Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 215 trang )

BỘ MÔN: NGÂN HÀNG - CHỨNG KHOÁN

Hμ Néi, 2011

1


2


LỜI NĨI ĐẦU
Ngân hàng là một định chế tài chính xuất hiện khá sớm trong lịch
sử. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội, kinh doanh
ngân hàng lại càng chứng minh được sự cần thiết tất yếu và vai trò quan
trọng của chúng. Hoạt động ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh nhạy
cảm. Mỗi biến động về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đều tác động
đến hoạt động ngân hàng. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và
tài chính quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động ngân hàng không chỉ
chịu tác động của các yếu tố môi trường trong phạm vi một quốc gia, mà
còn chịu tác động bởi các biến động của khu vực và toàn cầu. Ngược lại,
sự phát triển hay suy thoái của một ngân hàng cũng có những ảnh hưởng
dây chuyền đến sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngành ngân
hàng, của nền kinh tế quốc dân và rộng hơn đó là nền kinh tế khu vực,
thậm chí là cả nền kinh tế tồn cầu.
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại luôn
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan. Chất lượng
quản trị là nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên và để trực tiếp phục vụ cho hoạt
động đào tạo chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thương mại, đáp


ứng đòi hỏi của xã hội đối với sự nghiệp đào tạo đại học, Bộ môn
Ngân hàng - Chứng khoán, Trường Đại học Thương mại tổ chức biên
soạn “Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại” nhằm
cung cấp tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập của sinh viên
ngành Tài chính - Ngân hàng của nhà trường, đồng thời là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.
Nội dung Giáo trình gồm 9 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại
Chương 2: Quản trị tài sản, nợ và khả năng thanh khoản
Chương 3: Quản trị nguồn vốn của ngân hàng thương mại
3


Chương 4: Quản trị hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 5: Quản trị hoạt động cho thuê và đầu tư của ngân hàng
thương mại
Chương 6: Quản trị dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại
Chương 7: Quản trị các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng
thương mại
Chương 8: Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Chương 9: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tham gia biên soạn Giáo trình gồm:
- PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, Trưởng khoa Tài chính Ngân
hàng, Trường Đại học Thương mại chủ biên, biên soạn chương 1 và
đồng biên soạn chương 2.
- ThS Phạm Quốc Chính, Phó Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ
phần Cơng thương Việt Nam, chi nhánh Nam Thăng Long, đồng biên
soạn chương 2.
- ThS Đặng Thị Minh Nguyệt, giảng viên bộ mơn Ngân hàng Chứng khốn, Trường Đại học Thương mại, biên soạn chương 3.
- ThS Nguyễn Thu Thủy, Trưởng bộ mơn Ngân hàng - Chứng khốn,

Trường Đại học Thương mại, biên soạn chương 4.
- ThS Lê Nam Long, Phó trưởng bộ mơn Ngân hàng - Chứng khốn,
Trường Đại học Thương mại, biên soạn chương 5.
- GS.TS Đinh Văn Sơn, Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại
biên soạn chương 6, đồng biên soạn chương 9.
- CN Vũ Ngọc Diệp, giảng viên bộ mơn Ngân hàng - Chứng khốn,
Trường Đại học Thương mại, biên soạn chương 7.
- ThS Phùng Việt Hà, giảng viên bộ mơn Ngân hàng - Chứng khốn,
Trường Đại học Thương mại, biên soạn chương 8.
- PGS.TS Lê Hoàng Nga, Phó Giám đốc Trung tâm Đào tạo và
Nghiên cứu Chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng biên
soạn chương 9.
4


Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo một số tài liệu trong
nước và nước ngoài (được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo),
cập nhật các văn bản của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và một số
ngân hàng thương mại. Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả cũng
nhận được những góp ý quý báu của PGS.TS Phan Thị Thu Hà, trưởng
Bộ môn Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân;
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, trưởng Khoa Sau Đại học, Trường Đại học
Thương mại. Xin chân thành cảm ơn tác giả của những tài liệu mà chúng
tôi đã sử dụng, cảm ơn sự góp ý của các nhà khoa học đã góp phần nâng
cao chất lượng Giáo trình. Chúng tơi cũng muốn được bày tỏ lịng cảm
ơn của mình tới GS.TS Nguyễn Bách Khoa, nguyên Hiệu trưởng Trường
Đại học Thương mại; tập thể cán bộ chuyên viên Phòng Khoa học & Đối
ngoại, Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
chỉnh sửa, biên tập và xuất bản Giáo trình.
Mặc dù tập thể tác giả đã rất cố gắng cập nhật những kiến thức,

thơng tin để Giáo trình đảm bảo được các yêu cầu cơ bản, hiện đại và
phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, nhưng do trình
độ có hạn, hơn thế nữa đây lại là Giáo trình được biên soạn lần đầu nên
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót nhất định. Chúng tơi rất
mong nhận được ý kiến góp ý của đơng đảo bạn đọc để Giáo trình có thể
hồn thiện hơn trong lần tái bản sau.
Chủ biên
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

5


6


MụC LụC
Li núi u
Chơng 1: TổNG QUAN Về QUảN TRị TáC NGHIệP
ngân hng thơng mại
1.1. Ngõn hng thng mi trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM
1.1.2. Phân loại NHTM
1.1.3. Mơ hình tổ chức của một số NHTM điển hình
1.2. Dịch vụ ngân hàng và những xu hướng ảnh hưởng tới
dịch vụ ngân hàng
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
1.2.2. Phân loại dịch vụ ngân hàng
1.2.3. Các dịch vụ chính của ngân hàng thương mại
1.2.4. Các xu hướng ảnh hưởng tới dịch vụ ngân hàng
1.3. Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm và chức năng của quản trị tác nghiệp NHTM
1.3.2. Nội dung qun tr tỏc nghip NHTM
Chơng 2: QUảN TRị TI SảN, Nợ V KHả NĂNG
THANH KHOảN
2.1. Chin lc qun tr tài sản, nợ
2.1.1. Khái quát Bảng cân đối kế toán của ngân hàng
2.1.2. Chiến lược quản trị tài sản
2.1.3. Chiến lược quản trị nợ
2.1.4. Chiến lược quản trị kết hợp tài sản và nợ
2.2. Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kì hạn
2.2.1. Rủi ro lãi suất - Thách thức trong quản lí tài sản và nợ
của ngân hàng
2.2.2. Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất
2.2.3. Quản trị khe hở kì hạn
2.3. Quản trị khả năng thanh khoản và dự trữ
2.3.1. Cung và cầu thanh khoản của ngân hàng

3
11
11
11
14
19
23
23
24
31
38
44
44

53
72
72
72
73
78
83
86
86
88
94
97
97
7


2.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản
2.3.3. Ước tính nhu cầu thanh khoản của ngân hàng
2.3.4. Dự trữ và quản lí dự trữ của ngân hàng
2.3.5. Các biện pháp đảm bo kh nng thanh khon
Chơng 3: QUảN TRị NGUồN VốN CủA NGÂN HNG
THƯƠNG MạI
3.1. Ngun vn v tm quan trng của các nguồn vốn
của NHTM
3.1.1. Khái niệm nguồn vốn
3.1.2. Các loại nguồn vốn của NHTM
3.1.3. Tầm quan trọng của các nguồn vốn trong NHTM
3.2. Quản trị nguồn vốn của NHTM
3.2.1. Các mơ hình quản trị nguồn vốn
3.2.2. Quản trị vốn chủ sở hữu

3.2.3. Quản trị vốn tiền gửi
3.2.4. Quản trị vn phi tin gi
Chơng 4: QUảN TRị HOạT ĐộNG CHO VAY
CủA NGÂN HNG THƯƠNG MạI

8

101
103
107
112
115
115
115
116
127
128
128
132
143
152

4.1. Nhng vn chung trong hoạt động cho vay của NHTM

156
156

4.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay

156


4.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay

158

4.1.3. Đối tượng, thời hạn và mức cho vay

162

4.1.4. Phương pháp xác định lãi suất cho vay

166

4.2. Các phương thức cho vay của NHTM

169

4.2.1. Các phương thức cho vay ngắn hạn

169

4.2.2. Các phương thức cho vay trung và dài hạn

175

4.3. Phân tích, thẩm định và kiểm sốt cho vay

178

4.3.1. Quy trình cho vay


178

4.3.2. Phân tích, thẩm định cho vay

185

4.3.3. Kiểm sốt khoản cho vay

210

4.3.4. Xử lí những khoản cho vay có vấn đề

214


Chơng 5: QUảN TRị HOạT ĐộNG CHO THUÊ
V ĐầU TƯ CủA NGÂN HNG THƯƠNG MạI
5.1. Qun tr hot ng cho thuê
5.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho thuê và cho th tài chính
5.1.2. Các hình thức cho th tài chính
5.1.3. Quản trị cho thuê tài chính
5.2. Quản trị hoạt động đầu tư
5.2.1. Mục đích đầu tư và các loại chứng khoán đầu tư
5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng
khoán của ngân hàng thương mại
5.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư và quy trình quản trị đầu tư
chứng khốn của ngân hàng thương mại

216

216
216
227
238
243
244
247
251

Ch−¬ng 6: QUảN TRị DịCH Vụ THANH TOáN
CủA NGÂN HNG THƯƠNG M¹I
6.1. Phân loại hoạt động thanh tốn của NHTM
6.1.1. Thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản
6.1.2. Thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế
6.1.3. Thanh toán cho khách hàng và thanh toán giữa các ngân hàng
6.2. Một số hình thức thanh tốn chủ yếu
6.2.1. Thanh tốn nội địa
6.2.2. Thanh toán quốc tế
6.3. Nội dung quản trị dịch vụ thanh tốn
6.3.1. Xây dựng, ban hành chính sách và quy trình thanh tốn
6.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và kênh phân phối
6.3.3. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ và qun tr ri ro

264
264
265
268
270
271
272

289
314
314
315
317

Chơng 7: QUảN TRị CáC NGHIệP Vụ KINH DOANH
KHáC CủA Ngân Hng Thơng Mại
7.1. Qun tr kinh doanh ngoại hối
7.1.1. Các khái niệm về ngoại hối và tỉ giá hối đoái
7.1.2. Trạng thái ngoại tệ
7.1.3. Quản trị các giao dịch ngoại tệ
7.1.4. Quản trị kinh doanh vàng, bạc, đá quý

323
323
323
324
325
331
9


7.2. Quản trị dịch vụ bảo lãnh
7.2.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh
7.2.2. Các hình thức bảo lãnh
7.2.3. Điều kiện và quy trình bảo lãnh
7.3. Quản trị hoạt động thông tin, tư vấn và dịch vụ ủy thác
7.3.1. Quản trị hoạt động thông tin, tư vấn
7.3.2. Quản trị dch v u thỏc


10

332
332
336
341
344
344
348

Chơng 8: QUảN TRị RủI RO TRONG HOạT ĐộNG
NGÂN HNG
8.1. Nhng vn chung v ri ro và quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng
8.1.1. Khái niệm rủi ro
8.1.2. Nhận dạng các rủi ro
8.1.3. Lượng hóa rủi ro
8.1.4. Thái độ với rủi ro
8.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
8.2.1. Quản trị rủi ro thanh khoản
8.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
8.2.3. Quản trị rủi ro lãi suất
8.2.4. Quản trị rủi ro hối đối

351
351
351
354
355

356
356
362
386
399

Ch−¬ng 9: PHÂN TíCH V ĐáNH GIá HOạT ĐộNG
KINH DOANH CủA NG¢N HμNG
9.1. Mục đích và thơng tin phục vụ phân tích
9.1.1. Mục đích và ý nghĩa của phân tích
9.1.2. Phương pháp và thơng tin phục vụ phân tích
9.2. Nội dung phân tích và đánh giá
9.2.1. Vốn chủ sở hữu
9.2.2. Vốn huy động
9.2.3. Chất lượng tài sản
9.2.4. Năng lực quản trị
9.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
9.2.6. Khả năng thanh khoản
9.3. Xếp hạng ngân hàng thương mại
Tài liệu tham khảo

405
405
405
406
410
410
412
415
420

421
427
429
435

351


Chơng 1
TổNG QUAN Về QUảN TRị TáC NGHIệP
NGÂN HNG THƯƠNG M¹I
Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trị
quan trọng trong q trình duy trì và thúc đẩy sự phát triển của mỗi
ngân hàng trên cơ sở khai thác và sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ
hội để đạt được các mục tiêu đã đề ra theo đúng luật định quốc gia và
thông lệ quốc tế.
Nội dung chương 1 của Giáo trình cung cấp những kiến thức tổng
quan về ngân hàng và hoạt động của NHTM; các chức năng, nguyên tắc
và phương pháp quản trị tác nghiệp NHTM; những nội dung cơ bản
trong quản trị vốn chủ sở hữu, quản trị nợ, quản trị tài sản, quản trị các
hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán và quản trị khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM
● Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và
phát triển hàng trăm năm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, hệ thống NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện, phát triển và trở
thành những định chế tài chính khơng thể thiếu trong nền kinh tế bởi vai

trị quan trọng của nó đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng
đồng, từng địa phương nói riêng.
Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là một loại hình tổ chức đã có q trình phát triển lâu dài,
nhưng đến nay vẫn khơng có một khái niệm thống nhất về ngân hàng?
Thông thường, khi đưa ra khái niệm về một tổ chức người ta thường căn
cứ vào các chức năng (hay các hoạt động) mà tổ chức đó thực hiện trong
11


nền kinh tế. Đối với NHTM, việc đưa ra khái niệm về nó trong bối cảnh
kinh tế hiện nay khơng phải dễ dàng và ln chính xác. Bởi vì, khơng chỉ
chức năng của các ngân hàng đang thay đổi mà chức năng của các đối
thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng thay đổi không ngừng. Thực tế
cho thấy, rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả các cơng ty kinh doanh
chứng khốn, cơng ty bảo hiểm… đều đang cố gắng cung cấp các dịch
vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh
tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ, hướng về các lĩnh vực bất động sản và mơi giới chứng khốn,
tham gia hoạt động bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Một cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo cách tiếp
cận này, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là dịch vụ tín dụng, thanh
tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Có thể nói rằng, kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ để tìm kiếm và tối đa hố lợi nhuận trong phạm vi khuôn
khổ pháp luật là mục tiêu cơ bản, xuyên suốt quá trình hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “Ngân hàng

thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cũng định
nghĩa: tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Khi mới ra
đời, hoạt động chủ yếu của nó là cho vay và làm trung gian thanh tốn,
nhưng ngày nay hoạt động của NHTM rất đa dạng. Ngoài các nghiệp vụ
12


truyền thống, các NHTM ngày càng mở rộng và triển khai thêm nhiều
nghiệp vụ kinh doanh mới như: tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và
đại lý phát hành, quản lý danh mục đầu tư… Bên cạnh hệ thống các
NHTM, trong nền kinh tế cũng xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tín
dụng phi ngân hàng như: cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính,
cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ tín dụng... Theo quan niệm truyền
thống, các tổ chức này khác NHTM ở chỗ, nó không kinh doanh các
khoản tiền gửi không kỳ hạn, do đó cũng khơng cung cấp các dịch vụ
thanh tốn. Do sự phát triển của nền kinh tế và sự đa dạng hố các
nghiệp vụ của các tổ chức tài chính, cùng với những thay đổi có tính
pháp lý về chức năng hoạt động của các tổ chức này mà sự phân biệt
giữa các tổ chức tín dụng ngày nay khơng cịn rõ ràng như trước, dẫn đến
tình trạng có sự nhầm lẫn trong công chúng khi phân biệt ngân hàng với
các tổ chức tài chính khác. Tuy nhiên, ở hầu khắp các quốc gia vẫn tồn

tại hai loại hình cơ bản, đó là các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
● Vai trị của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng
ngày càng thực hiện nhiều vai trị mới để có thể duy trì khả năng cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những
vai trị cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều
chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng
cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác để đầu tư vào
nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trị là trung gian thanh tốn, thay mặt khách
hàng thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ
của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho
khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh tốn.
Thứ tư, NHTM giữ vai trị đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và
bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
13


Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các
mục tiêu xã hội.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương.
Để thực thi chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương phải sử dụng các
công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở... Chính các ngân
hàng thương mại là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của các cơng cụ
này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động
của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mặt
khác, cũng qua ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung
gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền
mặt, lãi suất, tỷ giá... của nền kinh tế được phản hồi về cho Ngân hàng
Trung ương để Chính phủ và Ngân hàng Trung ương có những chính
sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
Thứ sáu, ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế
đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng hội nhập vào cộng
đồng kinh tế khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế là một tất yếu, qua đó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi
thế của mình. Thơng qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ
thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc
tế..., ngân hàng thương mại giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán
được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an tồn, hỗ trợ đắc lực cho các
hoạt động kinh tế đạt được hiệu quả cao, đồng thời góp phần khẳng định
vị trí và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, của NHTM trên
trường quốc tế.
1.1.2. Phân loại NHTM
Có nhiều loại hình ngân hàng thương mại khác nhau tùy theo các
tiêu thức nghiên cứu.
- Căn cứ vào tính chất sở hữu
14


Theo tính chất sở hữu, người ta phân NHTM thành NHTM cơng
(cịn gọi NHTM nhà nước hay NHTM quốc doanh) và NHTM tư.
Ngân hàng thương mại công là loại NHTM do Nhà nước đầu tư vốn
điều lệ, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng thương mại tư là loại hình NHTM do tư nhân góp vốn để
thành lập.
- Căn cứ vào tiêu thức quốc tịch
Theo tiêu thức quốc tịch, người ta phân biệt NHTM bản xứ và
NHTM nước ngoài.
Ngân hàng thương mại bản xứ là NHTM do Nhà nước hoặc công
dân nước sở tại sở hữu.
Ngân hàng thương mại nước ngồi do Nhà nước hoặc cơng dân
nước ngoài sở hữu.
- Căn cứ vào cơ quan cấp giấy phép hoạt động
Theo cơ quan cấp giấy phép hoạt động, người ta phân biệt NHTM
toàn quốc và NHTM địa phương.
Ngân hàng thương mại tồn quốc (hay cịn gọi NHTM liên bang ở
những nước theo thể chế liên bang) là loại hình NHTM do Chính phủ
trung ương hoặc do một cơ quan quản lý trung ương (thường là Ngân
hàng Trung ương) cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng thương mại địa phương (hay còn gọi ngân hàng bang ở
những nước theo thể chế liên bang) là loại hình NHTM do chính quyền
địa phương cấp giấy phép hoạt động.
- Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh
Theo tiêu thức số lượng chi nhánh, người ta phân biệt NHTM duy
nhất và NHTM mạng lưới.
Ngân hàng thương mại duy nhất là loại hình NHTM chỉ có một hội
sở (hay sở giao dịch) hoạt động duy nhất trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ
quốc gia.
15


Ngân hàng mạng lưới là loại hình NHTM có hội sở trung ương và
phân chia chi nhánh hoạt động trên phạm vi tồn bộ lãnh thổ quốc gia và

có thể ở cả nước ngoài.
- Căn cứ vào tiêu thức chuyên mơn hố hoạt động ngân hàng
Theo tiêu thức chun mơn hoá hoạt động ngân hàng, người ta phân
biệt NHTM chuyên doanh và NHTM đa năng.
Ngân hàng thương mại chuyên doanh là loại hình NHTM chỉ thực
hiện một hay một vài hoạt động dịch vụ ngân hàng, hay chỉ thực hiện các
dịch vụ ngân hàng với một lĩnh vực, một ngành kinh tế nào đó, ví dụ: ngân
hàng cơng thương, ngân hàng ngoại thương, ngân hàng nông nghiệp,...
Ngân hàng thương mại đa năng là loại hình NHTM thực hiện đa
dạng các dịch vụ ngân hàng. Xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay là
phát triển loại hình ngân hàng thương mại đa năng.
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
Dựa vào chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng có thể phân NHTM thành ngân hàng bán buôn, ngân hàng
bán lẻ và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho các khách hàng lớn có tầm cỡ, với những giao dịch có giá trị lớn, và
những giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng trên thị trường liên ngân
hàng chứ không giao dịch với khách hàng là cá nhân. Đại đa số các chi
nhánh NHTM nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như ABN - AMRO
bank, Deutsche bank, The Chase Manhattan Bank,… hoạt động theo loại
hình này.
Ngân hàng bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng cho đối
tượng khách hàng là cá nhân. Ở Việt Nam, loại hình này thường thấy ở
các NHTM cổ phần nông thôn như: Ngân hàng Mỹ xuyên (An Giang),
Ngân hàng An Bình (TPHCM)…
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá
nhân. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.
16



- Căn cứ vào quan hệ tổ chức, sự phân cấp về quyền hạn và trách
nhiệm
Theo quan hệ tổ chức và sự phân cấp quyền hạn & trách nhiệm, có
thể chia NHTM thành ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và
cấp 2) và phòng giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực
cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng; trong khi
ngân hàng chi nhánh, phòng giao dịch nhỏ hơn và cung cấp không đầy
đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy
động vốn, thanh toán và cho vay.
Ở Việt Nam hiện nay, việc phân loại ngân hàng được thực hiện căn
cứ vào hình thức pháp lý của chúng. Theo tiêu thức này, hệ thống NHTM
bao gồm: NHTM nhà nước (NHTM quốc doanh), NHTM cổ phần, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100%
vốn nước ngoài.
Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình
thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ. Hội đồng quản trị của NHTM nhà nước là do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận
với Bộ Nội vụ. Điều hành hoạt động của NHTM nhà nước là Tổng giám
đốc.
NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ
phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức
khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp
của bên Việt Nam và bên nước ngồi trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại
Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và các quy định liên quan
của pháp luật.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối
với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân
hàng nước ngồi có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định,
17


hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên quan của
pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, theo cam kết khi gia nhập WTO, kể từ ngày 1/4/2007, các
tổ chức nước ngoài được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến cuối năm 2008 mới có 3 ngân hàng
con 100% vốn nước ngoài (HSBC, Standard Chartered Bank của Anh và
ANZ của Úc) được cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Đầu
năm 2009 có thêm 2 ngân hàng nữa, đó là: Shinhan Bank của Hàn Quốc
và Hong Leong Bank của Malaysia. Sự ra đời của các ngân hàng này
đánh dấu sự mở cửa và hội nhập sâu rộng của Việt Nam trong lĩnh vực
ngân hàng. Mặc dù chưa có số liệu để đánh giá hoạt động cụ thể của các
ngân hàng đó, song chắc chắn sự hiện diện của nhóm ngân hàng 100%
vốn nước ngồi sẽ làm tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở
Việt Nam trở nên gay gắt hơn.
Bảng 1.1: Số lượng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 1991-2010

1991

1993

1995

1997


1999

2001

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Ngân hàng TMQD

4

4

4

5

5

5


5

5

5

5*

5*

5*

Ngân hàng TMCP

4

41

48

51

48

39

37

37


37

39

37 37

Chi nhánh NHNN

-

8

18

24

26

26

29

31

33

39

40 48


NH 100% vốn NN

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3

5

5

Ngân hàng liên doanh

1


3

4

4

4

4

4

5

5

5

5

5

Tổng số ngân hàng

9

56

74


84

83

74

75

78

80

91

92 100

Nguồn: SBV, Deutsche Bank, BVSC
Ghi chú: (*) Không kể Ngân hàng Chính sách và Ngân hàng Phát triển.
Ngồi các NHTM, tính đến cuối năm 2010, hệ thống tổ chức tín
dụng ở Việt Nam cịn bao gồm 1.017 quỹ tín dụng nhân dân (01 quỹ tín
18


dụng nhân dân trung ương, 1.016 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở), 17 cơng
ty tài chính, 13 cơng ty cho th tài chính, 53 văn phịng đại diện của
ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam.
1.1.3. Mơ hình tổ chức của một số NHTM điển hình
Tùy theo quy mơ hoạt động, hình thức sở hữu và chiến lược hoạt
động, mỗi ngân hàng có một mơ hình tổ chức riêng. Các ngân hàng lớn

thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều cơng ty con, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực. Vì thế, bộ máy tổ chức của các ngân hàng này thường
mang tính chun mơn hóa cao (có các phịng nghiệp vụ chun sâu như:
tín dụng cơng ty, tín dụng tiêu dùng, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thẩm định và bảo lãnh...).
HƯ THèNG Tỉ CHøC CđA MéT NG¢N HμNG LíN
Trụ sở chính
(Head Office)

Chi nhánh phụ thuộc

Chi nhánh cấp 2

Quỹ tiết kiệm

Phịng giao dịch

Cơng ty trực thuộc

Đơn vị sự nghiệp

Văn phịng đại diện

Chi nhánh cấp 1

Sở giao dịch

19



CƠ CấU Tổ CHứC Bộ MáY ĐIềU HNH TRụ Sở CHÝNH
(HEAD OFFICE)

Hội đồng quản trị

Bộ máy giúp việc: Ủy ban quản lí rủi ro,
Ban kiểm sốt, Kiểm tốn nội bộ.

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ máy giúp việc: Hội đồng Quản lý tài
sản Nợ-Có (ALCO), Hội đồng tín dụng
t

Khối kế tốn tài chính

Khối kinh doanh đối nội

Khối kế hoạch thị trường

Khối kinh doanh đối ngoại

Khối tổ chức cán bộ đào tạo

Khối tổng kiểm soỏt

Khi vn phũng

CƠ CấU Tổ CHứC CủA CáC Sở GIAO DịCH, CHI NHáNH
CấP 1, CấP 2

BAN GIM C

Phũng
k toỏn

T
kim tra
ni bộ

Các phịng
chun mơn
nghiệp vụ

Phịng
giao dịch

Hình 1.1: Mơ hình tổ chức của một ngân hàng lớn
20

Quỹ tiết
kiệm


Ghi chú:
● Các đơn vị sự nghiệp, gồm:
- Trung tâm (trường) đào tạo nghề;
- Trung tâm tin học;
- Trung tâm thơng tin phịng ngừa rủi ro.
● Các đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc, gồm:
- Cơng ty kinh doanh mĩ nghệ, vàng bạc, đá quý;

- Công ty cho thuê tài chính;
- Cơng ty chứng khốn.
Các ngân hàng nhỏ thường có ít, thậm chí khơng có chi nhánh, hoạt
động trong phạm vi địa phương, nghiệp vụ kinh doanh kém đa dạng.
Khác với ngân hàng lớn, bộ máy tổ chức của loại hình ngân hàng này
thường gọn nhẹ, mỗi phịng có thể kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ; ví dụ:
phịng tín dụng vừa cho vay doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
vừa cho vay tiêu dùng, vừa phân tích, thẩm định dự án... Đó cũng là lí do
giải thích tại sao ngân hàng nhỏ địi hỏi mỗi cán bộ phải thơng thạo nhiều
công việc hơn.
Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố:
quy mô hoạt động, tính chất sở hữu, xu thế phát triển của hệ thống... và là
nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu suất công việc của mỗi con người,
mỗi bộ phận, qua đó tác động đến thu nhập và rủi ro ngân hàng. Do đó,
để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, mỗi ngân hàng cần căn cứ
vào những đặc điểm, điều kiện riêng của mình và mơi trường kinh doanh
để tổ chức bộ máy quản lí thích hợp.

21


Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

BAN GIÁM ĐỐC

Văn phịng

Kiểm sốt nội bộ


Phịng tín dụng

P. nghiên cứu đầu tư, phát triển

Phịng kế tốn

Phịng cơng nghệ thơng tin

P.Thanh tốn quốc tế

Phịng giao dịch

Phịng ngân quỹ

Các chi nhánh

Hình 1.2: Mơ hình tổ chức của một ngân hàng nhỏ
Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM nhà nước được tổ chức theo một
hệ thống thống nhất từ Hội sở Trung ương đến các chi nhánh và phòng
giao dịch ở các tỉnh, thành phố, quận, huyện. Tuỳ theo sự phát triển của
từng ngành kinh tế quốc dân, các chi nhánh ngân hàng trực thuộc có thể
được tổ chức theo sự phân bố về quản lý hành chính (tỉnh, thành phố,
quận, huyện), hoặc theo thực tế phát triển của mỗi ngành kinh tế ở từng
vùng, từng khu vực. Ngoài mạng lưới ở trong nước, các ngân hàng cịn
mở văn phịng đại diện ở nước ngồi, thiết lập quan hệ đại lý với nhiều
ngân hàng trên khắp các châu lục.
Bảng 1.2: Số lượng ngân hàng đại lí của một số NHTM Việt Nam
Ngân hàng


VCB

Vietinbank

Agribank

BIDV

Eximbank

Số lượng ngân
hàng đại lí

1.400

850

931

800

600

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại
22


Đối với các NHTM cổ phần, cơ cấu tổ chức thường bao gồm:
- Hội sở: có các phịng như Phịng giao dịch, Phịng tín dụng, Phịng
thanh tốn quốc tế, Phịng kinh doanh ngoại tệ, Phịng ngân quỹ, Phịng

hành chính tổ chức, Phịng quan hệ quốc tế, Phịng cơng nghệ thơng tin.
- Các chi nhánh: gồm có chi nhánh cấp 1 và cấp 2 ở các địa phương.
- Phòng giao dịch, hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh: thường
mở ở những nơi đơng dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như
siêu thị, trường học, khu công nghiệp...
1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG XU HƯỚNG ẢNH HƯỞNG
TỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Có hai quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng:
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm tồn bộ các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối của ngân hàng. Quan điểm
này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài
chính của WTO và của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hoa Kỳ
cũng như cách phân loại của nhiều nước phát triển trên thế giới.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động
không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng theo
chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho vay).
Như vậy, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng,
dịch vụ thu phí như chuyển tiền, bảo lãnh, thanh tốn quốc tế...
Trong phạm vi giáo trình này, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo
nghĩa rộng, phù hợp với quan niệm phổ biến trên thế giới hiện nay.

23


Dịch vụ
khác

Dịch vụ

tín dụng

Dịch vụ tài trợ
thương mại

Dịch vụ
đầu tư

Dịch vụ
thanh toán
NGÂN HÀNG
HIỆN ĐẠI

Dịch vụ
quỹ đầu tư

Dịch vụ quản
trị tiền mặt

Dịch vụ
bảo hiểm

Dịch vụ ngân
hàng đầu tư/
bảo lãnh
chứng khốn

Dịch vụ
mơi giới


Hình 1.3: Những dịch vụ cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân
hàng luôn cố gắng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm
mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng. Khi chất lượng cuộc sống ngày
càng nâng cao thì việc khách hàng tìm đến ngân hàng không chỉ đơn
thuần sử dụng các dịch vụ truyền thống như vay tiền hay gửi tiền mà cịn
u cầu được phục vụ một cách tồn diện nhất.
1.2.2. Phân loại dịch vụ ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM ngày càng thực
hiện nhiều hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và các dịch vụ tài
chính khác.
● Dựa vào bảng cân đối kế toán
Dựa vào bảng cân đối kế toán, người ta chia hoạt động ngân hàng
thành hoạt động nội bảng và hoạt động ngoại bảng.
24


- Hoạt động nội bảng bao gồm tất cả các dịch vụ ngân hàng được
phản ánh trên bảng cân đối kế tốn. Các dịch vụ nội bảng có thể chia
thành dịch vụ Nợ và Vốn chủ sở hữu (hay nghiệp vụ nguồn vốn) và dịch
vụ Tài sản Có (hay nghiệp vụ sử dụng vốn).
+ Các dịch vụ Nợ và Vốn chủ sở hữu (nghiệp vụ nguồn vốn) bao
gồm: nghiệp vụ tạo vốn chủ sở hữu, huy động tiền gửi khách hàng,
nghiệp vụ tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi và vay
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Kho bạc Nhà nước, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng… Ngồi ra, một số ngân hàng có thể nhận
được các nguồn vốn khác như nguồn vốn ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, thu hộ, nguồn vốn trong thanh toán, vay từ ngân hàng mẹ...
+ Các dịch vụ Tài sản Có (sử dụng vốn) bao gồm: nghiệp vụ ngân
quỹ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi của ngân hàng tại NHNN và các tổ chức

tín dụng khác), cho vay đối với khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay
các tổ chức tín dụng (TCTD) khác…
- Hoạt động ngoại bảng bao gồm các dịch vụ không được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của NHTM như dịch vụ thanh tốn, bảo lãnh,
ủy thác, đại lí, tư vấn và cung cấp thông tin...
Cách phân loại dịch vụ ngân hàng dựa vào bảng cân đối kế toán là kiểu
phân loại truyền thống, phù hợp với mơ hình ngân hàng cổ điển. Đối với
một ngân hàng hiện đại, các dịch vụ ngân hàng ngoại bảng thường chiếm tỷ
trọng lớn nhưng lại khơng được phản ánh trên bảng cân đối kế tốn.
● Dựa vào đối tượng khách hàng
Dựa vào đối tượng khách hàng có thể chia hoạt động ngân hàng
thành các dịch vụ đối với khách hàng là doanh nghiệp và dịch vụ đối với
khách hàng là cá nhân.
- Các dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp là những khách hàng có tư cách pháp
nhân như: DNNN, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. So với
khách hàng cá nhân, số lượng khách hàng doanh nghiệp thường chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn nhưng doanh số giao dịch thường lớn hơn. Khi cung cấp
25


×