Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.19 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÈ ưu ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ ưu ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI
CÁCH MẠNG............................................................................................... 6
1.1.
Lý luận pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng...................... 6
1.1.1. Khái niệm ưu đãi xã hội....................................................................................6
1.1.2. Ý nghĩa của ưu đãi xã hội..................................................................................8
1.1.3. Khái niệm pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng...................... 11
1.1.4. Ngun tắc pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng....................15
1.2.
Quy định pháp luật Việt Nam về ưu đãi người có cơng vói cách mạng... 19
1.2.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi người có cơng với cách mạng..................... 20
1.2.2.
1.2.3.

Thủ tục hưởng ưu đãi người có cơng với cách mạng................................... 23
Các chế độ un đãi người có cơng với cách mạng......................................... 25

1.2.4.



Nguồn lực thực hiện ưu đãi người có cơng với cách mạng........................ 36

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về ưu đãi người có
cơng vói cách mạng ờ Việt Nam................................................................ 37
Kết luận Chương 1................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG THựC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ Ưu ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TỈNH SƠN LA..............42
2.1.
Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Son La.............................. 42
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 42
2.1.2. Tình hình kinh tế............................................................................................ 42
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội..............................................................................43
2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi ngươi có cơng đối với cách
mạng tại tỉnh Sơn La...................................................................................44
2.2.1. Thực trạng các đối tượng được hưởng ưu đãi người có cơng với cách
1.3.

mạng tại tỉnh Sơn La.......................................................................................44


2.2.2.

Thực trạng triên khai thực hiện pháp luật vê ưu đài người có cơng với
cách mạng tại tỉnh Sơn La.............................................................................. 45

2.2.3.

Thực trạng thực hiện các chế độ ưu đãi người có cơng đối với cách

mạng tại tỉnh Sơn La.......................................................................................50

2.2.4.

Thực trạng các nguồn lực thực hiện ưu đãi người có cơng với cách
mạng tại tinh Sơn La.......................................................................................58

2.3.

Đánh giá kết quả thi hành pháp luật về ưu đãi người có cơng với

2.3.1.

cách mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La........................................................ 59
Những kết quả đạt được................................................................................ 59

2.3.2.

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................61

Kết luận Chương 2................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SÓ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỤC HIỆN PHÁP LUẬT

VÈ ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TỈNH
SƠN LA........................................................................

70


3.1.

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng.....70

3.1.1.

Pháp luật ưu đãi người có cơng phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước............................................................................................. 70

3.1.2.

Pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng phải đảm bảo tính tồn diện...... 71

3.1.3.

Pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng phải đảm bảo tính thực tiễn....... 72

3.1.4.

Xã hội hóa hoạt động ưu đãi người có cơng với cách mạng, trong đó

Nhà nước giữ vai trị chủ đạo......................................................................... 74

3.2.1.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng
với cách mạng.............................................................................................. 75
về đối tượng hưởng ưu đãi............................................................................ 75

3.2.2.


về các chế độ trợ cấp ưu đãi.......................................................................... 76

3.2.3.

về cơ chế thực thi, giám sát việc thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi............... 78

3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu

3.2.

đãi ngưịi có cơng vói cách mạng tại tỉnh Son La................................... 79
Kết luận chương 3.................................................................................................... 89
KÉT LUẬN............................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 92


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

Nxb


: Nhà xuất bản

UBND

: ủy ban nhân dân

ƯĐXH : ưu đãi xã hơi



MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt cũa đê tài
Cuộc chiến giành độc lập dân tộc ở Việt Nam đã đi qua nhưng vẫn để lại

nhiều di chứng và hậu quả nặng nề về con người là rất nhiều thương binh, liệt sĩ,
người có cơng với cách mạng. Hơn nữa, trong q trình xây dựng đất nước hiện nay

cũng có nhiều trường hợp những thế hệ con người đà hi sinh tính mạng, sức lực, tài
sản và trí tuệ đế làm "rạng rỡ dân tộc, vẻ vang giống nòi"". xây dựng và bảo vệ một
đất nước Việt Nam độc lập, tự do, giàu đẹp. Đó là "cái bóng"" của tượng đài hào

quang chiến thắng mà bản thân mỗi chúng ta - những thế hệ ngày nay cần ghi nhớ.

Trên cơ sở kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp "uống nước nhớ

nguồn"". Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng làm tốt cơng tác "đền ơn, đáp nghía""
cả về chủ trương, chính sách nhằm chăm lo để khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người có cơng và nhân thân người có cơng. Các chế độ trợ cấp
ưu đãi được các địa phương thực hiện như: trợ cấp thường xuyên hàng tháng; sửa
chữa, xây dựng mới nhà ở; nâng cấp nghĩa trang; điều dường, hỗ trợ về học tập;


phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; các chính sách bảo hiểm y tế,... nhờ đó nâng
cao đời sống vật chất góp phần ổn định tinh thần cho các đối tượng người có cơng.
Chúng ta đều hiểu rằng, thực hiện các chính sách này khơng phải là sự ban ơn, mà

là sự thề hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm bù đắp phần nào
những mất mát to lớn mà những con người đã hi sinh đóng góp cho đất nước, là nền

tảng thực hiện công bằng xã hội. Những năm qua, Nhà nước đã chú trọng cải cách
các chính sách ưu đãi người có cơng, những chính sách này được thực hiện rộng rãi

trên cả nước với những cách thức riêng đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội. Trong đó, phải kể đến tỉnh Sơn La, một trong những tỉnh có số

lượng người có cơng lớn trong cả nước.
Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu tại tỉnh Sơn La cho thấy, quá trinh thực
hiện chế độ ưu đãi xã hội (ƯĐXH) đối với người có cơng trong tỉnh vẫn cịn những
tơn tại những hạn chê nhât định. Một sơ nội dung như việc giám định, xác minh đê

công nhận là thương binh, bệnh binh hay người hoạt động kháng chiên bị nhiêm


chất độc hóa học... cịn khá phức tạp. Đội ngũ cán bộ chun mơn mỏng, trinh độ

chun mơn cịn hạn chế, việc giải quyết chế độ chính sách cịn chậm trong khi số

lượng hồ sơ xin cơng nhận người có công lại rất nhiều, dẫn đến trường hợp bị tồn
đọng. Một số chính sách, chế độ đối với một bộ phận người có cồng cịn chưa phù

hợp với hồn cảnh thực tế của người thụ hưởng, không thể hiện được tính ưu đãi,

giá trị ưu đãi thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện đời sống của đối tượng
chính sách.... Những hạn chế này đã khiến hiệu quả tác dộng của chính sách đã

thực hiện chưa được như kỳ vọng.
Xuất phát từ thực tế trên, đế chính sách ưu đãi người có cơng tiếp tục tác
động vào cuộc sống một cách thiết thực, trở thành một trong những biện pháp bù
đắp thiệt thịi cho người có cơng và thân nhân của họ một cách có ý nghĩa, bảo
đảm an sinh xã hội đang là đòi hởi khách quan và cần thiết. Từ nhừng lý do đó, tác

giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách

mạng
tỉnh Son La” làm luận
văn thạc
sĩ luật
học
của mình với mongo muốn tìm

O tại





ra những ngun nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách, từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh cũng như hồn thiện chế độ ưu đãi người có
cơng với cách mạng.

2. Tình hình nghiên cứu đê tài

Trong thời gian qua, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực ưu
đãi người có cơng. Cụ thê, có thê kê tới đó là:

- GS.TS Mai Ngọc Cường (2013) đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản

về chính sách an sinh xã hội, phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và ƯĐXH
trong đề tài: "Một sổ vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay” [6].

- Luận
văn thạc
sĩ luật học với đê tài: "Pháp
luật
ưu đãi xã hội
và thực tiên

•••
JL

••
áp dụng ở thành phổ Yên Bải” của Phạm Thị Nguyệt, Trường Đại học Luật Hà Nội,
2017. Luận văn tập trung nghiên cứu các vân đê khái quát cũng như thực tiên pháp
1

2

• ỉ.




*

.

-ri 2

luật vê ƯĐXH từ đó nêu những kiên nghị có thê c ỏp dng ờ hon thin phỏp
>

,

ớ X

X

-

-ri y ã

X

-

\

r

ô X •

luật vê UĐXH, góp phân vê nâng cao đời sông, đảm bảo công băng cho các đôi


tượng được hưởng [17].

2


- Luận văn "Nâng cao năng lực của cơ quan hành chỉnh Nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay", của

Phạm Hải Hưng, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện hành chính
quốc gia, 2007. Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện và tố chức thực hiện

pháp luật ưu đãi đối với người có cơng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có

cơng ở nước ta hiện nay.

- Luận văn thạc sĩ với đề tài: "Pháp luật ưu đãi người có cơng và thực tiễn
tại tỉnh Nghệ An" của Lê Thị Huyền Trang, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014. Tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng tố chức thực hiện, kết

quả đạt được và hạn chế của pháp luật ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An thơng qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục
những hạn chế và hoàn thiện hơn pháp luật ưu đãi người có cơng, góp phần nâng

cao đời sống cho các đối tượng chính sách [24].

- Luận văn thạc sĩ chính sách cơng với đề tài; "Thực hiện chỉnh sách người

có cơng với cách mạng từ thực tiễn quận cấm Lệ, thành phố Đà Nang", Học viện

Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2018. Tác giả nghiên

cứu thực tiễn thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nằng từ đó đề xuất giải pháp nhàm nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách người có cơng cách mạng trên thực tế [22].
Ngồi ra cịn có một số bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên

ngành như: "Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam", Tạp chí khoa

học (kinh tế - luật), số 1/2002 của tác giả Nguyễn Đình Liêu [15]; "Một số vấn đề

pháp luật ưu đãi xã hội", tạp chí luật học số 1/2004 của tác giả Nguyễn Hiền Phương;
"Người có cơng với cách mạng là vốn q của đất nước, là tấm gương sảng trước

cộng đồng và xã hội" Phạm Thị Hải Chuyền năm 2012, http:w.tapchicongsan.org.vn;

"Một số vấn đề về chỉnh sách ưu đãi người có cơng với cách mạng" của tác giả Đại tá
Đặng Danh Hưng Trưởng Phịng Thương binh, liệt sĩ - NCC Cục Chính sách/TCCT,

tháng 5/2019, trên trang thông tin điện tử của Hội đồng lý luận trung ương...

Các công trinh nghiên cứu trên đã nghiên cứu về vấn đề ƯĐXH nói chung,

3


ưu đãi người có cơng đối với cách mạng nói riêng và thực tiễn áp dụng tại một số
tỉnh. Nhưng hiện chưa có cơng trinh nghiên cứu nào nghiên cứu về thực tiễn thi
hành pháp luật về ưu đài người có cơng tại tỉnh Sơn La. Do đó, đề tài này có tính


mới và việc nghiên cứu thực hiện là cần thiết.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: làm rõ thực trạng các quy định
pháp luật và thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng đối với cách mạng trên địa

bàn tỉnh Sơn la.

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng pháp luật ưu đãi người có

cơng đối với cách mạng và thực tiền thi hành
+ Phạm vi về không gian: tỉnh Sơn La
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016-2020

4. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu



- Mục đích nghiên cứu: làm rõ thực trạng pháp luật ưu đãi người có cơng với

cách mạng để từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghi có thể áp dụng để khắc

phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật ưu đãi người có cơng,
góp phần nâng cao đời sống cho các đối tượng chính sách tại tỉnh Sơn La.


- Nhiệm
vụ• nghiên cứu: Đe đạt
được
mục
tiêu trên,7 luận
văn thực
hiện
các







nhiệm vụ sau:

+ Khái quát các vấn đề lý luận về ƯĐXH và ưu đãi người có cơng đối với

cách mạng;
+ Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về ưu đãi người có cơng đối với

cách mạng;

+ Phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi người có cơng đối với cách

mạng tại tỉnh Sơn La;
+ Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về ưu đãi

người có cơng đối với cách mạng tại tỉnh Sơn La.


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn

4


sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu lý thuyêt và

tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, điều
tra, thống kê phân tích, đánh giá trên cơ sở báo cáo tổng hợp, điều tra về tình hình

kinh tế xã hội và hoạt động thực hiện chế độ ưu đãi người có cơng để làm rõ các
vấn đề nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cùa luận văn
- Ỷ nghĩa khoa học

Kết quả luận văn góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận,
pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến ưu đãi người có cơng đối với cách
mạng; thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có cơng đối với cách mạng; từ đó

rút ra được những giá trị tiến bộ và một số hạn chế của pháp luật về ưu đãi người có

cơng ở Việt Nam, ngun nhân của những hạn chế.
- Ỷ nghĩa th ực tiền

Kết quả Luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp
luật ưu đãi người có cơng đối với cách mạng ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Sơn
La nói riêng.


Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu của
các học viên ở các bậc học thuộc các trường chuyên luật hoặc khơng chun luật.

Đồng thời, luận văn cịn là tài liệu tham khảo đối với các cơ quan trên địa bàn tỉnh,
huyện và người dân tại tỉnh Sơn La khi nghiên cứu tìm hiểu việc thực hiện pháp luật

ưu đãi người có cơng với cách mạng tại tỉnh nhà.

7. Kết cấu cũa luận văn
Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của

luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương ỉ: Khái quát chung về ưu đãi người có cơng với cách mạng và qui

định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi người có công với cách mạng.

Chương 2\ Thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách
mạng tại tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả

thi hành pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng tại tỉnh Sơn La.

5


Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÈ Uu ĐÃI NGƯỜI CĨ







CƠNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

VỀ Ưu ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Lý luận pháp luật vê ưu đãi người có cơng vói cách mạng

1.1. ỉ. Khái niệm ưu đãi xã hội
Ở Việt Nam, chính sách ƯĐXH xuất hiện từ thời phong kiến với hình thức
ban thưởng, thăng chức cho các đối tượng là vua, quan, tướng sĩ, quân nhân; đến
khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, thi chính sách ƯĐXH có sự thay

đổi được thể hiện qua hàng loạt các văn bản cụ thể quy định về đối tượng và chế độ

ưu đài. Suy cho cùng thì chính sách ƯĐXH là sự ghi nhận cơng lao của những
người có cơng đối với đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất tinh thần, sự

bày tở lòng biết ơn đến những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và
phát triển đất nước.

Từ trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi trọng việc thực hiện

chính sách ƯĐXH như một quốc sách. Với vai trò là bộ phận cấu thành đặc biệt của
hệ thống pháp luật an sinh xã hội Việt Nam, pháp luật ƯĐXH giừ vững vai trị
trong đời sống kinh tế, chính trị, hội quốc gia. Khái niệm ƯĐXH gắn liền với khái

niệm người có cơng với cách mạng.
Theo nghĩa rộng'.


Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân
tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tụ’ nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ,

hiến dâng cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến
thiết đất nước. Họ là những người có thành tích xuất sắc bảo vệ cho sự

bình an của xã hội, làm rạng danh đất nước, cống hiến, hy sinh vì lợi ích

của đất nước, của dân tộc, được sự công nhận cua pháp luật mà khơng có
sự phân biệt tơn giáo, dân tộc, tín ngưỡng, tuổi tác, giới tính, nghề

6


nghiệp..., như Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thây thc ưu tú,

Nhà kinh tế, Nhà khoa học có đóng góp xuất sắc... Ở đây có thể thấy rõ
những tiêu chí cơ bản cùa người có cơng, đó là phải có đóng góp, cống

hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của
họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và

cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước [13, tr.6].
Theo nghĩa hẹp:

Người có cơng là những người đã cống hiến trong các cuộc kháng chiến

giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật. Ở khái niệm này, họ là

những người đã hy sinh xương máu hoặc một phần thân thế của mình
trong hoạt động giúp đỡ cách mạng, hoặc cống hiến cả cuộc đời mình

cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền
cơng nhận [16].
Như vậy, người có cơng là một phạm trù rất rộng, trong phạm vi hẹp đối

tượng người có cơng là những người có cơng trong các cuộc kháng chiến trường kỳ
giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Tất cả những đối tượng được coi là người có cơng bao giờ cũng được

Nhà nước và xã hội dành cho những ưu tiên, những đãi ngộ hơn mức bình thường
so với các đối tượng khác trong mọi mặt của đời sống xã hội. Những ưu tiên, đãi

ngộ hơn mức bình thường ấy chính là ƯĐXH.

Cũng như ở một số quốc gia khác trên thế giới, mặc dù chế độ chính trị khác
nhau, đối tượng hưởng ưu đãi khác nhau, mức độ thực hiện tùy theo điều kiện ở mồi
nước nhưng chính sách ưu đãi đều thế hiện những nội dung như: Mục đích thực
hiện chính sách; Bản chất giai cấp thống trị được thể hiện trong nội dung chính
sách; Vai trị chú đạo của Nhà nước trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi được
thể hiện bằng các chế định pháp luật về trợ cấp, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm việc

làm... dành cho các đối tượng có cơng.

7


Từ những phân tích ở trên có thê thây răng:
ưu đãi xã hội là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng


xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt
trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những người có cơng
lao đặc biệt đối với đất nước. Ớ mồi quốc gia, tùy thuộc vào hoàn cảnh

lịch sử khác nhau nhưng đêu tôn tại những chủ thê là người có cơng lao

lớn đối với đất nước. Do đó, ƯĐXH được hiểu là sự đãi ngộ của nhà
nước, của cộng đồng và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng như tinh
\

r

thân đơi với những người có cơng và gia đình họ [26, tr.267].

1.1.2. Y nghĩa của ưu đãi xã hội
Là một bộ phận của hệ thống an sinh xã hội, ƯĐXH có vai trị hết sức quan
r

trọng, thực hiện sứ mệnh bảo vệ một sô thành viên đặc thù của xã hội. Không những

đối với những người đã cống hiến hy sinh cho đất nước. Chính vì vậy, UĐXH có vai

trị trên mọi bình diện của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý. Sự ưu

đãi với những người có cơng sẽ không chỉ là sự hỗ trợ về mặt đời sống vật chất cũng

như tinh thần cho họ nó cịn tạo sự tin tưởng vào chế độ xà hội tốt đẹp, là nguồn động

viên khích lệ đối với thành viên khác trong xã hội sẵn sàng xả thân vì nước khi đất


nước gặp hồn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt chính sách uư đãi đối với người có cơng

là việc làm có ý nghĩa quan trọng, nó khơng chỉ giúp ốn định đời sống của các đối
tượng đặc biệt này, mà cịn giúp họ hịa nhập với cộng đơng góp phân vào sự ôn định

đời sống của các đối tượng người có cơng. Đồng thời, thực hiện chính sách ƯĐXH đối

với người có cơng khơng chỉ thề hiện trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn thế hiện
sự biết ơn đối với những cống hiến của họ, hơn nữa nỏ cịn góp phần giáo dục thế hệ đi

sau nhận thức được trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần xả thân

vì nước, lịng dũng cảm, nhũng thành quả mà thế hệ cha anh đà ra sức bảo vệ, vun đắp
nên. Do đó, chính sách ƯĐXH đối với người có cơng mang tính nhân văn sâu sắc, nó

góp phần tạo ra mơi trường lành mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi người

công dân trong xã hội [24, tr.9].

8


Vê chính trị: Trước hêt có thê thây, với những tác động của mặt trái cơ chê

thị trường như hiện nay, chính sách ưu đãi đối với người có cơng có ý nghĩa lớn lao,
nó thể hiện rõ rệt quyền con người. Văn kiện Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: Giải

quyết tốt các vấn đề xã hội. Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động tồn
dân tham gia các hoạt động đến ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão

thành cách mạng, những người có cơng với nước, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
thương binh và cha mẹ, vợ con liệt sĩ, người được hưởng chính sách xà hội [8]. Do

đó, việc thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với người có cơng là việc làm có ý

nghĩa vơ cùng quan trọng, không chỉ giúp ôn định đời sông, sinh hoạt của những đơi

tượng đặc biệt này mà cịn góp phần vào sự ổn định chính trị và phát triền xã hội.
về xã hội và nhãn văn: ƯĐXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, thế hiện

truyên thông đạo lý quý báu của dân tộc ta, truyên thông “uông nước nhớ nguôn”,
“ăn quả nhớ kẻ trông cây”. Chê độ ƯĐXH khơng chỉ góp phân nâng cao đời sơng

vật chất cho những người có cơng mà cịn giúp họ hịa đồng vào xã hội, thể hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm và tình cảm của Nhà nước và cộng đồng đối với người có

cơng chứ khơng phải sự ban ơn, làm phúc, từ thiện, nhân đạo. ƯĐXH cũng bù đắp
phần nào sự mất mát to lớn, sự hy sinh cao cả của những người có cơng, thế hiện sự

đồn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng, là sự chia sẻ trong cộng đồng, giúp đờ
những người khó khăn do cuộc kháng chiến để lại nhằm đảm bảo một xã hội phát

triển lành mạnh.
Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta, chính sách ƯĐXH đối với
người có cơng khơng chỉ là thê hiện sự sinh động, sự quan tâm của Đảng - Nhà

nước và nhân dân đối với những người đã cống hiến, hy sinh cho độc lập, tự do,
hạnh phúc và sự toàn vẹn của lãnh thố quốc gia mà cịn là hành động xà hội văn

hóa, là bản chất của chế độ xã hội, trở thành một bộ phận trong hệ thống chính sách

xã hội và phương châm phát triển đất nước [11]. Những năm qua, riêng việc luôn

điều chỉnh và mở rộng chế độ ưu đãi người có cơng cho phù hợp với tình hình thực

tế xã hội của đất nước đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống, từng bước
nâng cao mức sống của các đối tượng chính sách trong điều kiện đất nước có nhiều

9


khó khăn, sơ người là đơi tượng có cơng lại rât lớn. Có thê nói chính sách ƯĐXH
đối với người có cơng đã góp phần khơng nhở cho việc giữ vững an ninh chính trị,

củng cố hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ và làm thất bại mọi âm mưu chống phá
của kẻ thủ dân tộc [14].

về kinh tế: Nhà nước đảm bảo đời sống vật chất cho người có cơng trong
sinh hoạt hằng ngày nhất là đối với những người có cơng lao thành tích đặc biệt, có
thương tật, bệnh tật nặng hoặc bù đắp một phần mất mặt của họ. Những chính sách

ưu đãi đối với người có cơng được chú trọng xây dựng bằng cách ban hành những
văn bản, quy định cụ thế về ưu đãi, trong đó có các loại trợ cấp, mức trợ cấp phù

hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ, đảm bảo người có cơng

có cuộc sống ổn định để phát triển kinh tế như: hỗ trợ việc làm, bảo đảm việc làm,

cung cấp vốn đầu tư... góp phần vào sự ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế đổi mới
2


f

phát triên theo cơ chê thị trường [14].
về pháp lý: Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta và hàng loạt nhừng

chính sách về ƯĐXH đối với người có cơng đã ra đời, đánh dấu sự phát triền về mặt
lập pháp của nước ta. Chính những văn bản quy phạm pháp luật này đã mang lại sự

công bằng trong xã hội đối với những người đà hy sinh một phần xương máu vì sự
nghiệp độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi có chế độ ưu đài, sự ưu tiên
suy tôn của xã hội trở thành quyền pháp lý của người có cơng, quyền này được đảm

bảo thực hiện một cách chắc chắn. ƯĐXH là vấn đề tất yếu khách quan đối với mọi

quốc gia. Từ những hình thức sơ khai ban đầu, hoạt động xã hội đã có sự tham gia
của Nhà nước với những hình thức da dạng và phong phú. Nhận thức được vai trò
của pháp luật ưu đãi về xã hội, các quốc gia đã thiết lập nên chính sách lao động và
thơng qua các văn bản pháp luật đã đưa chính sách này đi vào cuộc sống [17]. Ớ

nước ta, lao động xã hội luôn nhận được sự quan tâm của Nhà nước và xà hội, nhiều
văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm điều chỉnh vấn đề này.

Pháp luật lao động và an sinh xã hội là sự thể chế hóa những chính sách ưu
đãi đối với người có cơng cùa Đảng, Nhà nước ta, là sự đảm bảo sự tu tiên tru đãi

cho người có cơng được thực hiện hay nói cách khác là sự đảm bảo về mặt pháp lý

10



cho những quyên được hưởng ưu đãi của người có cơng, đó là sự thê hiện trách
nhiệm của nhà nước đối với người có cơng và nhân thân của họ. Và khi đó, họ sẽ

khơng bị tâm lý là kẻ được ban ơn mà cảm thấy tự hào vì những cống hiến, hy sinh

của mình xứng đáng được nhận lại [11].
Tóm lại, sự kính trọng, biết ơn, những ưu tiên, ưu đãi đối với những người có

cơng khơng chỉ là tấm lòng của những người dân mà còn được Nhà nước và tồn xà
hội chính thức cơng nhận. Đây khơng chỉ đơn thuần là sự thề chế các chính sách về

ưu đãi mà còn là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho các quyền ưu đãi của người có
cơng được thực hiện trên thực tế.

1.1.3. Khái niệm pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng
Như đã phân tích ở trên, bất kỳ thời kỳ nào của một quốc gia, một dân tộc
đều có những con người cống hiến hết mình cho hịa bình, ổn định và sự phát triển

bền vững của đất nước. Ớ Việt Nam, trải qua hơn 4000 năm dựng và giữ nước, với
các chế độ chính trị xã hội khác nhau, với những quan niệm khác nhau về chính trị,

xã hội và về con người, nhưng dù vậy vẫn có thề khẳng định rằng dù ở bất kỳ giai

đoạn lịch sử nào, những người có cơng với đất nước đều được tơn vinh và nhà nước
ln có những chính sách ưu đãi đối với họ để thể hiện sự biết ơn [15].
Những chính sách này được thay đổi khác nhau ở mỗi thời kỳ, mỗi chế độ

chính trị xã hội nhưng suy cho cùng thì chính sách ưu đãi đối với người có công vẫn

là sự ghi nhận những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật

chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã hy sinh, đã cống

hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước.
Với đặc điểm lịch sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử của nhừng cuộc đấu

tranh dựng nước, giữ nước và giành độc lập cho dân tộc nên những người có cơng
là một bộ phận lớn những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ

quốc, đó là những Bà mẹ Việt Nam anh hùng, những thương binh, liệt sĩ, người có

cơng giúp đỡ cách mạng,... Họ là những người có cơng với cách mạng, với đất
nước, được Nhà nước và nhân dân ghi nhận, biết ơn sâu sắc. Do vậy, ƯĐXH xét ở
một góc độ nào đó chính là những ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng

(pháp luật ƯĐXH Việt Nam hiện nay chỉ quy định về đối tượng này).

11


Tuy nhiên, những người có cơng với đât nước khơng chỉ bao gơm những
người có cơng với cách mạng, những người đã xả thân vì sự nghiệp bảo vệ Tố quốc,

vì độc lập dân tộc. Bên cạnh đó cịn một bộ phận những người đã cống hiến, hy sinh
hết sức mình đế bảo vệ, xây dựng và giữ vững đất nước không phải chỉ trong thời

chiến mà cả trong thời bình, họ đã đem lại những thành tích, sự vinh quang cho đất
nước, góp phần vào sự phát triển của đất nước cũng như khẳng định vị thế cùa Quốc
gia dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế... [16]. Vì thế, đối tượng người có cơng

được hưởng ƯĐXH khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi những người có cơng với cách

mạng mà cịn được hiếu theo nghĩa rộng, đó là những người đã cống hiến sức lực,
năng lực, trí tuệ và mạng sống của mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, phát triển
đất nước mà khơng có bất kỳ sự đòi hỏi, yêu cầu bù đắp nào. Họ là những người có

thành tích xuất sắc bảo vệ cho sự bình an của xã hội, làm rạng danh đất nước, cống
hiến, hy sinh vì lợi ích của đất nước, của dân tộc, được sự công nhận cùa pháp luật
mà không có sự phân biệt tơn giáo, dân tộc, tín ngưỡng, tuồi tác, giới tính, nghề

nghiệp..., như Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nhà kinh tế,
Nhà khoa học có đóng góp xuất sắc....

Lịch sứ đã chứng minh, dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng. Gần một
thế kỷ qua dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân

dân ta đã đồng lòng quyết tâm thực hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Khơng cỏ gì quỷ hơn độc lập tự do"; "Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ". Với quyết tâm ấy, dân tộc Việt Nam đã giành được thắng lợi
trước kẻ thù xâm lược. Để có được thắng lợi to lớn ấy, hàng triệu đồng bào, chiến sĩ

ta đã vượt qua bao gian lao, vất vả, hàng triệu người đã hy sinh, bị thương, hay bệnh

tật, không biết bao nhiêu người đã mất đi người thân, những hậu quả to lớn, những
dấu ấn tàn khốc của chiến tranh vẫn cịn in đậm trong tâm trí bao thế hệ người Việt

Nam. Khi chiến tranh đã đi qua, những đối tượng này và cả người thân của họ đã
gặp khơng ít khó khăn trong cuộc sống. Sức khỏe của họ đà bị suy giảm, tuối tác

cũng gây ra khó khăn không kém, những di chứng của chiến tranh làm cho họ khó
có thể phấn đấu, học tập, rèn luyện, làm việc để có thể thích nghi với cuộc sống


12


đang ngày phát triên. Hơn nữa, họ khơng có điêu kiện đê chăm lo cho gia đinh, con

cái, người thân cũa họ bị thiệt thịi, cuộc sống gia đình bị ảnh hưởng. Họ là những
đối tượng cần tới sự trợ giúp của Nhà nước, sự giúp đờ của xã hội. Nhừng hy sinh,

mất mát, cống hiến, công lao của họ cũng như thân nhân cùa họ xứng đáng được

Nhà nước, xã hội ghi nhận và trợ giúp.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là một chính sách lớn cùa

Đảng và Nhà nước ta. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển, tinh

hình kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi thời kỳ mà Đảng, Nhà nước đưa ra những
chính sách ưu đãi khác nhau đối với người có cơng để ghi nhận những đóng góp,
cơng lao to lớn của người có cơng; thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà

nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước; bù đắp một
phần nào đó cho họ về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Ngay từ những ngày

đầu giành được chính quyền (năm 1945), tuy cịn nhiều khó khăn, phải đương đầu
với thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn rất chú

trọng đến công tác xây dựng cũng như thực hiện chính sách này [24]. Chính sách

ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng là một chính sách đặc biệt giành cho
những đối tượng đặc biệt. Vì thế, Nhà nước với vai trị và chức năng cùa mình, sử


dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách ưu đãi
đối với người có cơng vào cuộc sống. Khơng những vậy, Đảng và Nhà nước còn

vận động, kêu gọi và khuyến khích mọi người dân, các tố chức tham gia các
phong trào thiết thực nhằm mục đích thực hiện tốt nhất chính sách ưu đãi đối với

người có cơng với cách mạng.
Thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng với cách mạng là việc làm có

ý nghĩa quan trọng, nó khơng chỉ giúp ốn định đời sống của các đối tượng đặc biệt
này, giúp họ hòa nhập với cộng đồng mà cịn góp phần vào sự ổn định và phát triển

của xã hội. Thực hiện chính sách ƯĐXH đối với người có cơng khơng chỉ thể hiện
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn thể hiện sự biết ơn đối với những cống

hiến của họ, hơn nữa nó cịn góp phần giáo dục thế hệ đi sau nhận thức được trách
nhiệm của minh, tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần xả thân vi đất nước, lòng dũng

13


cảm, những thành quả mà thê hệ cha anh đã ra sức bảo vệ, vun đăp nên”. Do đó,

chính sách ƯĐXH đối với người có cơng với cách mạng mang tính nhân văn sâu
sắc, nó góp phần tạo ra mơi trường lành mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm cho mồi

cơng dân trong xã hội.

Ớ Việt Nam chính sách ƯĐXH đối với người có cơng là một bộ phận quan

trọng của chính sách an sinh xã hội. Chính sách an sinh xã hội là sự bảo vệ của Nhà

nước, xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua các chính sách và chương

trinh cụ thể nhàm giúp cho họ có cuộc sống ổn định, phát triển lành mạnh. Hệ thống
chính sách an sinh xã hội của nước ta chủ yếu điều chỉnh ba nhóm quan hệ chủ yếu

là bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và ƯĐXH [22]. Trong đó, chính sách bảo hiểm

xã hội nhàm mục đích bảo vệ cho người lao động ở mọi thành phần kinh tế khi họ
gặp phải những rủi ro không may trong quá trình lao động làm cho khả năng lao

động của họ bị giảm sút, hay trong trường hợp người lao động già yếu khơng có khả
năng lao động. Chính sách cứu trợ xã hội là sự trợ giúp cùa Nhà nước đối với các

thành viên của xã hội khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, khó
khăn, hiểm nghèo... nhằm giúp họ tồn tại, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng

đồng [22]. Cịn chính sách ƯĐXH như đã phân tích ở trên chính là chính sách ưu
đãi người có cơng. Tuy nhiên, khác với các chính sách cịn lại trong hệ thống an

sinh xã hội thì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ là sự bảo
vệ, trợ giúp của Nhà nước mà nó cịn là nghĩa vụ, là trách nhiệm của Nhà nước, của

cộng đồng đối với người có cơng, thể hiện sự biết ơn sâu sắc đến họ. Vì thế, chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có vị trí quan trọng trong hệ thống chính
sách an sinh xã hội. Đó khơng chỉ là vấn đề truyền thống, đạo lý mà còn là vấn đề

chính trị, giáo dục, là vấn đề kinh tế, xã hội có ý nghĩa lâu dài.
Để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, Nhà nước đặt ra pháp luật, quy định

những quy tắc xù sự chung nhất cho các mối quan hệ xã hội và đảm bảo việc thực

thi bằng những biện pháp giáo dục, thuyết phục, cường chế của mình. “Pháp luật là
hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và đám

bảo thực hiện, thê hiện ỷ chỉ của giai cấp thống trị, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ

xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [12, tr.226].

14


Pháp luật ƯĐXH là sự thể chế hóa các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà
nước đơi với người có cơng, các qun ưu đãi của người có cơng và những đảm bảo
về mặt pháp lỷ cho việc thực hiện các quyền đó. Pháp luật ưu đãi người có cơng quy

định những nguyên tắc, cách thức, phương pháp thực hiện các chế độ ưu đãi đối với
người có cơng; quy định quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong

việc thực hiện ưu đãi đơi với người có công; điêu chỉnh tât cả các hoạt động ưu đãi
đối với người có cơng nhằm mục đích đảm bào thực hiện một cách tốt nhất, hữu

hiệu nhất các chế độ, ưu đãi đối với đối tượng đặc biệt này.
Từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận, pháp luật ưu đãi người có

cơng với cách mạng là tơng thê các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành

nhằm điều chỉnh các quan hệ hình thành trong việc tơ chức và thực hiện chính sách

ưu đãi đối với người cỏ công với cách mạng trên tất cả các lĩnh vực của đời sổng.

Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng là sự thể hiện rõ nhất tính dân
tộc, tính xã hội của pháp luật. Pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng là

cơng cụ quản lý hữu hiệu mọi mặt đời sống, tinh thần của người có cơng, giúp phát

huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội và
góp phần làm cho xã hội phát triển bền vững.

1.1,4. Nguyên tắc pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng
Ưu đãi người có cơng với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng và thân

nhân người có cơng với cách mạng, là trách nhiệm, là sự ghi nhận, tôn vinh những
cống hiến to lớn của họ đối với đất nước. Chính sách, pháp luật về ưu đãi người có
cơng với cách mạng là cơng cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực
này, pháp luật về ưu đãi người có cơng nhàm thế chế hóa các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người có cơng; tạo mơi trường pháp lý thuận lợi đề

các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào

việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có cơng, tạo sự đồng thuận cao, góp phần
bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi đề người có cơng xây dựng cuộc
sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội [27, tr.12]. Nhiều năm qua,

15


chính sách ưu đãi đơi với người có cơng với cách mạng từng bước được hoàn thiện.
Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng và các văn bản hướng dẫn đã quy


định rõ điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có cơng, đối tượng chính sách người

có cơng với cách mạng được mờ rộng, thể hiện rõ tính cơng bằng, tơn vinh bộ xã
hội; được người có cơng, thân nhân người có cơng và xã hội đồng tình, ủng hộ.

Nhìn chung, pháp luật ưu đãi người có cơng phải được thực hiện theo các nguyên

tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, ưu đãi người có cơng trước hết là trách nhiệm của Nhà nước
Pháp luật về ưu đãi người có công phải đảm bảo chàm lo sức khỏe, đời sống
vật chất, tinh thần của người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có

cơng với cách mạng, coi đây là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với những
đối tượng này [22]. Nhà nước khuyến khích các tố chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ

và thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng. Hồ Chủ tịch
đã nói: “Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có
cơng với Tơ quắc. Bởi vậy bơn phận của chúng ta là phải biết ơn, thương yêu và

giúp đỡ họ". Vì vậy, chăm sóc, ưu đãi người có cơng với cách mạng có ý nghĩa

chính trị, xã hội to lớn và trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Điều 67 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi với người có cơng với nước, vận động toàn xã hội

tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nâng cao mức sống về mặt vật chất tinh
thần của người có cơng". Điều 59 Hiến pháp năm 2013 kế thừa tình thần cũng

khẳng định: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chỉnh sách ưu đãi
đối với người có cơng với nước". Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự tiến bộ và công


bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển.

Như vậy, Nhà nước với tư cách là người quản lý xã hội, là người đại diện
cho tồn thể nhân dân, là người có trách nhiệm trước hết trong việc xây dựng và

triển khai thực hiện pháp luật ƯĐXH. Nhà nước, thông qua các cơ quan chức năng
của mình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn

16


1

2

tượng, trách nhiệm của các cơ quan có thâm quyên trong việc thực thi pháp luật ưu
đãi xã hội.... Trên cơ sở các văn bản pháp luật được ban hành, Nhà nước giao cho
các ngành, các cấp, các địa phương triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
ƯĐXH, đưa pháp luật ƯĐXH vào cuộc sống.
Thứ hai, pháp luật về ưu đãi người cỏ công phải được đảm hảo cơng hằng
r

r

và cơng khai trong quả trình thực hiện ưu đãi đơi với các đơi tượng người có cơng.
Chính sách ƯĐXH nói chung, ưu đãi đối với người có cơng nói riêng mang

tính văn hóa, chính trị và nhân văn sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách ƯĐXH sẽ giúp
cho đât nước, cho dân tộc có được sự phát triên bên vững, đảm bảo cơng băng xã

_

_

F

_

hội. Trong q trình xây dựng pháp luật ưu đãi người có cơng, một nguyên tăc cơ
bản đặt ra là phải bảo đảm công khai, minh bạch trong cơng nhận và tơn vinh người

có công với cách mạng, với đất nước.
Nguyên tắc công bằng được thể hiện ở sự bình đẳng giữa các đối tượng như
nhau phải được hưởng cùng một loại chế độ ưu đãi như nhau. Sự bình đẳng ờ đây

khơng chỉ là sự bình đăng giữa những người có cơng với nhau mà cịn là sự bình
đẳng giữa những người có công với các thành viên khác trong xã hội. Pháp luật ưu
đãi người có cơng phải được chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn cơng nhận người

có cơng trong thời chiến và thời binh để bảo đảm xác định đúng đối tượng, khơng
để sót đối tượng và khắc phục tình trạng lọt đối tượng và lợi dụng chính sách ưu đãi

người có cơng đề trục lợi. Đồng thời, bảo đảm nguyên tắc cống hiến và công bằng
trong thực hiện chế độ ưu đãi người có cơng, pháp luật cần rà sốt, tính tốn và cân

đối các mức trợ cấp, phụ cấp để bảo đảm tương quan với mức độ đóng góp, hy sinh

của từng nhóm đối tượng... [22].
Việc cơng khai, minh bạch những chính sách, chế độ ưu đãi, quá trình thực
r


A

Z

-

.

.

/■

5

hiện ưu đãi... là rât cân thiêt, nó sẽ đảm bảo được nguyên tăc công băng, tạo cơ hội
cho mọi người dân tham gia giám sát các hoạt động liên quan đến ƯĐXH, để pháp
luật ƯĐXH được thực thi một cách hiệu quả nhất.

với người có cơng một cách hợp lý
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có cơng vừa là tình cảm thiêng

17


liêng, trách nhiệm cao cả của cả hệ thơng chính trị và tồn dân, vừa là u tơ bảo đảm

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thể hiện sâu sắc tính ưu việt và bản chất tốt đẹp
của chế độ xã hội chủ nghĩa, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng


cường niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước [10, tr.l].
Pháp luật ƯĐXH ngoài việc thế hiện sự biết ơn đối với những cống hiến của

người có cơng, ƯĐXH cịn nhằm mục đích đảm bảo, cải thiện đời sống cho người có

cơng, hỗ trợ phần nào cuộc sống vật chất, tinh thần của họ. Vì thế, pháp luật ƯĐXH

phải đảm bảo sự kết hợp hài hịa và phù họp với chính sách kinh tế, không được đặt ra

những mức trợ cấp thấp hơn mức thu nhập trung bình của xã hội mà cũng không được
đặt ra những mức trợ cấp cao hơn khả năng chi trả của ngân sách Nhà nước, sự trợ giúp
của cộng đồng.

Chế độ ưu đãi hợp lý cần xét đến sự phù hợp toàn diện: phù hợp với hồn
cảnh phát triển kinh tế, văn hố, xã hội của đất nước, phù họp với cơng lao, hồn
cảnh của từng người, phù hợp với môi trường xã hội hiện tại... Đây là sự phù hợp

toàn diện ở các mặt đời sống kinh tế, đời sống chính trị, xã hội, văn hố. Trước hết,
cần phải nhìn nhận rõ, cần ưu đãi ở những mặt nào của cuộc sống? Người có cơng

cần được hưởng trợ Cấp ưu đãi, các chế độ ưu đãi cơ bản khác như nhà ở, thuế, bảo
hiểm y tế, giáo dục đào tạo. Chế độ ưu đãi còn phải phù họp với từng diện để nâng

cao hiệu quả, ý nghĩa của sự ưu đãi. Chẳng hạn, đối với con của người có cơng thì
cần được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần để thế hệ cách mạng tương lai của
đất nước đù điều kiện học tập, rèn luyện trưởng thành tiếp bước vừng vàng các thế

hệ cách mạng đi trước, dựng xây, phát triển đất nước mai sau. Hay đối với người có
cơng vẫn cịn sức lực, cịn khả năng lao động thì cần tạo lập, giúp đỡ họ trong lao


động, việc làm, thuế, tín dụng... để họ nỗ lực vươn lên phát triển sản xuất, lao động
sáng tạo góp phần xây dựng quê hương, đất nước...
Thứ tư, pháp luật ưu đãi người có cơng phải thê hiện xã hội hóa cơng tảc

người cỏ cơng

Ưu đãi đối với người có cơng khơng chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà cịn

là trách nhiệm cùa tồn xã hội, cộng đồng. Những người có cơng đã hy sinh một

18


phân thân thê, thậm chí là cả tính mạng, cuộc sơng đê đơi lây hịa bình cho nhân

dân. Những người này do khơng có đủ sức khoe như người bình thường nên khả
năng lao động cũng hạn chế, vì thế mà kinh tế của họ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh

đó, họ ln có tâm lý tự ti, cảm thấy thua thiệt, mất mát so với những người xung
quanh nên việc quan tâm đến đối tượng này là thực sự cần thiết. Chính vì vậy các
thế hệ con cháu, các thành viên của xã hội cần có trách nhiệm đối với họ. Trên thực

tế, ưu đãi xã hội, chăm sóc người có cơng với đất nước là tình cảm và trách nhiệm

của Nhà nước và toàn xã hội; là yếu tố thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Q
trình xã hội q khơng có nghĩa là Nhà nước phó mặc cho cộng đồng và xã hội mà
trái lại càng xã hội hóa thì vai trị của Nhà nước ngày càng quan trọng. Nhà nước
vẫn phải giữ vai trò là người chủ chốt, định hướng cho các hoạt động xã hội của

cộng đồng có hiệu quả [15]. Điều đó có nghĩa là, việc thực hiện q trình xã hội hóa

các hoạt động ưu đãi đối với người có cơng được thực hiện bởi toàn xã hội dưới sự
chỉ đạo, điều hòa của Nhà nước để tạo nên một thể hài hịa, thống nhất.

Thêm vào đó, nguồn ưu đãi đối với người có cơng được lấy tù’ ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên ta biết rằng kinh tế nước ta còn nghèo nàn, khó khăn. Do đó, để đảm

bảo tính cơng bằng trong xã hội cho những người có cơng cần có sự chung tay góp sức
của tồn xã hội để tạo nguồn lực về kinh tế và con người trong việc thực hiện ƯĐXH

với người có cơng. Do hồn cảnh lịch sử, địa phương nào cũng có người có cơng nên

nếu khơng tiến hành xã hội hỏa thì nhà nước khơng có đủ các điều kiện về nhân lực và
vật lực đế đảm bảo đời sống cho người có cơng, đặc biệt là những ưu đãi cần thiết xét

trong mối tương quan đời sống giữa người có cơng với cộng đồng dân cư địa phương.
Vi vậy xã hội hóa các hoạt động un đãi đối với người có cơng là hoạt động tất yếu và

phù hợp với hoàn cảnh đất nước ta trong giai đoạn hiện này, phù họp với nguyên tắc đa
dạng hóa, xà hội hóa các hoạt động an sinh xã hội.

1.2. Quy định pháp luật Việt Nam về ưu đãi người có cơng vói cách mạng
Chính sách ưu đãi và chăm sóc người có cơng là chủ trương nhất quán của

Đảng và Nhà nước ta kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh lấy ngày 27/7 hằng năm là
Ngày Thương binh liệt sĩ. Ngày 16/02/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc

19


lệnh sô 20/SL quy định vê “Hưu bông thương tật, tiên tuât cho thân nhân liệt sĩ\

đây là chính sách người có cơng đầu tiên, sau này được bổ sung bằng sắc lệnh số

242/SL ngày 12/10/1948 quy định tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng “tử

sĩ” thực hiện chế độ “lương hưu thương tật” đối với các thương binh, chế độ “tiền

tuất” đối với gia đình liệt sĩ. Từ năm 1986 đến nay, trong công cuộc đổi mới đất

nước, chính sách, pháp luật về ưu đãi người có cơng đã được Nhà nước quan tâm, bổ
sung, sửa đồi, hoàn thiện nhằm từng bước cải thiện đời sống người có công và thân
nhân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đời sống của Nhân dân.

Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách về chế độ ưu đãi, đánh dấu bước chuyển
biến quan trọng quyết định đến đời sống của người có cơng, trong đó có Pháp lệnh ưu

đãi người có cơng với cách mạng năm 2005 (Gọi là Pháp lệnh năm 2005). Ngày

09/4/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều cùa Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng

năm 2005. Và gần đây nhất, Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 được ban hành thay thế Pháp lệnh ưu đãi người có cơng năm

2005 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2021 (Gọi là Pháp lệnh năm 2020).
Có thề thấy, hành lang pháp lý đề thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng

đã tương đối đầy đủ. Và suốt hơn 70 năm qua, hệ thống chính sách, pháp luật về ưu
đãi người có cơng đã khơng ngừng được hồn thiện để bảo đảm người có cơng có

một cuộc sống tốt, đồng thời, khơng bị sót người có cơng. Cụ thể:


1.2.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi người có cơng với cách mạng
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật ƯĐXH là những quan hệ xã hội hình

thành trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có cơng. Đó là quan hệ giữa một bên là
Nhà nước và một bên là người có cơng cùng với gia đinh của họ trong nhiều lĩnh

vực khác nhau của đời sống xã hội như: quan hệ về trợ cấp, ưu đãi; quan hệ về
chăm sóc y tế; giáo dục; quan hệ về việc làm; nhà ờ; trợ giúp pháp lý miễn phí...
Với đặc điểm này, pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng đã trở thành một

nét đặc thù trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội cùa Việt Nam.
Theo quy định cùa pháp luật hiện hành (tại Điều 3 Pháp lệnh năm 2020), đối

tượng người có cơng với cách mạng bao gồm [37]:

20


- Người hoạt động cảch mạng trước ngày 01 thảng 01 năm 1945: Là người

được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (Cán bộ lão thành cảch mạng).

- Người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19

tháng Tám năm 1945: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận
đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách

mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tống khởi nghĩa 19 tháng Tám

năm 1945 (Cản bộ tiền khởi nghĩa).

- Liệt sĩ: Là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích cùa Nhà nước, cùa nhân dân

được Nhà nước truy tặng Bằng “7ỡ quốc ghi công".
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Những Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng" là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự

nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tồ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tể được quy định tại

Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng".
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc

truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân’" vỉ đã có thành tích đặc

biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Anh hùng lao động trong thời kỳ khảng chiến là người được nhà nước tuyên

dương Anh hùng lao động vì có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ
kháng chiến (tuyên dương trước ngày 30/4/1975).

- Thương binh, người được hưởng chỉnh sách như thương binh: Thương binh
là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước

truy tặng Bằng “Tơ quốc ghi công" được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh sửa đổi, bổ


sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng năm 2012.
Đối với đối tượng người có cơng này, Pháp lệnh năm 2020 bổ sung thêm đối tượng

là “thương bỉnh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993" để bảo vệ quyền lợi
cho những đối tượng này.

21


- Bệnh bỉnh là quân nhân, công an nhân dân măc bệnh làm suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận bệnh binh""; mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% 60% đã được cơ quan, đon vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31/12/1994.

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hỏa học là người được cơ
quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu
tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học, bị mắc bệnh làm suy
giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất

độc hóa học.
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động khảng chiến bị địch bắt tù, đày là

người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày
không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, khơng làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động khảng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tơ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế là “người tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ ngày 19

tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân
chương Kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến
hoặc Huy chương Chiến thắng”.


- Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương “7ỡ

quốc ghi Cơng’" hoặc Bằng “Có cơng với nước""; người được tặng Huân chương

Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến; người trong gia đình được tặng Kỷ
niệm chương “7ơ quốc ghi cơng"" hoặc Bằng “Có cơng với nước"" trước cách mạng
tháng Tám năm 1945, người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến
hoặc Huy chương Kháng chiến có đủ điều kiện xác nhận là người có cơng giúp đỡ

cách mạng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Nhìn chung, Pháp lệnh năm 2020 cơ bản kế thừa đối tượng được hưởng chế
độ ưu đãi có cơng cách mạng được quy định tại Pháp lệnh năm 2005, tuy nhiên theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh năm 2020 thì, đối tượng hưởng chế độ ưu
đãi là thân nhân của người có cơng với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc

chồng, con (con đẻ, con ni), người có cơng ni liệt sĩ. Như vậy, pháp luật đã có
quy định rõ ràng hơn đối với đối tượng này.

22


×