Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sơn la (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.44 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ’ ĐẦU............................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ PHÁP LÝ TRONG THỤC HIỆN PHÁP

LUẬT VÈ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............................................. 8

1.1.

Khái niệm, vai trò của thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp........8

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.

Khái niệm đất nông nghiệp............................................................................ 8
Khái niệm thu hồi đất và thu hồi đất nông nghiệp.......................................12
Khái niệm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp........................ 14
Vai trị thực hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp.............................. 16

1.2.

Các hình thức và nội dung thực hiện pháp luật về thu hồi đất
nông nghiệp....................................................................................................... 19


Các hình thức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp................... 19
Nội dung thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp........................... 21
1.3.
Các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp......28
1.3.1. Điều kiện về chính trị- kinh tế- xã hội........................................................ 28
1.3.2. Điều kiện về pháp luật................................................................................. 31
1.3.3. Điều kiện về đội ngũ cán bộ, công chức và người dân thực hiện pháp
luật về thu hồi đất nông nghiệp....................................................................32
1.3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất trong thiết bị và nguồn lực tài chính (phục
vụ cho việc thu hồi đất nơng nghiệp).......................................................... 33
Kết luận chương 1........................................................................................................... 35
1.2.1.
1.2.2.

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG THựC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ THU HỊI

ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA........................36
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La có ảnh hưởng
tới việc thực hiện pháp luật thu hồi đất nông nghiệp.............................. 36

2.1.1.
2.2.2.

Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Sơn La có ảnh hưởng tới việc thực hiện
pháp luật thu hồi đất nông nghiệp................................................................36
Đặc điểm kinh tế, xã hội cùa tỉnh Sơn La có ảnh hưởng tới việc thực
hiện pháp luật thu hồi đất nông nghiệp....................................................... 37



2.2.

Những kết quả đạt đưọc trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La và nguyên nhân.......................... 38

2.2.2.

Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La...................................................................39
Nguyên nhân của những kết quả đạt được.................................................. 42

2.3.

Những hạn chế, yếu kém trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất

2.2.1.

nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Sơn La và nguyên nhân............................... 44

Những hạn chế, yếu kém trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La......................................................... 44
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém.................................................. 56
Kết luận chương 2........................................................................................................... 62
2.3.1.

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIÈM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THựC HIỆN

PHÁP LUẬT VÈ THU HỊI ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA


BÀN TỈNH SƠN LA....................................................................................... 63
3.1.

Quan điểm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Sơn La......................................................................................... 63

3.1.1.

Thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La cần
quán triệt các chủ trương, quan điêm của Đảng và của Đảng bộ tỉnh
Sơn La về thu hồi đất nông nghiệp.............................................................. 63
Thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La phải
đúng pháp luật và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất nông nghiệp................................................................................... 66
Thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La phải
giữ vững ổn định kinh tế, chính trị xã hội và thúc đẩy sự phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La...................................................................69
9

3.1.2.

3.1.3.

3.2.

Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La................................................................... 70

Nhóm giải pháp chung................................................................................. 70
Nhóm giải pháp cụ thể cho việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất

nông nghiệp ở tỉnh Sơn La........................................................................... 75
Kết luận chưong 3........................................................................................................... 84

3.2.1.
3.2.2.

KÉT LUẬN....................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNN:

Đất nơng nghiệp

LĐĐ:

Lt
• đất đai

THĐ:

Thu hồi đất

THĐNN: Thu hồi đất nông nghiệp
THPL:

Thực hiện pháp luật



MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài

Thu hồi đất nông nghiệp là một trong những giải pháp lớn tạo động lực cho

việc phát triển kinh tế - xã hội. Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể các truờng

hợp thu hồi đất nói chung trong đó cỏ đất nông nghiệp. Những quy định này là cơ

sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
về mặt thực tiến, thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên cả nước

trong những năm qua đã thu được những kết quả rất to lớn, phục vụ tốt cho việc xây
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu đô thị mới... Bên cạnh những

kết quả đạt được, thực hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp cũng cịn khơng ít
những bất cập, hạn chế gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

dụng đất nông nghiệp, đây là nguyên nhân dẫn đến nhiều vụ khiếu kiện kéo dài trên

phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng.

Trong những năm gần đây, công tác thực hiện pháp luật về thu hồi đất trên

địa bàn tỉnh Sơn La đà đạt được những kết quả tích cực: từ ngày 01/7/2014 đến
tháng 9/2020 tồn tỉnh thu hồi 18.334,67 ha (trong đó: thu hồi đất nông nghiệp

17.003,73 ha; đất phi nông nghiệp 106,41 ha; đất chưa sử dụng 14,45 ha) [42]. Việc
thu hồi đất nói chung và thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng theo Luật Đất đai năm

2013 ở Sơn La đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất nơng nghiệp tràn lan như
trước đây, đồng thời đã sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất

vào sử dụng, khơng để đất đai lãng phí bở hoang.

Bên cạnh những kết quả tích cực thì việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất

nơng nghiệp cịn tồn tại một số vấn đề bất cập như: Một số trường hợp chưa giải

quyết được hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất.
Nhiều doanh nghiệp khơng có năng lực tài chính. Khi thu hồi đất nông nghiệp đế

phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội còn gặp khơng ít khó khăn trong vấn đề

định giá đất, bồi thường thiệt hại chưa phù hợp từ đó gây ra sự căng thẳng, bức xúc
trong nhân dân, các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nơng nghiệp để thực hiện các


dự án nhưng chưa được giao đât đê ôn định cuộc sông. Điêu này không chỉ khiên

nhiều dự án chậm được triển khai, mà còn dẫn đến khiếu kiện kéo dài trên địa bàn.
Những hạn chế nêu trên là do các quy định pháp luật về thu hồi đất nông
nghiệp còn bất cập, thiếu đồng bộ nên chưa tạo ra đầy đủ căn cứ pháp lý để triển
khai trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên cả nước nói chung và
ở tỉnh Sơn La nói riêng. Trên thực tế, việc thu hồi đất nông nghiệp mang lại cho

doanh nghiệp, nhà đầu tư cơ hội phát triển từ việc được giao đất thực hiện dự án,
nhưng đồng thời làm mất đi tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất nông nghiệp và

gây ra hệ lụy là khiếu kiện kéo dài. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn


đề tài “Thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La"
đế làm luân văn thac sĩ luât hoc.
2. Tình hình nghiên cứu

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, hiện nay đã có một số cơng trinh nghiên

cứu về thu hồi đất dưới các khía cạnh khác nhau như:
- Cuôn "Nhận thức và thực hiện pháp luật đât đai của cán bộ quản lỷ các

cấp chính quyền ở Việt Nam", (2012), NXB chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội do
PGS.TS Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên). Cuốn sách nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn về nhận thức và thực hiện pháp luật đất đai của cán bộ lãnh đạo quản lý

các cấp chính quyền của Việt Nam hiện nay. Đặc biệt cuốn sách đã xây dựng các

quan điếm và đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật đất đai của cán bộ
lãnh đạo quản lý các cấp ở Việt Nam hiện nay.

- Luận án tiến sĩ của Trần Tiến Hải "Thực hiện pháp luật về đấu giá quyền sử
dụng đất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay", bảo vệ năm 2015 tại Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận của thực

hiện pháp luật đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Phân tích đánh giá thực
trạng, xây dựng quan điếm và đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật

đấu giá quyền sử dụng đất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay.

- Luận án tiến sĩ luật học năm 2014 của TS. Phạm Thu Thủy với đề tài “Pháp


luật về bồi thường khỉ nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”. Đây là công

2


trình có tính hệ thơng vê những cơ sờ pháp lý của việc Nhà nước bôi thường khi
THĐ nông nghiệp. Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường khi nhà

nước thu hồi đất nông nghiệp nhằm chỉ ra những thanh tựu, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra định
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông

nghiệp ở Việt Nam.

- Nguyễn Thị Thùy Linh (2015), "Những vấn đề pháp lỷ về định giá đất

trong giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang" Luận văn thạc sĩ
luật học, Khoa Luật- Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày một
số vấn đề lý luận về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, và đánh giá thực trạng

pháp luật về định giá đất trong việc giải phóng mặt bằng và thực tiễn thi hành tại
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao chất

lượng cơng tác định giá đất trong giải phóng mặt bằng.
- Trần Thái Thanh (2019) “CơsởLý luận và thực tiễn về giải quyết khiếu nại

về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở thành phổ Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang" Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật của Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh. Xét về mặt lỷ luận và thực tiễn, Luận văn đã đánh giá một cách tồn

diện, thực trạng của cơng tác giải quyết khiếu nại về bồi thường, hồ trợ tái định cư

trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm bảo
đảm cho công tác giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn.

- Vũ Nguyễn Quỳnh Chi, (2018), "Pháp luật về định giá đất khi nhà nước
thu hồi đất đê phát triển kỉnh tế, xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị". Đối tượng

nghiên cứu cùa luận văn là nội dung các quy định của cơ quan nhà nước ở trung
ương, của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về định giá bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay và thực tiễn áp dụng pháp

luật về định giá bồi thường khi nhà nước THĐ qua các vụ việc, tình huống cụ thể tại

Quảng Trị từ khi Luật đất đai có hiệu lực.

- Luận văn thạc sĩ năm 2013 cùa Nguyễn Minh Tuấn, với đề tài “Thu hồi đất

vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn nghiên cứu nội dung pháp luật

3


và thực tiễn thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế; tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng về pháp luật thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế; nêu những vấn đề

mới phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ở nước ta

thời gian qua. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Điều 40 Luật Đất đai 2003. Thời
gian đánh giá từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nãm 2013, trên phạm vi cả nước,

trong đó có thành phố Hà Nội và một số địa phương.

- Bài viết “Bản chất, vai trò của hoạt động thu hồi đất trong điều kiện kỉnh tế
thị trường" của TS. Lưu Quốc Thái; Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 15/2015; bài

viết “Trao đôi về giá đất trong hồi thường" của TS. Trần Thị Thùy Trang - Tạp chí

Tài nguyên và Mơi trường, số 09/2013;....
Nhìn chung, các bài viết, cơng trình nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu
một số khía cạnh của vấn đề thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp như: bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất hoặc tập trung nghiên cứu về
thực trạng pháp luật về giá đất trong bồi thường hoặc một số vấn đề về thực hiện

pháp luật trong lĩnh vực đất đai chứ chưa đi sâu nghiên cứu thực hiện pháp luật về
thu hồi đất nông nghiệp. Với sự tiếp thu và kế thừa những thành quả nghiên cứu của

các cơng trình nêu trên, Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách hệ thống, tồn diện và

tập trung các vấn đề pháp lý về thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp đất
để phát triển kinh tể - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Đồng thời việc

nghiên cứu thực tiễn gắn với một địa phương cụ thế là tỉnh Sơn La. Do vậy, đề tài

nghiên cứu đảm bảo tính mới cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cún

Trên cơ sở phân tích, những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng việc thực
hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận văn đề


xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên
đia bàn tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đe đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:






2





4








Thứ nhất, làm sáng tở những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thu hồi

đất nông nghiệp hiện nay.

tìai là, đánh giá thực trạng thục hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Sơn La,làm rõ những kết quả và nguyên nhân đạt được, những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân trong thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp.

Ba là, Luận văn xây dựng các quan điểm, đề xuất các giải pháp cụ thể, có
tính khả thi nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
4. Đôi tưọng, phạm vi nghiên cứu
4. ỉ. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những một số vấn đề pháp lý và thực

tiền thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về thu
hồi đất nông nghiệp; nội dung thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp theo

quy định của pháp luật đất đai.

- về khơng gian: luận văn phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi

đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chú

nghĩa Mác - Lênin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các

vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu quá trình thực hiện pháp luật về thu hồi đất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp

nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích, đánh giá; tổng họp, so sánh, đối chiếu,
thống kê; khảo sát thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đồng thời thực hiện
việc kết hợp giữa các nhóm phương pháp để nghiên cứu, giải quyết những yêu cầu

mà đề tài đăt ra. Cu thể:

5


- Phương pháp phân tích được sử dụng đê phân tích các khái niệm, quy định

pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp và chỉ ra những điềm bất cập của pháp luật và
thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp tại Sơn La
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định pháp luật với

thực tiền thực hiện, từ đó chỉ ra những mâu thuẫn và những khó khăn cịn tồn tại
trong thực tế;

- Phương pháp thống kê nhằm chỉ các những thực trạng còn tồn tại trong việc

thực hiện các quy định pháp luật, từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất

nơng nghiệp.
6. Tính mói của đề tài luận văn


Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu chun sâu những vấn đề lý
luận và thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sơn La. Do đó đề tài của luận văn có tính mới, đưa ra cách nhìn tồn diện


X



hơn cả về lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp tại
một địa phương cụ thể.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

7.7. Ỷ nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận của thực

hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp trên cả nước nói chung và ở tỉnh Sơn La
nói riêng. Cụ thế: Luận văn đã làm rõ được khái niệm, vai trò và phân tích được các

nội dung, hình thức, điều kiện đảm bào thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông
nghiệp. Làm rõ những vấn đề lý luận về tồ chức, thực hiện thu hồi đất nông nghiệp
trên địa bàn của tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai và góp

phần hồn thiện pháp luật thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
7.2. Ỷ nghĩa thực tiễn

Một là, luận văn làm sáng rõ những hạn chế, bất cập của các quy định pháp
luật và những vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật trong

thu hồi đất nông nghiệp tại một địa phương cụ thể. Đồng thời, luận văn đưa ra

6


nguyên nhân của những vướng màc, bât cập đó đê từ đó đê xt một sơ kiên nghị sửa

đổi, bố sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp nói chung và tại tỉnh Sơn La nói riêng.
Hai là, Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những
người làm cơng tác thực tiễn tại phịng Tài ngun và mơi trường của UBND các

huyện, thành phố. Bên cạnh đó, Luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu,

giảng dạy về pháp luật hoặc xây dựng chương trình tuyên truyền pháp luật.
Ba là, Đề tài là tư liệu phản ánh một số vấn đề từ thực tiễn giúp cho các cơ

quan có thẩm quyền nghiên cứu khi ban hành các văn bản hướng dẫn các vấn đề

còn bất cập trong việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La.
8. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu thành 03 chương:
Chương 7. Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp trên

đại bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3. Quan điếm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thu hồi


đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.

7


CHƯƠNG 1

MỌT SO VAN ĐE PHAP LY TRONG THỤC HIẸN PHAP LUẠT VE
THƯ HỊI ĐÁT NƠNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trị của thực hiện pháp luật vê thu hơi đât nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp

Theo Luật đất đai năm 2013, Ở Việt Nam đất đai được chia làm nhiều loại

căn cứ theo mục đích sử dụng như: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa
sử dụng.

Đất nông nghiệp (ĐNN) là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các
văn bản pháp luật đất đai ở nước ta. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt
Nam, đất nông nghiệp thường được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như ngô,

khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử
dụng đất nông nghiệp khá phong phú, không chỉ đơn thuần là trồng lúa, hoa màu

mà còn được sử dụng để trồng các loại cây lâu năm hay dùng vào mục đích chăn
ni gia súc, gia cầm, ni trồng thủy sản,...
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp): “ĐNN:

Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc

trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn ni, bảo vệ môi

trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ” [39].
Đi sâu nghiên cún Luật đất đai qua các thời kỳ cho thấy khái niệm đất nông

nghiệp từng bước được quy định trong Luật đất đai năm 1993, năm 2003 và năm
2013. Theo Điều 42, Luật Đất đai(LĐĐ) năm 1993 quy định về ĐNN như sau:
“ĐNN là đất được xác định chủ yếu để sừ dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng

trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”.
Với quy định của LĐĐ năm 1993, đất đai ở Việt Nam được chia làm 6 loại: ĐNN,

đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn và đất chưa
sử dụng, căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu của các loại đất. Theo sự phân loại
này, ĐNN, đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất trong số sáu loại đất

8


thuộc vôn đât quôc gia và được định nghĩa theo Điêu 42 và Điêu 43 của LĐĐ năm
1993. Với quy định về ĐNN trong LĐĐ năm 1993, ở nước ta quan niệm ĐNN dựa
vào tiêu chí mục đích sử dụng chủ yếu (mục đích chính, mục đích cơ bản nhất do

Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai xác định và được ghi
rõ trong quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
LĐĐ năm 2003 ra đời, không đề cập cụ thể về khái niệm ĐNN mà chỉ đưa ra

thuật ngữ “Nhóm ĐNN”. Đất đai được chia làm ba loại căn cứ vào mục đích sử
dụng của đất, cụ thề là chia theo ba phân nhóm: nhóm ĐNN, nhóm đất phi nơng


nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, nhóm ĐNN bao gồm các loạt đất cụ thể
sau: (i) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cở dùng vào chăn nuôi,

đất trồng cây hàng năm khác; (ii) Đất trồng cây lâu năm; (iii) Đất rừng sản xuất; (iv)
Đất rừng phòng hộ; (v) Đất rừng đặc dụng; (vi) Đất nuôi trồng thủy sản; (vii) Đất
làm muối; (viii) ĐNN khác theo quy định cũa Chính phủ. Như vậy, theo quy định

của LĐĐ năm 2003, đã mở rộng khái niệm ĐNN, với tên gọi “nhóm đất nông

nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” và như vậy, trong nhóm ĐNN sẽ bao gồm nhiều

loại đất (trong đó có đất lâm nghiệp theo quy định LĐĐ năm 1993 trước đây).
Theo quy định của LĐĐ năm 2013 thì ĐNN được hiểu là loại đất giao cho
người dân sử dụng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại

đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt,
chăn nuôi, trồng rừng ..vv... ĐNN là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư liệu lao động

vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế được cùa ngành nông- lâm
nghiệp, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất. ĐNN tham gia vào các ngành sản xuất

lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi.Kế thừa
những quy định của LĐĐ năm 2003, LĐĐ 2013 cũng căn cứ vào mục đích sử dụng

đất thì ĐNN được chia thành nhiều loại đất khác nhau bao gồm:

Thứ nhất, ĐNN trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng và thu hoạch với thời gian rất ngắn như các loại cây hoa màu,
cây trồng lúa.


Thứ hai, ĐNN dùng cho chăn nuôi: là loại đất nông nghiệp có mục đích chú

9


yếu cho chăn ni với mục đích ni gia súc, gia cầm vv.. ví dụ như đất chuyên
trồng cở tự nhiên làm thức ăn cho chăn nuôi.

Thứ ba, đất trồng cây lâu năm: là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm. Thời gian sinh trưởng của cây từ khi gieo trồng tới khi thu

hoạch cỏ thời gian lâu hơn các loại cây trồng trên đất hàng năm.

Thứ tư, đất rừng sản xuất: Theo quy định của pháp luật đất đai, đất rừng sản xuất
là một trong những bộ phận ĐNN rất quan trọng, là rùng tự nhiên nhưng được Nhà nước

giao đất này cho các tồ chức nhằm mục đích quản lý bảo vệ và phát triền rùng.

Thứ năm, đất rừng phòng hộ: là đất được sử dụng nhàm mục đích đế bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất, là một phần để giúp chống xói mịn, hạn chế thiên tai, có
tác dụng làm cân bằng mơi trường sinh thái và điều hịa khí hậu.

Thứ sáu, đất rừng đặc dụng: được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn
thiên nhiên, cân bằng hệ sinh thái rừng của quốc gia, ngoài ra đề nhằm nhừng mục
đích phục vụ nghiên cứu khoa học, kết hợp phát triển kinh tế như danh lam thắng

cảnh khu vui chơi nghỉ ngơi giải trí hay được xem là di tích lịch sử cần được bảo vệ.

Thứ bảy, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: là đất để nuôi trồng thuỷ
sản, thường là những phần đất nội địa bao gồm ao, hồ, sơng, ngịi ..vv... những


phần đất có mặt nước bao gồm cả trang trại được giao để nhằm mục đích ni trồng
và phát triển về ngành thủy sản.

Thứ tám, đất làm muối được xác định là phần diện tích đất trong quy hoạch
để sản xuất muối được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm muối để phục vụ đời sống
và cơng nghiệp.

Thứ chín, ĐNN khác: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn ni được cơ quan có thẩm quyền cho phép; đất

trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống phục vụ nơng nghiệp.

Có thể thấy, so với LĐĐ năm 1993, sự phân loại đất nông nghiệp theo LĐĐ

2003, LĐĐ 2013 có phạm vi rộng hơn, bao gồm nhiều loại đất để khai thác và sử

10


dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự phân loại này có sự đan xen giữa loại đất nơng

nghiệp, đât lâm nghiệp (trước đây), đât nuôi trông thuỷ sản và làm muôi là phù hợp.
r

r

<


Một mặt, chúng đảm bảo sự quản lí tập trung, thơng nhât trong quản lí đât đai của

Nhà nước, giúp cho các cơ quan quản lý đất đai ờ địa phương dễ dàng, thuận lợi
hơn trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình khai thác, sử dụng đất của các
hộ gia đình, cá nhân. Mặt khác, xét từ thực tê sử dụng đât của các hộ gia đình, cá

nhân từ xa xưa đến nay, trong mỗi hộ gia đình, cá nhân thì họ thường khơng sử
dụng thuần túy một loại đất riêng rẽ như: đất trồng lúa, trồng màu, mà đó là sự đan

xen của việc khai thác và sử dụng kết hợp của nhiều loại đất khác nhau như đất:
trồng lúa, trồng màu, trồng cây ăn quả, đất nuôi trồng thuỷ sản hoặc kết hợp với
trồng rừng sản xuất, đất làm muối... Việc kết họp sử dụng nhiều loại đất như vậy, là

một nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi hộ gia đình muốn nâng cao năng lực sản

xuất, tận dụng quỹ đất để khai thác có hiệu quả đất đai, có điều kiện để mở rộng sản

xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn thuận lợi, dễ dàng... Đây cũng là sự
phù họp với chủ trương mà Đảng và Nhà nước ta đang khưyến khích sản xuất nơng

nghiệp theo mơ hình nơng trang trại, kết họp nơng - lâm - ngư - diêm đối với hộ
nơng dân. Vì vậy, phân loại ĐNN theo pháp luật 2013 là một sự hợp lí, vừa thuận

lợi cho việc quản lí, vừa phù họp với thực tế sử dụng đất của các hộ nơng dân, vừa
khuyến khích để phát triển nơng nghiệp theo xu hướng của nền sản xuất hàng hoá.
Từ những điều phân tích trên, có thế đưa ra khái niệm về ĐNN như sau:

Đất nông nghiệp bao gồm tông thê các loại đất, có đặc tỉnh sử dụng giống


nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nơng
nghiệp, lảm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trỏng thủy sản, trồng rừng;
khoanh nuôi tu bố, bảo vệ rừng; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu thí

nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp.

Việc quan niệm ĐNN ờ phạm vi rộng như trên là cần thiết và phù họp với
thực tế khai thác và sử dụng của các tố chức, hộ gia đình, cá nhân. Điều đó càng có
ý nghĩa hơn trong thực tế khi xác định đất bị thu hồi là loại đất nào trong nhóm đất
nơng nghiệp để làm cơ sở cho việc xác định cách thức và mức bồi thường. Chẳng

11


hạn, nêu đât thu hơi của hộ gia đình, cá nhân là đât canh tác trông lúa nước, là

nguồn sống trực tiếp cùa bà con nơng dân thì bên cạnh việc xác định trách nhiệm
bồi thường về đất, Nhà nước cịn phải tính đến việc hồ trợ cho người nơng dân như:

chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống, chính sách đào tạo nghề, bố trí việc làm và
giải quyết các chính sách an sinh xã hội khác cho bà con nông dân; hoặc, nếu đất bị
thu hồi là đất rừng phịng hộ, đất rừng sản xuất có nguồn gốc được Nhà nước giao

đất khơng thu tiền hoặc có thu tiền nhưng tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước... đây cũng là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, song pháp luật hiện hành

không đặt ra vấn đề bồi thường về đất, các tài sản trên đất có được bồi thường hay
khơng, mà phụ thuộc vào việc xem xét khoản tiền đầu tư tài sản trên đất đó thuộc

nguồn vốn của Nhà nước hay của tố chức, cá nhân. Tuy nhiên, đối với loại đất này

khi thu hồi thì pháp luật lại có những chế định đặc biệt, đặt ra những yêu cầu

nghiêm ngặt và hạn chế tới mức tối đa việc chuyền sang sử dụng vào mục đích

khác, đặc biệt là đất rừng phịng hộ vì đây là loại đất có ý nghĩa quan trọng đặc biệt
trong việc bảo vệ đời sống, sản xuất và mơi trường trong lành cho con người. Vì
vậy, nghiên cứu khái niệm đất nơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc xây

dựng co chế và chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phù
hợp. Mặt khác, giúp cho các cơ quan chức năng thực hiện pháp luật, phân loại và

xác định cách thức cũng như mức bồi thường đối với từng loại đất đề đảm bảo
quyền lợi cho người có đất bị thu hồi, nhưng vẫn đảm bảo sự quản lí và kiếm sốt
chặt chẽ của Nhà nước, đồng thời, phản ánh trung thực, khách quan nguồn gốc, diền

biến, hiện trạng của quá trình sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất và thu hồi đất nơng nghiệp

Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, thu hồi đất được hiểu là: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy
định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ

sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất

đang sử dụng của người sử dụng đất đề sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,

lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng [32].

12



Vân đê THĐ đã được đê cập tại Điêu 14 LĐĐ năm 1987 và Điêu 26 LĐĐ năm

1993. Tuy nhiên khơng giải thích cụ thể thế nào là THĐ mà chỉ liệt kê các trường hợp
bị THĐ đã giao để sử dụng. Trong giai đoạn Hiến pháp 1992 đang có hiệu lực thi hành,
BLDS năm 1995 cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản [21, ĐI 18,172], Điều 23 Hiến

pháp 1992: “Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá

nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”. Trong giai đoạn này, Hiến pháp 1992
chưa quy định việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát

triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Đến Luật Đất đai năm 2003 ra đời, thuật ngữ thu hồi đất đã được giải thích

tại Khoản 5, Điều 4: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chỉnh để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tô chức, ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn quản lỷ theo quy định của Luật này”. Dù đã có sự điều chỉnh và

giải thích cụ thể hơn về vấn đề thu hồi đất, nhưng cách giải thích này chưa thật sự
bao quát, rõ ràng, bời nó dẫn đến cách hiểu rằng người sử dụng đất bị thu hồi chỉ là

tổ chức, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trong khi theo quy định pháp luật,
người sử dụng đất bị thu hồi cịn có thế là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và đây
chính là chủ thể phổ biến bị thu hồi đất.
Khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành đã khắc phục hạn chế của Hiến

pháp năm 1992 và các Luật Đất đai trước đó. Theo Hiến pháp, việc thu hồi đất đã

được đưa vào quy định tại Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp 2013, quy định phạm vi Nhà

nước thu hồi đất, cụ thể: “Nhà nước THĐdo tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong

trường họp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phảt triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc THĐ phải công khai, minh bạch

và được bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước

THĐ là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà

nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vỉ phạm
pháp luật về đất đai”.

13


Từ những phân tích trên có thê hiêu khái niệm THĐNN là: Hoạt động của cơ

quan nhà nước có thảm quyền dựa trên cơ sở pháp luật đê han hành một quyết định
nhằm chấm dứt các quan hệ pháp luật đất đai được xác lập giữa nhà nước và người

sử dụng đất nơng nghiệp đê thực hiện mục đích an ninh, quốc phòng hoặc thực hiện

các dự án xây dựng phục vụ việc phát triền kinh tế - xã hội.
ỈA.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp

Trước khi nghiên cứư khái niệm THPL về THĐNN, cần hiểu rõ khái niệm THPL


Theo Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà
Nội nãm 2017: "THPL là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định
của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp

pháp của các chủ thể pháp luật” [33].

Khoa Luật, trường Đại học quốc gia Hà Nội cho rằng: "THPL là hiện tượng,

q trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động
thực tế của các chủ thể pháp luật” [15J.
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh định nghĩa: ”THPL là một q
trình hoạt động mang tính ý thức, có chủ định của con người để làm cho các quy

phạm pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hoạt động thực tế họp pháp của

các chủ thể pháp luật” [13].
Các quan điểm trên tuy có những điểm khác nhau, song nhìn một cách tổng

thế thì chúng đều có những điểm chung cơ bản là: THPL là hoạt động của các chủ
thế pháp luật với mục đích là làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện
thực của cuộc sống.
THPL về bản chất đó là sự chuyền hóa các quy tắc xử sự, các mệnh lệnh, chỉ

dẫn của pháp luật thành những hành động hoặc không hành động của các chủ thể
pháp luật, được tiến hành thông qua hành vi họp pháp của họ, nhàm đạt được mục

đích của pháp luật đặt ra. Như vậy, THPL luôn là hành vi của con người được tiến
hành phù họp với quy định cùa pháp luật và không vượt ra khỏi khuôn khố mà pháp
luật đã quy định.


Đối với THPL về THĐNN, đây là một quá trình hoạt động với nhiều trinh tự

14


thù tục như: Thông báo THĐ; ra quyêt địnhTHĐ; kiêm kê đât đai, tài sản có trên

đất; lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết

định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư; tổ
chức chi trả bồi thường. Chủ thể THPL về THĐNN bao gồm: các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền tham gia vào quá trình thực hiện pháp luật về thu hồi đất gồm

ƯBND cấp tỉnh và ƯBND cấp huyện và UBND cấp xã và người có đất bị thu hồi: là
một chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về thu hồi đất, khi tham gia phải thực hiện

một số quyền và nghĩa vụ.
Đe THPL về THĐNN, các chủ thể phải cãn cứ vào hệ thống vàn bản quy
phạm pháp luật về THĐNN bao gồm: Hiến pháp 2013 có hiệu lực pháp luật ngày

1/1/2014; Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp quy hướng dẫn một số quy
định về thu hồi đất của Luật Đất đai năm 2013 như:Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều cúa LĐĐ năm
2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung

một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; cũng như một số thông tư
liên tịch và các văn bản của chính quyền địa phương quy định về vấn đề thu hồi

đất... Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện việc THĐ

Những trinh tự, thủ tục trong quá trình hoạt động của các chủ thể nói trên
được pháp luật quy định cụ thể, trong quá trình thực hiện các chủ thể phải nghiêm

túc thực hiện. Như vậy ngược lại với giao đất và cho thuê đất là việc Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Sau khi được

trao quyền sử dụng đất, người dân hoặc tố chức trở thành người sử dụng đất và

thực hiện các quyền sử dụng của mình đối với đất đai theo quy định của pháp luật
thi thu hồi đất là một biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai.

Hình thức pháp lý này được thể hiện bằng một quyết định hành chính của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Việc thu hồi đất do cơ quan quản lý hành chính nhà
nước tiến hành theo một thủ tục, trình tự nhất định. Thẩm quyền thu hồi đất được

xác định theo thẩm quyền giao đất, cơ quan có thẩm quyền giao đất nào thì có

15


qun thu hơi đơi với loại đât đó.Thu hơi đât là một biện pháp pháp lý quan trọng

nhằm thể hiện quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại

diện chủ sở hữu. Để thực hiện nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện
nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, xã hội và lập lại kỷ cương của Nhà nước
trong trường hợp vi phạm luật đất đai.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm: THPL về THĐNN là quá trình


hoạt động có mục đích, của các CO’ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá
nhân được nhà nước trao quyển và người sử dụng ĐNN tham gia vào quan hệ
THĐNN, bằng hành vi của mình đê làm cho những quy định về THĐNN đi vào cuộc

sống, trở thành những hành động thực tế, hợp pháp của các chủ thê tham gia vào
hoạt động THĐNN.
1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp

Nghiên cứu THPL về THĐNN cho thấy các vai trò sau:
Thứ nhất, THPL về THĐNN có vai trị thực hiện các chủ trương, quan điểm

của Đảng về THĐNN để phát triển kinh tể.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020,

Đảng ta nhận định “Đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu

quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp” (khoản 1 Mục I Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020).

Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích bối cảnh quốc tế và quan điểm phát
triển, Đảng ta xác định, một trong những nhiệm vụ quan trọng cho mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế - xà hội, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh

tế, đó là: “Hồn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hịa các
lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất
và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai

cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai.” (Khoản 1

Mục IV Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020).

Đẻ thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng về THĐNN để phát triển

kinh tế, Luật Đất đai năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 2003 theo

16


hướng: (1) On định chính trị - xã hội; phù hợp với đường lơi đây mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế; (2) Tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hừu toàn dân do

Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước khơng thừa nhận
việc địi lại đất đã giao cho các tố chức, hộ gia đình, cá nhân trong q trình thực
hiện các chính sách đất đai; (3) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đơi với đât nơng nghiệp, đặc biệt là đât trông lúa; (4) Sử dụng hiệu quả các

công cụ tài chính trong quản lý đất đai nhàm hạn chế, xóa bỏ tình trạng đầu cơ,
tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất; (5) Tập trung đầu mối để nâng cao

vai trò của đại diện chủ sở hữu trong việc quản lý, sử dụng đất; (6) Làm rõ khái
niệm về thu hồi đất để phát triền kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
THPL về THĐNN đã thể hiện được vai trò thực hiện các chủ trương, quan

điểm cùa Đảng về THĐNN để phát triển kinh tế. Cụ thể:
Đối với Nhà nước, THPL về THĐNN mang đến nhiều lợi ích cho cơng tác

quản lý nhà nước như: Một là, giúp Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất

nhằm làm tăng tối đa hiểu quả sử dụng của từng loại đất; Hai là, tạo điều kiện cho
nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án có sử dụng đất, từ đó kích thích nền kinh tế

phát triển; Ba là, Nhà nước khơng phải bỏ ra một khoản kinh phí rất lớn để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế hoặc nhu cầu của xã hội, nhà đầu tư sẽ

thay Nhà nước làm việc này, thậm chí việc này còn tạo ra nguồn thu cho Nhà nước
từ tiền giao đất, cho thuê đất, thuế...

Đối với nhà đầu tư, THPL về THĐNN để giao hoặc cho các tổ chức kinh tế
thuê để thực hiện các dự án nên nhà đầu tư sẽ có nhiều lợi thế hoạt động sản xuất,
kinh doanh, việc khai thác và sử dụng đất đai sẽ hiệu quả hơn.

Đối với người có đất bị thu hồi, THPL về THĐNN một mặt phù họp với
đường lối đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, mặt khác vẫn bù đắp

cho người có đất bị thu hồi về những thiệt hại mà họ phải gánh chịu. Trên thực tế,
những chính sách về bồi thường, hồ trợ tái định cư ngày càng hồn thiện và bảo

đảm tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ồn định đời sống và sản xuất.

17


Thứ hai, THPL vê THĐNN góp phân quan trọng vào việc thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phấn đấu


đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
[101. Để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đi đôi với cải cách thể chế chính ... Do vậy,
việc chuyển một phần ĐNN sang sử dụng vào mục đích khác là điều khơng tránh

khỏi. Đe có thể điều chỉnh đưa một phần ĐNN thích hợp sang sử dụng cho các

yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước cần thiết phải thực hiện

việc THĐNN cùa NSDĐ.
THPL về THĐNN là một “khâu” quan trọng của quá trình điều phối đất đai.

Là một quốc gia đang phát triển, việc “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chú

thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thường xuyên xảy ra [41J.

Bản thân đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có liên quan đến hầu
hết các hoạt động sản xuất kinh doanh nên đất đai phải được lưu chuyến linh hoạt,
thường xuyên theo nhu cầu xã hội. THPL về THĐNN chính là quá trình hoạt động

đặc biệt có thể giúp Nhà nước thực hiện điều này. Muốn vậy, việc THPL về

THĐNN phải đảm bảo đúng hình thức và nội dung thực hiện pháp luật về THĐNN,
sẽ góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ Ố6Z,THPL về THĐNN góp phần quan trọng trong việc xây dựng nông

thôn mới ở Việt Nam.

Mục đích của xây dựng nơng thơn mới để đời sống vật chất và tinh thần của

người dân nông thôn giàu có và thịnh vượng, tiệm cận với khu vực đô thị; kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với q
trình đơ thị hóa; kinh tế nơng thơn phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, THPL về THĐNN
để thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, dự án

tái định cư ... sẽ làm tăng thêm giá trị của đất, không chỉ những nơi có đất bị thu

hồi, mà cịn những khu vực “vệ tinh” của dự án. Đây là trách nhiệm cùa Nhà nước

18


trong việc thực hiện chính sách quản lý đât đai, điêu tiêt giá trị tăng thêm từ đât

thông qua việc dịch chuyển vị trí đất trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội,

chuyển các loại đất khác thành đất thực hiện dụ án. THPL về THĐNN để phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội, co bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết
nối các vùng miền.

Thử /íf,THPL về THĐNN có vai trị quan trọng trong việc xây dựng các đơ
thị thơng minh hiện đại

Trên thực tế, có những trường họp chủ sử dụng để ĐNN hoang hóa, khơng
khai thác được giá trị sử dụng của đất, hoặc là cho người khác thuê để sử dụng vào
mục đích khác, hoặc bản thân diện tích ĐNN đó khơng cịn đáp ứng được u cầu

về mặt hóa, lý cho mục đích trồng trọt, ví dụ đất có độ dốc cao, bạc màu, cằn cỗi,...

Trong khi đó, việc chuyển ĐNN thành đất đơ thị làm cho giá trị một đơn vị diện
tích đất tăng lên rõ rệt, ví dụ ĐNN có giá 50.000đ/lm2 nhưng chuyển sang đất đơ

thị thì giá trị đất sể tăng lên là 5.000.000đ/lm2 (tăng gấp 100 lần). Để đảm bảo hiệu
quả cho việc sử dụng đất, cũng như quyền lợi của chủ thể sử dụng đất, việc THPL

về THĐNN sẽ góp phần quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả đất đai và xây dựng
các đô thị thông minh hiện đại.
1.2. Các hình thức và nội dung thực hiện pháp luật về thu hồi đất nơng nghiệp

1.2.1. Các hình thức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp

Thứ nhất, tuân thủ pháp luật về THĐNN: Đây là một hình thức THPL trong

đó các cơ quan nhà nước,cá nhân,tổ chứcTHPL về THĐNNkiềm chế không tiến
hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.

Hình thức THPL này chủ yểu thực hiện các quy định, cấm đoán như đối với
các chù thể tham gia quan hệ THĐNN, đối với quá trình thực hiện THĐNN. Ví dụ
như:Nhà nước chỉ được THĐNN để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

công cộng trong các trường họp được quy định tại Điều 62 LĐĐ năm 2013 như:

Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,

quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.


19


Thứ hai, thi hành pháp luật THĐNN: là một hình thức THPL, trong đó các
chủ thề tham gia quan hệ THĐNN thực hiện nghĩa vụ của mình được pháp luật quy

định bằng hành động tích cực. Hay nói cách khác, THPL về THĐNN là việc các

chủ thể tích cực thực hiện các nghĩa vụ của mình theo pháp luật THĐNN quy định.
Trong hình thức này, các chủ thế tập trung thực hiện các quy định về những

nghĩa vụ cụ thể trong tổ chức và tham gia THĐNN, hình thức này được thực hiện

bằng hành động tích cực theo đúng quy định của pháp luật. Ví dụ như:ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên

quan tố chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi
đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tố chức làm nhiệm vụ bồi thường,

giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyền tài sản của người bị cường chế thu hồi
đất; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường
phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Thứ ba, sử dụng pháp luật THĐNN: Là hình thức THPL, trong đó các chủ

thể THĐNN tích cực, chủ động thực hiện các quyền của mình theo quy định pháp
luật về THĐNN. Khác với hình thức thi hành pháp luật về THĐNN, ở hình thức
này, các chủ thể của THĐNN có thể thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền về


THĐNN theo ý chí của minh, có quyền lựa chọn phương thức thực hiện quyền đó
chứ khơng bắt buộc phải thực hiện. Ví dụ:cá nhân, hộ gia đình có quyền yêu cầu

được bồi thường thiệt hại về tài sản khi ĐNN bị thu hồi, yêu cầu hồ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tỉm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi

đất, yêu cầu chi trả tiền bồi thương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật
Thứ tư, áp dụng pháp luật về THĐNN: Là hình thức THPL, trong đó Nhà
nước thơng qua các cơ quan có thẩm quyền, như UBND các cấp theo thẩm quyền

của mình được pháp luật quy định, căn cứ vào các quy định của pháp luật THĐNN
để ra các quyết định (văn bản áp dụng pháp luật) làm phát sinh, thay đối, chấm dứt
các quan hệ pháp luật cụ thể trong lĩnh vực THĐNN.

Áp dụng pháp luật về THĐNN ln có sự tham gia của nhà nước với các

20


mức độ khác nhau. Đây là hoạt động mang tính tơ chức, thê hiện qun lực nhà
nước với những trình tự, thủ tục chặt chẽ. Trong THĐNN thường xuyên xuất hiện

nhiều tình huống có vấn đề mà các cơ quan, tổ chức phải giải quyết. Do vậy, đòi hỏi

người áp dụng pháp luật về THĐNN phải có sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật THĐ
nói chung và THĐNN nói riêng, bởi áp dụng pháp luật về THĐNN là hoạt động

phức tạp, có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ cùa các bên trong quá trình áp dụng


pháp luật nên địi hỏi hoạt động này phải thận trọng, chính xác và dựa trên các quy
định của pháp luật về THĐNN và pháp luật đất đai.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp

1.2.2.1. Thực hiện pháp luật về xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiêm đếm đất nông nghiệp bị thu hồi
THĐNN là một trong những biện pháp rất quan trọng của Nhà nước sử dụng

để điều chỉnh quỹ tài nguyên đất đai phù hợp với nhu cầu sử dụng và sự phát triển
của đất nước. Việc THĐNN sẽ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai của NSD đất
nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 66 LĐĐ năm 2013 thì khi thực hiện thủ tục THĐ thì

chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới được ra quyết định THĐ. Theo đó, ƯBND

cấp Tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất với các trường hợp là ĐNN thuộc quỹ đất cơng
ích được xã, phường, thị trấn đang quản lý, là đất thuộc quyền sở hữu của các tổ

chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tố chức nước ngồi có

chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Cịn đối với phần

đất thuộc quyền của các hộ gia đinh, cá nhân, cộng đồng dân cư thì do ƯBND cấp
huyện quyết định thu hồi. Ngoài việc thu hồi đất đúng thẩm quyền thi cơ quan THĐ

cần đáp ứng điều kiện về thủ tục THĐNN.
Trước khi thực hiện việc THĐNN, phải tiến hành xây dựng kế hoạch

THĐNN, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất nông nghiệp bị thu hồi. Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn


thi hành LĐĐ năm 2013 quy định trách nhiệm xây dựng kế hoạch THĐ, điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm ĐNN bị thu hồi thuộc về cơ quan tài nguyên và môi

21


trường trình ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch THĐ, điều tra, khảo sát,

đo đạc, kiểm đếm. Kế hoạch phải bao gồm các nội dung:
- Lý do thu hồi đất;

-Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt; trường

hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

- Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;

- Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Theo Điều 67, Điều 69 LĐĐ năm 2013, trước khi có quyết định THĐ chậm
nhất là 90 ngày đối với ĐNN và 180 ngày đối với đất phi nơng nghiệp, cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo THĐ cho người có đất thu hồi biết. Nội
dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo

đạc, kiểm đếm.
Thông báo THĐ được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến


người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở úy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của

khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc quy định cụ thể về thời gian thông báo thu hồi đất trước khi cơ quan

nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định THĐ là cần thiết, tạo điều kiện cho
NSDĐ có thời gian sắp xếp, chuẩn bị. Đồng thời Nhà nước tiến hành các bước theo
quy định của pháp luật để thực hiện các nội dung có liên quan đến việc THĐNN.

UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tố chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.

22


×