QUẢN LÝ VẪN HÚA NHÀ TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ MỸ LỘC - NGUYỄN v ũ BÍCH HIỀN
(Đồng chủ biên)
QUẢN L f
VĂN HÚA NHÀ TRIT0NG
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Tập thể tác giả:
1. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
2. PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền
3.TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt
4 .TS. Nguyễn Thanh Lý
MỤC LỤC
_
■
__
■
LỜIGIỚITHIỆU.................................................................7
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ THUYẾT CHUNG VỂ VẪN HĨA NHÀ TRƯỜNG
1.1.
Quan niệm vê văn hóa nhà trường...............................................................9
1.1.1. Văn h ó a ............................................................................................................ 9
1.1.2. Vãn hóa cộng đơng......................................................................................... 11
1.1.3. Văn hóa tổ chức.............................................................................................. 14
1.1.4. Văn hóa nhà trường.........................................................................................18
1.2.
Các cấp độ vầ chiêu đo của văn hóa nhà trường........................................21
1.2.1. Các cấp độ của văn hoá nhà trường.............................................................. 21
1.2.2. Các chiéu đo của văn hóa nhà trường........................................................... 25
1.3.
Vai trị của văn hóa nhà trường.................................................................32
1.3.1. Vai trị của văn hóa nhà trường với nội bộ nhà trường.................................. 32
1.3.2. Vai trò của văn hóa nhà trường với bên n g o à i...............................................42
1.4.
Xây dựng văn hóa nhà trường................................................................... 48
1.4.1. Con đường hình thành văn hóa nhà trường.................................................... 48
1.4.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường.......................................................... 51
Chưởng 2. VÂN HĨA NHÀ TRƯỜNG ở VIỆT NAM
2.1.
Truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam..................................................70
2.2.
Tư tưởng chủ đạo của giáo dục Việt Nam ................................................73
2.3.
Đặc trưng cơ bản của văn hóa nhà trường ở Việt N a m ............................77
6
QUẢN LÝVẢN HÓA NHÀ T RƯỜNG
2.3.1. Các giá trị nổi bật trong văn hóa nhà trường Việt Nam................................... 77
2.3.2. Hệ thống các chuẩn m ự c ............................................................................... 87
2.3.3. Kiến trúc, biểu tượng và các hiện v ậ t............................................................. 90
2.3.4. Nghi lễ, nghi th ứ c............................................................................................93
2.3.5. Khẩu hiệu........................................................................................................ 98
Chương 3. VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
3.1.
Mồi trường học thuật và văn hóa nhà trường đạih ọ c...............................100
3.1.1. Mơi trường học thuật.................................................................................... 100
3.1.2. Văn hóa
nhà trường
đại học............................................................ 106
3.2.
Văn hóa
nhà trường
với việc phát triển giáo dục đạihọc............... 111
3.2.1. Văn hóa
nhà trường
với nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa h ọ c ................................................................................111
3.2.2. Văn hóa nhà trường với phát triển đội ngũ giảng viên
và đội ngũ cán bộ khoa h ọ c .........................................................................126
3.2.3. Văn hốa
nhà trường
với phát triển cộng đổng................................. 127
3.2.4. Văn hóa
nhà trường
với tiến trình phát triển văn hóa tồnc ầ u .........132
Chương 4. XÂY DựNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1.
Đặc trưng cơ bản của xã hội hiện đ ại.................................................... 136
4.1.1. Cách mạng công nghệ thông tin và văn hóa mạng...................................... 136
4.1.2. Nên kinh tế tri thức và xã hội tri thức............................................................ 143
4.1.3. Toàn cầu h o á ...............................................................................................147
4.1.3. Môi trường đa văn h o á ..................................................................................... 150
4.2.
Xu hướng phát triển của nhà trường và văn hóa nhà trường.....................156
4.2.1. Nhà trường trong thế kỉ XXI...............................................................................156
4.2.2. Nhà trường như một tổ chức biết học h ỏ i........................................................ 159
KẾT L U Ậ N .....................................................................................................................177
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................179
LỜI GIỚI THIỆU
■
Trong bối cảnh hội nhập v à toàn cầu hóa hiện nay, văn hóa được
xem là nguồn sức mạnh nội tại vô cùng quan trọng, quyết định sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia và hẹp hơn là mỗi tổ chức. N hà trường
với vai trò v à sứ mệnh đặc biệt của mình vừa là nơi truyền thụ, bảo tồn
các giá trị văn hóa truyền thống, vừa là nơi sản sinh, nuôi dưỡng các giá
trị văn hóa, góp phần vào tiến trình phát triển văn hóa nói chung. Chính
vì vậy, vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của người lãnh
đạo trong quản lý văn hóa nhà trường cần được đặc biệt quan tâm. Cuốn
sách Quản lý văn hóa nhà trường được viết với mong muốn cung cấp
cho các cán bộ quản lý, lãnh đạo nhà trường; học viên, nghiên cứu sinh
chuyên ngành quản lý giáo dục và bạn đọc những kiến thức chung nhất
về văn hóa nhà trường, đồng thời gợi m ở những hướng tiếp cận nghiên
cứu về văn hóa nhà trường nói chung và văn hóa nhà trường ở Việt N am
nói riêng.
Nội dung cuốn sách tập trung vào khái quát các vấn đề lý luận cơ
bản của văn hóa nhà trường và quản lý văn hóa nhà trường, trên cơ
sở lý thuyết này, nhóm tác giả bước đầu tìm hiểu v à đưa ra những đặc
trư ng cơ bản của văn hóa nhà trường ở Việt N am nói chung và văn hóa
nhà trư ờng đại học nói riêng. Đây là những nội dung tương đối mới
trong các nghiên cứu về văn hóa nhà trường v à quản lý văn hóa nhà
trư ờng ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách cũng giới thiệu sơ lược m ột số
đặc trưng cơ bản của xã hội hiện đại có ảnh hưởng trực tiếp đến nhà
trường, từ đó nhận định xu hướng phát triển của văn hóa nhà trư ờng
trong thời đại mới
8
QUẢN LÝ VÀN HÓA NH À TRƯỞNG
BỐ cục của cuốn sách “Quản lý văn hóa nhà trường” gồm 4 chương:
Chương 1: N hững vấn đề lý thuyết chung v ề văn hóa nhà trường
Chương 2: V ăn hóa nhà trường ở Việt Nam
Chương 3: V ăn hóa nhà trường đại học
Chương 4: Xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay
Trong quá trình biên soạn cuốn sách này, chúng tôi đã được G iáo
sư Philip H allinger (M ỹ) v à G iáo sư A llan W alker (A ustralia) gợi ý
nhiều ý tưởng quan trọng v à cung cấp nhiều tài liệu tham khảo có giá
trị. Chúng tôi xin gửi đến G iáo sư Philip H allinger và G iáo sư A llan
W alker lời cảm ơn chân thành nhất và m ong m uốn tiếp tục nhận được
sự giúp đỡ của hai G iáo sư trong những nghiên cứu tiếp theo.
Với sự nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, các tác giả hi
vọng cuốn sách sẽ là nguồn tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho các
nhà nghiên cứu, các học viên, nghiên cứu sinh, cán bộ quản lý giáo dục
và bạn đọc. Tuy nhiên, do sự phong phú về nguồn tài liệu cũng như sự
đa dạng trong cách tiếp cận về văn hóa nhà trường, cuốn sách chắc chắn
khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Chúng tơi m ong
m uốn nhận được ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu v à tất cả bạn
đọc để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tập thể tác giả
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỄ LÝ THUYẾT CHUNG
VÉ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
1.1. Quan niệm về văn hóa nhà trường
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa - vơ sở bất tại (văn hóa, khơng có nơi nào khơng có )1,
chính vì vậy, văn hóa ln là m ột trong những vấn đề được các nhà
nghiên cứu quan tâm nhiều nhất, trên tất cả các phương diện và trong
mọi lĩnh vục của đời sống xã hội. “Văn hóa” được định nghĩa, tiếp cận
theo rất nhiều cách khác nhau (có khoảng hơn 400 định nghĩa) và cho
đến nay các nhà khoa học vẫn chưa cỏ m ột định nghĩa thống nhất về
văn hóa.
Khái niệm văn hóa được lí giải theo hai nguồn gốc phương Đ ơng
và phương Tây. Trong tiếng Hán, “văn” nghĩa là đẹp, “hóa” nghĩa là
thay đổi, biến đổi, từ đó “văn hóa” được hiểu là làm cho đẹp đẽ. v ề
sau, “văn hóa” được hiểu là dùng Thi, Thư, Lễ, N h ạ c ... để giáo hóa dân
chúng, đối lập với dùng uy quyền, vũ lực, áp chế. Trong từ “văn h o á ”
thì, theo truyền thống phưom g Đơng, “văn ” là khái niệm đối lập với
“võ ”, “văn ” có nghĩa là “vẻ đẹp ”, là g iá trị; văn hố có nghĩa là “trở
thành đẹp, thành có g iá trị
Văn hóa chỉ chứa cái đẹp, chứa các g iá trị.
N ỏ là thước đo m ức độ nhân bán cua xã hội và con người2.
1 Đoàn Văn Chúc. Xã hội học văn hóa, Viện Văn hóa và NXB Văn hóa - Thơng tin, 1997.
2 Trần Ngọc Thêm, “Khái luận về văn hóa”, in trong Nhĩmg vấn đề Khoa học Xã hội
& Nhân văn - Chuyên đề Văn hoá học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013.
10
QUẢN LÝ VÃN HĨA NHÀ TRƯỜNG
Với phương Tây, văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh “Cultus”
(gieo trồng); “Cultus A gri” là “trồng trọt nông nghiệp” ; “Cultus A nim i”
là “trồng trọt tinh thần” tức là “ sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con
người” . Thom as H obbes cho rằng “lao động dành cho đất là s ự canh
tác và dạy d ỗ trẻ em là s ự ừ1ồng ừ ọ t tinh thần
Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội nhưng đồng thời,
văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững
và trật tự xã hội. V ăn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thơng qua q trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo v à phát triển trong
quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Trên cơ sở tính
đặc trưng cũng như các chức năng của văn hóa, các học giả đã phát
triển các nghiên cứu văn hóa trong nhiều lĩnh vực và theo nhiều phạm
vi khác nhau.
Văn hóa có bốn chức năng cơ bản, đó là chức năng tổ chức xã hội,
chức năng điều chỉnh xã hội, chức năng giao tiếp và chức năng giáo dục
văn hóa. Trong đó, chức năng tổ chức xã hội của văn hóa nhấn mạnh
đến vai trò làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội mọi
phương tiện cần thiết để có thể ứng phó với mơi trường xã hội và môi
trường tự nhiên. Chức năng điều chỉnh xã hội chú trọng đến các giá trị
giúp cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động của m ình, khơng
ngừng hồn thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường,
nhằm tự bảo vệ để tồn tại và phát triển. Chức năng giao tiếp đề cập đến
vai trò kết nối con người với con người. V ăn hóa trở thành m ột công cụ
trong giao tiếp. N ếu ngôn ngữ là một cơng cụ giao tiếp thì văn hóa là
nội dung của nó. Chức năng giáo dục của văn hóa được thực hiện thơng
qua những giá trị ổn định và cả những giá trị đang hình thành. Các giá
trị tạo thành m ột hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tớ i1.
M ột trong những vấn đề được các học giả quan tâm nhiều nhất
hiện nay đo là sự đa dạng của văn hóa. Đa dạng văn hóa thường dùng
đê chỉ sự cùng tồn tại của nhiều nền văn hóa, dạng thức văn hóa và
1 Tham khao Huỳnh Tlianh Tú, Tâm lý và nghệ thuật lãnh dạo. NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh, 2013.tr.211.
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐÊ LỸ THUYẾT CHUNG VÊ VẲN HỔA NHÀ TRƯỜNG
11
nhiều cách biểu đạt văn hóa khác nhau ở một vùng nói riêng hoặc trên
thế giới nói chung. M ặc dù cịn có những ý kiến khác nhau nhưng nhìn
chung, đa dạng văn hóa là đặc trưng của xã hội lồi người. Đa dạng văn
hóa được xem là điều kiện cần thiết cho phát triển. Đa dạng văn hóa
gắn liền với bản sắc, tạo tiền đề cho đổi mới và sáng tạo, là động lực
thúc đẩy phát triển, khơng chỉ tăng trưởng kinh tế, m à cịn làm phong
phú hơn cuộc sống trí tuệ, tình cảm, đạo đức và tinh thần của nhân
loại. Với ý nghĩa quan trọng đó, Tun ngơn về đa dạng văn hóa của
U N E S C O 1 đã khẳng định:
- V ăn hóa có nhiều hình thứ c thay đổi theo thời gian và không gian.
Sự đa dạng này thể hiện trong sự độc đáo và sự đa nguyên của các bản
sắc đặc trưng cho các nhóm các và các xã hội cấu thành nhân loại. Là
m ột nguồn trao đổi, cải tiến v à sáng tạo, sự đa dạng văn hóa đối với
nhân loại cũng cần thiết như sự đa dạng sinh học trong trật tự cơ thể
sống vậy. Với ý nghĩa đó, đa dạng văn hóa là di sản chung của nhân loại
và phải được thừa nhận và khẳng định vì lợi ích của các thế hệ ngày nay
và mai sau.
- Đa dạng văn hóa mở rộng khả năng lựa chọn dành cho mọi người;
đó là m ột trong những nguồn phát triển, được hiểu không chỉ theo nghĩa
tăng trưởng kinh tế, mà còn là phương tiện để đạt tới m ột sự tồn tại mãn
nguyện về trí tuệ, tình cảm, đạo đức và tinh thần.
Sự đa dạng của văn hóa nói trên đặt ra yêu cầu cho các nghiên cứu
về văn hóa thuộc các lĩnh vực khác nhau phải đặc biệt chú ý tới các yếu
tố thuộc về đặc trưng, bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc, vùng
m iền ở từng thời điểm khác nhau. Các lý thuyết về văn hóa khi áp dụng
vào thực tiễn cần có sự điều chỉnh để phù hợp với từng bối cảnh cụ thể.
1.1.2. Văn hóa cộng đồng
Cộng đồng là m ột tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con
người sông chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội
hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc
'
Tuyên ngôn Thế giới cua Tô chức UNESCO về đa dạng văn hóa, 2001.
12
QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
tinh thần nào đấy. Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng m ột khu
vực, m ột tỉnh hoặc m ột quốc gia và được xem như m ột khối thống nhất,
cộng đồng cũng có thể là một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng
tộc, cùng loại hình nghề nghiệp hoặc cùng mối quan tâm. C ộng đồng
được đặc trưng bởi các dấu hiệu nhận biết cơ bản như:
+ Tập hợp của m ột số đơng người.
+ Phải có m ột bản sắc riêng.
+ C ó sự gắn kết giữa mỗi thành viên với cộng đồng v à với các
thành viên khác của cộng đồng.
+ C ó sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo nên ý thức
cộng đồng.
+ Có các tiêu chí bên ngồi để nhận biết về cộng đồng v à có những
quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của cộng đồng.
Trong nghiên cứu về văn hóa tổ chức, khái niệm văn hóa cộng
đồng được đề cập đến như là xuất phát điểm ban đầu. Frank G onzales
(1978) nhấn m ạnh vào ý nghĩa của văn hóa đối với m ột nhóm người:
“Văn hóa đó là các giá trị, các ý tưởng, thái độ, biểu hiện hành vi, và
các mối quan hệ tạo nên ý nghĩa, sự an toàn và xác định của m ột nhóm
người” . Deal and K ennedy (1982)1 cũng có quan niệm tương đồng khi
so sánh văn hóa của m ột tổ chức với tính bầy đàn: “V ăn hóa là cách m à
mọi người thư ờng làm trong tổ chức, có thể ví như cách m à đàn gia súc
tập hợp để cùng nhau di chuyển theo m ột hướng nhất định” . Với m ột
cộng đồng người, sự gắn kết là để tạo ra sức m ạnh giúp chống lại các
lực lượng thù địch bên ngoài, là để tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống
thường ngày, cùng nhau vượt qua hồn cảnh khó khăn. Sự thống nhất,
gắn kết với nhau để cùng phát triển của m ột cộng đồng từ m ột khía cạnh
nào đó cũng giống như cách mà đàn gia súc cùng nhau di chuyển v ế m ột
hướng. Đó chính là văn hóa cộng đồng, “là văn hóa ứng xử cùa cộng
đồng, tức là phương thức và nguyên tắc ứng xử của cộng đồng trong
những môi trường, không gian và thời gian lịch sử xác định”2.
1 Deal and Kennedy. Corporate Cultures. The Rites and Results of Corporate life.
Reading MA, Addison - Werley, 1982.
2 Phạm Hồng Tung, "Bàn về văn hóa cộng đồng”, Tạp chi Khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội. Khoa học Xã hội và Nhân văn, 26 (2010).
Chương 1 .N H Ữ N G VẤN ĐỂ LÝ THUYẾT CHUNG VÊ VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
13
Trải qua q trình lịch sử, mỗi cộng đồng hình thành cho m ình m ột
bàn sắc riêng biệt, đặc trưng riêng biệt ấy được tạo ra bởi “ m ột tổng thể
những hệ thống biểu trưng, ký hiệu chi phối tư duy, cách ứng xử và các
mối quan hệ trong m ột cộng đồng khiến cộng đồng ấy có m ột đặc thù
riêng” (UN ESCO ). Khi tỉm hiểu về các hiện tượng, sự việc trong m ột
cộng đồng từ góc độ văn hóa khơng thể phán xét hay lí giải theo các hệ
giá trị bên ngoài m à phải xuất phát từ hệ giá trị bên trong. V ăn hóa cộng
đồng cung cấp m ột “hệ thống những giá trị để đánh giá m ột sự việc, m ột
hiện tượng (đẹp hay xấu, đạo đức hay vô luân, phải hay trái, đúng hay
sai) theo cộng đồng ấy” (H ữu Ngọc, 1997).
Hai khái niệm khác cũng thường được đề cập
đến khi bàn về văn
hóa cộng đồng, đó là tiểu văn hóa và văn hóa nhóm.
Tiểu văn hóa là văn hóa của các cộng đồng xã hội m à có những sắc
thái khác với nền văn hóa chung của tồn x ã hội. N gười ta thư ờng hay
nhắc đến tiểu văn hóa của thanh niên, của m ột dân tộc ít người nào đó
hay tiểu văn hóa của m ột cộng đồng người dân sinh sống lâu đời ở m ột
n ư ớ c ,... Thực chất, tiểu văn hóa vẫn là m ột bộ phận của nền văn hóa
chung, nó chỉ có những nét khác biệt khá rõ so với nền v ăn hóa chung,
song khơng đối lập với nền văn hóa chung đ ó 1.
V ăn hóa nhóm là hệ thống các giá trị, các quan niệm, tập tục được
hình thành trong nhóm. Văn hóa nhóm được hình thành từ khi các mối
quan hệ trong nhóm được thiết lập và cùng với thời gian, các quy chế
được hình thành, các thơng tin được trao đổi và các thành v iên cùng trải
qua các sự kiện. Tất cả các nhóm nhỏ đều có văn hóa của m ình, nhưng
đồng thời cũng là một phần của nền văn hóa tồn xã h ộ i... C ũng có ý
kiến cho rằng văn hóa nhóm dùng để chỉ nền văn hóa riêng, nhỏ hơn
tiểu văn hóa2.
1 Huỳnh Thanh Tú, Tâm ỉỷ và nghệ thuật lãnh đạo, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh. 2013, tr. 203.
2 Huỳnh Thanh Tú, sđd. tr. 203 - 204.
QUẢN LÝVĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
14
M ặc đù có những cách quan niệm khác nhau nhưng có thể nói, văn
hóa chính là nét đặc trưng nổi bật và tiêu biểu nhất để phân biệt hay
nhận diện các tập thể, cũng giống như phong cách giúp ta nhận diện mỗi
một cá nhân. Tập thể ấy có thể rất lớn như một cộng đồng người nhưng
cũng có thể chỉ là một nhóm các thành viên, và văn hóa chính là yếu tố
quan trọng nhất giúp gắn kết các thành viên ấy.
1.1.3. Văn hóa tổ chức
Theo Petrer F. Drucker, “tổ chức là một nhóm người có chun
mơn sâu làm việc cùng nhau để thực hiện m ột nhiệm vụ chung” '. Sự
tồn tại và phát triển của nó dựa trên cơ sở thỏa m ãn và kết hợp hài hịa
giữa các lợi ích (lợi ích cá nhân, lợi ích chung của tổ chức và lợi ích
của xã hội). M ột tổ chức nói chung thường m ang những đặc điểm cơ
bản sau đây: là m ột nhóm người cùng nhau tiến hành hoạt động chung
(có cùng động cơ, m ục đích hoạt động, cùng thực các nhiệm vụ chung);
hoạt động chung này được tổ chức rất chặt chẽ và có hiệu quả; có sự
quan tâm đúng mức, hợp lý và hài hòa đến các lợi ích cá nhân và lợi ích
chung (lợi ích của tổ chức và lợi ích của xã hội)2.
Trong các đặc điểm nói trên thì mục tiêu chung chính là yếu tố
quan trọng nhất, giúp liên kết, gắn bó các cá nhân lại với nhau. Khi
tham gia vào tổ chức, các cá nhân có thể theo đuổi những m ục tiêu cá
nhân khác nhau nhưng họ đều hướng định đến m ục đích chung. N hư
vậy, tổ chức có thể xem như một công cụ phương tiện để đạt được m ục
tiêu. Điều quan trọng của việc vận hành, điều chỉnh hoạt động của tổ
chức là phải đạt được m ục tiêu m ột cách hiệu quả nhất. Trong quá trình
thành, xây dựng, hoạt động và phát triển tổ chức, các quy luật của tố
chức có ý nghĩa nền tảng và mang tính định hướng. Các quy luật cơ bản
của tổ chức bao gồm:
1 Dan theo Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế ki XXL
NXB Giáo dục Việt Nam, tr.335.
2 Vũ Dùng. Nguyễn Thị Mai Lan. Tâm lý học quán /ý. NXB Khoa học Xã hội. 2013.
tr .2 5 6 .
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ THUYẾT CHUNG VÉ VĂN HỔA NHA TRƯỜNG
15
Quy luật mục tiêu rỗ ràng và tính hiệu qua cua tơ chức: Mọi tổ
chức đều có mục tiêu, vì mục tiêu mà tổ chức mới hình thành, việc hình
thành tổ chức xét đến cùng là vì m ục tiêu và hướng đến mục tiêu. Từ
m ục tiêu sẽ định hướng chi phối đến các yếu tố khác của tổ chức từ cơ
cấu, chức năng nhiệm vụ các bộ phận, đến việc tuyển chọn con ngư ời...
Q uá trình hoạt động của tổ chức cịn phải đặc biệt quan tâm đến hiệu
quả. Đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của tổ chức.
Q uy luật hệ thống của tổ chức: Bản thân tổ chức là m ột hệ thống
cho nên nó phải được nhìn nhận là m ột thể thống nhất. K hơng nên nhìn
nhận, xem xét tổ chức là sự lắp ghép đơn thuần, cơ học. Các bộ phận
tạo nên tổ chức có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau; sự thay đổi, biến động của bộ phận này sẽ ảnh hưởng đến bộ phận
khác và ảnh huởng chung đến quá trình vận hành của tổ chức.
Q uy luật đồng nhất và đặc thù cùa tổ chức: M ỗi tổ chức là m ột
thực thể với tên gọi chức năng, cơ cấu riêng,... nhưng trong mỗi tổ chức
lại có những đặc điểm chung. Tính chung, tính đồng nhất sẽ tạo cho tổ
chức sự ổn định, sự bền vững để tổ chức là tổ chức chứ không phải là
m ột cái gì khác. Tuy nhiên, nếu chỉ có sự đồng nhất, sự ổn định “tĩnh”
thì tổ chức sẽ trì trệ, khơng phát triển được. Vỉ thế, bên cạnh những đặc
điểm chung, tổ chức phải có những nét đặc thù, riêng biệt để phân biệt
giữa tổ chức này và tổ chức khác.
Quy luật vận động không ngùng và vận động theo quy trình của
tổ chức: Tổ chức là m ột thực thể sống, sự vận động là tất yếu. Sự vận
động của tổ chức được thể hiện ở sự “vào - ra”, qua các hoạt động bên
trong của tổ chức theo một quy trình và trật tự. Y ếu tố tạo nên sự vận
động theo quy trình đó là những nội quy, quy chế, những thiết chế mà
các
nhà quản lý đặt ra.
O uy luật tự điều chinh: Việc tự điều chỉnh để thích ứng là m ột hoạt
động tất yếu. Trong quá trình hoạt động, tồ chức ln chịu sự tác động
của mơi trường bên ngồi và bên trong. Mơi trường ln biến động và
thay đơi, do đó việc tổ chức tự điều chinh, tự đổi mới là rất cần thiết.
QUẢN LÝ VẪN HĨA NHÀ TRƯỜNG
16
M ột tổ chức khơng có khả năng tự điều chỉnh hay tự điều chỉnh chậm
sẽ rất khó tồn tạ i1.
Các quy luật này chi phối, ảnh hưởng ở tất cả mọi tổ chức, không
phân biệt về quy mơ, cơ cấu cũng như tính chất của tổ chức. Trong đó,
quy luật về tính đặc thù của tổ chức chỉ ra rằng, sự đặc thù chính là cơ
sở, là động lực cho tổ chửc phát triển. M ột trong những biểu hiện quan
trọng nhất của tính đặc thù nói trên chính là văn hóa tổ chức.
V ăn hóa tổ chức là m ột chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu và tùy theo từng góc độ, từng cách tiếp cận m à mỗi người có
thể đưa ra những định nghĩa khác nhau. M ặc dù m ột tổ chức có những
điểm tương đồng với m ột cộng đồng nhưng “V ăn hoá tổ chức khác
với văn hố cộng đồng và khơng đơn giản chỉ là văn hoá giao tiếp, văn
hoá ứng xử” (Phạm Q uang Huân). Các định nghĩa về văn hóa tổ chức
thường đề cập đến các yếu tố cấu thành, ví dụ như định nghĩa của G reert
H stede (1991): “Đó là m ột tập hợp các giá trị, niềm tin v à hành vi trí
tuệ của m ột tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức
này với các thành viên của tổ chức khác” . Định nghĩa của m ột số tác giả
khác nhấn m ạnh theo các khía cạnh khác như tính ổn định, tính lịch sử,
tính kế thừa v à phát triển của văn hóa tổ chức:
“Văn hố tổ chức là những niềm tin, thái độ v à giá trị tồn tại phổ
biến và tương đối ổn định trong tổ chức” (A. W ilỊiams, p. Dobson
& Walters).
“Văn hoá thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc
lẫn nhau phổ biến trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời
gian dài” (J.p. Kotter, & J.L. H eskett)
“Văn hố tổ chức là tồn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và
thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức,
mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có
thể thay đổi theo thời gian” (M. Amiel, F. Bonnet, J.Jacobs, 1993).
1 Tham khao Triệu Văn Cường, Khoa học tô chức và vấn đề đào tạo ngn nhân lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đắt nước, nguồn: http://www.
tapchicongsan.org.vn/.
Chương 1. N H Ữ N G VẤN Đ Ể L Ỹ T H U Y ÍĨ CH UNG VÊ V Ẩ N HÓA N H À TR Ư Ờ N G
17
Trong đó, yếu tố đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa tổ chức
theo quan niệm của K.A. Gold chính là “P hẩm chất riêng biệt cùa tổ
chức được nhận thức p h â n biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực
Schein E.H. (2004) cho rằng, văn hóa là m ột hiện tượng bao gồm
cả hai: a) là hiện tượng rất năng động bao quanh chúng ta ở tất cả mọi
thời gian, được tạo ra bởi sự tương tác của con người với nhau và được
hình thành bởi các hành vi của người lãnh đạo; b) là m ột tập hợp các
cấu trúc, các chuẩn, quy định và các thói quen hằng ngày hướng dẫn
các hành vi của chúng ta. Khi m ột ai đó đưa văn hóa vào cấp độ tổ chức
và đến với các nhóm người sẽ thấy rõ văn hóa được hình thành như thế
nào, được kết hợp và tham gia ra sao và đồng thời cũng thấy được văn
hóa có tính bền vững, được duy tri và tạo nên ý nghĩa như thế nào đối
với các thành viên của tổ chức.
Văn h ỏ a của m ột nhóm người (Schein E.H, 2004) đó là cách thức
chia sẻ các giá trị chính m à nhóm học được trong q trình giải quyết
các vấn đề của nó để thích ứng với mơi trường v à đảm bảo sự thống
nhất của nhóm. Văn hóa của nhóm giúp các thành viên làm việc tốt và
trở thành các giá trị được truyền lại cho các thành viên mới như là các
chỉ dẫn cho việc nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với
các vấn đề.
Theo cách định nghĩa của Schein, văn hoá tổ chức bao gồm một
hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và
phương pháp tư duy được mọi thành viên trong m ột tổ chức cùng thống
nhất và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động của
từng thành viên. Từ định nghĩa trên, có thể thấy, xây dựng văn hố tổ
chức là hướng đến sự thống nhất về nhận thức/ý thức giữa các thành
viên và phát triển năng lực hành động/hành vi thống nhất cho họ khi
hành động. Do đó, xây dựng văn hoá tổ chức thực chất là xây dựng và
đạt đưọc sự đồng thuận về m ột hệ thống các giá trị, triết lý hành động
và phương pháp ra quyết định đặc trưng cho phong cách của tổ chức và
cần được tuân thủ nghiêm túc.
M ột cách chung nhất có thể hiểu, “tố chức là một cộng đồng xã
hội thu nhỏ m ang trong nó các thuộc tính riêng về văn hóa - văn hóa tổ
18
QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
chức, triết lý hoạt động của nhà lãnh đạo, quản lý tổ chức v à tập hợp đội
ngũ nhân viên. Các định hướng giá trị, niềm tin, ý thức, thái độ phong
cách sống và làm v iệ c ... hình thành nên văn hóa tổ chức. Văn hóa tổ
chức tạo nên sự khác b iệt - m ột nhân tố quan trọng để tạo nên tính cạnh
tranh của tổ chức, đồng thời tạo nền tảng cho quá trinh phát triển của
tổ chức” 1.
1.1.4. Văn hóa nhà trường
G iữa văn hóa với nhà trường có m ột mối liên hệ chặt chẽ. N hà
trường vừa là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại,
vừ a là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ v à sáng tạo
văn hoá cho tương la i: X ư a nay nhà trường bao g iờ cũng là p h ư ơ n g tiện
quan ừ ọ n g nhất để chuyển giao sự p h o n g p h ú của ừ uyền th ống từ thế
hệ này sang thế hệ khác2. Trong nhà trường, con người với con người
(người dạy với người học) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các m ục tiêu
vấn hoá, theo những cách thức văn hố, dựa trên những phương tiện
văn hố, trong mơi trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, m iền, địa
phương.
Theo tác giả Trần K iểm 3, nhà trường xuất hiện từ thời xa xư a và
được xem là thành tựu v ĩ đại trong sự phát triển văn minh loài người.
T heo quan niệm thông thường, “nhà trường là thiết chế chuyên b iệt của
xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lí q trình giáo dục. Q trình
này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học)
và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động
của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người
dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) ln ln gắn bó, tương tác, hỗ
trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của
1 Trần Khánh Đ ứ c, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế kỉ XXL NXB Giáo
dục Việt Nam, ừ.336.
2 Nguồn: Albert Einstein. Out o f My Later Years, Philosophical Library Inc.,
New York, 1950.
3 Trần Kiểm, Ouản lí và lãnh đạo nhà trường hiệu quả (tiếp cận năng lực), NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội. 2016. T7.
Chương 1. NHỮ NG VẤN ĐÊ LỸ THUYẾT CHUNG VÊ VĂN HÓA NH À TRƯỜNG
19
xã hội” 1. N hà trường trong xã hội hiện đại thực hiện nam chức năng
chính, bao gồm: chức năng kĩ thuật/kinh tế; chức năng con người/xã
hội; chức năng chính trị; chức năng văn hóa và chức năng giáo dục. Các
chức năng nói trên được thể hiện trong năm cấp độ: cấp độ cá nhân, cấp
độ tổ chức, cấp độ cộng đồng, cấp độ xã hội và cấp độ quốc tế. Trong
đó, chức năng văn hóa được m ô tả:
c á p độ
B iể u h iệ n
G iú p h ọ c s in h p h á t triể n s ứ c s á n g tạ o , h ìn h th à n h lối
cấp độ cá nhân
s ố n g v ă n h ó a , có k h ả n ă n g c ả m th ụ , tiế p n h ậ n , s á n g
tạ o c á i đ ẹ p .
C h u y ể n g ia o v ă n h ó a c h o th ế h ệ trẻ m ộ t c á c h có h ệ
Cấp độ tổ chức
th ố n g , d u y trì b ả n s ắ c v ă n h ó a d â n tộ c , tiế p n h ậ n có
c h ọ n lọ c v ă n h ó a n h â n lo ại.
Cấp độ cộng
đồng
C h u y ể n tả i đ ế n c ộ n g đ ồ n g c á c g iá trị, c h u ẩ n m ự c v ă n
hóa.
L à m sống đ ộn g sứ c m ạn h văn h ó a, bản s ắ c văn hóa
Cấp độ xã hội
d â n tộ c , h ò a h ợ p c á c g iá trị v ă n h ó a , k iế n tạ o s ứ c m ạ n h
v ă n h ó a vì lợ i ích q u ố c g ia .
K h u y ế n k h íc h h ọ c s in h c h à o đ ó n v ă n h ó a c ủ a c á c d â n
tộ c , c á c k h u v ự c , c á c tầ n g lớ p k h á c n h a u ; tìm h iể u v à
Cấp độ quốc tế
tiế p n h ậ n c h u ẩ n m ự c , tru y ề n th ố n g , g iá trị đ ế n từ c á c
q u ố c g ia v à k h u v ự c , th ô n g q u a đ iề u h ị a v ă n h ó a th ú c
đ ẩ y s ự p h á t triể n c ủ a v ă n h ó a to à n c ầ u trê n c ơ s ở p h á t
h u y s ứ c m ạ n h b ả n s ắ c v ă n h ó a d â n tộ c.
N hà trường là m ột loại hình tổ chức đặc thù m ang tính chất hành
chinh - sư phạm. Vì vậy, các nghiên cứu về quản lí nhà trường hồn
tồn có thể kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quản lí tổ chức để
có thể điều chỉnh và vận dụng một cách phù hợp. Theo tác giả Phạm
Q uang H uân2, nhà trường là m ột thế giớ i thu nhò với những cơ cấu,
1 Trần Kiểm. Tldd.
2 Phạm Quang Hn. I 'ăn hóa tơ chức - hình thái cơt lõi cùa văn hóa nhà trường,
Kỷ yếu Viện Nghicn cứu sư phạm. NXB Đại học Sư phạm. 2007.
20
QUẢN LÝ VẦN HÓA NHÀ TRƯỜNG
chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những g iá trị, điêm m ạnh và điểm y ế u
riêng do những con người cụ thể thuộc m ọi thế hệ tạo lập. Với tư cách
là m ộ t tổ chức, m ỗi nhà trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, m ột nền văn
hố nhất định.
K ent D. Peterson v à T eưence E. Deal định nghĩa “văn hóa nhà
trường là m ột dịng chảy ngầm của những chuẩn m ực, giá trị, niềm tin,
truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người
làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề v à đối m ặt với các thách
th ứ c ... định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong
nhà trư ờ n g ... tạo cho nhà trường sự khác biệt” . H ai tác giả này nhấn
mạnh: “trường học cũng là m ột nền văn hóa có cá tính độc đáo của
riêng m ình” . Phillips (1996) cũng đồng quan điểm khi cho rằng: “V ấn
hóa nhà trường chứa đựng các niềm tin, thái độ v à các hành vi điển
hình cho nhà trư ờng” . Đ ịnh nghĩa của Joan R ichardson nhấn m ạnh vào
sự hình thành của v ăn hóa nhà trường: “văn hóa n h à trường là sự tích
lũy các giá trị và chuẩn m ực của nhiều người. Đ ó là sự đồng thuận về
những gì quan trọng. Đ ó là những kì vọng của tập thể chứ khơng phải
những kì vọng của m ột cá nhân” . Các tác giả G .c. U rben, L.w . H ugies
và C.J. N oris nhấn m ạnh vào khía cạnh chất lượng giáo dục khi đề cập
đến văn hóa nhà trường: “M ột nhà trường tốt có chuẩn chất lượng cao,
có kỳ vọng cao đối với học sinh, có mơi trường giảng dạy v à học tập
tốt, hay nói cách khác là có văn hóa nhà trường tốt” . V ăn hóa được xem
là linh hồn của m ột tổ chức, điều này cũng đúng với nhà trường bởi “ sự
chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nhà trường (truyền thống và các lễ
kỷ niệm ) tạo nên cảm giác cộng đồng, gia đình và nhóm thành viên”
(C hristopher R. W agner).
Từ những định nghĩa trên có thể thấy được m ột số vấn đề cơ bản
nhất khi đề cập đến khái niệm văn hóa nhà trường. Văn hóa nhà trường
là m ộ t tập hợp các chuẩn mực, các giả trị, niềm tin và hành vi ủ n g xứ...
trong nhà trường đó. Văn hóa nhà trường thê hiện nhữ n g nét đặc trung
riêng biệt, tạo nên s ự khác biệt của nhà trường với các tỏ chức khác và
sự khác biệt giữ a trường này với trường khác. Văn hóa nhà trường liên
quan đến tồn bộ đời sống vật chất, tinh than của m ột nhà trường, là
Chương 1 .N H Ữ N G VẤN Đ É Ử T H U Y Ế T CH UNG VỂ VẪN HÓA NHÀ TRƯỜNG
21
những g iá trị tốt đẹp được hình thành bơi m ột tập thể và được m ỗi cá
nhân trong nhà trường chấp nhận. Văn hóa nhà trư ờ ng tốt luôn hướng
tới chuẩn chất lượng cao.
Khi nghiên cứu về văn hóa nhà trường, cần tránh những quan niệm
sai lầm như đơn giản hóa văn hóa với các hoạt động cơ bản, bề nổi của
giao tiếp, khiến văn hóa nhà trường “chỉ được hiểu như là những phép
ứng xử, giao tiếp” ; coi văn hóa là sự đã rồi, khơng thể hay khơng có
cách nào thay đổi được; coi văn hóa là nhà trường là thứ quá trừu tượng;
coi văn hóa là sản phẩm có thể đem từ bên ngồi vào; nhầm lẫn giữa nội
hàm, vai trị và biện pháp phát triển văn h ó a1. N hững quan niệm sai lầm
sẽ gây ra những hạn chế trong cách tiếp cận, đồng thời khiến việc tác
động, điều chỉnh văn hóa nhà trường khơng hiệu quả.
1.2. Các cấp độ và chiều đo của văn hóa nhà trường
1.2.1. Các cấp độ của văn hoá nhà trường
1.2.1.1. Hai tầng bậc văn hóa nhà trường theo Frank Gonzales
Cấp độ (level) của văn hóa tổ chức được hiểu là mức độ cảm
nhận được hay tiếp cận được đối với các giá trị văn hóa. Đây là cơ sở
để tiếp cận văn hóa của m ột tổ chức đồng thời cũng là con đường để
đưa ra cách thức xây dựng hay tác động đến văn hóa tổ chức, văn hóa
nhà trường.
Frank G onzales (1978)2 chỉ ra các phần nổi và phần chìm của tảng
băng văn hóa trong tổ chức. Phần nổi của tảng băng văn hóa theo ơng
là những thành tố dễ nhìn thấy, dễ quan sát được và dễ thay đổi. Phần
chìm cùa tảng băng là các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người
mà chúng ta khó quan sát được hoặc khó thay đổi.
1 Trần Thị Thanh Thủy, "Xây dựng văn hóa tơ chức, Một số vấn đề lí luận và thực
tiên về lãnh đạo và quàn lý giáo dục trong thời kì đơi mới”, Tài liệu dự án Phát
triền giáo viên THPT và TCCC, NXB Văn hóa - Thòng tin, 2014.
2
Frank G onzales. "Ice Berg Graphic Orgam/cr". Mexican American Culture in the
B ilin ^ u a l E d n c a tio n Classroom. U npublished doctoral dissertation. The U nivcrsity
o f Texas a tA u stin . 1978.
22
QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Trong m ột tổ chức nói chung và m ột nhà trường nói riêng, các giá
trị văn hóa có những biểu hiện rõ ràng, dễ nhìn thấy (văn hóa chung
của tổ chức) nhưng cũng có những giá trị văn hóa ẩn chìm trong mỗi cá
nhân tạo nên những sự khác biệt về văn hóa của các thành viên trong
nhà trường. N hững sự khác biệt này hay các phần chìm và phần nổi của
tảng băng được Clive D im m ock (2005)1 m ô tả như sau:
Phần nổi của tảng băng
M ụ c đ íc h , m ụ c tiê u c ủ a n h à trư ờ n g
C h ín h s á c h v à c á c q u á trìn h
C á c m ơ tả c ô n g v iệ c
Phần chìm
N hu c ầ u , cả m xú c, ư ớ c m uốn của cá nhân
C á c ý tư ờ n g k h á c b iệ t v ề v a i trò , s ứ m ạ n g
Q u y ề n lự c v à c á c h th ứ c ả n h h ư ở n g
C ạ n h tr a n h v à h ợ p tá c
Q u a n đ iể m v ề m ố i q u a n h ệ v à t ầ m n h ìn
tro n g c ơ n g v iệ c
C ả m g iá c v ề s ự c h â n th ậ t v à tin tư ở n g
G iá trị c á n h â n
K ĩ n ă n g v à n ă n g lự c
Hình 1.1: Hai tàng bậc cùa văn hóa nhà trường
Việc người lãnh đạo hiểu rõ những giá trị chìm và nổi của tảng
băng văn hóa này rất quan trọng, đặc biệt là các phần chìm của tảng
băng. Nếu người lãnh đạo không nắm bắt được tâm tư, tình cảm và quan
điếm của nhân viên của m ình, khơng nhìn thấy các mâu thuẫn nảy sinh
trong tổ chức để giải quyết nó thì trước hay sau giá trị bề nổi của văn
hóa tổ chức cũng sẽ bị ảnh hưởng và người lãnh đạo có thể bị thất bại.
1
Dirnmock c. and Walker A.. Educational Leachvership Culture and Divưsity,
Sage Publications. 2005.
23
Chương 1. NHỮNG VẨN S Ẽ L Ỹ T H U Y ÍT CHUNG VÊ VẤN HỔA NH À TRƯỜNG
1.2.1.2. Ba cấp độ văn hóa nhà trường theo theo E.H. Schein
Schein E.H. 2004' cho rằng văn hóa có ba cấp độ: cấp độ bề mặt,
cấp độ cộng hưởng và cấp độ nền tảng.
Những quá trình
Cấp độ bề mặt
và cấu trúc hữu hình
t I
Những giá trị
Cấp độ cộng hưởng
và niềm tin được chia sẻ
TT
Những quan niệm
Cấp độ nền tảng
chung
Hình 1.2: Ba cấp độ văn hóa nhà trường theo E.H. Scheỉn
Cấp độ bề m ặt (Artifacts): N hững hiện tượng văn hóa nhìn thấy,
nghe thấy và cảm nhận được khi đến với m ột ngôi trường m à không
nhất thiết phải học tập, làm việc hay đã dành thời gian tìm hiều về ngơi
trường đó. Các biểu hiện của văn hóa nhà trường ở cấp độ này bao gồm:
kiến trúc các tòa nhà, cách bài trí lớp học, phịng chức n ă n g . c ơ cấu
tổ chức của nhà trường; các văn bản quy định nguyên tắc nề nếp học
tập, giảng dạy và làm việc của nhà trường; nghi lễ, lễ hội hàng năm; các
biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu giới thiệu về nhà trường; ngôn ngữ,
cách ăn mặc, phương tiện đi lại thường thấy của các thành viên và các
tập thể học sinh, cán bộ, giáo viên trong nhà trường; những câu chuyện
và những huyền thoại về nhà trường; thái độ v à cung cách ứng xử, cách
biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường.
1
Schein H.E (2004), Orgctnizatỉonal cuỉture and leadership, Jossey - Bass.
24
QUẢN LÝ VĂN HÓA N H À TRƯỜNG
Ở Cấp độ này các hiện tượng văn hóa quan sát được nhưng rất khó
để giải m ã bởi vì ý nghĩa của các kiến trúc và các hiện tượng văn hoa
là tương đối khác nhau. D o đó đưa ra những kết luận về hành vi của
m ột người hay m ột tổ chức chỉ dựa trên các biểu hiện của cấp độ này
và trong m ột khoảng thời gian quan sát ngắn là thiếu chính xác v à khá
nguy hiểm.
Cấp độ cộng hưởng hay chia sẻ niềm tin và các g iá trị (espoused
beỉieýs a n d values)
Đó là các giá trị hay các niềm tin do m ột cá nhân khởi xư ớng và
được nhóm hưởng ứng, làm theo khi thực hiện m ột nhiệm vụ m ới hay
giải quyết m ột vấn đề của tổ chức. N gười khởi xướng các giá trị v à niềm
tin đó trở thành người lãnh đạo của tổ chức. N hững giá trị và niềm tin
này được khẳng định trong quá trình các thành viên của nhóm thực hiện
nhiệm vụ, giải quyết vấn đề và đúc rút kinh nghiệm xã hội. V à do đó,
các giá trị niềm tin này có giá trị xã hội.
Gọi chúng là các giá trị, niềm tin cộng hưởng hay chia sẻ vì các cá
nhân trong tổ chức buộc phải tuân theo m à nếu không họ sẽ bị loại ra
khỏi môi tarờ ng giao tiếp của tổ chức đó, kể cả những cá nhân có các
giá trị và niềm tin hay có các tín ngưỡng khác với các giá trị niềm tin
m à người lãnh đạo của tổ chức đó khởi xướng. N hững qui định hay các
giá trị khởi xướng ban đầu này khi đã được trải nghiệm và có lợi ích
cho việc thực hiện các chức năng của tổ chức sẽ trở thành các chuẩn
mực, triết lí hướng dẫn các hành động của tổ chức v à các cá nhân trong
tổ chức đó và được lưu truyền trong tổ chức. N hững giá trị và niềm tin
này nếu phù hợp với các giả tưởng và chân lí của tổ chức thì sẽ giúp các
thành viên của tổ chức xích lại gần nhau.
G iá trị và niềm tin ở cấp độ này sẽ giúp tiên đoán được các hành vi,
lời nói của cá nhân và tổ chức ở cấp độ bề mặt.
Các g iá trị niềm tin tuyệt đối (Basic underlying assum ptions):
Đ ó là các giá trị giúp m ột tồ chức lặp lại các thành cơng và làm
cho các thành viên tin rằng đó là sự vận động tự nhiên. Chúng phản ánh
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐẼ L Ý T H U Y ÍT CHUNG VÊ VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
25
bản chất của sự thật, thời gian, không gian, bản chất của con người và
các mối quan hệ của con người. Khi m ột hiện tượng được sự hỗ trợ của
hàng loạt các giá trị thỉ người ta sẽ xem hiện tượng đó như m ột thực tế.
Và với nghĩa này thì các giá trị niềm tin tuyệt đối khác với cách hiểu
chúng là những giá trị định hướng chính mà mọi người thường đề cập.
Khi các g iá trị niềm tin tuyệt đối này có tác dụng mạnh trong nhóm
thì các thành viên thấy rằng bất kì m ột hành vi nào dựa trên các giá trị
này đều trở nên phi thường. Ví dụ một so thành viên sẵn sàng hi sinh
bản thân m ình cho nhóm dù rằng họ khơng thực sự tơn trọng nhóm. Các
giá trị tuyệt đối này được chấp nhận khơng có sự tranh cãi và khơng có
sự phản đối do đó chúng rất khó thay đổi. Vỉ vậy, để học m ột cái gì đó
mới buộc những người đã có các giá trị niềm tin tuyệt đối này phải cải
tử hoàn sinh, thay đổi cấu trúc nhận thức.
Khi văn hóa đạt đến các giá trị tuyệt đối này, nó sẽ giúp chúng ta
hiểu chúng ta cần chú ý vào cái gì, cái đó có nghĩa là gì, chúng ta nên
phản ứng với những gì xảy ra như thế n à o ... và mọi người hành động
với m ột sự phấn khích, m ột động cơ lớn.
Ngồi ra, mơ hình văn hóa tổ chức cũng được m ở rộng hơn với bốn
tầng bậc theo nghiên cứu của Thom as J. Sergiovanni (1991)1. Trong đó
tác giả đề cập đến tầng bậc thứ 2 (ở giữa các biểu hiện bề m ặt hữu hình
và các giá trị được chia sẻ) đó là quan điểm. Ở cấp độ này, văn hóa nhà
trường bao gồm những quy tắc và chuẩn m ực được chia sẻ, định hướng
cho hoạt động và cách thức giải quyết vấn đề của các thành viên trong
nhà trường, làm căn cứ để xác định ranh giới giữa những hành vi được
chấp nhận và không thể chấp nhận.
1.2.2. Các chiều đo của văn hóa nhà trường
1.2.2.1. Mơ hình của E.H Schein
Schein H. E., (2004) cho rằng, đê hiểu được sự phát triển của văn
hóa của m ột tổ chức cần xem xét 2 chiều đo:
1
Thomas J. Sergiovanni, The Principcilship: Ả Reỷỉective Practice Perspective, 2nd
ed. Boston: Allyn and Bacpon. 1991. pp. 215 - 228.