá trị hàng hóa nông phẩm cũng giống nh các thị trờng
hàng hóa thông thờng khác. Cơ chế thị trờng bắt buộc mọi
ngời thực hiện ý chí của mình theo quy luật kinh tế khách
quan vốn có của nó.
Nhu cầu của xà hội về nông sản hàng hóa là đa dạng, khi
dân số ngày càng tăng, kinh tế càng phát triển thì nhu cầu
đó ngày càng cao và thị trờng ngày càng mở rộng. Đây
chính là lợi thế lớn trong sản xuất kinh doanh nông sản hàng
hóa. Nhng để đáp ứng nhu cầu trong nớc và vị trí bền vững
trên thị trờng quốc tế nông sản không chỉ phải phát triển về

số lợng mà còn phải phát triển về chất lợng, tức là phải không
ngừng nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh. Bởi vì, đòi hỏi cấp thiết của nông nghiệp là
không chỉ khắc phục đợc tình trạng phân tán, manh món


×