MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ XUNG ĐỘT XÃ HỘI VÀ
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT XÃ HÔI ĐÁP ÚNG YÊU CẦU
CỦA NGUYÊN TẮC ĐÒNG THUẬN............................................. 6
1.1.
Lý luận về xung đột xã hội................................................................. 6
1.1.1.
Khái niệm về xung đột xã hội...............................................................6
1.1.2.
Phân loại xung đột xã hội..................................................................... 8
1.1.3.
Nguyên nhân của xung đột xã hội....................................................... 10
1.1.4.
Mối liên hệ giữa xung đột xã hội và nguyên tắc đồng thuận............13
1.2.
Lý luận về giải quyết xung đột xã hội đáp ứng yêu cầu của
nguyên tắc đồng thuận...................................................................... 16
1.2.1.
Khái niệm giải quyết xung đột xã hội................................................ 16
1.2.2.
Các phuơng thức giải quyết xung đột xã hội..................................... 16
1.2.3.
Vị trí, vai trò của nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết xung
đột xã hội............................................................................................. 25
1.2.4.
Yêu cầu của nguyên tắc đồng thuận trong giái quyết xung đột
xã hội.................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG XUNG ĐỘT XÃ HỘI VÀ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT XÃ HỘI ĐÁP ủng yêu càu của nguyên
TẮC ĐỒNG THUẬN Ỏ VIỆT NAM HIỆN NAY........................ 33
2.1.
Khái quát thực trạng xung đột xã hội ở nước ta........................... 33
2.1.1.
Đặc điểm xung đột xã hội ớ nước ta.................................................. 33
2.1.2.
Phân loại xung đột xã hội ở nước ta................................................... 34
2.1.3.
Nguyên nhân của xung đột xã hội ở nước ta..................................... 37
2.2.
Thực trạng xung đột xã hội và giải quyết các xung đột xã hội
lớn đáp ứng nguyên tắc đồng thuận trên một số lĩnh vực.......... 40
2.2.1.
Lĩnh vực chính trị - tư tưởng.............................................................. 40
2.2.2.
Lĩnh vực đất đai................................................................................... 52
2.2.3.
Lĩnh vực kinh tế - xã hội...................................................................... 66
CHƯƠNG 3: CÁC QUAN ĐIÊM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT XÃ HỘI ĐÁP ỨNG NGUYÊN TẮC ĐỒNG
THUẬN Ở VIỆT NAM..................................................................... 76
3.1.
Các quan điểm.................................................................................... 76
3.1.1.
Giải quyết xung đột xã hội dựa trên nền tảng của quản trị tốt........... 76
3.1.2.
Giải quyết xung đột xã hội dựa trên nền tảng của pháp quyền.......... 77
3.1.3.
Ket hợp vai trò của nhà nước và xã hội trong giải quyết xung đột
xã hội................................................................................................... 80
3.1.4.
Giải quyết xung đột xã hội dựa trên các yêu cầu của nguyên tắc
đồng thuận............................................................................................ 83
3.2.
Các giải pháp...................................................................................... 85
3.2.1.
Đối với những lình vực chính............................................................. 85
3.2.2.
Đối với tất cả các lĩnh vực nói chung.................................................. 95
KẾT LUẬN..................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TAND: Tòa án nhân dân
TTDS: Tố tụng dân sự
UBND: ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
rpif__ 1
_
__ il
___ _______________________________ 1
•
__ ______ c___
I. Tính cap thiet cua đê tai nghiên cứu
Nen kinh tế thị trường (và nói chung mọi nền kinh tế) đều có 2 mặt:
tích cực và tiêu cực. Cạnh tranh là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính
năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng
và xã hội. Song cạnh tranh cũng làm xuất hiện những thứ không lành mạnh
như chủ nghĩa cá nhân cực đoan, tính cơ hội và nói chung là thói ích kỷ, sự
xấu xa vốn là mặt trái trong bản năng của con người. Xung đột xã hội là giai
đoạn phát triển cao nhất của mâu thuẫn trong hệ thống các quan hệ giữa con
người, các tập đoàn xã hội, các thiết chế xã hội, xã hội nói chung; được đặc
trưng bằng sự đẩy mạnh các khuynh hướng và lợi ích đối lập nhau giữa các
cộng đồng xã hội và các cá nhân với nhau.
Việt Nam đang phát triển kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa với việc
mở cửa thị trường nên sẽ dẫn tới các xung đột xã hội gây ảnh hưởng đến nền
thế chế mà nước ta đang từng bước xây dựng. Khi xã hội phát triển, mở rộng
giao lưu, hợp tác quốc tế, thì xung đột xã hội sẽ xuất hiện nhiều hơn. Đó là
hiện tượng có tính chất tất yếu, khách quan. Xung đột xã hội ở Việt Nam đang
gia tăng trên nhiều phương diện, quy mơ, phạm vi, tính chất; trong đó, xung
đột mang tính chất cá nhân có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh.
Việt Nam đang xóa bỏ những di sản của thời kì phong kiến và bao cấp
tới một xã hội năng động và địi hỏi tăng trưởng. Điều đó dẫn đến nhiều sự
thay đổi, điển hình là sự phát triển từ “thần dân” tới “công dân trưởng thành”
trong mối quan hệ với công quyền. Đây là một sự chuyến biến lớn và mang
tính tổng hợp trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội lẫn thể chế. Đầu tiên, công dân
khơng cịn là một chủ thể được nhà nước bao cấp, chỉ dẫn theo một kế hoạch
tập trung mà trờ thành một cá thể được tự do phát triển theo tiềm năng của
mình. Tiêp theo, cơng dân ngày càng đóng vai trị tích cực trong việc làm chủ
đất nước. Qua đó, nhu cầu và đòi hỏi dân chủ càng ngày trở nên bức thiết hơn.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, các thiết chế xã hội đang dần
định hình vai trị trong việc phối hợp làm nên sự ổn định của xã hội trong đó
phái kể đến: (1) Thị trường đóng vai trị thúc đẩy chun mơn hóa và hợp tác;
(2) Chính quyền đóng vai trị điều hịa các mục tiêu và lợi ích; (3) Xã hội
cơng dân đón vai trị sáng kiến, hồ trợ và thúc đấy sự chia sẻ các giá trị; (4)
Tịa án đóng vai trị bảo vệ cơng lý và nhân quyền. Trong khi đó, chúng ta cịn
gặp những vấn đề lớn về cả bốn khía cạnh trên. Đầu tiên, thị trường luôn tồn tại
một cách khách quan nhưng việc hoạch định và thực thi chính sách xung đột
lẫn nhau vẫn còn chưa tuân thủ nguyên tắc thị trường, khiến cho khu vực này
gặp nhiều trở ngại. Điều đó được chững minh bởi các chính sách về đất đai còn
những bất cập dẫn đến chưa bảo vệ hiệu quả các quyền đất đai của người dân,
các nguyên tắc quàn lý con cứng nhắc, dẫn đến xung đột lợi ích giữa nhiều chù
thể khác nhau trong xã hội, xung đột giữa phát triển kinh tế và quyền con người
... Tiếp theo chính quyền cịn gặp nhiều vấn đề về tính hiệu lực, hiệu quả và
trách nhiệm giải trình thấp, xã hội cơng dân chưa có một khơng gian tồn tại phù
hợp để phát huy tiềm năng cúa mình, dẫn đến các xung đột xã hội rất khó giải
quyết. Trong khi đó, hệ thống tư pháp vẫn cịn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt
trong bối cảnh các tranh chấp thương mại ngày càng phức tạp.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam muốn giải quyết các xung đột phát sinh
trong giai đoạn này phát triển này cần lưu ý những vấn đề như thúc đẩy động
lực cá nhân để góp phần vào sự phát triển, tránh việc xung đột khi họ bị xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp; Minh bạch và ổn định để đem lại niềm tin.
Quan trọng là gia tăng dân chủ phục vụ nhu cầu phát triển trên nền tàng đồng
thuận xã hội. Giãi quyết các xung đột xã hội là mục tiêu chung không chỉ của
riêng Việt Nam mà còn là của các nước trên thế giới, nguyên tẳc đồng thuận
2
như một chât xúc tác cân thiêt đê mọi người đêu thây được lợi ích của việc
giải quyết các xung đột nhằm gia tăng niềm tin và sự kết nối giữa các cá nhân
trong một xã hội đa dạng về lợi ích.
Bên cạnh những khó khăn và thách thức, Việt Nam cũng có nhiều
thuận lợi và cơ hội, trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh tới truyền thống vốn có
của dân tộc Việt Nam là đoàn kết rộng rãi, tương trợ và đùm bọc lẫn nhau.
Truyền thống này được phát huy trong suốt lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc. Tuy nhiên trong điều kiện mới hiện nay, để phát huy truyền
thong đó nhằm giải quyết xung đột xã hội cần phải hiểu rõ hơn bản chất, hình
thức và các điều kiện đảm bảo nguyên tắc đồng thuận xã hội.
Từ những ý kiến trên, có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu một cách
cơ bản, tồn diện, có hệ thống các vấn đề xung đột xã hội, giải quyết xung đột
xã hội ở Việt Nam thuộc lĩnh vực đề tài luận văn có ý nghĩa, cần thiết đối với
việc áp dụng pháp luật vào giải quyết xung đột xã hội, dùng pháp luật để đạt
được sự đồng thuận cao, tạo cơ sờ vững chắc nhất nhằm giải quyết xung đột
xã hội một cách triệt để. Bởi lẽ, việc giải quyết các xung đột xã hội không
ngừng nảy sinh trong xã hội, tạo ra sự đồng thuận chính là động lực thúc đẩy
xã hội phát triển. Việc chậm giải quyết, giải quyết khơng triệt để sẽ cản trở,
thậm trí triệt tiêu sự phát triển xã hội trong những giai đoạn quyết định. Đề tài
luận văn này chính là thể hiện một phần cách giải quyết các vấn đề trên thông
qua một phương thức bền vững nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phân tích những vấn đề lý luận, pháp lý về xung đột xã hội, nguyên
tắc đồng thuận và giải quyết xung đột xã hội bằng nguyên tắc đồng thuận.
- Phân tích thực trạng, xu hướng và những vấn đề đặt ra về xung đột xã
3
hội và giải quyêt xung đột xã hội thông qua nguyên tăc đông thuận trong quản
lý phát triển xã hội và hệ thống pháp luật tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, quan điểm kết hợp với nguyên tắc đồng thuận
nhằm giải quyết xung đột xã hội và phát huy đồng thuận trong tiến trình đổi
mới ở Việt Nam.
2.2. Mục
• tiêu cụ
• thể
- Đưa vấn đề xung đột xã hội và giải quyết xã hội bằng nguyên tắc
đồng thuận thành một vấn đề có tính pháp lý cao. Từ đó kéo gần tới việc điều
chỉnh một số vấn đề pháp luật đang gặp phải ở Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về xung đột xã hội và đồng
thuận xã hội phục vụ cho sự phát triển xã hội và quản lý Nhà nước trong bối
cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Đánh giá thực trạng xung đột xã hội và thực trạng giải quyết xung đột
xã hội ở nước ta hiện nay, cảnh báo những khó khăn khi dùng pháp luật hiện
nay nhằm xử lý xung đột xã hội.
- Đánh giá thực trạng nguyên tắc đồng thuận được áp dụng thực tiễn trong
quản lý xã hội cũng như quá trình thi hành pháp luật ờ Việt Nam hiện nay, đóng
góp các giải pháp xây dựng, củng cố nguyên tắc đồng thuận, đồng thuận xã hội
vào việc áp dụng Pháp luật nhằm giải quyết nguyên tắc đồng thuận.
- Đe xuất hệ thống quan điểm, giãi pháp phòng ngừa, khắc phục, giải
quyết xung đột xã hội; xây dựng, củng cố, tăng cường, phát huy nguyên tắc
đồng thuận, đồng thuận xã hội.
3. Địa điểm nghiên cứu
Chủ yếu là xác định các xung đột tại Việt Nam nhằm tìm ra phương
pháp giai quyết xung đột theo nguyên tắc đồng thuận rồi đưa ra so sánh với
các phương thức ở một số nước phát triển hơn Việt Nam. Còn lại, tùy từng
nội dung nghiên cứu sẽ áp dụng các địa điếm và vị trí địa lý khác nhau.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để
phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
4.2. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng và
quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của
chúng theo mục tiêu dự kiến của mình.
4.3. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn
trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
4.4. Phương pháp phân tích và tổng họp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân
tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thơng lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
4.5. Phương pháp phân loại và hệ thong hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị,
từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống
hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mơ hình lý thuyết
làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
4.6. Phương pháp lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
Tùy từng nội dung nghiên cứu sẽ áp dụng các địa điểm và vị trí địa lý
khác nhau.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ XUNG ĐỘT XÃ HỘI VÀ
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT XÃ HÔI ĐÁP ƯNG YÊU CÀU
CỦA NGUYÊN TẮC ĐỒNG THUẬN
1.1. Lý luận về xung đột xã hội
1.1.1. Khái niệm về xung đột xã hội
Quan điểm tiếp cận khái quát nhất về khái niệm xung đột xã hội là định
nghĩa nó thơng qua mâu thuẫn với tư cách một khái niệm chung và trước hết
là thông qua mâu thuẫn xã hội. Sự phát triển của bất kỳ một xã hội nào cũng
là một quá trình phức tạp vốn dựa trên nền tảng của những mâu thuẫn vốn
phát sinh, phát triển và đã được giải quyết.
Mâu thuẫn và xung đột một mặt không được coi là những khái niệm
đồng nghĩa, mặt khác cũng không được coi là những khái niệm trái ngược
nhau. Sự mâu thuẫn, đối lập, sự khác biệt là những điều kiện cần nhưng chưa
phải là những điều kiện đủ của xung đột. Sự khác biệt, sự mâu thuẫn, sự đối
lập chuyển hóa thành xung đột xã hội khi những lực lượng đại diện cho chúng
bắt đầu tác động lẫn nhau. Như vậy, xung đột xã hội - đó là sự biểu hiện của
những mâu thuẫn xã hội khách quan hoặc chủ quan phản ánh sự đối lập giữa
các bên đối lập của chúng. Trong xã hội, những lực lượng đó là những chủ thể
của xã hội; những con người cụ thề như các cá nhân, các nhóm, các tầng lớp
xã hội, các tổ chức chính trị, các tố chức xã hội và các các quốc gia. Chính vì
vậy, khi nói đến xung đột xã hội, trước hết chúng ta phải nói đến q trình mà
trong đó hai (hoặc nhiều hơn) cá nhân hoặc nhóm xã hội tích cực tìm kiếm
khả năng cản trở nhau trong việc đạt được mục đích nào đó, ngăn chặn đối
phương thỏa mãn nhu cầu hoặc buộc đối phương phải thay đổi quan điểm và
khuynh hướng xã hội nhất định. Nói khái quát lại, các bên xung đột xã hội
phải là con người. Như vậy, trong xung đột xã hội luôn luôn phải có ít nhất là
hai bên đối lập nhau.
6
Xung đột xã hội thường được hiểu là dạng mâu thuẫn xã hội mà trong
đó các bên mong muốn xâm chiếm lãnh thổ hoặc tài nguyên; đe dọa các cá
nhân hoặc nhóm người đối lập; đe dọa xâm phạm quyền sở hữu hoặc truyền
thống văn hóa của họ, vì vậy hình thức xung đột giữa họ là tấn cơng hoặc
phịng thủ. Xung đột xã hội cịn bao hàm trong nó tính chủ động của cá
nhân, nhóm cá nhân trong việc phong tỏa hoạt động hoặc gây thiệt hại cho
những người nhóm khác. Những thuật ngữ như: các cuộc tranh chấp, sự
cạnh tranh, cưỡng bức trực tiếp thường được sử dụng để làm sáng tở hệ vấn
đề về xung đột xã hội.
Ở Việt Nam, khái niệm “xã hội” được hiểu theo rất nhiều nghĩa khác
nhau. Theo nghĩa đơn giản nhất đó là một tập thế hay một nhóm người được
phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng,
chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa. Chủ nghĩa Mác - Lênin nhìn
nhận xã hội không phải là tập hợp giản đơn các cá nhân, mà là biểu hiện tống
sổ những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân đối với nhau. Theo
nghĩa rộng, “xã hội” là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người
đã hình thành trong lịch sử. Khái niệm xã hội thường được dùng để chỉ một
tập đoàn người được hiểu như một hiện thực cùa các thành viên của nó, hoặc
là chỉ một mơi trường của con người mà cá nhân được hịa nhập vào, mơi
trường đó được xem như là tồn bộ các lực lượng có tổ chức và có hệ thống
tơn ti trật tự tác động lên cá nhân.
Khái niệm “xung đột” được sử dụng rộng rãi với nhiều nghĩa. Trong
sách báo, người ta thường nói đến xung đột ý thức hệ, xung đột kinh tế, xung
đột văn hóa, xung đột tôn giáo, xung đột giao thông, xung đột môi trường,
xung đột chính trị, xung đột (khơng tương thích nhau) của các hệ điều hành,
các phần mềm, xung đột trong tự nhiên, xung đột trong xã hội, xung đột giữa
các nhóm xã hội, xung đột giữa các tổ chức xã hội, xung đột giữa các hệ
7
thông tô chức xã hội, chức năng xã hội, xung đột vê lợi ích, xung đột vê địa vị
xã hội, xung đột về tâm lý xã hội. Theo “Từ điển sơ lược xã hội học”, xung
đột xã hội là giai đoạn phát triển cao nhất của mâu thuẫn trong hệ thống các
quan hệ giữa con người, các tập đoàn xã hội, các thiết chế xã hội, xã hội nói
chung; được đặc trưng bàng sự đẩy mạnh các khuynh hướng và lợi ích đối lập
nhau giữa các cộng đồng xã hội và các cá nhân với nhau. Theo “Từ điển Bách
khoa Việt Nam”, xung đột là sự va chạm, đánh nhau, tranh giành giữa những
nhóm người, tập đồn người hay giữa các quốc gia, dân tộc vì những mâu
thuẫn đối địch về tư tưởng, ý thức hệ, về quyền lợi vật chất, về tôn giáo, về
chủng tộc hay lãnh thổ. Xung đột xã hội là hình thức đấu tranh giữa các lực
lượng xã hội đối lập nhau (những tập họp cộng đồng người hình thành một
cách tự phát như dịng họ, tộc người, dân tộc, địa phương, quốc gia, giai cấp,
đảng phái, hội đoàn, V.V.). Xung đột xã hội gay gắt hơn tranh chấp, ganh đua,
cạnh tranh hịa bình, có thế kịch liệt đến mức vượt mọi quy tắc, pháp luật như
bạo loạn, chiến tranh, V.V..
1.1.2. Phân loại
đột xã hội
• xung
Oe
•
- Xung đột trong lĩnh vực kinh tế;
- Xung đột trong lĩnh vực chính trị - tư tưởng;
- Xung đột trong lĩnh vực xã hội (theo nghĩa hẹp);
- Xung đột trong lĩnh vực tâm lý - xã hội;
- Xung đột trong lĩnh vực văn hóa;
- Xung đột trong lĩnh vực đạo đức, lối sống;
- Xung đột trong lĩnh vực khác của đời sống, xã hội.
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy trong các lĩnh vực xung đột nói trên thì
xung đột trong lĩnh vực xã hội (theo nghĩa hẹp) là lĩnh vực xung đột xảy ra
phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian qua. Trong lĩnh vực này, các xung đột
xã hội cụ thể thường xảy ra là: xung đột xã hội liên quan đến đất đai, xung đột
8
xã hội liên quan đên lao động, xung đột xã hội liên quan đên môi trường,
xung đột xã hội liên quan đến tôn giáo, dân tộc. Một số cuộc xung đột xã hội
đã chuyển thành các cuộc xung đột chính trị - tư tưởng và bạo loạn chính trị.
Nhiều cuộc xung đột xã hội mang tính chất đan xen, lồng ghép vào nhau và
có khả năng chuyến hóa thành những cuộc xung đột xã hội mang tính tống
hợp có quy mơ lan truyền rộng lớn.
Trong lình vực đời sổng, khơng lĩnh vực nào nóng bỏng, xung đột như
lĩnh vực đất đai. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng đơn
thư khiếu nại, tố cáo mà Bộ nhận được hàng năm vần còn nhiều, chủ yếu
trong lĩnh vực đất đai (chiếm 98%). Từ năm 2015 đến năm 2018 trong số
21.274 đơn thư mà Bộ nhận được thì có 8.330 đơn thư đủ điều kiện xử
lý.Trong đó có 216 vụ việc thuộc thẩm quyền của Bộ, 1.502 vụ việc được địa
phương giải quyết hết thẩm quyền nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại,
6.612 vụ việc địa phương chưa giải quyết hết thẩm quyền, công dân tiếp tục
khiếu nại vượt cấp đến các cơ quan trung ương. Tình hình khiếu nại, tố cáo về
đất đai luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm bởi vì
tồn tại sâu xa của xung đột đất đai là những đối lập về lợi ích giữa Nhà nước
và nhân dân, giữa người dân và doanh nghiệp; xung đột đất đai có xu hướng
gia tăng câ về số lượng và mức độ phức tạp, đặc biệt đã xuất hiện khá nhiều
đồn khiếu kiện đơng người vượt cấp thẳng lên Trung ương. Khiếu kiện đơng
người đều liên quan đến địi quyền lợi đất hoặc đòi lại đất hoặc phản ánh cán
bộ sai phạm trong quản lý đất đai, thu chi về tài chính đất đai vơ ngun tắc....
Mồi quốc gia độc lập, có quyền tự quyết trên tồn thế giới đều có một
thể chế chính trị, mang bản sắc tư tưởng của đất nước đó và Việt Nam cũng
vậy, ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình. Xa rời chù nghĩa
Mác - Lênin, không thể đưa một Đảng cách mạng đến thành công. Tuy nhiên
9
hiện này do một sô nguyên nhân cùng với sự phát triên của công nghệ thông
tin, mạng internet nên nhiều quan điểm về chính trị - tư tưởng dẫn được phổ
biến. Các tổ chức, cá nhân với quyền tiếp cận thơng tin cùa mình đã tiếp xúc
được với các luồng quan điểm này mà nảy sinh ra các yêu cầu về việc thay đổi
tư tưởng chính trị dẫn tới xung đột trong lĩnh vực chính trị - tư tưởng ở nước ta.
Cùng với sự bùng nổ thơng tin thì kinh tế - xã hội ngày càng phát triển
dẫn đến tác động tiêu cực các quan hệ lao động. Mâu thuẫn lợi ích giữa người
sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) với người lao động (cơng nhân) đang tồn
tại và có lúc biểu hiện gay gắt do quyền lợi của người lao động không được
đám bão hoặc tước đoạt nhằm gia tăng lợi nhuận cho bên sử dụng lao động.
1.1.3. Nguyên nhân của xung đột xã hội
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do sự mâu thuẫn xã hội.
Sự hình thành xung đột xã hội gắn liền một cách có giới hạn với sự
xuất hiện và phát triển các mâu thuẫn xã hội. Sự bùng nổ và phát triển xung
đột xã hội phản ánh giai đoạn đấu tranh cao nhất trên thực tế các mặt đối lập.
Việc giải quyết xung đột này dẫn đến sự phá vờ thống nhất giữa các mặt đối
lập đỏ cùng với sự xuất hiện đồng thời của một chất mới.
Các mâu thuẫn khách quan của xã hội gắn liền với vấn đề bất bình đẳng
của con người về các khă năng trong lình vực khác nhau của đời sống xã hội.
Yêu sách là nguồn xung đột mạnh mẽ. Đằng sau bất kỳ cuộc xung đột xã hội
nào cũng như đằng sau việc giải quyết các xung đột xã hội đó đều vì các giá
trị. Cuối cùng, những mâu thuẫn khách quan cũng có ý nghĩa khơng kém phần
quan trọng. Các cuộc xung đột xảy ra không chỉ tùy thuộc vào việc con người
muốn có chúng hoặc họ khơng được đăm bảo những nhu cầu thiết yếu về mặt
vật chất, mà trước hết cịn tùy thuộc vào hồn cảnh của họ không tương ứng
với những khát vọng về mặt tinh thần.
10
- Do mẫu thuẫn giữa nhu cầu và lợi ích
Đã từ lâu, người ta thường phân tích sự đối lập giữa các lợi ích để lý
giải bản chất của các cuộc xung đột xã hội. Ở phạm vi toàn cầu, sự đối lập
giữa các lợi ích được thể hiện qua các cuộc đấu tranh của các quốc gia nhằm
thay đối tiêu chí cũng như những cơ sở của việc phân bổ các nguồn lực và sở
hữu các vùng lãnh thổ. Thường thì người ta khơng liên tưởng một cách trực
tiếp lợi ích với các của cải vật chất vì lợi ích có thế xuất phát từ những mong
muốn, khát vọng về nghề nghiệp, văn hóa, tơn giáo. Việc phân tích một cách
khách quan và chi tiết những mâu thuẫn và sự đụng độ về lợi ích (đặc biệt là
lợi ích nhóm, lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc) có thể làm sáng tỏ một cách
đáng kế bức tranh xung đột của một đất nước, cùa một vùng, miền hoặc của
cả một nhóm xã hội nhỏ.
Quan điểm về sự cách biệt, xét về thực chất, nêu lên được cơ chế chung
của sự tác động qua lại và của việc thực hiện các nhu cầu và lợi ích trong xã
hội. Sự mâu thuẫn giữa các lợi ích cá nhân, nhóm, xã hội với những khả năng
khách quan trong đời sống xã hội, sự tác động qua lại giữa chúng với những
chủ thể khác của xã hội trong những điều kiện cụ thể - về nguyên tắc, đó là
mâu thuẫn về lợi ích của một số người với lợi ích của những người khác vốn
cản trở họ thực hiện những lợi ích đó.
- Do sự khác biệt các giá trị.
Để lý giải một cách đúng đắn các nguyên nhân của các cuộc xung đột
lớn trong xã hội, có thế sử dụng đến quan niệm về cái gọi là “sự khác biệt”.
Quan niệm này được sử dụng để chỉ sự không phù hợp một cách rõ ràng giữa
sự mong đợi và khả năng đáp ứng sự mong đợi (sự khác biệt hoặc có thể gia
tãng, hoặc có thể rút ngắn hoặc có thể không thay đối). Sự gia tăng khác biệt
tùy thuộc mối tương quan mà một bên là những điều mong đợi và một bên
khác là những khả năng đáp ứng những điều mong đợi đó. Sự gia tăng khác
11
biệt diễn ra khi: thử nhất, giảm những khả năng thực hiện những u cầu (địi
hỏi) đã được hình thành, chúng ta dễ dàng nhận thấy điều này khi có cuộc
khủng hoảng kinh tế xảy ra. Trong những điều kiện của cuộc khủng hoảng
kinh tế, những điều trông đợi của con người hết sức giản đơn bởi thường gắn
với công thức “tình hình khơng xấu hơn là được”; Thứ hai, có tình huống xảy
ra mà trong đó những điều trơng đợi, những đòi hởi tăng nhanh hơn so với
khả năng đáp ứng chúng. Trong những trường hợp trên đây, chúng ta đều
nhận thấy sự gia tăng khác biệt, đồng thời với điều đó, là sự hình thành như
một tất yếu các cuộc xung đột xã hội.
- Do xung đột về lợi ích
Quan niệm về sự cách biệt, xét về thực chất nếu lên được cơ chế chung
của sự tác động qua lại và cùa việc thực hiện các nhu cầu và lợi ích trong xã
hội. Sự mâu thuẫn giữa cá lợi ích cá nhân, nhóm xã hội với những khả năng
khách quan trong đời sống xã hội, sự tác động qua lại giữa chúng và những
chủ thể khác của xã hội trong những điều kiện cụ thề - về nguyên tắc, đó là
mâu thuẫn về lợi ích của một số người với lợi ích của những người khác vốn
cản trở họ thực hiện những lợi ích đó.
1.1.3.2. Ngun nhân chủ quan
Xung đột xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực về cơ bản gắn liền với
các quá trình và hiện tượng tiêu cực trong đời sống, xã hội. Nguồn gốc sâu xa
và nguyên nhân trực tiếp của tình hình xung đột xã hội xuất phát từ những
điều dưới đây:
+ Do lực lượng cầm quyền có chính sách trái với yêu cầu, nguyện vọng
của các nhóm xã hội, cá nhân.
+ Do trình độ, năng lực cầm quyền của lực lượng lãnh đạo, quản lý.
+ Do nhận thức, tâm lý của con người.
+ Do thơng tin sai lạc hoặc bị bóp méo về chính sách, sự kiện.
12
+ Do không thỏa hiệp được cách giải quyết mâu thuẫn, khác biệt.
Có thể thấy khi bị ảnh hưởng tiêu cực của các vấn đề trên mà khơng thể
tìm được tiếng nói chung thì xung đột xã hội sẽ là lẽ tất yếu xảy ra.
1.1.4. Mối liên hệ giữa xung đột xã hội và nguyên tắc đồng thuận
- Để giải quyết được các xung đột - xét về thực chất, đó là kết quả đạt
được do có sự đồng thuận giữa các bên về tranh chấp, về nguyên tắc, có ba dạng
chủ yếu của sự đồng thuận: 1) Sự đồng thuận vốn là kết quả của sự trùng nhau
về ý kiến các bên; 2) Sự đồng thuận phù hợp với ý chí của Pháp luật và đạo đức;
3) Sự đồng thuận có được do một trong các bên đối đầu ép buộc (đồng thuận do
ép buộc sẽ không giải quyết xung đột xã hội được một cách triệt để).
- Trong lịch sử phát triến của Việt Nam, nguyên tắc đồng thuận đóng
một vai trị hết sức to lớn trong việc tạo nên khối đại đồn kết dân tộc, điều
đó đã được thể hiện rõ nét nhất trong lịch sử bảo vệ và xây dựng đất nước
của dân tộc Việt Nam từ xưa, cũng như trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta đã và đang tiến hành. Lịch sử quá trình dựng nước và
giữ nước của Việt Nam đã chứng minh một cách hùng hồn rằng, bất cứ khi
nào phát huy được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở nguyên tắc đồng
thuận thì sẽ tạo nên sức mạnh to lớn để có thể chiến thắng bất cứ kẻ thù nào,
vượt bất cứ khó khăn.
- Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
của nước ta, việc phát huy nguyên tắc đồng thuận là một trong những yếu
tố quan trọng hàng đầu, góp phần ồn định đời sống kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, từ đó tạo nên động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có thể nói
đồng thuận là chủ trương xun suốt và có tính bền vững trong việc giải
quyết các xung đột xã hội.
- Trong số những chủ thể tham gia xung đột, về nguyên tắc, không có
ai trong số họ là người hồn tồn khơng có quyền (hoặc hoàn toàn sai trái).
13
Những chủ thê tham gia chính trong cuộc xung đột có thê đi đên thỏa thuận
với nhau nếu những yêu cầu mà họ cho là cơ bản được nhắc đến. Nhìn từ khía
cạnh dân chủ của sự điều chỉnh xung đột xã hội, sẽ là khơng có triển vọng nếu
tách một bên ra khỏi sự diều chỉnh, bỏ qua những quan điếm cá nhân của
những chủ thề riêng biệt. Nhìn từ góc độ chính trị - pháp luật, giải quyết xung
đột xã hội trước hết đó là giải quyết yêu cầu của các nhóm lớn, đối với số
đơng. Do đó, nguyên tắc đồng thuận là nguyên tắc ứng xử của xã hội hiện đại
theo số đơng. Đó là ngun tắc giải quyết xung đột xã hội trên cơ sớ tinh thần
hợp tác, hịa hợp vì cộng đồng vì mục tiêu chung, lấy sự đối thoại làm nền
tảng cơ băn thay vì đối đầu, xung đột. Như thế, nguyên tắc đồng thuận trờ
thành chìa khóa trong giải quyết xung đột xã hội.
Để làm rõ được vấn đề nguyên tắc đồng thuận có mối liên hệ trong
việc điều chỉnh xung đột xã hội như thế nào, ta sẽ tập trung tìm mối quan
hệ giữa một số nguyên nhân sâu xa gây ra xung đột xã hội với đồng thuận
xem nó như thế nào:
- Lợi ích, nhu cầu cá nhân rất dễ gây ra xung đột xã hội. C.Mác đã từng
nhấn mạnh rằng, tất cả những gì con người hướng tới và đấu tranh để giành
lấy đều gắn liền với lợi ích của họ. Nhu cầu và lợi ích là những động lực thúc
đẩy con người hành động. Lợi ích là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp dến sự
đồng thuận. Khơng có lợi ích thì tư tưởng cao siêu đến mấy cũng mất giá trị.
Việc đảm bảo lợi ích cho các tầng lớp, giai cấp và các thành viên trong xã hội
là một trong những biện pháp quan trọng tạo nên sự đồng thuận. Ngược lại,
một khi lợi ích khơng được đảm bảo nó sẽ phá vỡ đồng thuận. Nói cách khác
vì lợi ích mà con người có thể cùng nhau đi đến đồng thuận nhưng ngược lại
cũng vì lợi ích mà con người cũng sẽ đi đến xung đột. từ phân tích trên ta có
thể thấy đồng thuận và xung đột xã có một phần hỗ trợ nhau phát triển. Vi sao
chỉ nói là một phần hỗ trợ nhau, bởi vì chỉ có những nhu cầu và lợi ích hợp
14
pháp mới là nên tảng thực sự cho đông thuận. Có thê nói, khi nhu câu và lợi
ích ngày càng phát triển và phong phú bao nhiêu thì sự phân hóa, phân tầng
xã hội cũng diễn ra mạnh mẽ bấy nhiêu. Trong khi đồng thuận là nguyên tắc
gắn kết, ổn định, cho nên sự phân hóa là đối cự của đồng thuận, sự phân hóa
càng rõ nét thì việc xây dựng đồng thuận càng khó khăn.
- Nguyên tắc đồng thuận thực chất là kết quả của một “khế ước” giữa
các chủ thể hoặc nhóm chủ thể khác nhau. Ở khế ước đó mọi chủ thể đều có
được sự dân chủ như nhau. Đều có quyền lên tiếng, góp ý và thay đổi những
lợi ích và nhu cầu chính đáng của bản thân. Nếu khơng có sự dân chủ, sẽ
khơng có công bằng như vậy mâu thuẫn sẽ nãy sinh và dẫn tới xung đột. Dân
chủ càng được phát huy bao nhiêu thì sẽ càng tạo điều kiện cho đồng thuận
bấy nhiêu. Chỉ khi nào dân chủ là thực chất (chứ khơng phải hình thức, giả
hiệu, mị dân - mà những biểu hiện thường thấy trong cuộc sống, đi liến với
sự vi phạm dân chủ) thì khi đó mới có đồng thuận thực sự. Vai trò của dân
chủ là hết sức to lớn, đó là cơ sở tinh thần của đồng thuận. Mức độ đồng
thuận sẽ lớn dần lên khi dân chủ phát triển; nó là sự phát triển của tự ý thức cá
nhân về vị trí, vai trị và trách nhiệm xã hội của mình trước cá nhân khác và
cộng đồng Dân chủ cũng chính là đảm bảo lợi ích của các cá nhân và tầng lớp
trong xã hội, hài hịa các lợi ích trong xã hội.
Khơng thể xem 2 yếu tố trên có tính chất quyết định đối với đồng
thuận mà nó chỉ song hành cùng ngun tắc đơng thuận và có xu hướng tỷ lệ
thuận với đồng thuận, lợi ích và dân chủ phát triến bao nhiêu thì đồng thuận
càng được tăng cường bấy nhiêu. Do đó việc đảm bảo 2 yếu tố trên sẽ tác
động tích cự tới đồng thuận, trái lại sẽ phá vỡ đồng thuận tạo mầm mống cho
xung đột xã hội. Phân tích trên góp phàn làm chúng ta sáng tỏ một phàn nữa
về mối liên hệ giữa nguyên tắc đồng thuận với xung đột xã hội. Đó là việc
kìm hãm lẫn nhau.
15
1.2. Lý luận vê giải quyêt xung đột xã hội đáp ứng yêu câu ciía
nguyên tắc đồng thuận
1.2.1. Khái niệm giải quyết xung đột xã hội
Giải quyết xung đột xã hội được khái niệm hóa là các phương pháp và
quy trình liên quan để tạo điều kiện cho việc chấm dứt xung đột xã hội và trả
thù một cách hòa bình. Các nhóm, cộng đồng trong xã hội có cam kết cố gắng
giải quyết xung đột xã hội bằng cách tích cực truyền đạt thơng tin về động cơ
hoặc ý thức hệ xung đột của họ với những người còn lại trong nhóm. Cộng
đồng của mình hoặc với bên đối địch trong xung đột (ví dụ: ý định; lý do để
giữ một số niềm tin nhất định) và bằng cách tham gia vào việc thương
lượng tập thế. Các chiều hướng giải quyết thường song song với các chiều cạnh
xung đột trong cách xử lý xung đột. Giải quyết bằng nhận thức là cách những
bên tranh chấp hiểu và nhìn nhận xung đột, bằng niềm tin, quan điểm, sự hiểu
biết và thái độ. Giải quyết bằng tình cảm là cách mà những người tranh chấp
cảm nhận về xung đột, và năng lượng cảm xúc. Cách giải quyết hành vi phản
ánh cách các bên tranh chấp hành động, và hành vi cũa họ. Cuối cùng tồn tại
một loạt các phương pháp và thủ tục đế giải quyết xung đột, bao gồm đàm
phán, hòa giải, hòa giải - trọng tài, ngoại giao và xây dựng/tìm kiếm hịa
bình một cách sáng tạo.
Thuật ngữ giải quyết xung đột xã hội cũng có thể được sử dụng thay
thế cho thuật ngữ giải quyết tranh chấp, trong đó q trình trọng tài và tố tụng
có liên quan chặt chẽ. Khái niệm giải quyết xung đột xã hội có the được coi là
bao gồm việc các bên xung đột sử dụng các biện pháp phản kháng bất bạo
động trong nỗ lực thúc đẩy các cách giải quyết hiệu quả.
1.2.2. Các phương thức giải quyết xung đột xã hội
1.2.2.1. Giải quyết xung đột
Trong quá trình quản lý và giải tỏa xung đột xã hội, việc phân loại xung
16
đột và xác định đúng diễn biến, các giai đoạn phát triển của xung đột xã hội
có ý nghĩa rất lớn. Phân loại đúng đắn hay không phụ thuộc vào năng lực
quản lý xung đột, tức nhờ vào tri thức, kỳ năng và thái độ của các chủ thể
xung đột và quản lý xung đột. Năng lực quản lý xung đột xã hội, như là một
trình độ của văn hóa chính trị, khi nó giúp cho việc xác định kịp thời các loại
hình xung đột, từ tính chất, quy mơ cho đến các lĩnh vực và mức độ. Trên cơ
sở đó, có thể áp dụng các phương thức quản lý, giải tỏa phù hợp. Chủ thể
quản lý xung đột xã hội được coi là có năng lực, khi nhận thức được tính chất,
đặc điểm của các loại hình, các quy mơ của xung đột; nắm chắc diễn biến,
tính chất của các giai đoạn xung đột: từ giai đoạn ngấm ngầm đến giai đoạn
công khai, căng thắng, đổi đầu, không tương dung giữa các bên xung đột; có
kỹ năng giải tỏa phù hợp, hiệu quả, với một thái độ khoa học, khách quan.
Các phương pháp quản lý và giải tỏa xung đột đúng, có ý nghĩa quyết
định thành cơng của quản lý và giải tỏa xung đột xã hội. Cách biểu hiện của
vãn hóa trong các xung đột có tác động mạnh mẽ đến việc lựa chọn các
phương thức quán lý. Chỉ có sự thấu hiểu văn hóa, chúng ta mới có the chọn
các phương thức phù hợp. Văn hóa chính trị đề cao chủ nghĩa cá nhân và văn
hóa chính trị đề cao chủ nghĩa cộng đồng sẽ ảnh hưởng lớn đến cách lựa chọn
phương thức quản lý xung đột. Giá trị văn hóa hiện đại, dưới tác động của chủ
nghĩa duy lý, khoa học và công nghệ cao, hội nhập và bao dung văn hóa... sẽ
làm nền tảng và nhân lõi cho suy nghĩ đúng và hành động hợp lý của chủ thể
quản lý và giải tỏa xung đột.
Trước một hiện tượng xã hội nói chung, xung đột xã hội nói riêng, mồi
dân tộc, cộng đồng, mỗi cá nhân đều có cách ứng xử khác nhau. Trong các
cách ứng xử khác nhau đó, bao giờ cũng có một cách ứng hợp lý, hợp tình,
ứng xử tối ưu. Muốn có cách ứng xử tối ưu phải có được “tâm thế” để có thề
quyết định hoặc đánh đổi giữa điểm mạnh và điểm yếu, giữa “được” và
17
“mât”. Tâm thê lúc đó biêu hiện ra như các chn mực văn hóa tơi ưu, mang
tính sáng suốt, minh triết. Nó xuyên qua những “cái có thể”, như bất hợp lý
trong sự hợp lý, mất cân đối trong sự hài hịa, tạm thời trong lâu dài... để tìm
ra một giải pháp mang tính sáng suốt, đúng nhất, phù hợp nhất với bối cảnh
xung đột. Như vậy, tâm thế xã hội là kết quả tống hợp của các hoạt động sáng
tạo tinh thần của con người. Tâm thế xã hội giúp định hình chuẩn mực hành
vi của các chủ thể xung đột, hoặc các chủ thế tham gia quản lý, giải tỏa xung
đột. Tâm thế xã hội phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh văn hóa và “tiểu văn
hóa” của môi trường xã hội, nơi xung đột đang diễn ra.Trên thực tế, cùng một
điều kiện vật chất, kinh tế, kỳ thuật và nguồn lực như nhau, nhưng tâm thế xã
hội khác nhau đã thúc đẩy các hành động khác nhau và cho kết quả hoàn toàn
khác nhau. Cũng trên một cơ sở văn hóa nền tảng, trong cùng một bối cảnh,
nhất là bối cảnh thách thức, khó khăn, phức tạp, bất lợi... người có tâm thế,
thường có khả năng xây dựng cho mình nền tảng tri thức rộng, niềm tin vững
chắc, bản lĩnh vũng vàng, xúc cảm chân thực... đế đề ra các mục tiêu bao quát,
có tầm, hướng thiện, có giá trị; vạch ra các phương châm và cách thức hành
động hiệu quả, thiết lập các chuẩn mực hành vi rõ ràng. Vì thế, họ dễ dàng
hơn khi vượt qua khó khăn, dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tiêu.
Việc nắm vừng tình huống xung đột, tri thức về quản lý xung đột sẽ
giúp cho con người hiểu rõ cơng việc, nhanh chóng hồn thành nhiệm vụ và
đạt hiệu quả cao trong mọi nhiệm vụ quản lý xung đột đã đặt ra. Mặt khác,
việc hiểu rõ con người, nắm chắc được đặc điểm tâm, sinh lý, nhu cầu,
nguyện vọng của họ sẽ giúp cho người lãnh đạo có những cách tác động phù
hợp nhằm tạo dựng lịng tin, gây quan hệ thiện cảm với mọi người, qua đó
hạn chế tối đa các va chạm, mâu thuẫn xảy ra trong quan hệ qua lại giữa các
cá nhân. Quản lý và giải tỏa xung đột xã hội là một q trình xã hội phức tạp,
địi hỏi phải có nhiều kỹ năng thông thường, đặc biệt và đặc thù. Thái độ công
18
bằng, khách quan, khoa học, khơng vụ lợi là địi hởi nghiêm túc đối với các
chủ thể quản lý, giải tỏa xung đột.
Tác động tiêu cực về mặt tâm lý do các xung đột xã hội mang lại ảnh
hưởng đến cả bên chiến thắng lẫn bên thất bại. Các kết quả của xung đột xã
hội có thể để lại hậu quả trực tiếp, gián tiếp và dài hạn. Khi xung đột xảy ra,
mỗi bên sẽ nồ lực để làm thiệt hại tối đa các giá trị cả vật chất và tinh thần của
đối thủ. Quá trình tìm kiếm các cách thức và phương tiện, công cụ để đạt
được mục tiêu đó (hay chống lại việc đạt được mục tiêu đó của phe đối lập)
có thể dần đến bất đồng chính kiến, ngay trong nội bộ mỗi bên, tạo ra sự chia
rẽ và phân rã sức mạnh của các bên, tạo ra áp lực và ức chế lớn ngay cả khi
giành chiến thắng. Neu một bên trong xung đột bị thất bại, bên đó sẽ bị tổn
thương nặng nề về tâm lý tùy theo mục tiêu và tính chất cuộc đấu tranh.
Nhưng ngay cả khi bên giành chiến thắng, các phương tiện được sử dụng
trong cuộc đấu tranh, có thể để lại hậu quả cho chính người sử dụng. Ket cục
của bên thất bại cũng là một điều ám ảnh đối với bên thắng lợi. Điều này đặc
biệt nghiêm trọng trong trường hợp xung đột đã ở mức độ cao (đối đầu,
không tương dung). Dù việc sử dụng các phương tiện cưỡng chế, thậm chí
bạo lực được biện minh là để phục vụ cho mục tiêu chung, nhưng hậu quả về
tâm lý để lại cho cả bên thắng lợi và bên thất bại đều sẽ rất nặng nề. Những
trải nghiệm đó có thể ảnh hưởng đến quan điểm, thậm chí thế giới quan của
những người liên quan.
1.2.2.2. Phòng ngừa xung đột
Phòng ngừa xung đột xã hội cũng là một cách giải quyết xung đột xã
hội. Nhìn từ mọi phương diện, phịng ngừa xung đột xã hội, dĩ nhiên là đúng
đắn và hữu ích hơn nhiều so với xóa bở hoặc giải quyết một khi xung đột xã
hội đã xảy ra. Cho nên, Nhà nước và xã hội cần tập trung cả vào việc phòng
ngừa xung đột xã hội xảy ra nhằm hạn chế những mâu thuẫn khi xung đột
19
phát sinh cũng như có thời gian giải quyêt các vân đê câp bách khác. Phòng
ngừa xung đột xã hội thể hiện ở việc tác động đến các yếu tố của nó, bao
gồm: các bên tham gia xung đột, các động cơ gây nên xung đột, các khách thể
của xung đột, các lực lượng và phương tiện được sử dụng để thực hiện xung
đột. Do vậy, tùy thuộc vào tính chất của xung đột xã hội, hoạt động phịng
ngừa có thể rất khác nhau. Những hoạt động đó là:
- Xóa bỏ các nguyên nhân của xung đột xã hội
Hình thức phịng ngừa xung đột xã hội có hiệu quả nhất là xóa bỏ các
nguyên nhân dẫn đến xung đột xã hội. Hoạt động này thể hiện ở các cấp độ
khác nhau.
Ở cấp độ tồn xã hội, đó là phát hiện và xóa bỏ các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội vốn đang phá vỡ tính tổ chức, tính liên kết thống nhất úa đời
sống xã hội và Nhà nước. Sự trì trệ của nền kinh tế, sự cách biệt ngày càng
lớn về mức sống và chất lượng cuộc sống của các nhóm xã hội lớn với các
tầng lớp nhân dân, tính kém tổ chức vê mặt chính trị, tính thiếu tơ chức và
tính khơng hiệu q cùa hệ thống quản lý - được coi là những nguyên nhân
thường trực của những cuộc xung đột lớn nhỏ. Để phòng ngừa được nhừng
cuộc xung đột xã hội, cần tiến hành nhất qn chính sách kinh tế, văn hóa, xã
hội vì lợi ích của toàn xã hội, củng cố trật tự pháp luật và pháp chế, nâng cao
tinh thần văn hóa cho mọi người. Hướng phòng ngừa mà chúng ta vẫn thường
gọi là “phòng ngừa chung” này được áp dụng đe phòng ngừa bất kỳ một hiện
tượng tiêu cực nào, ke cả các tình huống xung đột. Đe thực hiện việc phịng
ngừa một cách có kế hoạch, cần phải có chiến lược được cân nhắc kỹ về phát
triển xã hội còn được quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ.
Mồi cuộc xung đột thường phản ánh những mâu thuẫn và những vấn đề
chung trong lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Vì vậy việc
phân tích và lý giải các nguyên nhân khách quan làm phát sinh những trường
20
hợp có tính phơ biên hơn và sau đó tơng hợp chúng lại có thê có vai trị quan
trọng trong việc xác định những phạm vi của những vấn đề về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội cần được ưu tiên giải quyết. Dư luận xã hội cũng như tâm
trạng của quần chúng nhân dân nhìn từ lát cắt của luật học cho phép đưa ra
những kết luận đế xác định hướng cần tăng cường các chế định luật cũng như
cơ cấu quyền lực.
Trên bình diện phịng ngừa riêng, việc xóa bỏ các nguyên nhân của
xung đột xã hội liên quan chặt chẽ đến sự tác động đến động cơ xung đột của
các bên xung đột và đòi hỏi phải đưa ra được những “cơ chế” nhằm “bao vây”
hoặc kìm hãm những dự định xung đột ngay từ đầu của từng bên xung đột.
- Duy trì sự hợp tác
Trước khi bước vào sự xung đột, những người là đối phương của nhau
trong tương lai chí ít là có mối quan hệ trung lập và có thể là có quan hệ hợp
tác với nhau. Trong những trường hợp như vậy, hướng phịng ngừa có triền
vọng nhất là khơng phá vỡ sự hợp tác hiện có dù là sự hợp tác đó rất nhỏ mà
cần phải tăng cường, củng cố và phát triển sự hợp tác hiện có. Trong số
những phương pháp nhằm duy trì và phát triển sự hợp tác có thể kể đến”
+ Phương pháp hịa hợp. Phương pháp này thể hiện ở việc lơi cuốn
những người có thể là đối phương trong tương lai cùng thực hiện công
việc nào đó;
+ Phương pháp thân thiện. Đây là phương pháp thể hiện ở việc phải
“bước vào” hay “nằm trong” tình cảnh của những người đang hợp tác cùng
mình, hiểu hết những khó khăn của họ, thể hiện sự thơng cảm sâu sắc và sẵn
sang giúp đỡ những người đó;
+ Phương pháp bảo vệ. Theo phương pháp này cần phải thể hiện thái
độ tôn trọng đối với bên đang hợp tác cùng mình mặc dù lợi ích của mình và
lợi ích của bên cùng hợp tắc tại thời điềm đó khác nhau;
21
+ Phương pháp bô sung cho nhau. Phương pháp này thê hiện ở việc sử
dụng nhũng đặc điểm của người cùng đồng hành nhưng có thể là đối phương
của nhau trong tương lai mà mình khơng có. Khi sử dụng và phát triển những
đặc điểm đó có thể cũng củng cố được sự tôn trọng lẫn nhau và sự hợp tác
giữa các bên và như vậy sẽ tránh được xung đột;
+ Phương pháp loại bở sự phân biệt đối xử về mặt xã hội. Phương pháp
này không cho phép khắng định sự khác biệt giữa những người cùng hợp tác,
không cho phép khẳng định sự ưu việt của người này so với người khác (dù
rằng điều đó khơng sai);
+ Phương pháp phân chia công trạng. Những công trạng chung, cho dù
phần lớn cơng trạng đã đạt được đó, giả sử cứ cho thuộc về một người, thì vì
mục đích mang tính đồng thuận, cùng phải được chia cho tất cả các thành
viên cùng tham gia. Điều này cho phép loại bỏ mọi cảm giác tiêu cực có thể
dẫn đến xung đột xã hội;
+ Phương pháp răn đe về mặt tâm lý. Phương pháp này được thực hiện
theo nhiều cách khác nhau. Trong thực tiễn Quàn lý Nhà nước, các cơ quan
lãnh đạo của Nhà nước sử dụng một phần của phương pháp này đế phòng
ngừa xung đột;
+ Phương pháp xoa dịu về mặt tâm lý. Phương pháp này thể hiện ở việc
bằng nhiều cách khác nhau để duy trì tâm trạng lành mạnh cũng như những
phẩm chất tích cực của con người, giảm bớt căng thắng, kêu gọi sự thân thiện
với nhau và thơng qua đó, ngăn chặn xảy ra tình huống xung đột.
Những phương pháp nêu trên đây, xét đến cùng đều hướng vào duy trì
và củng cố sự hợp tác. Tất cả mọi thứ đều có thể góp phần bảo vệ quan hệ
giữa các bên hợp tác cùng nhau, củng cố niềm tin và tôn trọng lẫn nhau, đều
có thể chống lại cuộc xung đột và khi xung đột đã xảy ra, đều có thể góp phần
giải quyết nó một cách nhanh chóng.
22