Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố lai châu, tỉnh lai châu (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.31 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Cấc kết q nêu trong Luận văn chua được cơng bố trong hất kỳ

cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận vãn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các

mơn học và đã thanh toán tất cà các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi
có thể bảo vệ Luận vãn.

Tôi xỉn chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Công Thiếp


LỜI CẢM ƠN
Đê hồn thành luận văn này, tơi xin bây tở lòng biêt ơn sâu săc đên Tiên sĩ

Đặng Thị Bích Liễu -người ln tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giải đáp các thắc
mắc cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài, giúp tôi hồn thành
luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã giảng dậy và tạo điều kiện thuận lợi đế tôi học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đên Sở Tài nguyên và Môi trường, Uy ban nhân



dân thành phố Lai Châu, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, Sở
Tư Pháp tỉnh Lai Châu đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu, viết luận văn.

Trong q trình hồn thành luận văn khơng thế tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong Thầy, Cơ giáo và đồng nghiệp góp ý để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn\


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bia

Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

MỞ ĐÀU...................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ QUYÈN sử DỤNG ĐẮT

CỦA CÁ NHÂN, Hộ GIA ĐÌNH VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VÈ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẲT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH....................... 9
1.1.

Khái niệm quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của cá nhân,

hộ gia đình....................................................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất......................................................................... 9
1.1.2. Quyền sừ dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.................................................10

1.2.

Khái niệm, đặc điểm thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của

cá nhân, hộ gia đình.................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.... 11
1.2.2. Đặc điểm của thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất cùa cá nhân, hộ
gia đình.......................................................................................................... 14

1.3.

Ý nghĩa của thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân,

hộ gia đình.................................................................................................... 16
1.3.1. Thi hành pháp luật vê quyên sử dụng đât của cá nhân, hộ gia đình góp

phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao ý thức tuân thủ

pháp luật nói chung, pháp luật đất đai và pháp luật về quyền sử dụng
đất của cá nhân, hộ gia đình nói riêng.......................................................... 16
1.3.2. Thi hành pháp luật vê quyên sử dụng đât của cá nhân, hộ gia đình góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.................... 18

1.3.3. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình góp

phần thực hiện quan điểm, chủ trương đường lối cùa Đảng ta về đất
đai nhằm phát huy tiềm năng của nguồn lực đất đai cho phát triển kinh


tế- xã hôi........................................................................................................ 18


1.3.4. Thi hành pháp luật vê quyên sử dụng đât của cá nhân, hộ gia đình góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, sự hiếu biết pháp luật
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai....................... 19
1.3.5. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đinh là
hoạt động góp phần hồn thiện pháp luật đất đai nói chung, pháp luật
về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình nói riêng............................. 20
1.4.
Cơng tác xây dựng, tố chức thi hành pháp luật về quyền sử dụng
đất cùa cá nhân, hộ gia đình....................................................................... 20
1.5.
Các yếu tố bảo đảm thi hành pháp luật về quyền sủ’ dụng đất của
cá nhân, hộ gia đình..................................................................................... 24
1.5.1. Yếu tố pháp luật............................................................................................ 24
1.5.2. Yếu tố về trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm trong thi hành pháp luật về
quyên sử dụng đât của cá nhân, hộ gia đình................................................. 26
1.5.3. Yêu tô vê ý thức pháp luật của các chủ thê trong thi hành pháp luật vê
quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình................................................. 27
1.5.4. Yếu tố về nguồn kinh phí, cơ sờ vật chất...................................................... 28
Kết luận Chưong 1................................................................................................... 29
’ĩ

r

r


r

X

1

>

Chuông 2: THựC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN sử
DỤNG ĐẤT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU........................................ 30
2.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và tác động của các điều kiện
này đến thỉ hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ
gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu..........................................
30
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xà hội đến thi hành pháp luật
về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu.................... ...?........................................................34

Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá
nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu...... 39
2.2.1. Kết quả đạt được............................................................................................ 39
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc..................................................................................... 46
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc..........................................................59
Kết luận Chno’ng 2.................................................................................................. 62

2.2.



Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GTẢT PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VÈ QUYỀN sử DỤNG ĐẤT CỦA CÁ
NHÂN, Hộ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI
CHÂU, Tỉnh lai châu.......................................................................... 63
Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền sử
3.1.
dụng đất của cá nhân, hộ gỉa đình trên đỉa bàn Thành phố Laỉ
Châu, tỉnh Lai Châu.................................................................................... 63
3.1.1. Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng về quyền sử dụng đất của
cá nhân, hộ gia đình...................................................................................... 63
3.1.2. Định hướng cụ thể về nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền
sử dụng đất cùa cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu................................................................................................. 64
Giải pháp nâng cao hiệu quả thỉ hành pháp luật về quyền sử dụng
3.2.
đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu............................................................................................... 66
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý đất đai và
thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.............. 66
3.2.2. Tăng cường cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa
vụ sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình, nâng cao ý thức pháp luật của
cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trong thực hiện quyền sử dụng đất......... 67
3.2.3. Tãng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong thi hành pháp
luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình......................................68
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thi hành pháp luật
về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình; xử lý nghiêm minh, kịp
thời các vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về quyền sử dụng
đất của cá nhân, hộ gia đình.......................................................................... 71

3.2.5. Tăng cường cơng tác tổng kết rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình..................72
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và làm tốt chế độ chính sách cho đội ngũ cán
bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý đất đai, thi hành pháp luật về quyền
sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu.................................................................................................. 73
Kết luận Chưong 3.................................................................................................. 75
KÊTLUẬN.............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BLDS

BƠ• lt
• Dân SU'•

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân


HGĐ

Hộ gia đình

LĐĐ

Lt
• đất đai

NSDĐ

Người sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân

ƯBND

ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐÀU
__ I

r

—A___ J I

r

_

• Ạ 4_____ *? _

\

-> A

J y •_____ 1

• A__ _____

r_____

. Tính cap thiet của đê tai nghiên cứu

Theo quy định cùa pháp luật Việt Nam hiện hành, cùng với các tài nguyên
như: tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời... đất

đai được xác định thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Khoản 1 Điều 54 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt

Nam năm 2013 quy định "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực

quan trọng phát triên đất nước, được quản lý theo pháp luật" [27], đồng thời Khoản
2 Điều 54 Hiến pháp quy định “7ơ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyên quyền sử dụng

đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được

pháp luật bảo hộ” [27]. Đe thể chế hóa, cụ thể hóa quy định nêu trên của Hiến pháp
năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 đã dành một chương riêng (chương 11) để quy

định về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất nói chung cũng như quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân nói riêng là những chế định quan trọng của Luật Đất đai năm 2013.

Tỉnh Lai Châu được chia tách và đi vào hoạt động từ 01/01/2004, song đến

ngày 10 tháng 10 năm 2004, Chính phủ mới chính thức quyết định thành lập thị xã
Lai Châu - thị xã tỉnh lỵ tỉnh Lai Châu theo Nghị định số 176/2004/NĐ-CP. Đồng
thời, đến ngày 27/12/2013 thành phố Lai Châu mới chính thức được Chính phủ

quyết định thành lập theo Nghị quyết số 131/NQ-CP, trên cơ sở toàn bộ 7.077,44 ha
diện tích tự nhiên, 52.557 nhân khẩu và 7 đơn vị hành chính cấp xã của thị xã Lai
Châu, bao gồm 5 phường: Quyết Thắng, Quyết Tiến, Đoàn Kết, Tân Phong, Đông
Phong và 2 xã: Nậm Loỏng, San Thàng.

Là một trong những thành phố tỉnh lỵ non trẻ nhất trong cả nước, song do

được hình thành, xây dựng trên phạm vi diện tích của thị trấn Phong Thổ và nông
trường Tam Đường trước kia nên việc quản lỷ, sử dụng đất nói chung và việc thi


hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình nói riêng của thành
phố Lai Châu lại đặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Trong khi đó, trước yêu cầu của

1


việc xây dựng đô thị tỉnh lỵ mới sau khi tỉnh Lai Châu được chia tách như: vân đê
thực hiện quy hoạch, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng hệ

thống đường giao thông nội thị, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, trụ sở cơ quan,
đơn vị, trường học ... thì việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung và việc thi hành
pháp luật về quyền sử dụng đất cũa cá nhân, hộ gia đình nói riêng lại càng nảy sinh

nhiều Vấn phức tạp từ thực tiễn.
Trong những năm qua, mặc dù Đảng bộ, chính quyền và các cơ quan chức
năng của thành phố Lai Châu đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý điều hành phát
triền kinh tế - xã hội nói chung và quản lý, sử dụng đất đai nói riêng, song số lượng

các vụ việc khiếu nại liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề thi hành pháp luật về
quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình vẫn khơng ngừng gia tăng với tính chất

ngày càng gay gắt, phức tạp. Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng trên và các cơ
quan nhà nước phải làm gì để giải quyết dứt điểm những vụ việc xảy ra, một mặt

bảo vệ lợi ích của Nhà nước, song mặt khác phải đảm bảo cho quyền, lợi ích hợp
pháp của hộ gia đình, cá nhân. Đe trả lời cho câu hỏi trên, thiết nghĩ phải có sự

nghiên cứu, đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống, khách quan thực trạng thi
hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành


phố Lai Châu trong bối cảnh triển khai thi hành Luật đất đai nám 2013 và các văn

bản hướng dẫn thi hành trong thời gian qua.

Xuất phát từ những u cầu đó, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực tiễn

thi hành pháp luật về quyển sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể, toàn diện, có hệ thống, khách quan
thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa
bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu trong thời gian qua, đưa ra giải pháp khắc

phục tồn tại, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá

nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, đảm bảo quyền,

2


lợi ích hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đât; lợi ích của Nhà nước, lợi ích

chung cùa xã hội.

2.2, Nhiệm vụ nghiên cứu

Đe thực hiện được mục tiêu nghiên cún nêu trên, luận văn tập trung thực


hiện những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền sử dụng

đất của cá nhân, hộ gia đình và thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá
nhân, hộ gia đình ở Việt Nam

- Nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá
nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu; phân tích, đánh
giá làm rõ nhũng kết quả đạt được cũng như nhũng bất cập, vướng mắc, nguyên

nhân của nhũng bất cập, vướng mắc trong thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất
của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu nói riêng và trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói chung.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đỉnh, cá nhân là một
lĩnh vực quan trọng của pháp luật về đất đai. Bởi vậy, vấn đề quy định của pháp luật

về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã dành được khá nhiều
sự quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau của các nhà nghiên cứu

luật học, của các chuyên gia pháp lý, của các nhà quản lý, giảng viên về pháp luật

đất đai ... thế hiện trên hàng loạt các cơng trình, các bài viết, các sách chuyên khảo
liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình như:

- Hiến pháp năm 1992, 2013

- Luật Đất đai năm 1993, 2003, 2013
- Bộ luật Dân sự năm 2005, 2015

Cùng với đó là các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các luật trên.
Bên cạnh đó người viết cịn nghiên cứu các tài liệu tham khảo như: giáo

3


trình, cảc cơng trình nghiên cún, các bài viêt tạp chí và nội dung giảng dạy liên
quan ... làm cơ sở cho việc nhận định, phân tích và đánh giá một cách đầy đù,

tồn diện hơn:

- Giảo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư
pháp năm 2016;
- Giáo trình Luật dân sự của Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018;
- Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (Tập 1, 2) trường Đại học Luật Hà Nội
do PGS.TS. Đinh Văn Thanh và TS. Nguyễn Minh Tuấn Chủ biên, Nhà xuất bản
Công an nhân dân năm 2019;

- Sách chuyên khảo của tác giả Trần Huy Liệu (2005), "Tìm hiểu những quy
định mới về thực hiện quyền sử dụng đất”. Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội;

- Sách chuyên khảo của tác giả Trần Thị Cúc (2007) "Quản lý và sử dụng đất

trong nền kỉnh tế thị trường hiện nay”. NXB Tư Pháp;
- Sách "Hoàn thiện cơ chê điêu chính pháp luật đát đai ở Việt Nam” (2010),

TS. Nguyễn Cảnh Qúi, NXB Tư Pháp;

- Bài đăng Tạp chí khoa học "Bảo đảm quyền của người sử dụng đất trong

các chỉnh sách hô trợ khi Nhà nước thu hơi đât”. Trân Đức Vinh, Tạp chí Dân chù
và Pháp luật số 3/2013;

- Bài đăng Tạp chí khoa học "Bất cập trong các qui định về đất nông nghiệp
ở Việt Nam hiện nay”. Bùi Đức Hiền, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2017;

- Bài đăng Tạp chí khoa học "Giao dịch chuyên quyên sử dụng đât trong môi
quan hệ giữa Bộ luật Dân sự với Luật Đât đai”. Vũ Thị Hơng n, Tạp chí Luật
học số 10/2016.

- Bài đăng Tạp chí khoa học "Cơng khai, minh bạch đê bảo vệ quyên lợi của

người của người bị thu hồi đất” của PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến-Tạp chí Luật

học số 03/2012.
Ngồi ra, luận văn cịn tham khảo một số đề tài khoa học, hội thảo khoa học,

luận án tiến sĩ, luận văn cao học và khóa luận tốt nghiệp như:

4


- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của TS. Nguyễn Thị Nga về “Pháp

luật, bồi thường, hỗ trợ, tài định cư khi Nhà nước thu hồi đất-Thực trạng và hướng
hoàn thiện”, năm 2013;

- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Tâm “Pháp luật về thu
hồi đất trong việc giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước-Nhà đầu tư và người có

đất bị thu hồi”, năm 2012;

- Luận án TS luật học của tác giả Phạm Thu Thủy về “Pháp luật về bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” năm 2014;
- Hội thảo khoa học “Tiếp tục đơi mới chính sách, pháp luật đất đai
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tổ chức tại Hải Phịng

ngày 28-29/6/2011;

- Hội thảo “Thi hành pháp luật đất đai ở Việt Nam-Thực trạng và những giải

pháp hoàn thiện”tà chức tại Tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 27-28/8/2012, trong đó nổi
bật là các tham luận liên quan đến bảo đảm quyền lợi của cá nhân, hộ gia đình sử

dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất như: Những điều kiện đảm bảo cho việc thực

hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất-thực trạng và kiến nghị” của PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến.

Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật và các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến quyền sừ dụng đất của cá nhân, hộ gia đinh nêu trên, có thể khẳng định:
So với các quy định về QSDĐ của cá nhân, hộ gia đinh trong Luật đất Đai năm

1993, năm 2003 thì các quy định về QSDĐ Luật Đất đai 2013 được quy định theo
hướng mở rộng quyền cho cá nhân, hộ gia đình ... Vì vậy các vấn đề mới này cần
phải được nghiên cứu một cách toàn diện trên cơ sở Luật Đất Đai 2013 cùng với các


quy định pháp luật khác có liên quan về thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất

của cá nhân, hộ gia đình để thấy được nhừng kết quả đạt được cũng như nhừng hạn

chế, vướng mắc. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục đảm bảo cho việc thi hành
pháp luật về QSDĐ của cá nhân, hộ gia đinh phù hợp với thực tế cuộc sống từ đó
góp phần bảo đảm một cách hài hồ giữa lợi ích của xã hội, Nhà nước và lợi ích
hợp pháp của các cá nhân, hộ gia đình trong thi hành pháp luật về QSDĐ.

5


Các cơng trình nghiên cửu trước đây ở góc độ nhât định đà phân tích đê cập

đến những vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất cùa cá nhân, hộ gia đình
như vấn đề giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng; vấn đề bảo đảm

các quyền của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất; các giao
dịch về chuyển quyền sử dụng đất ... Tuy nhiên, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực
trạng thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất cũa cá nhân, hộ gia đình dưới khía

cạnh lý luận và thực tiễn trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu một cách

có hệ thống, tổng thể, toàn diện trong mối quan hệ tham chiếu với Luật Đất đai nàm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì dường như vẫn cịn thiếu một cơng

trình như vậy.

Vì vậy, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học


liên quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiếu thực trạng thi hành pháp
luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa thành phố Lai Châu, tỉnh

Lai Châu hiện nay. Từ đó xác định những nguyên nhân, hạn chế, thuận lợi, khó

khăn trong thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa

bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu; Bố sung cơ sở khoa học đế việc thi hành
pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu đạt hiệu quả, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp

pháp của tố chức, hộ gia đinh, cá nhân. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhàm hoàn
thiện pháp luật về về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nói

riêng, góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả của

quản lý nhà nước về đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cún
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng

đất của cá nhân, hộ gia đinh trên địa bàn thành phố Lai châu, tỉnh Lai Châu; các qui
định pháp luật về quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng

6



đất cũa cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu từ sau
khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành.

5. Phương pháp nghiên cứu

Khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận cơ bản trong
nghiên cứu khoa học xã hội, đó là phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Đồng thời, tác giả
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để thực hiện nhiệm vụ nghiên

cứu, bao gồm:

- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh,

phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống được sử dụng tại Chương 1 khi
nghiên cứu những vấn đề lý luận về thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá

nhân, hộ gia đình ở Việt Nam;
- Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,

phương pháp tổng hợp, phương pháp đánh giá, bỉnh luận, phân tích số liệu, ... được
sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu về thực trạng thi hành pháp luật về quyền sử

dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Lai Châu- tỉnh Lai Châu;

- Phương pháp đánh giá, bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn
giải ... được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần hồn thiện


pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của hộ gia đinh, cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn

Trên cơ sở tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013 và các đạo luật có liên

quan, luận văn có một số đóng góp nhất định. Những đóng góp này được tập trung
vào một số vấn đề cụ thể sau:
- Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận thi hành pháp luật về quyền sử

dụng đất của cá nhân, hộ gia đình dựa trên cơ sờ khung lý thuyết về xây dựng Nhà
nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); về mơ hinh mọi chủ thể đều bình

đăng trước pháp luật; lý thuyết về đảm bảo pháp chế XHCN.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng

7


đât của cá nhân, hộ gia đình tại Thành phơ Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó,
luận văn đua ra định huớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình tại Thành phố Lai Châu tỉnh Lai Châu.
Luận văn là tài liệu tham khảo bố ích cho những ai quan tâm tìm hiếu về lĩnh

vực pháp luật này và bổ sung nguồn học liệu phục vụ việc nghiên cúu, giảng dạy,

học tập tại các cơ sở đào tạo luật ở nuớc ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham


khảo, nội dung cũa Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất cùa cá nhân, hộ gia

đình và thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân,

hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về

quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Lai châu, tỉnh

Lai Châu.

8


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ QUYỀN sử DỤNG ĐẤT CỦA

CÁ NHÂN, Hộ GIA ĐÌNH VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VÈ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ
gia đình

1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất

QSDĐ được hiểu là quyền của chù thể trong việc chiếm giữ, sử dụng và khai


thác các công dụng đối với đất. Cách hiểu này không hẳn là chính xác nhưng xét
trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành cho

đến nay, mặc dù đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật nói chung
và pháp luật đất đai, pháp luật dân sự nói riêng, khái niệm này vẫn chưa được xây
dựng và luật hóa để có thể sử dụng một cách chuẩn xác.

Thực tế hiện nay, QSDĐ đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới

góc độ khoa học pháp lý, QSDĐ là một quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản

thuộc quyền sở hữu của mình, về góc độ này, “QSDĐ là quyền khai thác các thuộc
tỉnh có ích của đất đai đê phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất

nước” [32]. Có ý kiến cho rằng khái niệm về QSDĐ như vậy là không đầy đủ khi
không bao hàm cả nhu Cầu cùa NSDĐ. Tuy nhiên, xét một cách tồn diện có thể
nhận thấy rằng Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, không phải là đối

tượng trực tiếp sử dụng đất. Thông qua quyền năng là đại diện chủ sở hữu toàn dân
đối với đất đai, Nhà nước trao lại QSDĐ cho các tố chức, cá nhân, hộ gia đình sử

dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước đà xây dựng và ban hành.
Và giá trị cốt lõi cuối cùng là các chủ thể được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
đều được đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cũng như đem lại cho họ những lợi ích

vật chất, lợi ích về tinh thần cụ thề tù’ q trình sử dụng đất, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế- xã hội chung của đất nước.

Dưới góc độ thực tiễn pháp lý, ỌSDĐ là một chế định quan trọng của hệ


9


thông pháp luật đât đai, là tông hợp các quy phạm pháp luật điêu chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như: căn cứ phát sinh; cách thức thực

hiện quyền, nghĩa vụ; tranh chấp và giải quyết tranh chấp ...
BLDS năm 2015 khi quy định về quyền tài sản: “Quyền tài sản ỉà quyền trị

giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sớ hữu trỉ tuệ,

QSDĐ và các quyền tài sản khác” [291 đã ghi nhận QSDĐ là một loại quyền tài sản
hay nói cách khác QSDĐ là quyền có thể trị giá được bằng tiền. LĐĐ năm 2013
hiện hành cũng không đưa ra khái niệm về QSDĐ mà chỉ định nghĩa về một số

thuật ngũ’ liên quan đến quyền sử dụng đất như: chuyển QSDĐ, giá trị QSDĐ, ... .

Như vậy, QSDĐ có thể được hiểu là quyền tài sản của chủ thế sử dụng đất thế hiện
quyền năng đoi với đất đai có thể trị giá bằng tiền và được lưu thông dân sự.

1.1.2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình
Cá nhân sử dụng đất là chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai, được Nhà

nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền
sử dụng đất. Ngoại trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, còn lại quyền
sử dụng đất của cá nhân đều là tài sản của cá nhân đó. Trong quan hệ pháp luật đất

đai, cá nhân sử dụng đất là chủ thể được Nhà nước trực tiếp cho phép sử dụng đất
thơng qua những hình thức nhất định như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác theo qui định pháp luật.


Do vậy, cá nhân sử dụng đất nhân danh mình thực hiện mọi qui định pháp luật và

gánh chịu những hậu quả pháp lý (nếu có) do hành vi của họ gây ra trong quá trình
thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Xuất phát từ chính sách kinh tế của nhà nước ta xác định hộ gia đình là đơn
vị kinh tế tự chủ nên pháp luật đất đai qui định hộ gia đình là một chủ thể trong

quan hệ pháp luật đất đai. Hộ gia đình gồm những thành viên gắn bó với nhau do

quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hơn nhân, cùng có tên trong hộ khấu, có hoạt
động kinh tế chung và tài sản chung. Với tư cách là chú thể trong quan hệ pháp luật

đất đai, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trong quan hệ pháp luật đất đai, hộ gia

10


đình sử dụng đât thực hiện các quyên, nghĩa vụ của người sử dụng đât theo qui định

cùa pháp luật đất đai thông qua người đại diện hợp pháp của hộ gia đình gọi là chủ
hộ. Trong hộ gia đỉnh sử dụng đất, các thành viên trong hộ là đồng quyền sử dụng
đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất đó. Từng thành viên khơng trực tiếp thực

hiện trách nhiệm cùa người sử dụng đất đối với Nhà nước hoặc thực hiện các giao
dịch về quyền sử dụng đất mà phải thông qua người đại diện hợp pháp cho hộ gia
đỉnh gọi là chủ hộ.

Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng


đất, bao gồm những quyền, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất và quyền nghĩa
vụ mà pháp luật đất đai qui định riêng cho chù thể sử dụng đất là cá nhân, hộ gia
đình tương ứng với các hình thức Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền

sử dụng đất hoặc nhận chuyến quyền sử dụng đất từ người khác một cách hợp pháp.

1.2. Khái niệm, đặc điểm thi hành pháp luật về quyền sủ’ dụng đất của

cá nhân, hộ gia đình
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ
gia đình

Muốn đưa pháp luật vào cuộc sống và phát huy tính tích cực, ảnh hưởng của

pháp luật trong xã hội thì phải thơng qua việc thi hành pháp luật. Điều này có nghĩa
là thi hành pháp luật là hoạt động của con người nhàm đưa pháp luật đi vào cuộc
sống. Đây là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng, bởi lẽ, nếu thi hành pháp luật

không hiệu quả thì cho dù có được xây dựng và hồn thiện đến đâu đi chăng nữa,

pháp luật cũng không phát huy được tính tích cực là điều chỉnh các quan hệ xã hội,
không tác động sâu sắc đến đời sống xã hội. Khái niệm thi hành pháp luật được đề
cập, làm rõ trong các sách, báo pháp lý ở nước ta.

Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn:

Tố chức thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể pháp luật hành động được tiến

hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt

quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Tố chức thực hiện pháp luật có thể là một
xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất định nhưng đó cũng

11


có thê là một xử sự có tính thụ động, tức là không tiên hành vượt xử sự bị pháp luật
cấm. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: (1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực

hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự kiềm chế cùa chủ thề đề không vi
phạm các quy định cấm đốn của pháp luật. Ví dụ: khơng sử dụng đất trái mục đích
mà Nhà nước qui định, khơng hủy hoại đất đai, không nhận hối lộ, không sử dụng

chất ma túy, không thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe trong tình trạng say rượu

...; (2) Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ

thế pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thế thực hiện pháp luật
được.Ví dụ: thực hiện nghĩa vụ cũa người sử dụng đất theo qui định pháp luật,

nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động cơng ích, nghĩa vụ ni

dạy con cái, chăm sóc ơng bà, cha mẹ khi già yểu; (3) Sử dụng pháp luật là khả
năng của các chủ thể pháp luật có thế sử dụng khai thác hay không sử dụng, khai
thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho mình. Nét đặc biệt của hình thức thực hiện

pháp luật này so với tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật là chủ thể pháp luật có

thế thực hiện hay khơng thực hiện quyền mà pháp luật cho phép cịn ở hai hình thửc
trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc. Ví dụ: cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có

quyền chuyển quyền sử dụng đất theo qui định pháp luật. Vậy cá nhân, hộ gia đình
sử dụng đất có thể thực hiện quyền chuyển quyền hoặc không chuyển quyền theo
qui định của pháp luật; cơng dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ

nước ngoài trở về nước theo quy định của pháp luật; (4) Áp dụng pháp luật là hoạt
động của co quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy định của pháp luật để

giải quyết, xử lý những vấn đề cụ thể thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình.Ví
dụ: cơ quản quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền áp đụng pháp luật ra quyết

định giao đất cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất; ra quyết định xử phạt hành
chính đối với cá nhân hoặc hộ gia đình có hành vi sử dụng đất sai mục đích, có

hành vi hủy hoại đất đai ... .
Theo Sổ tay Thuật ngữ Pháp lý thông dụng: Thi hành pháp luật là một hình

thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thề thực hiện nghĩa vụ của mình bàng
hành động tích cực. Ví dụ: Pháp luật quy định người sử dụng đất nói chung và

12


người sử dụng đât là cá nhân, hộ gia đình nói riêng có nghĩa vụ sử dụng đât đúng
mục đích, đúng ranh giới thửa đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định cúa

pháp luật. Hộ gia đình A. là người sử dụng đất sau khi được Nhà nước giao đất để
sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Hộ gia đình A trong quá trình sử dụng

đất đã sử dụng đúng mục đích là sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp mà
khơng sử dụng vào các mục đích khác; sử dụng đúng gianh giới thửa thất, khơng


lấn, chiếm sang diện tích đất thuộc quyền sử dụng cùa người khác, đất công và đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật như thuế sử

dụng đất nông nghiệp ... tức là hộ gia đình A đó đà thi hành pháp luật đất đai.

Theo Bách khoa toàn thư mở: Thi hành pháp luật hay thực thi pháp luật là

một hệ thống mà một số thành viên của xã hội hành động theo một phong cách có tổ

chức đế thực thi pháp luật bằng cách khám phá, ngăn chặn, phục hồi, hoặc tràng

phạt những người vi phạm luật lệ và các quy tắc chi phối xã hội đó (New Law
Journal - Volume 123, Part 1 - Page 358, 1974) v.v.

Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình là một lĩnh
vực cụ thể của thi hành pháp luật nói chung. Thuật ngữ này được sử dụng phố biến
trong các văn bản pháp luật ở nước ta. Tuy nhiên, nó lại chưa được giải thích chính

thức trong các từ điển luật, sách báo pháp lý v.v. Dựa trên khái niệm chung về thi

hành pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật có thể hiểu thi hành pháp luật về
quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình như sau: Thi hành pháp luật về quyền

sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình là hình thức thực hiện pháp luật về quyền sử

dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Chủ thê thi hành pháp luật trong trường họp cụ
thê phải thực hiện một thao tác nhất định nhằm đưa pháp luật về quyền sử dụng đất

của cá nhân, hộ gia đình đi vào cuộc song, phải kiềm chế không được thực hiện các

hành vi mà pháp luật cấm đối với ngườỉ sử dụng đất, có thể thực hiện hoặc khơng

thực hiện các quyền mà pháp luật qui định cho người sử dụng đất; giải quyết các
tranh chấp, vi phạm pháp luật về quyền của người sử dụng đất trên cơ sở các qui

định của pháp luật đất đai và các qui định pháp luật khác có liên quan đến quyền
sử dụng đất của cả nhãn, hộ gia đình. Qua đỏ đảm bảo phát huy tiềm năng cùa đất

13


đai cho phát triên kinh tê- xã hội; đảm hảo trật tự, kỷ cương trong quản lỷ và sử

dụng đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là cá nhân,

hộ gia đình, lợi ích Nhà nước, lợi ích chung của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhăn,

hộ gia đình
Như phần trên đã nêu, thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân,

hộ gia đình là hình thức thực hiện pháp luật trong một lĩnh vực cụ thề. Đó là thực
hiện pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Do vậy, bên cạnh các

đặc điếm chung của thực hiện pháp luật; thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất
của cá nhân, hộ gia đình cịn có một số đặc điểm riêng co bản sau đây:

Một là, thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình

phải dựa trên cơ sở, phù hợp với pháp luật đất đai, pháp luật dân sự và các qui


định pháp luật khác có liên quan đến quyền sử dụng đất cùa cá nhân, hộ gia đình
ở nước ta.

Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chính là
thực hiện các quy định của Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 và các qui

định pháp luật khác có liên quan .... Hay nói cách khác, thi hành pháp luật về quyền
sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đinh là một phương thức góp phần thực hiện pháp

luật đất đai, pháp luật dân sự và các qui định pháp luật khác có liên quan đến quyền
sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Bởi trên thực tế, thi hành pháp luật về quyền
sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đinh đòi hỏi các cá nhân, hộ gia đình là người sử

dụng đất phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trên cơ sở phù hợp với các
qui định của Luật Đất đai năm 2013, các qui định của Bộ luật Dân sự 2015 và các

quy định pháp luật khác có liên quan đến quyền sừ dụng đất của cá nhân, hộ gia

đình như Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, các luật về thuế .... Các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan tố tụng trong giải

quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai cũng phải thực hiện trên cơ sở các qui

định của Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền, căn cứ giao đất, cho thuê đất, thời

hạn sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ, quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất là cá

14



nhân, hộ gia đình

tuân thũ các quy định vê trình tự, thủ tục giải quyêt vụ án dân

sự cùa BLTTDS năm 2015; cùa Luật Tố tụng Hành chính ... tuân thù các quy định

về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính; quyền và nghĩa vụ của
Thẩm phán ... theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2012.

Hai là, chủ thể thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia
đình rất đa dạng, bao gồm: cá nhân, hộ gia đinh được Nhà nước trao quyền sử dụng

đất dưới các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
hoặc nhận chuyến nhượng quyền sử dụng đất từ người khác một cách hợp pháp; các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về đất đai; các cơ quan có
thẩm quyền trong giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến quyền sử dụng

đất của hộ gia đình, cá nhân; các chủ thể khác có chức năng chỉ đạo, giám sát hoạt
động thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình như cấp úy
Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ... thậm chí là mọi cá

nhân, tổ chức có liên quan đến thi hành quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đỉnh.

Ớ nước ta, do tính đặc thù của chế độ chính trị, Đảng lãnh đạo tồn bộ đời
sống xã hội thông qua một trong những phương thức là đề ra đường lối, chủ trương,
quan điểm về phát triển đất nước nói chung trong đó có lĩnh vực đất đai, cụ thể là
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Nhà nước thể chế hóa quan điểm, đường
lối, chính sách cùa Đảng thành các quy phạm pháp luật, thực hiện quản lý nhà nước


về đất đai. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ... có chức năng giám sát

xã hội đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nước và đối với các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đinh trong thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Ba là, thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình là

một trong những vấn đề khó khăn, phức tạp nhất trong thực thi pháp luật ở nước ta.
Pháp luật đất đai là lĩnh vực pháp luật bao gồm nhiều văn bản quy phạm

pháp luật do các cơ quan có thấm quyền ở trung ương và địa phương ban hành.
Lĩnh vực này lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung. Mặt khác, chính sách, pháp

luật đất đai lại thay đổi qua từng thời kỳ. Trong một thời gian dài công tác quản lý

15


nhà nước vê đât đai bị bng lỏng và cịn bộc lộ nhiêu hạn chê, yêu kém. Hơn nừa,
không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng am hiểu sâu sắc, nắm bắt kịp thời các

quy định sửa đổi, bồ sung của pháp luật đất đai. Trong nền kinh tế thi trường khi đất
đai ngày càng có giá trị, “tấc đất, tấc vàng” thì thi hành pháp luật về quyền sử dụng

đất của cá nhân, hộ gia đình ngày càng khó khan, phức tạp. Trong những năm gần
đây, các tranh chấp đất đai giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau; giữa các cá nhân,
hộ gia đình với các chủ thể khác diễn ra có chiều hướng ngày càng gia tăng, rất gay
gắt, phức tạp; các bên đương sự tìm mọi cách để “chiến thắng” trong các vụ kiện

tranh chấp đất đai khơng chỉ vì danh dự, tính sĩ diện mà cịn vì giá trị của mảnh đất-

quyền sử dụng đất tranh chấp là rất lớn. Có những vụ việc giá trị tranh chấp lên đến

hàng chục tỷ đồng. Vì vậy, việc thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá

nhân, hộ gia đình chịu nhiều áp lực, tác động từ nhiều bên, nhiều phía. Nếu các chủ

thể trong quan hệ thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất cùa cá nhân, hộ gia đình
khơng hiểu biết pháp luật, nhất là pháp luật đất đai, khơng tn thủ pháp luật thì rất

dễ phát sinh những vụ việc tranh chấp nghiêm trọng, phức tạp. Đe giải quyết được
các vụ việc này thường mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của các bên và
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp; ít nhiều ảnh hưởng đến trật tự của

các quan hệ pháp luật đất đai, trật tự an tồn xã hội nói chung.

1.3. Ý nghĩa của thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân,
hộ gia đình

1.3.1. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình

góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật nói chung, pháp luật đất đai và pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân,

hộ gia đình nói riêng

Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của thi hành
pháp luật, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đưa pháp luật vào cuộc sống.


Tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật được thực hiện thơng qua nhiều hình

thức như: Thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng, thông qua giảng dạy pháp

luật ở các nhà trường, đặc biệt việc tuyên truyền, phồ biến, giáo dục pháp luật đất

16


đai cịn được thực hiện thơng qua hoạt động tư vân pháp luật, trợ giúp pháp lý và

giải quyết tranh chấp đất đai ... . Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất cùa cá
nhân, hộ gia đình và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền sử dụng

đất của cá nhân, hộ gia đình có mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. Muốn
thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình đạt hiệu quả phải

có cơ chế tố chức thi hành pháp luật hữu hiệu nhằm đưa lĩnh vực pháp luật này vào
cuộc sống, trong đó việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và
pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình nói riêng là khâu khơng thề
thiếu được. Ngược lại, thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia

đình là một trong những hình thức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật hũu hiệu. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xà hội chủ nghĩa
(XHCN) và dân chủ hóa đời sống xã hội, giáo dục pháp luật không chỉ dừng lại ở

việc cung cấp các thông tin pháp luật cho mọi đối tượng mà còn phải đáp ứng các
nhu cầu hiểu biết đa dạng của từng người dân. Ngày càng nhiều người dân có nhu

cầu tìm hiểu pháp luật một cách cụ thể và thiết thực về đất đai, bởi lẽ, đất đai là một

trong những điều kiện cần thiết duy trì sự sinh tồn của con người. Thơng qua thi
hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình mà pháp luật đất đai

đi sâu vào nhận thức, tình cảm của từng cá nhân, tùng gia đình, từng cộng đồng một

cách sâu sắc, có sức thuyết phục hơn theo phương châm "trăm nghe không bằng

một thấy ”. Từ đó hình thành thói quen sống và phong cách làm việc theo pháp luật
của mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trong đó có cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất

và các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai.
Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trước hết
địi hỏi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền quản lý

nhà nước về đất đai phải nắm bắt, am hiểu nội dung của pháp luật đất đai và pháp
luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Trên cơ sở đó, họ mới thi hành

đúng pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình và biết được những
việc nào được pháp luật cho phép làm, những việc làm nào bị pháp luật cấm. Hơn

nữa, trong quá trình thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia

17


đình phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đât

đai; vi phạm quyền, nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nhằm đảm bảo

thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá


nhân, hộ gia đình sử dụng đất, lợi ích Nhà nước và lợi ích chung của xã hội.

1.3.2. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất

Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong thi hành pháp luật về quyền sử dụng
đất của cá nhân, hộ gia đình khơng ít trường hợp xảy ra bất đồng, mâu thuẫn về
quyền và nghĩa vụ giữa hai hay nhiều bên. vấn đề cần bàn ở đây là khi một trong

các bên trong quan hệ thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia
đình khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật dẫn đến
làm phương hại quyền, lợi ích hợp pháp, chính dáng của bên kia. Ví dụ: lấn, chiếm

quyền sử dụng đất của người khác; nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người sử dụng

đất thực hiện các quyền chù thể của họ ... Trong nhừng trường họp như vậy địi hởi
phải có hoạt động giải quyết tranh chấp, giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa những người sử dụng đất với nhau; trong trường

hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì phải được xử lý theo đúng qui định của pháp

luật. Hiện nay các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo qui định cùa luật đất đai,
tùy theo tính chất cùa tranh chấp có thể được giải quyết bằng nhiều hình thức như tự

thương lượng, hịa giải, giải quyết theo thủ tục hành chính bởi các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền, có thể giải quyết theo thủ tục tư pháp (thủ tục tố tụng dân

sự hoặc thù tục tố tụng hành chính). Qua đó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp


pháp của các bên trong quan hệ pháp luật đất đai, bảo vệ quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất.
1.3.3. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình
góp phần thực hiện quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng ta về đất đai

nhằm phát huy tiềm năng của nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế- xã hội

Đảng ta xác định đất đai là nguồn lực vô cùng quan trọng cho phát triền kinh
tế- xã hội, đảm bảo cuộc sống của người dân. Đất đai, quyền sử dụng đất được xác

18


định là tài sản có giá trị lớn. Tài sản đó có thê tham gia giao lưu dân sự. Với việc

xác định quyền sử dụng đất là tài sản đã góp phần hình thành thị trường quyền sử
dụng đất, thị trường bất động sản. Cá nhân, hộ gia đình theo chính sách, pháp luật

đất đai sử dụng đất nơng nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển đổi,

chuyền nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận thừa kế quyền sử dụng đất

có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất nói chung, có quyền chuyển quyền sử
dụng đất theo qui định cùa pháp luật ... đã làm cho cá nhân, hộ gia đinh sử dụng đất
trong những năm qua trở thành những chủ thể quan trọng đưa nguồn lực đất đai vào

phát triển kinh tế một cách có hiệu quả. Nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
khơng nhũng đủ ăn, đủ mặc mà cịn đã làm giàu trên chính mảnh đất của mình.


Cuộc sống của số đơng người dân, đặc biệt là người dân sống ở nông thôn đã được
cải thiện nhiều so với trước đây, con cái được học hành. Bộ mặt nông thôn được đổi

mới theo chiều hướng ngày càng văn minh, hiện đại.
L3.4. Thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình

góp phần nâng cao trình độ chun mơn, năng lực, sự hiếu biết pháp luật cho đội

ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai
Thi hành pháp luật đất đai là một trong những lĩnh vực phức tạp khó khăn và
chịu nhiều áp lực; do đất đai là vấn đề nhạy cảm vào có giá trị lớn. Thực tế cho thấy

thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình khơng chỉ liên

quan trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất mà cịn liên quan đến đến lợi ích
của Nhà nước, lợi ích chung của xã hội. Vì vậy địi hởi các cán bộ, cơng chức trong

các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất của

người sử dụng đất nói chung, của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nói riêng phải
khơng ngừng ra sức học tập nâng cao trình độ chun mơn, tinh thơng nghiệp vụ;
nắm vững pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng; có năng lực vận dụng
vào quá trình thực thi nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lỷ đất đai.

19


×