Chương 3
VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
■
■
3.1. Mơi trường học thuật và văn hóa nhà trường đại học
3.1.1. Mơi trường học thuật
3.1.1.1. Khái niệm “học thuật”
Khái niệm “học thuật” được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong
lĩnh vực nghiên cứu và giáo dục. Từ “học thuật” (Academic) trong tiếng
Anh có các nghĩa như sau: 1) Liên quan đến các trường học, trường cao
đẳng, đại học, hoặc kết nối với việc nghiên cứu và suy nghĩ, khơng có
kỹ năng thực hành. 2) Dùng để mô tả một người thông minh và thích
nghiên cứu; 3) Dựa trên các ý tưởng hoặc lí thuyết và khơng liên quan
đến hiệu quả thực tiễn trong cuộc sống. 4) Một người đang làm công
việc giảng dạy hoặc nghiên cứu ở trường đại học1.
Theo cách hiểu thơng thường thì học thuật gắn liền với học vấn,
với hệ thống tri thức khoa học phong phú trên mọi lĩnh vực của nhân
loại được tích lũy và khơng ngừng mở rộng trong suốt tiến trinh lịch sử.
Học thuật cũng bao gồm các hoạt động liên quan đến nghiên cứu, tìm
tịi, khám phá tri thức; xác định các quy luật của đối tượng nghiên cứu,
hay các kĩ năng biến tri thức, quy luật thành hiện thực. Học thuật còn
được hiểu là hệ thống các tri thức về khoa học đam bảo cho nhà trường
tồn tại phát triển, tạo ra các sản phẩm đem lại lợi ích cho xã hội.
1 Nguồn:
Chương 3 .VĂN HỔA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HOC
101
Theo Donald E. Simanek (1992, 1996)1, các trường đại học và cao
đắng được gọi là “tổ chức học thuật”. Có một thời gian ‘học thuật’ có
nghĩa là “liên quan đến sự phát triển của tâm trí”, ngày nay nghĩa của
“học thuật” mở rộng hơn, chỉ “bất cứ điều gì xảy ra trong một trường
đại học”.
Giữa hai khái niệm “học thuật” và khái niệm “đại học” có mối liên
hệ chặt chẽ. Theo tác giả Giáp Văn Dương, khái niệm “đại học” xuất
phát ban đầu tị châu Ảu, với trường đại học chính quy đầu tiên là Đại
học Bologna thành lập năm 1088 tại nước Ý. Chữ “đại học” được dịch
từ tiếng Anh là “university”, và tiếng Latinh là “univesitas”, với nghĩa
nguyên thủy của các từ này “tổng thể”, ngụ ý những điều mà đại học
hướng đến là “tri thức tổng thể” hay “chân lý phổ q u á t2. Tác giả chỉ ra
rằng, có một sự khác biệt về chất rất lớn giữa giáo dục đại học và giáo
dục phổ thông mà nếu hiểu bậc đại học là “bậc giáo dục sau phổ thông,
với chương trinh đào tạo thường là bốn năm, hoặc hơn với một số ngành
nghề chuyên biệt” thì với cách hiểu đơn giản này, đại học đã bị mang
tiếng là trường phổ thơng cấp bốn, khơng có một sự khác biệt nào về
chất so với các bậc học trước đó. Chỉ khi nào một cơ sở đào tạo có được
tinh thần đại học và có đủ nguồn lực để hiện thực hóa tinh thần đại học
thì mới thực sự là một đại học theo đúng nghĩa.
Như vậy có thể thấy, tính chất học thuật cũng như môi trường học
thuật được xem là đặc trưng nổi bật nhất của giáo dục đại học. Tuy
nhiên, khi gắn liền với giáo dục đại học, “học thuật” phải đáp ứng được
các yêu cầu cơ bản. Kennedy đề cập đến các nhiệm vụ cụ thể được xem
là “nghĩa vụ học thuật” bao gồm '.giang dạy, hướng dẫn sinh viên, phụng
sự đại học, nghiên cứu và khám phá, cơng bố cơng trình, nói ra sự thật,
thối khỏi tháp ngà đại học và tạo sự thay đổi. Trong đó, giảng dạy đóng
vai trị cốt lõi đề tạo ra được sự thích thú từ thế hệ này sang thế hệ sau,
1 Donald E. Simanek. IVhat is the meaning o f ‘academic ’? Some opinions on
education. Nguồn: wwwJhup.edu/~dsimanek/acadeimc.htm
2 Giáp Văn Dương. Giá trị cốt lõi của Đại hục. Nguồn: tiasang.com.vn
102
QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
hay sự truyền đạt tri thức với sự tham gia rộng rãi và sâu sắc của các
thế hệ sinh viên1.
3.1.1.2. Khái niệm “môi trường học thuật”
Khi gắn với giáo dục đại học, môi trường học thuật được hiểu là:
mơi trường trong đó diễn ra hoạt động học thuật, bao gồm: các hoạt
động nghiên cứu, trao đổi học thuật. Đ ể có được những giá trị này, cơ
sở giáo dục đại học phải có quyền tự chủ cao, tự quyết định các hoạt
động học thuật2.
Theo tài liệu “Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong
trường đại học”3 của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
các nội dung cơ bản của môi trường học thuật bao gồm: 1. Xây dựng
chiến lược, kế hoạch và đầu tư thích đáng cho các hoạt động học thuật
phù hợp với sứ mạng, nguồn lực và định hướng phát triển của CSGD
ĐH; 2. Thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội với hoạt động học
thuật; 3. Khuyến khích hoạt động hợp tác, chia sẻ học thuật giữa các
thành viên trong và ngoài CSGD ĐH; 4. Thực hiện liên tục bồi dưỡng,
phát triển học thuật cho các thành viên của CSGD ĐH; 5. Thực hiện
hoạt động truyền bá học thuật theo những quan điểm giáo dục tiên tiến
và phù hợp với thời đại một cách chất lượng và hiệu quả cao.
Các hoạt động học thuật trong trường đại học có thể kể một cách cụ
thể bao gồm hoạt động dạy và học, trao đổi, nghiên cứu. D o đó, khái niệm
“mơi trường học thuật” cũng có thể được định nghĩa là mơi trường trong
đó diễn ra các hoạt động học thuật: các hoạt động dạy và học, nghiên
cứu, ừao đổi theo những quan điểm và phương pháp giáo dục, nghiên
cứu tiên tiến, tôn trọng các tiêu chuẩn đạo đức trong chuyên môrf.
1 Kennedy, Nghĩa vụ học thuật, Hồng Kháng, Tơ Diệu Lan, Cao Lê Thanh Hài
dịch, NXB Tri thức, Hà Nội, 2012.
2 Lê Đức Ngọc & ctv, “Xây dựng Văn hoá chất lượng tạo nội lực cho cơ sở đào tạo
đáp ứng yêu cầu của thời đại chất lượng". Tạp chí Thơng tin Giáo dục, 36/4,4,2008.
3 Nguồn: />4 Lê Văn Hào, “Xây dựng bộ tiêu chí và khung phát triền văn hóa chất lượng inrờng
dại học”, TạpchíẲTỉOíĩ họcĐHOGHN: Nghiên cứu Giáo dục. Tập 31, số 2 (2015),
tr. 50-58.
Chương 3. VĂN HỔA NHA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
103
Với nhiều trường đại học trên thế giới, môi trường học thuật được
xem là yếu tố thể hiện chất lượng đào tạo của nhà trường, là điều đầu
tiên để thu hút người học đến với nhà trường và cũng là yêu cầu đầu tiên
mà người học phải làm quen, thích ứng khi tham gia vào mơi trường
giáo dục của nhà trường. Có thể thấy rõ điều này qua những mô tả về
môi trường học thuật của các trường đại học.
Ví dụ về mơi trường học thuật của một số trường đại học:
•
Trường Đại học Gothenburg1
Chúng tôi xây dựng một môi trường học thuật hồn thiện:
Ở Đại học Gothenburg, chúng tơi làm việc với một mơi trường
học thuật hồn thiện. Trong mơi trường đó, chúng tôi phát triển sự
tương tác giữa nghiên cứu, giáo dục và hợp tác, cung cấp một môi
trường năng động.
Điều này thu hút các nhà nghiên cứu, các giảng viên, các nhà quản
lí và sinh viên có chất lượng cao. Sự phát triển hướng tới mơi trường
học thuật hồn thiện góp phần vào các nghiên cứu mạnh, giáo dục chất
lượng cao và cải thiện lợi ích cho xã hội.
Hợp tác ngay từ đầu:
Đại học Gothenburg có một truyền thống mạnh mẽ về sự hợp tác
giữa nghiên cứu và giáo dục. Văn hóa này, nổi lên từ thời kì Gothenburg
University C ollege, và được củng cố khi rất nhiều chương trình chuyên
nghiệp được bổ sung vào những năm 1970, ngày nay, tinh thần này rõ
rệt hơn bao giờ hết.
Kết quả là, nhân viên và sinh viên Đại học Gothenburg thấy một
môi trường học thuật hoàn chỉnh, với tầm quan trọng của sự phối hợp
giữa nghiên cứu, giáo dục và hợp tác với phần còn lại của xã hội như là
một điều hoàn toàn tự nhiên.
1 Nguồn: />
104
QUẢN LÝ VÃN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Tương tác tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển:
Mơi trường học thuật hồn chỉnh được tạo lập trên cơ sở tương
tác giữa nghiên cứu, giáo dục và hợp tác. Điều này ngụ ý rằng, giáo
dục - khơng phân biệt trình độ - đều được liên kết với nghiên cứu, và
tất cả nghiên cứu đều được liên kết với giáo dục. Điều đó mang đến cho
tất cả sinh viên ở Đại học Gothenburg một liên kết trực tiếp để nghiên
cứu. Mơi trường có sẽ góp phần tạo ra sự họp tác không biên giới giữa
nghiên cứu và giáo dục, và được đặc trưng bởi sự phối hợp giữa cả hai
lực lượng công cộng và tư nhân trong xã hội.
Lan tỏa những ý tưởng m ới:
Môi trường hồn thiện kích thích sự hợp tác năng động giữa nghiên
cứu và giáo dục và với sản xuất, kinh doanh cũng như các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội. Sự tương tác giữa môi trường học thuật với xã hội
xung quanh cho phép lan tỏa rộng rãi những ý tưởng mới. N ó tạo điểu
kiện cho một dịng chảy của ý tưởng và kiến thức mới, tiếp tục củng cố
và bổ sung vào môi trường nhà trường. Hơn nữa đây cũng là cơ hội để
phát triển liên tục chất lượng hoạt động của trường đại học.
Một cấu trúc hỗ trợ:
Mơi trường học tập hồn chỉnh địi hỏi một cơ sở hạ tầng hoạt động
tốt. Thư viện và các nguồn thông tin khác rất quan trọng đối với chất
lượng của nghiên cứu, giáo dục và hợp tác. Sự tập trung đầu tư một cách
nhất quán cơ sở vật chất của nhà trường sẽ mang đến cho nhà trường
những cơ hội phát triển mới.
Họp tác rộng là cần thiết:
Môi trường học tập mạnh đòi hỏi khả năng cộng tác với các tổ
chức giáo dục đại học khác. Cung với Đại học Cơng nghệ Chalmers,
Đại học Gothenburg tiếp tục góp phần phát triền Gothenburg trở thành
một thành phố đại học lớn, đồnu thời cũng nồ lực đẻ phát triển sự hợp
tác với các tố chức giáo dục đại học khác trong khu vực, quốc gia và
quốc tế. Họp tác rộng rãi góp phần làm cho nghiên cứu và giáo dục đạt
chât lượng cao hơn
Chương 3. VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG ĐAI HOC
105
Đại học Amsterdam'
Các học giả và nhà khoa học cua Đại học Amsterdam là trung tâm
tri thưc của cả thành phố Amsterdam và xã hội nói chung, đóng vai trị
quyết định trong các tranh luận của cộng đồng. Sáng kiến chung này,
trong đó Đại học Amsterdam tham gia, là một nơi mà các nhà khoa học,
nhà báo, nhà văn và các nhà lãnh đạo chia sẻ quan điếm; gặp gỡ, thảo
luận và tổ chức các bài giảng hay thuyết trình sách. Đại học Amsterdam
cũng tổ chức một loạt các bài giảng cho nhiều đối tượng khác nhau
trong xã hội, cũng như Ngày Đại học Amsterdam hàng năm cho tất cả
cựu sinh viên Đại học Amsterdam và nhân viên.
Dưới góc độ sinh viên, mơi trường học thuật thề hiện “ý tưởng” về
một trong những sự chuẩn bị tốt nhất cho người học về cuộc sống nghề
nghiệp tương lai và góp phần vào sự phát triển cá nhân, trí tuệ và khả
năng xã hội. Trong mơi trường học thuật đó, có một số yếu tố khác nhau
ảnh hưởng đáng kể đến cách sinh viên nhận thức và trải nghiệm giáo
dục. Đ ó là các yếu tố từ tổ chức lớp học, thời gian giài trí, quy trình
đánh giá đến mối quan hệ với đồng nghiệp và giáng viên, môi trường
đạo đức và các hoạt động ngoại khóa2.
•
Trường Đại học Thành phổ Dublin
Tài liệu của Trường Đại học Thành phố Dublin3 giúp sinh viên
làm quen với môi trường học thuật ở đại học đã chỉ rõ một số khác biệt
cơ bản của môi trường học thuật với môi trường học tập ở trường phổ
thông. Cụ thể các khác biệt đó là:
1)
Tự do cá nhân và trách nhiệm cá nhân nhiều hơrr. Sinh viên đại
học có quyền quyết định nhiều hơn trong việc học cái gì và học như thế
nào, đồng thời được trông đợi sẽ đọc và làm việc nhiều hơn với phần
thời gian độc lập ngồi lớp học. Kiến thức khơng nằm trong sách giáo
khoa như ơ phổ thông mà ở những gợi ý trong bài giảng của giảng viên
1 Nguồn:
2 Divaris K and Et aL The academic environmení: the students’perspective, Eur J
Dent Educ. 2008 Feb: 12 Suppl 1:120-30. doi: 10.111 l/j. 1600-0579.2007.00494.X.
3 LEARNING TO LEARN - The academic environment: adjusting to ỉiniversity
life. Nguồn: htlp7Avwvv.dcu.ie.
106
QUẢN LÝ VÀN HÓA N H À TRƯỜNG
để sinh viên mở rộng tìm hiểu. Các quy định ở đại học cũng ít hơn hẳn
so với phổ thơng.
2) Khác biệt về lớp học và mối quan hệ giữa sinh viên với người
hướng dẫn. Lớp học đơng hơn, phải làm việc nhóm nhiều hơn, người
hướng dẫn không thể chỉ dẫn cụ thể cho từng sinh viên mà sinh viên
phải chủ động tìm hiểu.
3) Tiếp cận trong học tập: Tập trung vào để hiểu và thực hành như
đưa ví dụ, quan điểm cá nhân, tóm tắt, cấu trúc lại, đánh g iá ... sẽ thành
cơng hơn là ghi nhớ. Khi học cần tìm hiểu sâu, có tư duy phê phán và
sáng tạo.
4) Những thay đổi ừong quy trình đánh giá và kỳ vọng của giáo
viên hướng dẫn: Sinh viên đại học có trách nhiệm theo dõi sự tiến bộ
của chính mình. Những thay đổi trên giúp sinh viên không chỉ được
tăng lên về kiến thức mà còn tăng thêm hiểu biết, cải thiện khả năng tư
duy mạch lạc và tư duy phê phán, phát triển về mặt xã hội và khả năng
học tập độc lập.
3.1.2. Văn hóa nhà trường đại học
Để xác định những đặc trưng riêng của văn hóa nhà trường ở bậc
đại học cần dựa trên chính những quan niệm về giáo dục đại học. Theo
Ronald Bamett (1992)1, có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục
đại học:
1) Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn
nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một quá
trinh trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được
cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, giáo dục đại học trở
thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại
và công nghiệp.
2) Giáo dục đại học ìà đào tạo đê trờ thành nhà nghiên cứu.
Theo cách nhìn này, giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo
1 NAAC and COL. Ọuality assurance in higher education : An introduction. 2007.
tr. 5-7.
Chương 3. VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HOC
107
ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu thực thụ, những người
sẽ khơng ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất lượng ở
đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc
nghiêm nhặt đế thực hiện các nghiên cứu có chất lượng.
3) Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách
hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của
một cơ sở giáo dục. D o vậy, các cơ sở giáo dục đại học thường chú
trọng quản lý một cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách
nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỷ lệ kết thúc khóa học của
sinh viên.
4) Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sổng cho người
học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học được xem như một cơ hội
để người học được tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các
thể thức học tập thường xuyên và linh hoạt.
Như vậy, trường đại học là một loại hình tổ chức đặc thù, có sứ
mạng đặc biệt đối với cộng đồng xã hội. Tùy theo quan niệm về chức
năng của đại học mà có thể có những cách định nghĩa về trường đại học
khác nhau. Su-Yan Pan’ đã tổng hợp một số quan niệm phổ biến của các
học giả trên thế giới về trường đại học:
Trường đại học nói chung được hiểu là cộng đồng của những
người theo đuổi tri thức, tức giảng viên và sinh viên (Clark, 1994;
Hetherington, 1953).
Trường đại học được coi là “nơi cung cấp kiến thức”, “ngôi đền
của tri thức”, “trung tâm của quyền lực trí tuệ”, “nơi bảo v ệ quyền lực
của mọi loại tri thức”, và là một “trung tâm sáng tạo tri thức, xem xét
lại mọi tri thức, phổ biến tri thức, chuyển giao và ứng dụng tri thức”
(Newman, 1959).
Chức năng cơ bản của trường đại học là truyền tải văn hóa, kiến
tạo tri thức, và theo đuồi chân lý thông qua việc giảng dạy, học tập
1 Su-Yan Pan, ƯniversityAutonomy, the State and Social Change in China, Hong Kong
University Press. 2009.
108
QUẢN LÝ VĂN HÓA N H ÀTR Ư Ờ N G
và nghiên cứu. Đó là tâm điểm của mọi định nghĩa về trường đại học
(Clark, 1984).
Sứ mạng đặc biệt và cơ bản của trường đại học là theo đuổi chân
lý bằng cách hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên cứu theo nghĩa rộng
(Gasset, 1946;W olff, 1992).
Trường đại học phải là một tổ chức có tính chất tổng hợp, bao hàm
tồn diện và kết hợp việc đưa ra nhiều mơn học khác nhau để vừa cung cấp
những kiến thức chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu được đào tạo nghề
nghiệp của sinh viên, vừa nâng cao tầm hiểu biết của họ về các nền văn
minh và về trách nhiệm đối với xã hội (Lobkowicz, 1983; Palous, 1995).
Drew Faust, hiệu trưởng thứ 26 của Trường Đại học Harvard đã
nói: “Bản chất của một trường đại học là trách nhiệm độc nhất v ơ nhị
của nó với q khứ và tương lai, chứ khơng đơn giản chỉ với hiện tại
hay thậm chí chủ yếu với hiện tại. Một trường đại học hoạt động khơng
vì những kết quả của tháng tới hay năm tới, thậm chí cũng khơng vì việc
sinh viên tốt nghiệp sẽ trở thành con người như thế nào. N ó hoạt động
vì những kiến thức sẽ định hình cả một đời người, những kiến thức
truyền tải di sản của nhiều thiên niên kỷ, những kiến thức quyết định
tương lai. Một trường đại học phải vừa nhìn về tương lai phía trước,
vừa nhìn lại q khứ theo những cách đơi khi bắt buộc phải mâu thuẫn
với những mối bận tâm hoặc địi hỏi nhất thời của cơng chúng. Trường
đại học gắn bó với sự vơ thời hạn, và sự đầu tư này sẽ tạo ra một mùa
bội thu mà chúng ta khơng thể đốn trước và thơng thường khơng thế
đo lường được”1.
Để thực hiện được sứ mạng “độc nhất vô nhị” của trường đại học
thì việc xây dựng văn hóa tổ chức của nhà trưịng khơng chỉ là phương
tiện mà cịn là mục đích của bản thàn trường đại học. Theo tác giả Phạm
Thị Ly, nếu như văn hóa tơ chức cua các doanh nghiệp được xây dựng
nhằm tăng hiệu suất và lợi nhuận đến mức toi đa, thì văn hỏa tỏ chức
cua trường đại học được xây dimg nham báo đam cho nhà trường thực
hiện sứ mệnh của mình một cách tốt đẹp nhát2.
1 Dan theo Phạm Thị Ly. í a n
- Phạm Thị Ly. Tlđd.
h ó a tổ c h ứ c c u a n h à tr ư ờ n g .
Nguồn: />
Chương 3. VẪN HỐA NHÀ TRƯỜNG ĐAI HOC
109
ơ cấp độ trường đại học, văn hóa có thể được định nghĩa là những
giá trị v à niềm tin của những người có liên quan đến nhà trường: các
nhà quan lý, giảng viên, sinh viên, thành viên hội đồng trường, nhân
viên phục vụ; dựa trên truyền thống và những giao tiếp bằng lời hoặc
không lời (Deal and Kennedy, 1982; Bartell, 2003). Giá trị và niềm
tin được coi là có ảnh hưởng lớn lao đối với quá trình ra quyết định ở
các trướng đại học (Tieraey, 1988; Bartell, 2003) và định hình cách xử
sự của các cá nhân cũng như của tổ chức. Cách xử sự dựa trên những
giả định ngầm ẩn và niềm tin thì được thể hiện qua những câu chuyện
kể, những thứ ngôn ngữ đặc biệt và những chuẩn mực của nhà trường
(Bartell, 2003; Bartell, 1984; Cameron & Freeman, 1991; spom , 1996).
Trong môi trường giáo dục và học thuật, văn hóa có thể được xem
như là những giá trị nhất định mà người lãnh đạo muốn đưa vào tổ chức,
đơn vị mình (Fralinger và Olson, 2007). N ó được mơ tả như là một bầu
khơng khí được tạo ra bởi những tương tác chuyên môn và xã hội của
các cá nhân ở trường đại học đó (Trivellas và Dargenidou, 2009).
D ương Phúc Gia1 cho rằng: Trường đại học không chỉ là tồn tại vật
chất khách quan mà còn là một dạng tồn tại văn hoá và tinh thần. Tồn
tại vật chất của đại học rất đơn giản: thiết bị, dụng cụ, trường sở v.v...
Thế nhưng đại học sở dĩ gọi là đại học, mấu chốt là tồn tại văn hố và
tồn tại tinh thần của nó.
Văn hóa đại học là văn hố tìm kiếm chân lý, là văn hố nghiêm
chỉnh coi trọng thực tế, là văn hoá theo đuổi sự tìm kiếm lý tưởng và
hồi bão của đời người, là văn hố tơn thờ tụ do học thuật, văn hoá đề
xướng lý luận gắn với thực tế, văn hoá tơn thờ đạo đức, văn hố bao
dung, là dạng văn hố có tinh thần phê phán quyết liệt. Văn hóa đại học
thể hiện một tính chung, cốt lõi và linh hồn của nó thì thể hiện ở tinh
thần đại học. Dương Phúc Gia đã đưa ra một số đặc trưng cơ bản trong
văn hóa đại học nhu sau:
1 Dương Phúc Gia. Nội dung của văn hóa đại học , Huy Đường lược dịch, Nguồn:
QUẢN LÝ VĂN HĨA NHÀ TRƯỞNG
110
Thứ nhất, văn hóa đại học là văn hố tìm kiếm chăn lý, nghiêm
chỉnh theo đuổi sự thật. Văn hóa đại học là văn hố theo đuổi chân
lý, nghiêm chỉnh tìm kiếm sự thật. Khẩu hiệu truyền thống của Đại
học Harvard: Truth. Khẩu hiệu truyền thống của Đại học Yale lầLight
and Truth (Ánh sáng và chân lý). Khẩu hiệu truyền thống của Đại học
Washington là Qua chân lý giành lấy sức mạnh.
Thứ hai, văn hóa đại học là văn hố tơn thờ tự do học thuật: Khẩu
hiệu truyền thống của Học viện Caltech “Chân lý làm con người được
tự do” chính là sự thể hiện thứ văn hố đó. Hiệu trưởng Đại học Yale
nói: “Chỉ có tự do khám phá, tự do biểu đạt thì mới có thể thực sự khai
thác được tiềm năng của nhân loại”.
Thứ ba, văn hóa đại học là văn hố đề xướng lý luận gắn với thực
tế: Học viện Công nghệ Massachusetts tôn thờ phương châm lý luận
gắn liền với thực tế. Khẩu hiệu truyền thống của trường này là “Suy
nghĩ và bắt tay vào làm” (Mind and Hand). Khẩu hiệu truyền thống
của Đại học Nottingham “Đ ô thị xây dựng bằng trí tuệ”, dùng ngơn ngữ
hiện đại giải thích là “Trường đại học là động cơ của tăng trưởng kinh
tế”. Một đô thị muốn trở thành đại đô thị quốc tế hóa thì phải có hậu
thuẫn là trường đại học hàng đầu. Trường đại học đem lại cho đô thị
không những sự nhảy vọt về vật chất và kinh tế mà còn đem lại sự nâng
cấp về văn minh tinh thần và tu dưỡng văn hố.
Thứ tư, văn hóa đại học là văn hố tơn thờ đạo đức: Nói tới đạo
đức, ngơi trường đại học có ý nghĩa đích thực đầu tiên của nước Mỹ ĐH Pennsylvania - có câu khẩu hiệu truyền thống nói về đạo đức: “Mọi
phép tắc khơng có đạo đức đều uổng cơng vơ ích”. Khẩu hiệu truyền
thống của Đại học Giao thông Thượng Hải cũng thể hiện hàm ý đạo đức
hết sức sâu sắc: “Uống nước nhớ nguồn, yêu nước, làm vẻ vang nhà
trường”, u ố n g nước nhớ nguồn, nói theo tiếng Anh là Thanksgiving,
tức cảm ơn.
Thứ năm, văn hóa đại học là văn hố tơn thờ tinh thần u nước:
Câu “u nước, làm rạng danh nhà trường” trong khẩu hiệu truyền
thống của Đại học Giao thơng Thượng Hải thể hiện trình độ cao của
Chương 3. VẨN HỔA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
111
đạo đức, thể hiện tinh hoa văn hố Trung Quốc. Tình cảm dân tộc và tư
tưởng yêu nước chất phác chính là động lực làm việc và là động lực tạo
ra sự tiến bộ trong công việc.
Bản thân trường đại học là một thiết chế văn hóa, thực hiện sứ
mệnh riêng - khơng thể thay thế đối với xã hội, với mỗi quốc gia và với
tồn nhân loại. Văn hóa đại học phải được cụ thể hóa vào trong mơi
trường học thuật và rộng hơn là trong văn hóa nhà trường như là những
ngầm định nền tảng, những giá trị cốt lõi, tạo nên tính chất đặc thù của
văn hóa nhà trường ở trường đại học.
3.2. Văn hóa nhà trường vó>i việc phát triển giáo dục đại học
3.2.1. Văn hóa nhà trường với nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học
3.2.1.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
ở các trường đại học
Vai trò của một cơ sở giáo dục đại học là “truyền tải văn hóa, kiến
tạo tri thức, và theo đuổi chân lý thơng qua việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu”1. Sứ mạng của đại học gồm ba thành phần như nói ở trên, là
đào tạo, nghiên cứu, phục vụ cộng đồng và xã hội. Trong đó, đào tạo và
nghiên cứu khoa học là hai sứ mạng thường được nhắc đến trước tiên.
Xã hội hiện đại ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
cơng nghệ, sự hình thành, phát triển và chiếm ưu thế của nền kinh tế tri
thức, xu thế hội nhập và tồn cầu hóa diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Những thay đổi trên đặt ra yêu cầu to lớn đối với các trường
đại học trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Điều này hơn bao giờ hết được lãnh đạo các trường đại học ý thức rất rõ.
Các trường đại học ở Mỹ đã đặt ra mục tiêu thay đổi tồn diện:
“Chúng tơi kêu gọi một sự thay đổi tận gốc rễ và toàn diện trong
cách thức mà các tổ chức giáo dục đại học của chúng ta thực hiện các sứ
1 Đồn Văn Dũng, Ouản lí nhà nước về chất lượng giáo dục đại học , Luận án
Tiến sĩ Quản lí hành chính cơng, Học viện Hành chinh Quốc gia, 2015.
QUẢN LÝ VĂN HĨA N H À TRƯỜNG
112
mạng của mình” (Carol Geary Schneider, Chủ tịch Hiệp hội các Trường
đại học và cao đẳng Hoa Kỳ).
“Thế giới đã và đang thay đổi đầy kịch tính trên rất nhiều phương
diện nhưng các trường đại học đã thất bại trong việc theo kịp những
thay đổi này. Hầu hết các tổ chức giáo dục được thiết lập để phục vụ
những sinh viên ít đa dạng và có đặc quyền nhiều hơn. Ket quả là,
chúng ta không giáo dục một cách thành công tất cả các sinh viên tham
gia học đại học hiện nay - và những nhà lãnh đạo kinh doanh bất mãn
với những cách thức mà các trường đại học đang chuẩn bị cho thế hệ
những người lao động mới. Chúng ta cần một nền giáo dục về những
giá trị vĩnh hằng, và một nền giáo dục tự do và gắn bó thực tiễn là một
dạng mở rộng tự chủ nhất của việc học tập cho thế giới ngày nay”
(Andrea Leskes, Phó Chủ tịch Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng
Hoa Kỳ).
“Chúng ta mở cửa trường đại học cho nhiều sinh viên hơn, nhưng
đã khơng giải thích cho họ biết giáo dục đại học thực sự là gì, nó sẽ địi
hỏi ở họ những gì, và bằng cách nào họ có thể nhận được nhiều nhất từ
đó” Ợudith Ramaley, nguyên Chủ tịch Đại học Vermont)1.
Trên phương diện đào tạo, yêu cầu với trường đại học là hình thành
cho sinh viên khả năng đương đầu với những đòi hỏi của xã hội tri thức2:
Các tiềm năng để học tập, nghiên cứu (academic capacities), các
tiềm năng này dựa trên việc đào tạo chuyên mơn, nhưng cịn bao gồm tư
duy phê phán, giải quyết vấn đề, có năng lực đổi mới tư duy (un-learn)
và học lại (re-learn) trong suốt cuộc đời;
Các kỹ năng phát triển cá nhân gắn kết với xã hội (tự tin, quyết tâm
cao, tôn trọng các giá trị đạo đức, hiểu biết rộng về xã hội và thế giới);
Các kỹ năng sáng nghiệp (entrepreneurial skill) bao gồm các tiêm
năng đáp ứng cả việc lãnh đạo và làm việc nhóm, làm chu công nghệ
thông tin và các công nghệ khác...
1 Tham khao bài viết cua Nguyễn Hĩm Lam. Tldd.
2 Syntheis Report on Trends and Development iỉi Higher lủỉucalion since íhe IVorld
Con/erence on Higher Education (1998-2003). UNESCO Paris. 2003.
Chương 3. VẪN HỔA NHÀ TRƯỜNG ĐAI HOC
113
Trong đó, tự học, phê bình, suy luận, sáng kiến là bốn điểm tựa để
giúp người sinh viên bắt kịp, và có bắt kịp rồi mới m ong tiến lên phía
trước.
Li. một trong những hệ thống giáo dục đại học hàng đầu thế giới,
giáo duc đại học ở Mỹ hiện nay đang đứng trước những yêu cầu và
thách thức to lớn phải thay đổi. Trong nghiên cứu của mình, N guyễn
Hữu L im 1 đã khái quát những định hướng cơ bản cho sự thay đổi đó
như sau:
Vè tầm nhìn hay những mong đợi lớn của các trường đại học:
(1) Phối hợp những mong đợi cho việc học tập theo chiều dọc thông
qua các năm học và theo chiều ngang giữa các môn học và các trường;
(2) Phát triển từng bước các năng lực trí tuệ, kiến thức trong những
lĩnh vục cốt yếu, và nghĩa vụ công dân;
(3) Phục vụ sự đa dạng của các phong cách học tập, các kinh
nghiệrr sống, và các dạng nhập học khác nhau;
(4i Đáp ứng sinh viên tại mức độ năng lực của họ và chuyển họ tới
những ihành tựu lớn hơn;
(5> Truyền đạt rõ ràng các mục tiêu và các thành tựu với cộng đồng;
(6i Nhận ra nhu cầu của xã hội đối với người tốt nghiệp có kiến
thức vả có kỹ năng cao được chuẩn bị cho cơng việc, vai trị cơng dân,
và một cuộc sống thành cơng trong thế kỷ 21.
Ví định hướng phát triển của trường đại học:
(1 Coi trọng mình như một cộng đồng học tập mà sứ mạng của nó
là đê rung cao thành tựu của sinh viên;
(2 Đáp ứng mọi sinh viên mà nó phục vụ: sự đa dạng của họ, các
dạng mập học khác nhau, sự chuẩn bị và những khát vọn g khác nhau;
(3 Phân bổ các nguồn lực để hỗ trợ sự chú ý ngày càng tăng của
giáng \iên với việc học tập cua sinh viên;
Ngirên Hữu Lam. ỉ e tâm nhìn hay những mong đợi lớn của các trường dại học,
ngnồi: http://w\vw. cemd.uch.eđu.vn.
114
QUẢN LÝ VẰN HÓA NHÀ TRƯỜNG
(4) Chấp nhận nghĩa vụ cho việc nâng cao năng lực giảng dạy của
giảng viên;
(5) Thúc đẩy và cổ vũ lãnh đạo hợp tác giữa giảng viên, các nhà
quản lý, và những nhân vật hữu quan chủ chốt;
(6) Cùng với chính phủ và các nhà lãnh đạo kinh doanh để bố trí
sắp xếp trường đáp ứng các nhu cầu xã hội;
(7) Như là một nhóm, cung cấp các mơ hình giáo dục khác nhau,
v ề đội ngũ giảng viên:
(1) Tự mình đáp ứng các tiêu chuẩn cao của việc giảng dạy;
(2) Giữ cho sinh viên đáp ứng các tiêu chuẩn cao của các hoạt động
trí tuệ mà chúng đòi hỏi những sự tận tâm cao độ v ề thời gian và sự chú ý;
(3) Thiết lập các mục tiêu rõ ràng, và gắn bó chặt chẽ với nhau cho
những mơn học, các chương trình đào tạo, và việc học tập của sinh viên;
(4) Chấp nhận nghĩa vụ với các mục tiêu đó và giảng dạy để đạt tới
các mục tiêu đó;
(5) Thiết kế một chương trình chặt chẽ và sử dụng những thực tiễn
giảng dạy để giúp tất cả các sinh viên đạt tới các mục tiêu;
(6) Định kỳ đánh giá bản thân và sự thành công của sinh viên, và
sử dụng những kết quả này để hoàn thiện việc học tập của sinh viên;
(7) Lãnh trách nhiệm cá nhân và tập thể với toàn bộ chương trình;
(8) Học tập suốt đời bằng việc tham gia gắn bó trong phát triển sự
nghiệp để hồn thiện việc giảng dạy.
v ề chương trình giảng dạy của nhà trường:
(1) Chuẩn bị cho tất cả sinh viên cho những sự nghiệp thành công,
những cuộc sống phong phú, thú vị, trở thành cơng dân tích cực của
quốc gia và tồn cầu;
(2) Phát triển những người học tự chỉ dẫn, hội nhập, có mục đích
- những người được mở rộng tự chủ, có kiến thức, có trách nhiệm, và
chiêm nghiệm một cách thấu đáo về giáo dục của họ;
115
Chương 3. VĂN HỚA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(3) Đ ược dựa trên giáo dục tự do thực tế trong đó sinh viên học và
áp dụng việc học tập của họ theo những cách thức khác nhau vào những
vấn đề phức tạp;
(4) Đ ược đặc trưng bởi sự đa dạng và khác biệt của các quan điểm,
viễn cảnh;
(5) Dựa trên nền tảng công nghệ và phát triển sự thành thạo kỹ
năng thông tin;
(6) Thiết lập các tiêu chuẩn cao về sự thực hiện, nhưng không bắt
buộc theo một đường hướng được tiêu chuẩn hố.
về q trình dạy học:
(1) Trong khi giảng dạy kiến thức, cũng yêu cầu sinh viên áp
dụng chúng;
(2) Đ òi hỏi mạnh mẽ sự khám phá và sự gắn bó với những vấn đề
thách thức và chưa được viết ra, bao gồm cả những vấn đề dựa trên cuộc
sống thực;
(3) Trong cách thức có chủ đích, sử dụng sự đa dạng của tập thể
sinh viên như một công cụ học tập;
(4) Phát triển và coi trọng thành tựu hợp tác cũng như thành tựu
cá nhân.
Những nguyên tắc cho việc tổ chức giáo dục đại học trong tương
lai cần được hướng tới của hệ thống giáo dục đại học được thể hiện cụ
thể qua bảng tổng hợp dưới đây:
Những nguyên tắc tổ chức giáo dục: từ hiện tại tới tưang lai
Tru>ớc đây hoặc
hiện nay
Hiện nay tới
tương lai
Điều chình
N h ậ n ra rằ n g n h ữ n g
C h ú tr ọ n g v à o
đ iề u đ ư ợ c d ạ y k h ô n g
C Ũ N G ch ú trọ n g v à o h ọ c
g iả n g d ạ y
luôn
tậ p
là
những
đ ư ợ c học
đ iề u
QUẢN LÝ V Ă N HÓA NHÀ TRƯỜNG
116
Trước đây hoặc
hiện nay
Hiện nay tới
tương lai
Điều chỉnh
CŨNG
c h ú trọ n g v à o tìm
k iế m n h ữ n g th ô n g tin c ầ n
C h ú tr ọ n g v à o n h ữ n g
đ iề u
được
mà
m ột
g iá o
bùng
th iế t ở đ â u , b ằ n g c á c h n à o
nổ c ù a th ô n g tin s ẵ n
đ ẻ đ á n h g iá s ự c h ín h x á c
có
c ủ a c h ú n g , v à n h ữ n g đ iề u
N h ậ n th á y
sự
người
dục
nên
b iế t
s in h v iê n
có th ể
là m
với
k iế n th ứ c c ủ a h ọ
N h ìn c h ư ơ n g trìn h đ à o
tạ o c h ủ y ế u là p h ư ơ n g
tiệ n c h u y ể n tả i n h ữ n g
k iế n
th ứ c
đã
C Ũ N G d iễ n d ịc h g iá o d ụ c
N h ậ n ra s ự p h ứ c tạ p
n h ư là s ự t h ă m d ò , k h á m
đ a d ạ n g c ủ a th ế giớ i
p h á có c ơ s ở v ề n h ữ n g ý
đưực
tư ở n g v à c á c g iá trị
th iế t lậ p v ữ n g c h ắ c
N hận
ra
rằ n g
tiế p
CŨNG
C h ú tr ọ n g v à o h ọ c
cận đa ngành đư ợ c
t ậ p tr o n g m ộ t n g à n h ,
đ òi hỏi đ ể
lĩn h v ự c
v ấ n đ ề c ù a th ế giớ i
h iể u c á c
th e o
đuổi
những
liên h ệ tr o n g v à g iữ a c á c
ngành
khoa
học
khác
nhau
th ự c
v ớ i n h u c ầ u là m v iệ c
như
C h ú tr ọ n g v à o là m
là
của
th à n h
v iê n
c á c đ ộ i tạ i nơ i
v iệ c c á n h â n
là m
v iệ c
và
CŨNG
tậ p
c o i trọ n g là m v iệ c
th ể ,
đặc
b iệ t
tro n g
n h ữ n g n h ó m k h á c b iệ t, đ a
tro n g
dạng
cộng đồng
V ớ i n h u c ầ u c h o v iệ c
CŨNG
N h ấ n m ạ n h v à o tư
g ắ n b ó th a m g ia d â n
phán với c á c vấn đ ề của
d u y có p h ê p h á n
sự
cuộc
(c ritic a l th in k in g )
đ ịn h c h ín h s á c h chủ
bao
yếu
m â u th u ẫ n v ớ i n h a u
tro n g
N hận
ra
các
nhu
quyết
cầu
T h ú c đ ẩ y s ự phân
đ ể đ ịn h h ìn h tố c đ ộ
tíc h k h á c h q u a n
n h an h chóng của sự
th a y đổi
gắn
sống
gồm
tư
duy
th ự c ,
phê
th ư ờ n g
những
g iá
trị
C Ũ N G p h á t triể n s ự s á n g
tạ o b ằ n g v iệ c c o i tr ọ n g c á c
kinh n g h iệ m c á n h â n
Chương 3LVĂN HỚA NHÀ TRƯỜNG ĐAI HỌC
117
TriiPỚc đ â y h o ặ c
H iệ n n a y t ớ i
Đ i ề u c h ỉn h
h iệ n n a y
t ư ơ n g la i
Đ ể đ á p ứng với sự
N g h iê n cứ u c h ủ y ế u
đ a d ạ n g c ù a th ế giớ i
C Ũ N G h ọ c v ề s ự p h ứ c tạ p
về văn hoá, các quan
h iệ n đ ạ i, n h ữ n g v ấ n
c ủ a v ă n h o á , c á c lo ạ i v ă n
đ iể m , v à c á c c h ủ đ ề
đ ề c ủ a th ế giớ i rộ n g
h o á đ a d ạ n g , v à c á c ch ủ
c ủ a p thư ơ ng T â y
lớ n , v à s ự phụ th u ộ c
đ ề to à n c ầ u
lẫn n h a u
.......
C o i tr ọ n g v iệ c h ọ c tậ p
Đ ể th ừ a n h ậ n v a i trị
vì m ụ c đ íc h c ủ a v iệ c
m ớ i c ủ a g iá o d ụ c đ ạ i
h ọc tậ p
h ọ c tro n g x ã hội
CŨNG
tô n
v in h
các
k iến
th ứ c th ự c tiễ n
G iả đ ịn h rằ n g n h ữ n g
V iệ c th a m g ia h ọ c đ ạ i
N h ậ n ra s ự đ a d ạ n g c ủ a
h ọ c tr ở n ê n p h ổ q u á t
s in h v iê n
s in h v iê n là tư ơ n g đối
đồng nhất
Với
nhu
cầu
phát
N h ìn v iệ c h ọ c t ậ p đ ạ i h ọ c
N h ìn g iá o d ụ c đ ạ i h ọ c
triể n
tro n g s ự tá c h b iệ t vớ i
g ắ n bó với n h au đ ể
g iá o d ụ c p h ổ th ô n g
đạt
m ột
hệ
th ố n g
n h ư m ộ t p h ầ n c ủ a s ự liên
t ụ c v à p h ụ th u ộ c v à o m ô i
được
những
trư ờ n g h ọ c t ậ p p h ỗ th ô n g
m o n g đ ợ i lớ n h ơ n
Nguồn: “Greater Expectation: A New Vision for Learning as Nation Goes
to College” - National Panel Report (2002). The American Association of
Colleges and Universities, trang 44. www.greaterexpectations.org1
3.2.1.2. Yêu cầu đối với môi trường học thuật và văn hóa nhà trường
đại học
Đặc trưng của trường đại học là các hoạt động học thuật phục
vụ chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các tính chất của mơi
trường học thuật cũng như u cầu của văn hóa nhà trường đại học phải
thể hiện đậm nét trong các hoạt động này, từ đó hình thành nên văn hóa
khoa học hay văn hóa học thuật. Đây khơng chỉ là vấn đề được cộng
đồng khoa học quan tâm mà còn là một trong những vấn đề được chú ý
trong công tác quản lí ở các trường đại học. Văn hóa khoa học được hình
'
Dần theo Nguyễn Hữu Lam. Sđd.
118
QUẢN LÝ VẪN HÓA N H À TRƯỜNG
thành qua các hoạt động khoa học của một nhà trường có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng giảng dạy, nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh
viên trong nhà trường đó. D o đó, khi các trường đại học hướng đến việc
nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, hội nhập quốc tế thì vấn
đề xây dựng văn hóa khoa học có thể xem là vấn đề cốt yếu.
Khái niệm văn hóa khoa học đã được bàn đến khá nhiều theo những
cách tiếp cận khác nhau. Tiếp cận theo văn hóa học và văn hóa tổ chức,
các tác giả Michael J. Feuer, Lisa Towne và Richard J. Shavelson đưa
ra định nghĩa “Văn hóa khoa học là một tập hợp các chuẩn mực và thực
tiễn cùng các đặc tính của sự trung thực, cởi mở, phản ánh liên tục, bao
gồm cả việc chất lượng nghiên cứu được đánh giá như thế nào”1. Tác
giả Nguyễn Yăn Tuấn cũng đưa ra định nghĩa văn hóa khoa học theo
hướng tiếp cận này: “Hoạt động khoa học dựa vào một số quy trình,
quy ước đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận và lấy làm chuẩn, và do
đó hoạt động khoa học tạo nên văn hóa khoa học”2. Các định nghĩa trên
đây nhấn mạnh vào các giá trị, chuẩn mực cần được tuân thủ trong hoạt
động khoa học. Các giá trị, chuẩn mực ấy được hiện thực hóa trong q
trình nghiên cứu cũng như đánh giá kết quả nghiên cứu.
Theo hai tác giả Benoit Godin and Yves Gingras, các nghiên cứu
hiện nay khi trả lời câu hỏi “Văn hóa khoa học là gì?” thường trình bày
một mơ hình đa chiều, tích hợp hai kích thước của văn hóa khoa học:
các cá nhân và xã hội. Trên cơ sở mơ hình này, hai tác giả Benoit Godin
and Yves Gingras đưa ra định nghĩa, “Văn hóa khoa học và công nghệ là
sự biếu hiện của tất cả các phương thức mà qua đó các cá nhân và xã hội
thích hợp được với khoa học và cơng nghệ... Như vậy, văn hóa khoa
học và cơng nghệ của một cá nhân hay xã hội thể hiện những phương
tiện mà họ dành riêng cho khoa học và công nghệ”3. Cách tiếp cận này
1 Michael J. Feuer/Lisa Towne/Richard J. Shavelson, Scieníi/ìc Culture and
Edncationaỉ Research, Zeitschrift íìir Erziehungswissenschaft. 7. Jahrg.,
Beiheft4/2004, s. XXX.
2 Nguyễn Văn Tuấn, Văn hóa khoa học, 2010. www.chrd.edu.vn
3 Benoit Godin and Yves Gingras. What is scientific and technological culture and
how is it measnred? A multidimensional model. Public Ưnderstanding of Science,
DOI: 10.1088/0963-6625/9/1/303, 2000.
Chương 3. VẨN HỔA NHÀ TRƯỜNG ĐAI HOC
119
đưa ra khái niệm văn hóa khoa học rộng hơn, bao gốm tất cả các yếu tố
liên quan đến khoa học và công nghệ trong đời sống xã hội.
Bên cạnh khái niệm “Văn hóa khoa học”, một khái niệm khác cũng
thường được nhắc tới là “văn hóa học thuật” . Trong tài liệu hướng dẫn
về văn hóa học thuật của Trường Đại học James Madison - Hoa Kì, khái
niệm văn hóa học thuật được mô tả qua một loạt các khái niệm liên quan
như: “đời sống trí thức”, “trí tuệ sáng tạo”, “hoạt động trí tuệ”, “văn hóa
sống động trí tuệ,” và “bầu khơng khí trí tuệ
David D. D ill cho rằng “các tổ chức học thuật cần được xem như
là những đơn vị mà bản chất của nó là các giá trị mà nó dựa vào, đó là
một nền tảng văn hóa mạnh mẽ có thể được miêu tả như một hệ thống
niềm tin và nhận thức luận”2. Theo Raveendranath Ravi Nayak, văn hóa
học thuật trong các trường đại học có thể được mơ tả là một mơ hình giả
định cơ bản được chia sẻ bởi các học giả, quản trị viên, sinh viên, giúp
họ giải quyết các vấn đề trong việc thích ứng bên ngồi và hội nhập nội
bộ trong q khứ. Khi những giả định, các giá trị và niềm tin này đã vận
hành tốt, họ khơng chỉ duy trì mà cịn dạy nó cho các thành viên mới
như là cách chính xác để nhận thức, suy nghĩ, và cảm nhận trong việc
đối phó với các vấn đề liên quan đến hoạt động trí tuệ của mình như
giảng dạy, học tập, đánh giá, nghiên cứu và quản lý3.
Như vậy có thể thấy, giữa văn hóa khoa học và văn hóa học thuật
có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong nhiều trường hợp có thể xem là
tương đồng. Theo tác giả Phạm Thị Ly: “Văn hóa học thuật (academic
culture) hay văn hóa khoa học (scierìtiỷic cuỉture) có thể được hiểu
chung là những luật lệ thành văn hay bất thành văn cho những ứng xử
đúng đắn trong hoạt động khoa học bao gồm nghiên cứu, giảng dạy và
1 />Culture%20A%20Summar>r%20of%20Faculty%20 Voices.pdf.
2 David D. Dill, (1982). The management o f academic culture: Notes on the
management o f meaning and social integratĩon. Higher Education Volume 11,
Number 3, 303-320, DOI: 10.1007/BF00155621.
3 Raveendranath Ravi Nayak. A Pilot Studv into International Students ’A c a d e m i c
Culture: The Context o f Indian Business Students in an Australian University.
QUẢN LÝVĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
120
học tập. Những luật lệ đó khá tổng quát nhưng lại rất thiết yếu để duy
trì chất lượng của những chứng cứ và ý tưởng khoa học cũng như tạo
ra một môi trường tinh thần lành mạnh cho hoạt động khoa học. Vãn
hóa khoa học cũng có thể hiểu là những chuẩn mực cho ứng xử, những
thông lệ và kỳ vọng v ề cách xử sự của cộng đồng khoa học trong khi
tương tác với nhau” . Tác giả cũng chỉ ra sự khác biệt tương đối giữa hai
khái niệm này: “văn hóa khoa học” thiên về các ứng xử trong tư duy
khoa học, như tinh thần tơn trọng sự thật khách quan, cịn “văn hóa học
thuật” có thể nhấn mạnh hơn đến các hành vi xử sự trong sinh hoạt khoa
học, như các quy ước v ề đạo đức nghiên cứu1.
Qua các định nghĩa ở trên có thể thấy, tùy theo cách tiếp cận mà
văn hóa khoa học và văn hóa học thuật có sự khác biệt hay tương đồng.
Nhìn chung, khái niệm văn hóa khoa học rộng hơn so với khái niệm
văn hóa học thuật. Văn hóa khoa học bao gồm cả những hoạt động
chiếm lĩnh khoa học không thông qua con đường học tập và chứa đựng
cả những giá trị chung mang tính chất xã hội, trong khi đó văn hóa học
thuật chỉ tập trung vào những hoạt động mang tính chất học thuật trong
giới (học tập, giảng dạy, nghiên cứu). Tuy nhiên, khi xem xét trong
phạm vi trường đại học, hai khái niệm này có thể dùng với ý nghĩa
tương đương. Theo đó, văn hóa khoa học hay văn hóa học thuật của
trường đại học có thể hiểu là những giá ữị írong các hoạt động khoa
học của nhà truxmg. Giá trị ấy đitợc cụ thế hóa thành những chuẩn
mực, quy tắc, luật ỉệ được thừa nhận và tuân thủ nhằm đàm bảo chất
lượng của các hoạt động khoa học, từ nghiên cứu cho đến giảng dạy
và học tập2.
1 Phạm Thị Ly, Xây dựng Văn hóa khoa học, vắn để sống cịn cua các trường đại
học Việt Nam trên đường hội nhập quốc tế. Ki yếu Hội thảo "Nâng cao chất lượng
GDĐH” - Đại học Mở - Thành phố Hồ Chí Minh.
2 Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Xây dựng ván hóa khoa học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, số 6 A, 2 0 13 .
Chương 3. VĂN HÓA NHẦ TRƯỜNG ĐAI HOC
121
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các biếu hiện cụ thể của văn hóa khoa
học. Theo tài liệu được cung cấp bởi Đại học Bảo tàng c ổ sinh vật học
California, trong khoa học có những luật lệ khá tổng quát cho những
ứng xử tốt và mang tính thiết yếu đề duy tri chất lượng của những chứng
cứ và ý tưởng khoa học. Những luật lệ ấy bao gồm: Sự thẩm tra nghiêm
ngặt nhằm bảo đảm rằng chỉ có những ý tưởng dựa trên những chứng
cứ và có nền tảng trên những lập luận chặt chẽ mới được cộng đồng
chấp nhận. Tư duy phản biện, ln đặt câu hỏi “có phải thực chất tất cả
chỉ là tương đối?”. Trung thực, chính trực và khách quan, bất kỳ sự vi
phạm nào đối với điều này cũng đều nghiêm trọng. Luôn chọn cách giải
quyết tốt nhất, ngay cả khi phải công bố sự sai lầm. Tạo lịng tin thích
đáng qua việc cung cấp danh sách những trích dẫn, tham khảo để thừa
nhận, tán thành những ý tưởng, kỹ thuật và nghiên cứu của các tác giả
khác được sử dụng trong sự hình thành nghiên cứu hiện hành. Bố trí
những trích dẫn của bài báo đế cho thấy tầm ảnh hưởng của nó. Tuân
thủ những hướng dẫn về nguyên tắc đạo đức khi nghiên cứu. Theo dõi
việc thử nghiệm, được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể với những quy
định nghiêm ngặt, đặc biệt là thử nghiệm trên người1.
M ichael J. Feuer, Li sa Towne và Richard J. Shavelson2 cho rằng
tất cả các ngành khoa học chia sẻ một tập hợp các nhận thức luận
hoặc nguyên tắc hướng dẫn cơ bản, bao gồm: đưa ra các câu hỏi quan
trọng mà có thể được điều tra thực nghiệm; liên kết các nghiên cứu lý
thuyết có liên quan; sử dụng phương pháp cho phép điều tra trực tiếp
các câu hỏi; cung cấp một chuỗi lý luận mạch lạc và rõ ràng; các phát
hiện được tạo ra và khái quát trong các nghiên cứu; tiết lộ dữ liệu và
phương pháp nghiên cứu để cho phép khuyến khích giám sát và phê
bình chuyên nghiệp.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn trong nghiên cứu của mình cũng đưa ra
8 đặc điểm cơ bản của văn hóa khoa học: 1. Thói quen đặt câu hỏi; 2.
1 h1tp://undsci. berkeley.edu/article/socialsidcofscience_05
2 Michael J. Feuer/Lisa To\\ nc/Richard J. Shavelson, ScientiỊìc Culture and
Educotional Research, Zeitschrift fủr Erziehungs\vissenschaft, 7. Jahrg..
B e ilie ft4 /2 0 0 4 . s . XXX.
QUẢN LÝ VĂN HĨA N H À TRƯỜNG
122
“N ói có sách, mách có chứng”; 3. Tơn trọng sự thật khách quan; 4. Làm
việc và thực hành dựa vào bằng chứng khách quan; 5. Hệ thống hóa
những gì mình biết, khơng giấu giếm; 6. Dân chủ; 7. Ke thừa; 8. Trách
nhiệm xã hội.
Theo tác giả Phạm Thị Ly, văn hóa khoa học được cấu thành từ các
thành tố chủ yếu sau: 1) Các mô thức tiếp nhận, xử lý, tạo ra và truyền đạt
tri thức (hai đặc điểm cốt lõi là tính khách quan và tính kế thừa); 2) Các
chuẩn mực và quy ước về đạo đức nghiên cứu; 3) Các thông lệ và kỳ vọng
trong việc tương tác với nhau của cộng đồng khoa học.
Dựa trên những đặc điểm của văn hóa khoa học nói trên, văn hóa
khoa học có thể được chia thành ba thành tố cơ bản: các chuẩn mực
đối với một nghiên cứu khoa học; các yêu cầu đối với người tham gia
hoạt động khoa học và các giá trị trong mối quan hệ tương tác của cộng
đồng khoa học. Các chuẩn mực của một cơng trình nghiên cứu khoa học
chính là những yêu cầu mà một nghiên cứu khoa học có giá trị phải đáp
ứng được như: nghiên cứu đem lại những phát hiện mới; liên kết được
các nghiên cứu lý thuyết có liên quan; cung cấp một chuỗi lý luận mạch
lạc và rõ ràng; công khai dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ... Các yêu
cầu đối với người tham gia hoạt động khoa học là những phẩm chất mà
họ cần có hay cần rèn luyện như: trung thực, chính trực, khách quan, tư
duy phản biện, sẵn sàng thừa nhận sai lầm, tinh thần trách nhiệm xã hội,
sự tuân thủ chuẩn mực đạo đức khi nghiên cứ u ... Ngoài ra, khi xem xét
người tham gia vào hoạt động khoa học với những dạng hoạt động cụ
thể (học tập, giảng dạy, nghiên cứu), mỗi vai trò sẽ đòi hỏi những yêu
cầu cụ thể khác nhau. Theo đó, các giá trị được hình thành trong mối
quan hệ tương tác lẫn nhau trong cộng đồng khoa học cũng rất đa dạng,
tùy theo từng mối quan hệ sẽ có những giá trị, những kì vọng tương
ứng. Tuy nhiên vẫn có những giá trị nền tảng cơ bản có thể kể đến như
dân chủ, tinh thần cộng sự, hợp tá c...
Xây dựng văn hóa khoa học là một yêu cầu quan trọng đề nâng cao
chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở trường đại học hiện nay.
Để thực hiện điều này, trước hết cần bồi dưỡng phẩm chất của người
Chư ơng 3. VÂN HỐA NHA TRƯỜNG ĐAI HỌC
123
làm khoa học cho cán bộ nghiên cứu, giảng viên, sinh viên thơng qua
nhiều hoạt động với các hình thức khác nhau. Đặc biệt với đối tượng
người học, việc rèn luyện các phấm chất của người làm khoa học cần
được thực hiện thường xuyên, nhất là thông qua các môn học. Thứ hai,
tiếp tục hồn thiện và thực hiện đúng quy trình đánh giá đối với các sản
phẩm của hoạt động khoa học (đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận,
luận văn, luận án, bài b áo...), đảm bảo khách quan, công khai, nghiêm
ngặt. Thứ ba, nâng cao vai trò và uy tín của Hội đồng khoa học trong
các hoạt động khoa học của nhà trường (giảng dạy, nghiên cứu khoa
học), trong việc hình thành những giá trị chung của văn hóa khoa học.
Thứ tư, xây dựng các chuẩn mục trong đời sống học thuật và đưa các
chuẩn mực ấy vào trong mọi hoạt động học thuật của nhà trường, chú
trọng việc giúp sinh viên mới làm quen và thích nghi với mơi trường
học thuật của trường đại học.
Văn hóa khoa học hay văn hóa học thuật của trường đại học là
những giá trị chi phối các hoạt động khoa học của nhà trường, có mối
quan hệ chặt chẽ với chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Văn
hóa khoa học bao gồm ba thành tố cơ bản: các chuẩn mực đối với một
nghiên cứu khoa học; các yêu cầu đối với người tham gia hoạt động
khoa học và các giá trị trong mối quan hệ tương tác của cộng đồng khoa
học. M ọi hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu trong trường đại học
cần hướng đến và tuân thủ những chuẩn mực, quy tắc chung của hoạt
động khoa học, điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên,
sinh viên trong mỗi nhà trường. Vì vậy, việc xây dựng văn hóa khoa
học hay văn hóa học thuật là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi nhà trường
để nhà trường trở thành môi trường khoa học lành mạnh, phục vụ hiệu
quà cho mục tiêu đào tạo. Trong đó, bồi dưỡng phẩm chất của người
làm khoa học cho cán bộ giảng viên, sinh viên; tiếp tục hồn thiện, thực
hiện đúng quy trình đánh giá đối với các sản phẩm khoa học và phát huy
vai trò của Hội đồng khoa học là những biện pháp có thể thực hiện để
từng bước xây dựng một nền văn hóa khoa học lành mạnh trong trường
đại học
124
QUẢN LÝ V Ẫ N HĨA NHÀ TRƯỜNG
Bên cạnh đó, trong môi trường học thuật ở đại học, vấn đề tự chủ
chuyên môn của giảng viên cũng được coi trọng. Theo tác giả Hoàng
Thị Kim Huệ, “tự chủ nhấn mạnh về tinh thần trách nhiệm, và năng lực
tư duy phê phán và khả năng tự định hướng cá nhân trong mối quan hệ
hợp tác, cùng tham gia. Cách nhìn này chú ý đến sự phù hợp giữa hành
vi tự chủ và những giá trị như tính trách nhiệm, tinh thần hợp tá c ...,
đi đôi với việc bồi đắp một thái độ sống tích cực”1. Năng lực tự chủ
chun mơn của giảng viên là khả năng tự định hướng chuyên môn và
phát triển nghề nghiệp bằng con đường học tập suốt đời, năng lực nhận
thức những rào cản đối với hoạt động dạy học và sẵn sàng vượt qua
những rào cản đó bằng cách thức phù hợp, nhằm biến những thách thức
đó thành cơ hội để phát triển, từ đó giúp sinh viên hình thành năng lực
tự chủ của chính mình. Bên cạnh đó, đặc trưng của mơi trường giảng
dạy đại học là mơi trường mang tính học thuật cao, khuyến khích tự do
học thuật và mỗi giảng viên khơng chỉ có chức năng giảng dạy mà cịn
là một chun gia trong m ột chuyên ngành sâu thuộc một lĩnh vực khoa
học, vì vậy yêu cầu năng lực tự chủ chun mơn của giảng viên cần bao
hàm những tính chất như: tính độc lập, tính phê phán, chiều sâu của tư
duy và kỹ năng xác lập, thực hiện và đánh giá việc thực hiện mục tiêu
phát triển chuyên môn.
Cụ thể theo Ramos (2006), các tính chất của tự chủ chuyên môn
đối với giảng viên bao gồm:
1. Khả năng tự nhận thức giúp giảng viên có thể hiểu sâu hơn về
những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, của người học. Khả năng tự
phản hồi, đánh giá là những công cụ tuyệt vời để nhận thức về bản thân
và một cuốn nhật ký ghi lại tồn bộ q trình phát triển của bản thân sẽ
thực sự có giá trị.
2. Nhận thức hiện thực khách quan, những gì đang diễn ra với sinh
viên, nhà trường, bối cảnh trong nước và thế giới. Thơng qua năng lực
nhận thức này mà giảng viên có khá năng xác định tốt hơn những nhu
1 Hoàng Thị Kim Huệ. "Nghiên cứu tự chủ chuyên môn của giang viên theo tiếp cận
quàn lý hài hòa”, Tạp chi Quản lý giáo dục. số 39/2012.