Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở tỉnh lâm đồng (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.24 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục
lục


Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐÀU............................................................................................................... 1
Chương 1: co SỎ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VÈ THựC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ TRỌ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGUỜI DÂN Tộc

THIỀU SỐ..............................................................................................7
1.1.

Ngưịi dân tộc thiểu số và trợ giúp pháp lí cho người dân tộc

thiểu số.................................................................................................... 7

1.1.1.

Khái niệm về người dân tộc thiểu số.................................................... 7

1.1.2.



Khái niệm trợ giúp pháp lí cho người dân tộc thiểu số....................... 10

1.2.

Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp pháp lý cho ngưòi dân
tộc thiểu số............................................................................................13

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.... 13

1.2.2.

Khái niệm và ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý cho người dân tộc thiểu số........................................................19

1.3.

Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về trọ' giúp

pháp lý cho người dân tộc thiểu số................................................... 26
1.3.1.

Chủ thể thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân
tộc thiểu số.............................................................................................. 26

1.3.2.

Nội dung thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân

tộc thiểu số............................................................................................ 34

1.3.3.

Hình thức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân

tộc thiểu số............................................................................................ 36


1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về trợ
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số........................................... 39

Tiểu kết chương 1..............................................................................................44

Chương 2: THựC TIỄN THựC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP

PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN Tộc THIỂU SỐ TẠI TỈNH

LÂM ĐỊNG..........................................................................................45

2.1.

Khái qt đặc điểm tình hình kỉnh tế, văn hóa, xã hội và nhu cầu
trợ giúp pháp lí của ngưịi dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng......... 45

2.1.1.

Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội, vị trí địa ví của tỉnh Lâm Đồng..... 45


2.1.2.

Nhu cầu về trợ giúp pháp lý cùa người dân tộc thiều số tại tỉnh

Lâm Đồng............................................................................................... 47
2.2.

Những thành tựu trong thục hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý
cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng và nguyên nhân....... 49

2.3.

Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về trợ

giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng và
nguyên nhân..........................................................................................62
Tiểu kết chương 2.............................................................................................72

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SĨ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG .... 73

3.1.

Phương hưóìig nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trọ’
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số........................................... 73

3.2.


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về
trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng...... 76

3.2.1.

Các giải pháp chung có thể áp dụng cho cả nước.............................. 76

3.2.2.

Các giải pháp đặc thù cho địa phương................................................ 84

Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN........................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 92


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NDTTS:

Người dân tộc thiểu số

TGPL:

Trợ giúp pháp lý

UBND:

ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

C1 Ắ 1
Sơ hỉêu


Tên bảng

Bảng 2.1

Trình độ học vấn của cư dân sinh sống trên địa bàn tỉnh

Bảng 2.2

Trang

Lâm Đồng tính đến 1/4/2019

48

Số cuộc tập huấn các năm 2016 - 2020

53


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
oẤ 7 •
So hìêu



Tên bảng

Biểu đồ 2.1

Số luợng người dân tộc thiểu số và tổng số người được
TGPL tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2016 - tháng 5/2021

Trang

48

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ số lượng người được trợ giúp pháp lý theo
từng đối tượng tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2016 đến

tháng 5/2021

58

Biểu đồ 2.3 Số lượng vụ việc TGPL theo các hình thức TGPL tại

tỉnh Lâm Đồng từ năm 2016 đến tháng 5/2021

63


MỞ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của đê tài

Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý (TGPL) là giai đoạn tiếp theo
của xây dựng pháp luật về TGPL và là giai đoạn quan trọng trong việc hiện
thực hóa các quy định pháp luật về TGPL vào thực tiễn cuộc sống. Thực hiện

pháp luật về TGPL đã hồ trợ một bộ phận không nhỏ các đối tượng đặc thù

như: Người nghèo, người già cô đơn, trẻ em, người khuyết tật không nơi
nương tựa, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn, ... được TGPL, qua đó giúp họ giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong cuộc sống về pháp luật. Đó là q trình cung cấp các dịch

vụ pháp lý miễn phí cho người được TGPL nhằm giúp học bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp của mình và nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp

hành pháp luật; góp phần vào việc phố biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ cơng
lý, phịng ngừa hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật, bảo đảm mọi công
dân đều bình đẳng trong việc tiếp cận pháp luật và thực hiện công bằng xã hội,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Việt Nam là đất nước có sự giao thoa văn hóa của 54 dân tộc. Mỗi dân

tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều mang những đặc trưng riêng về phong tục, tập
quán, điều kiện kinh tế. Đặc biệt, đối với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số ln

là nhóm người yếu thế trong xã hội, vì vậy Nhà nước ln coi trọng thực hiện
chính sách phát triển tồn diện, trong đó có lĩnh vực trợ giúp pháp lý (TGPL),

nhằm tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với


đất nước. Điều này cũng này cũng được ghi nhận trong Hiến pháp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Lâm Đồng là một trong năm

tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên có diện tích lớn thứ 7 cả nước, tiếp giáp
với vùng kinh tế trọng điểm phía nam, với số dân khoảng hơn một triệu người


nhưng có tới 60% dân sơ theo Phật giáo, Cơng giáo, Tin lành, Cao đài,... là nơi

tập trung đông đúc các dân tộc thiểu số, cuộc sống cịn nghèo khó, trình độ hiểu

biết pháp luật cịn hạn chế. Vì thế, công tác TGPL cho người dân tộc thiểu sổ
càng ngày càng được đấy mạnh, đang tác động tích cực đến đời sống pháp luật

cùa nhóm đối tượng yếu thế này. Để có cái nhìn tổng quan q trình triển khai

thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho đối tượng là người dân tộc thiểu sổ
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cũng như đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết
những hạn chế cịn tồn tại trong q trình thực hiện, tác giả lựa chọn đề tài:
“Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiếu số ở tỉnh

Lãm Đong'''’ để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan tới hoạt động trợ giúp pháp lý, có nhiều cơng trình nghiên

cứu về đề tài này, trong đó có các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý nói chung cho người dân tộc thiểu số nói


riêng, tiêu biểu như:
Nhóm giáo trình, sách bình luận: Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2007, Giáo trình Lí luận chung về Nhả nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc

gia, Hà Nội; Quỳ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) và Bộ Y tế 2017, “Những

rào cản trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia
đình của đồng bào thiêu số Việt Nam"', Nguyễn Anh Tuấn, 2019, “Bảo đảm

quyền trợ giúp pháp lý của người nghèo"; Nguyễn Thanh Hải, 2018, “Việc
tham gia trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trợ giúp pháp lý trên địa bàn tinh

Hà Tĩnh thực trạng và giải pháp", Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật chuyên đề

số 05/2018; Đào Dư Long, 2017, “Vai trò của nhà nước trong hoạt

động trợ giúp pháp lý của Việt Nam hiện nay", Tạp chí Nghề Luật chun đề
số 04/2017; Nguyễn Khánh Tồn, 2018, “Vai trị của hoạt động truyền thông
trong công tác trợ giúp pháp lý", Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật chuyên đề số

2


05/2018; Phạm Thị Duyên Thảo, 2021, “Trách nhiệm trợ giúp pháp lý của

Nhà nước”. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp - Viện nghiên cứu lập pháp số
09/2021, tr.11-16; Lê Thị Thu Hà, 2018, “Một số giải pháp đẩy mạnh xã hội
hóa hoạt động trợ giúp pháp lý”. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp
số 313, tr.56-59, 64; Nguyễn Phương Anh, 2020, “Trợ giúp pháp lỵ cho người


bị buộc tội”. Tạp chí Nhân quyền Việt Nam - Văn phịng nhân quyền số 2, tr.
30 - 32; Đồn Thị Phượng, 2019, “Tăng cường trợ giúp pháp ỉỷ cho đồng bào

dân tộc thiểu số”. Tạp chí Quản lí nhà nước số 278, Học viện Hành chính
Quốc gia, tr.47-51; ...

Nhóm luận văn, luận án, đề tài khoa học: Nguyễn Hữu Long, 2017,

“Trợ giúp pháp lỷ tại tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn Thạc sĩ Luật học; Tạ Minh

Lý, 2008, “Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều
kiện đổi mới”. Luận văn Tiến sĩ Luật Học trường Đại học Luật Hà Nội; Trần

Thị Việt Hà, “Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam hiện nay”.

Luận văn Thạc sĩ Luật học Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Lường Đức
Thắng, 2017, “Pháp luật về trợ giúp pháp lý và thực tiền thi hành tại tỉnh Bắc

Kạn”. Luận văn Thạc sĩ Luật học Khoa luật trường Đại học Luật Quốc gia Hà

Nội; Phan Trung Pháp - Chế Việt Hải - Nguyễn Hoàng Trúc Nhi - Trần Thị
Thảo Nhi, 2019, “Trợ giúp pháp lý đối với bị hại là người dưới 18 tuổi theo

luật Tố tụng hình sự Việt Nam - Cơng trình dự thi nghiên cứu cấp trường lần
thứXXIII năm học 2018 - 2019”. Trường Đại học luật Tp.HCM; Nguyễn Văn

Tuân, 2019, “Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát
triển ", Trường Đại học Luật Tp.HCM; ...

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu tập trung vào một phần nhỏ


trong chù đề về trợ giúp pháp lý và rất ít bài nghiên cứu chi tiết về thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiếu số; khơng có nhiều đề

tài nghiên cứu đánh giá thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân

3


tộc thiêu sơ tại địa phương cụ thê. Vì vậy, với đê tài: “Thực hiện pháp luật vê
trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu so ở tỉnh Lâm Đồng" sẽ đưa ra

đóng góp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đối với hoạt động thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiếu số trên cả nước nói

chung, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Lâm Đơng nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận về trợ giúp pháp
lý cho người dân tộc thiểu số, các quy định chung có liên quan tới trợ giúp

pháp lý cho người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho
người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng, đưa ra nhận định về thuận lợi, khó

khăn trong hoạt động thực hiện trợ giúp pháp lý với đối tượng là người dân
tộc thiểu số, đặc biệt trong khoảng 05 năm trở lại đây.
4. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên cứu




Việc nghiên cứu luận văn đề tài “Thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý cho người dân tộc thiểu so ở tỉnh Lâm Đồng" nhằm mục đích: Tìm

hiểu các quy định của pháp luật, những thuận lợi, hạn chế trong thực tiễn thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, từ đó, đưa ra

quan điểm đánh giá tính hợp lý của các quy định pháp luật có liên quan khi áp
dụng trong thực tế cũng như một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả

thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số. Với mục đích đó, luận
văn đặt ra những nhiệm vụ như sau:

- Làm rõ các vấn đề lý luận về thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân

tộc thiểu số.
- Tìm hiếu tình hình thực tiễn việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp

lý cho người dân tộc thiểu số tại tinh Lâm Đồng trong những năm gần đây.
Qua đó đưa ra những thuận lợi, hạn che và nguyên nhân trong thực hiện pháp

luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số

4


- Trên cơ sờ lý luận và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật, đưa ra
phương hướng về kiến nghị hoàn thiện một số quy định pháp luật và nâng cao


hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiếu số trên cả nước nói chung và tại tình Lâm Đồng nói riêng.

5. Các phương pháp nghiên cứu sủ’ dụng đế thực hiện luận văn

Quá trình nghiên cứu luận văn được thực hiện phối hợp các phương

pháp như sau:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng khi tiến hành phân tích làm rõ

các vấn đề trong phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng trong khái quát các nội dung,

vấn đề trong phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng đế đối chiếu quy định tại các văn
bản pháp luật có liên quan đến những vấn đề được được nêu trong phạm vi
nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong quá trình khảo sát các số

liệu thực tiễn có liên quan tới vấn đề nghiên cứu, qua đó có những nhận định,

đánh giá thực tiễn, làm tiền đề cho các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số trên cả
nước nói riêng và tại tỉnh Lâm Đồng nói chung.
6. Ý nghĩa
khoa học
và thực
tiễn của luận

văn
O




- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đưa ra phân tích về các vấn đề lý luận,

góc nhìn thực tiễn về thực trạng thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho
người dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo về
thực hiện pháp luật trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu cho mọi đối tượng, đặc
biệt là người dân tộc thiểu số có nhu cầu tìm hiếu về các chính sách của Nhà

nước, các quy định pháp luật có liên quan tới trợ giúp pháp lý nói chung và

5


trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiêu sô nói riêng. Là ngn tham khảo
trong thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh cải cách hành

chính, cải cách tư pháp góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của dân, do dân và vì dân.
7. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về trợ giúp

pháp lí cho người dân tộc thiểu số.

Chương 2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người
dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng.

6


Chương 1

Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VÈ THựC HIỆN PHÁP LUẬT

VÈ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN Tộc THIẾU SỐ
1.1. Người dân tộc thiểu số và trợ giúp pháp lí cho ngưịi dân tộc
thiểu số
1.1.1. Khái niệm về người dân tộc thiểu số

Khái niệm dân tộc được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, trước
khi nghiên cứu về dân tộc, ta nghiên cứu về tộc người. Tộc người (ethnic,

ethnie) theo định nghĩa cộng đồng tộc người để chỉ một tập đoàn người, xuất
hiện trong lịch sử phát triển tự nhiên và xã hội, có chung ngơn ngữ (tiếng

nói), lịch sử nguồn gốc, đời sống văn hố và ý thức tự giác dân tộc (cùng tự
nhận mình là dân tộc). Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ
thuộc vào các thể chế xã hội tương ứng với phương thức sản xuất.


Dân tộc (nation) là hình thái phát triển cao nhất của tộc người, xuất
hiện trong tư bản chủ nghĩa hay chủ nghĩa xã hội (hình thái của tộc người

trong xã hội nguyên thuỷ là bộ lạc, trong xã hội phong kiến là bộ tộc). Dân

tộc đặc trưng bởi tính cộng đồng bền vững và chặt chẽ và phát triến hơn trên

các lĩnh vực kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thố, các đặc điểm về văn hoá, ý thức tự
giác tộc người.

Theo nghĩa quốc gia - dân tộc, dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội,

được hình thành do sự tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được

quản lý thống nhất bởi nhà nước. Kết cấu của cộng đồng quốc gia dân tộc rất
đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, hoàn cảnh kinh tế, văn hoá, xã hội
của từng nước. Một quốc gia dân tộc có tộc người đa số và tộc người thiểu số.

Có tộc người đạt đến trình độ dân tộc và có tộc người chỉ ở trình độ bộ tộc.

7


Với cơ câu tộc người như vậy, quan hệ giữa các tộc người rât đa dạng, phức
tạp, Nhà nước cần ban hành chính sách dân tộc để duy trì sự ổn định, phát

triển của các tộc người, sự ồn định và phát triển của đất nước. Những cũng có
trường hợp quốc gia chỉ gồm một tộc người như Triều Tiên.
Khái niệm dân tộc cần được hiểu theo hai khía cạnh, một là cộng đồng


người và hai rộng hơn là đe chỉ dân cư của một quốc gia. Hai khái niệm này

có liên quan mật thiết đến nhau. Trong khái niệm “người dân tộc thiêu sổ”,
“dân tộc” dùng đề chỉ một cộng đồng người trong tổng số dân cư cùa quốc

gia, “thiêu sổ” dùng để chỉ số rất ít, chiếm số lượng không đáng kể trong tổng
số chung. Như vậy, “dãn tộc thiểu số’’ được hiểu là trên một quốc gia bao

gồm nhiều dân tộc khác nhau thì “dân tộc thiêu số” có sổ dân cư chiếm số
lượng nhỏ hoặc rất nhỏ so với tâng số người dân cả nước hoặc so với một
hoặc nhiều các dân tộc chiếm so lượng lớn của đất nước. Ngoài ra, một số
khái niệm “người bản địa” cũng được sử dụng để chỉ “người dân tộc thiêu

số”. Tuy nhiên, nhà nước Việt Nam không đồng nhất khái niệm người dân tộc
thiểu sổ với người băn địa. Thay vào đó, thuật ngừ “ítón tộc thiểu sổ” để chỉ
chung cho những người không thuộc dân tộc Kinh. Dân tộc Việt Nam bao

gồm 54 dân tộc (cộng đồng tộc người) trong đó, số dân cư cùa dân tộc Kinh

chiếm hơn 80% tổng số dân cư và số dân cư của 53 dân tộc còn lại chiếm

chưa tới 20% tổng số dân cư cả nước.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số

05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc đã đưa
ra khái niệm “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân

tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”;


Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về cơng tác dân tộc
thì “Dân tộc thiêu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số

trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; “Dân tộc

8


đa sổ" là dân tộc có sơ dân chiêm trên 50% tông dân sô của cả nước theo điêu

tra dân số quốc gia. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, một dân tộc được coi là

dân tộc thiểu số khi số dân của dân tộc đó nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng số dân
của cả nước (tính theo kết quả điều tra dân số quốc gia). Và người dân tộc thiếu

số được hiểu là người dân cùa các dân tộc có số dân nhở hoặc bằng 50% tổng
sổ dân của cả nước. Tại nước ta hiện nay, “Dân tộc đa sổ" đó là dân tộc Kinh

với 85,7% dân số cả nước còn lại các dân tộc khác đều là dân tộc thiểu số.

Người dân tộc thiểu số tại Việt Nam là một bộ phận của cả dân tộc Việt
Nam và có những đặc điểm như sau:

Một là, dân cư của các dân tộc thiểu số chiếm số lượng nhỏ trong tổng
số dân cư cả nước. Tổng số dân của các các dân tộc thiểu số Việt Nam chỉ

chiếm vài % tổng số dân cư cả nước. Tại Việt Nam, tổng số đồng bào của 53
dân tộc thiểu số (trừ dân tộc kinh) chỉ chiếm khoảng 15% tồng dân số cả nước.
Trong số các dân tộc thiểu số, dân tộc chiếm số lượng nhiều nhất là dân tộc


Tày, dân tộc Thái, dân tộc Mường (chiếm chưa đến 2% tổng số dân cả nước).

Hai là, địa bàn sinh sống của đồng bào của các dân tộc thiểu số chủ yếu
tập trung vào các vùng núi và vùng sâu vùng xa [16, tr. 19] và phần lớn sống ở
khu vực nơng thơn. Vì vị trí địa lý sinh sống của họ nhiều cách trở nên khả

năng tiếp xúc với cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cơ bản như giáo dục, y tế

còn gặp nhiều hạn chế. Điều này gây ảnh hưởng tới đời sống kinh tế - xã hội
cùa bà con vùng dân tộc thiểu số cũng như trình độ dân trí và hiểu biết pháp
luật của người dân. Vì vậy, việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho

người dân tộc thiều số đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với đời sống của

người dân tộc thiểu số, góp phần lớn để bảo vệ quyền, lợi ích của họ.
Ba là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có nền văn hố đậm đà bản sắc,

mang đậm những nét độc đáo góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hoá
Việt Nam. Mỗi dân tộc lại có những nét văn hố đặc trưng chứa đựng nhũng

9


giá trị văn hoá truyền thống thể hiện qua các phong tục, tập quán, các lễ hội
truyền thống, lễ nghi, trang phục và các nghề truyền thống. Chẳng hạn dân tộc

Thái, Mường có lễ hội hoa ban, hội tung cịn, đẩy gậy, cầu mùa, xên mường, xên
bản, gắn với mùa vụ trong năm và các làn điệu hát dân ca, như: giao duyên,

đang, xường ... Đồng bào dân tộc Mông có lễ hội mùa xn, với nhiều trị chơi


dân gian là ném pao, tu lu, đặc biệt là điệu múa khèn truyền thống. Dân tộc Dao
có lễ cấp sắc, kết dun, chúc phúc, ... Ngồi ra, các dân tộc cịn có tiếng nói,

chữ viết riêng. Những nét đẹp truyền thống đó ln được Nhà nước gìn giữ, bảo

tồn, phát huy các truyền thống văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc.
1.1.2. Khái niệm trợ giúp pháp lí cho người dân tộc thiểu số

Khái niệm trợ giúp pháp lý theo tiếng anh là “legal aid" có nghĩa là
“trợ cấp pháp lý” hoặc “legal ail” trong cụm từ “legal ail scheme" được dịch

là “kế hoạch bảo hộ tư pháp" là kế hoạch nhằm trả những chi phí pháp lý từ

cơng quỹ cho những ai không thể chi trả nổi. Theo từ điển Tiếng Việt, “trợ
giúp" có nghĩa là giúp đỡ, làm giảm bớt sự khó khăn, thiếu thốn của một ai

đó. Và “pháp lý" là một lĩnh vực rất rộng của pháp luật, bao gồm cả những lẽ

phải, lẽ công bằng trong cuộc sống. Như vậy, trợ giúp pháp lý là việc giúp
cho những người đang gặp khó khăn được hưởng các dịch vụ pháp lý mà

khơng phải chi trả chi phí hoặc chỉ phải trả một phần của chi phí. Trợ giúp
pháp lý được tiếp cận dưới góc độ kinh tế, góc độ cơng lý và góc độ nhân đạo,

lấy sự yếu thế, bần cùng hoặc bất bình đẳng của nhóm đối tượng có hồn cảnh
đặc biệt (người dân tộc thiểu số, người nghèo, đối tượng yếu thế dễ bị tổn

thương), lấy sự phức tạp của pháp luật làm căn cứ cho sự ra đời, tồn tại và


phát triển của mình. Vì vậy, đổi tượng của trợ giúp thường là những người
khơng có điều kiện về tài chính hoặc kém năng lực hiểu biết pháp luật, khơng

thế tự mình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chủ thể bão đảm cho dịch vụ
này trước hết và chủ yếu là nhà nước. Đây là một trong những biện pháp quan

10


trọng được đặt ra trong Nhà nước pháp quyên, dân chủ vì nó thê hiện được sự

cơng bằng trong tiếp cận pháp lý và bảo đảm các quyền cơ bản của con người,
của cơng dân. Có thể nhận thấy, Nhà nước thông qua dịch vụ trợ giúp pháp lý

đã cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc người được trợ giúp chỉ phải

chi trả một phần của các chi phí đối với những nhóm người yếu thế cần sự trợ
giúp trong các lĩnh vực pháp luật để bào vệ các quyền và lợi ích cùa mình.

Điều đó cũng thể hiện tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền, trong Nhà nước
đó khơng ai bị bỏ lại phía sau, tất cả mọi người đều được hưởng các quyền

một cách bình đẳng, cơng bằng xã hội trên cơ sở tơn trọng, bảo đảm và bảo vệ

các quyền con người, quyền công dân.
Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiếu là cung cấp các dịch vụ

pháp lý của nhà nước, xã hội cho nhũng đối tượng yếu thế, chính sách thơng
qua các hình thức: tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa nhằm bảo đảm mọi


cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã hội. Theo

nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý là sự giúp đỡ của các tổ chức thực hiện trợ giúp

pháp luật của nhà nước cho những đối tượng yếu thế bao gồm: chính sách tiếp
cận với các dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp luật, đại diện, bào chừa) nhằm bão

đảm mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã

hội. Cách tiếp cận này được tiếp nhận được tiếp tục phát triến và hoàn thiện.
Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định:

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp các dịch vụ pháp lý là việc cung
cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo

quy định của Luật này, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý

thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, góp phần vào việc phổ biến,
giáo dục pháp luật, bảo vệ cơng lý, bảo đảm cơng bằng xã hội,

phịng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

11


Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 đã mô tả tương đôi đây đủ vê nội hàm
của khái niệm song thiên nhiều về ý nghĩa và vai trò của trợ giúp pháp lý,


mang tính chất liệt kê. Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, khái niệm trợ giúp

pháp lý đã có sự thay đối nhất định, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy
định: “Trợ giúp pháp lý là việc cưng cấp dịch vụ pháp lý miền phi cho người
được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công
lý và bình đắng trước pháp luật” [15, Điều 2],

Như vậy, có thể hiếu trợ giúp pháp lý là việc Nhà nước và xã hội cung
cấp dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc giảm phí cho những cá nhân có khó khăn
về tài chỉnh, năng lực sử dụng pháp luật hạn chế, nhằm giúp họ bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời giúp họ nâng cao hiểu biết pháp luật, ý
thức tơn trọng pháp luật, góp phần bảo vệ cơng lý, bảo đám cơng bằng xã
hội, phịng ngừa, hạn che tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Trợ giúp pháp lý là chính sách pháp luật mang tính chất nhân đạo và

kinh tế của Nhà nước đối với những đối tượng đặc biệt, có hồn cảnh khó
khăn và trợ giúp pháp lý mang những đặc điểm sau:

Thứ nhất, Trợ giúp pháp lý là hoạt động mang tính chất chính trị - pháp

lý. Khách thế của quan hệ trợ giúp pháp lý là dịch vụ pháp lý và nhằm mục
đích bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của cơng dân. Nhà nước là chủ

thế quản lý tồn bộ xã hội, trật tự xã hội được Nhà nước duy trì ổn định trên

cơ sở pháp luật. Nhà nước cam kết trong bản Hiến pháp là sẽ bào vệ, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân và mọi người đều bình đẳng trước pháp


luật, pháp luật là cơng bằng với tất cà mọi người dân trên đất nước. Chính vì
vậy, người dân có quyền được sử dụng pháp luật là cơng cụ để bảo vệ các
quyền lợi của mình cũng như xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc

đảm bảo thực hiện các quyền đó của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trị điều

12


phôi chung, xây dựng lực lượng trợ giúp pháp lý và huy động tồn xã hội

tham gia thơng qua các quy định của pháp luật. Trợ giúp pháp lý cũng thể

hiện tính chính trị khi nó thể hiện quyền lực của nhân dân trong bản thân pháp

luật và việc thực hiện các quyền bảo vệ,quyền tư pháp trên cơ sở pháp luật mà
Nhà nước có trách nhiệm tơn trọng và bảo đảm.
Thứ hai, trợ giúp pháp lý mang tính kinh tế. Đặc điểm này thể hiện khi

Nhà nước và xã hội thực hiện giúp đỡ về mặt pháp luật bằng hình thức miễn
hoặc giảm chi phí cho những người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số, người dưới 18 tuổi, người già

neo đơn, đối tượng chính sách, ... được hưởng dịch vụ pháp lý như những công
dân khác mà không phải mất phí hoặc mất một phần chi phí. Vì vậy, đây là vấn

đề Nhà nước giúp đỡ người dân khó khăn về mặt kinh tế nên đối tượng được
trợ giúp thường là những người nghèo, hộ nghèo hoặc cận nghèo.


Thứ ba, trợ giúp pháp lý là hoạt động mang tính chất dịch vụ - nghề
nghiệp, Hoạt động trợ giúp pháp lý có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với
nghề luật sư. Trợ giúp viên pháp lý nói chung là những “luật sư cơng” của nhà

nước, những dịch vụ pháp lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý: tư vấn pháp luật,

đại diện trong tố tụng, ngoài tố tụng,... là những dịch vụ pháp lý do luật sư cung
cấp cho các khách hàng, chỉ khác nhau là trợ giúp pháp lý khơng thu phí hoặc

miễn giảm phí cịn hoạt động của luật sư có thu phí đối với khách hàng. Vì vậy,

có thế nói, hoạt động của trợ giúp pháp lý gắn liền với nghề luật sư.
1.2. Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp pháp lý cho nguôi dân
?

ĩ

tộc thiêu sô
1.2.1. Khái niệm pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiểu số

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành

hoặc
thừa nhận
và đảm bảo thực
hiện
đế điều chỉnh các mối quan
hệ♦ xã hội





1


13


theo mục đích của Nhà nước. Đê giữ gìn trật tự trong xã hội, pháp luật ra đời

vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội hiệu quả vừa là công cụ để người
dân bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc khởi

bị xâm phạm. Vì vậy hầu hết các mối quan hệ xã hội và các chủ thể trong xã
hội từ cơ quan, tổ chức, cá nhân đều thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
Và trợ giúp pháp lý là một trong những mối quan hệ xã hội được pháp

luật điều chỉnh và nhóm chủ thế người dân tộc thiếu được trợ giúp pháp lý là

các chủ thể được pháp luật quan tâm, bào vệ. Pháp luật về trợ giúp pháp lý

cho người dân tộc thiểu số là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tập họp những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thấm
quyền ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến vấn đề trợ

giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
Những quy định này bao gồm các quy định về trợ giúp pháp lý nói
chung và các quy định về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số nói riêng.


Nhà nước không ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh riêng về trợ giúp

pháp lý cho người dân tộc thiểu số. Những quy định về trợ giúp pháp lý cho
người dân tộc thiểu số được lồng ghép trong pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Pháp luật về trợ giúp pháp lý bao gồm các nhóm quy phạm sau:

- Các quy định chung về trợ giúp pháp lý như: nguyên tắc trợ giúp pháp

lý, chính sách của nhà nước về trợ giúp pháp lý, nguồn tài chính cho cơng tác
trợ giúp pháp lý, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Đối tượng được trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng

được trợ giúp pháp lý.
- Tố chức thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của tố chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý, trình tự, thú tục
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ, cấp lại thẻ trợ giúp viên.

- Người thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người thực
hiện trợ giúp pháp lý.

14


- Phạm vi, lĩnh vực, hình thức và hoạt động trợ giúp pháp lý
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với hoạt động trợ giúp pháp lý
- Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp liên quan đến trợ giúp pháp lý.

Như vậy, có thể hiểu rằng Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân


tộc thiểu số là tong the các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều
chinh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tơ chức, thực hiện hoạt

động trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiêu số đê bảo vệ quyền, lọi, ích của
nhóm người yếu thế này.

Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số là một bộ phận của trợ

giúp pháp lý nói chung. Vì vậy, pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân

tộc thiểu số cũng mang những đặc điểm của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Một số đặc điểm đặc trưng về pháp luật trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiểu số có thể kể đến là:

Đối tượng được trợ giúp cùa pháp luật về trợ giúp pháp lý cho NDTTS
là nhóm những người dân tộc thiểu số cư trú ở những vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc những NDTTS trùng với những đối tượng

được trợ giúp pháp lý miễn phí như người có cơng với cách mạng, trẻ em,
người dưới 18 tuổi bị buộc tội, ... (Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017).
Pháp luật về trợ giúp pháp lý hướng tới bảo vệ những đối tượng yếu thế,

người có hồn cảnh khó khăn trong cuộc sống trong đó có nhóm những người
dân tộc thiểu số. Vì trên thực tế, đây là nhóm người thường sống ở những

vùng sâu, vùng xa, điều kiện sống, điều kiện kinh tế thiếu thốn, khó khăn và ít

được tiếp cận với các dịch vụ của xã hội như giáo dục, y tế và cả vấn đề pháp
luật. Bởi vậy, nhóm NDTTS là một trong những nhóm người được Nhà nước


quan tâm để đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ công trong cuộc sống như
với những nhóm cơng dân khác.

15


Trợ giúp pháp lý nói chung và trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiêu sơ
nói riêng là một trong những biện pháp pháp lý của Đảng và Nhà nước Việt

Nam đối với nhóm người yếu thế để thực hiện chính sách xã hội. Pháp luật về
trợ giúp pháp lý là những biện pháp cụ thề hoá các chủ trương, đường lối, chỉ

đạo của Đảng vào đời sống xã hội. Thông qua việc thực hiện pháp luật về trợ
giúp pháp lý cho NDTTS, giúp họ thực hiện các quyền cơ bản của con người,

quyền và nghĩa vụ của công dân. Chính vì vậy, trợ giúp pháp lý đang chiếm vị trí

quan trọng trong việc góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân, bảo đảm nguyên tắc Hiến định: mọi người đều bình

đẳng trước pháp luật, khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống.
Pháp luật về trợ giúp pháp lý được thực hiện thông qua việc thành lập các

tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí cho nhóm người yếu thế như người nghèo,

người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong đó có nhóm người dân tộc thiểu số.

Điều đó xuất phát từ chù trương xố đói, giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, đảm


bảo công bằng xã hội của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong nền kinh
tế thị trường, những khoảng cách về giàu - nghèo sẽ ngày càng gia tăng, sự phân

biệt đó dẫn đến những người nghèo ít có cơ hội hơn để tiếp cận với các dịch vụ
công đặc biệt là trong việc tiếp cận các dịch vụ pháp lý. Người nghèo thường

khơng có đủ hiếu biết, điều kiện kinh tế đế sử dụng các loại hình dịch vụ pháp lý

có thu phí. Vì vậy, pháp luật về trợ giúp pháp lý ra đời để tạo cơ chế cần thiết

cho những người nghèo, người có hồn cảnh đặc biệt cũng được tiếp cận pháp
luật, tiếp cận với công lý như những người “giàu có” hơn.
Nguồn của pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số

Tập hợp các quy phạm pháp luật được chứa đựng trong những văn bản

pháp luật hoặc trong những tập quán, luật tục, đạo đức, ... được nhà nước
thừa nhận là pháp luật. Nơi chứa đựng những quy phạm pháp luật đó chính là

nguồn của pháp luật hay nguồn của pháp luật là nơi mà ở đó ta tìm thấy
những quy định của pháp luật.

16


Nguôn của pháp luật vê trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiêu sô là
nơi chứa đựng các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp
lý nói chung và trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số nói riêng. Đó là

các văn bàn pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các


mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện trợ giúp pháp
lý cho người dân tộc thiểu số.
Nguồn của pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số do

cơ quan có tham quyền của nhà nước ban hành bao gồm các văn bản luật và
dưới luật, bao gồm:
Thứ nhất, luật do Quốc hội ban hành. Đây là những văn bản pháp lý

quan trọng nhất để triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiểu số như:
- Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11.
- Luật Trợ giúp pháp lý sổ 11/2017/QH14 thay thế Luật Trợ giúp pháp

lý số 69/2006/QH11.
Thứ hai, các văn bản dưới luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ

trưởng các bộ quản lý ngành ban hành quy định chi tiết thi hành luật gồm:

-Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/1/2007 của Chính phù quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý;

- Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 5/2/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/1/2007 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ
giúp pháp lý;

- Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý;


- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 12/1/2007 của Chính phủ về

cơng tác dân tộc;

17


- Quyết định sổ 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng

Chính phù về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu sổ tại các xã nghèo giai đoạn 2013

2020;

- Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/08/2016 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thơn, bàn đặc biệt khó khăn

giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp
hoặc điển hình;

- Quyết định số 792/2008/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đe án quy hoạch mạng lưới Trung tâm trự giúp pháp lý
nhà nước và chi nhành Trung tâm giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ việc tham
gia việc tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

- Thơng tư liên tịch số 01/2012/TTLT - BTP - UBDT ngày 17/1/2012

của Bộ tư pháp và Uỷ ban dân tộc hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý cho

người dân tộc thiểu số;
- Thông tư số 08/2017/TT- BTP ngày 15/11/2017 của Bộ tư pháp quy

định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong
hoạt động trợ giúp pháp lý.
Thú' ba, các văn bản pháp luật của cơ quan chính quyền địa phương

ban hành để chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý của
các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Ví dụ một số văn bản của UBND

tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo, đôn đốc công tác trợ giúp pháp lý như:
- Quyết định số 83/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng

ngày 18/01/2016 ban hành kế hoạch thực hiện đề án đổi mới công tác trợ giúp
pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 83/QĐ-UBND / / 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về
Ke hoạch thực hiện Đe án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 -

2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

18


- Qut định sơ 2452/ỌĐ-UBND ngày ì / 2018 của UBND tỉnh Lâm
Đồng công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Trợ giúp

pháp lý, Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Lâm Đồng;


- Chỉ thị số 05/2007/CT-UBND ngày / / 2007 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương do tỉnh Lâm
Đồng ban hành;

1.2.2. Khái niệm và ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về trợ giúp
pháp lý cho người dân tộc thiểu số

1.2.2. ỉ. Khái niệm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người

Đê pháp luật thực sự cân thiêt và có ý nghĩa trong đời sơng, song song
với việc ban hành hệ thống pháp luật, nhà nước đã tiến hành nhiều hoạt động

để pháp luật được thực hiện trong thực tế. Trên cơ sở các quy phạm pháp luật,
các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tự mình thực hiện những

hành vi nhất định
nhằm đạt
một
mục
đích nào đó. Hành vi thực
tế cùa các chủ






thế trong những trường hợp này đã làm cho các quy định cùa pháp luật được
thực hiện trong thực tế, hay nói cách khác, các chú thế đã thực hiện pháp luật.


Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hố các
quy pháp luật vào cuộc sống, trờ thành những hành vi thực tể hợp pháp cùa
các chủ thể pháp luật [13, tr. 492], Như vậy, thực hiện pháp luật là q trình

làm hoặc khơng làm theo những quy định của pháp luật để từ những quy định

trở thành những hành vi thực tế của các chủ thể pháp luật.

Quá trình thực hiện pháp luật là một giai đoạn quan trọng trong cơ chế
điều chỉnh của pháp luật. Vì pháp luật sinh ra là cơng cụ để điều chỉnh các

quan hệ xã hội. Thông qua quá trình thực hiện pháp luật, những quy định trên

19


lý thuyêt sẽ đi vào đời sông, trở thành những hành vi cụ thê trên thực tê, các
mối quan hệ xã hội trở thành các quan hệ pháp lý. Quá trình thực hiện pháp

luật giúp xã hội ổn định, trật tự, các quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức

cơ quan được đảm bảo và bảo vệ. Trong quá trình thực hiện pháp luật, những
hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật của pháp luật sẽ bộc lộ và khi đó, các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có biện pháp để sửa đổi, bổ sung, thay thế

góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Là một trong những bộ phận của pháp luật, thực hiện pháp luật về TGPL


cho người dân tộc thiêu số là q trình có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật về TGPL cho người dân tộc thiêu so trở thành những hoạt động thực
tế của các chủ thê pháp luật nhằm hảo đảm, hảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp cho người dân tộc thiều số. Thực hiện pháp luật cho người dân tộc thiểu số

là những hành vi hợp pháp của các cơ quan, tồ chức, cá nhân có liên quan nhằm
bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân tộc thiểu số. Thưc hiện pháp

luật về TGPL cho người dân tộc thiểu số có nhũng đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, thực hiện pháp luật về TGPL cho người dân tộc thiểu số là
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định về TGPL cho người dân

tộc thiểu số. Vì vậy, mọi chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan đến TGPL

cho người dân tộc thiểu số, khi thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó đều là thực
hiện pháp luật về TGPL cho người dân tộc thiểu số. Các quyền và nghĩa vụ đó

có thể là giữa chủ thể tiến hành TGPL với chủ thể được TGPL, cũng có thể là
quan hệ pháp luật giữa những chủ thể có trách nhiệm TGPL cho người dân

tộc thiểu số với nhau trong khi thực hiện pháp luật cho việc TGPL.
Thứ hai, TGPL cho người dân tộc thiểu sổ khơng chỉ là hành vi của

người dân mà cịn là hành vi của các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có
thẩm quyền, các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình TGPL cho

người dân tộc thiểu số.

20



×