MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐÀU.......................................................................................................... 1
CHUÔNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO HIÉM THAI SẢN
VÀ THỤ C HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIẾM THAI SẢN............. 7
1.1.
Khái quát chung về bảo hiểm thai sản........................................... 7
1.1.1.
Khái niệm bảo hiểm xã hội................................................................ 7
1.1.2.
Khái niệm, ý nghĩa bảo hiểm thai sản.................................................. 9
1.1.3.
Các nguyên tắc của bảo hiểm thai sản............................................... 14
1.2.
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản...................................... 18
1.2.1.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản................... 18
1.2.2.
Chế độ và quyền lợi bảo hiểm thai sản.............................................. 22
1.2.3.
Tài chính thực hiện chế độ thai sản.................................................... 35
Kết luận Chương 1........................................................................................ 48
CHƯONG 2: THựC TRẠNG THựC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ BÃO
HIỂM THAI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP......... 49
2.1.
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và băo hiểm thai săn tại
tỉnh Đồng Tháp................................................................................. 49
2.1.1.
Tổng quan chung về tỉnh Đồng Tháp............................................... 49
2.1.2.
Vài nét về bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp.................................... 49
2.2.
Nhũng kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về
bảo hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp............................................ 50
2.2.1.
về đối tượng tham gia bảo hiểm thai sản.......................................... 51
2.2.2.
về công tác chi trả của bảo hiểm thai sản......................................... 52
2.2.3.
Vê chi trả chê độ dưỡng sức, phục hôi sức khỏe sau thai sản........... 53
2.2.4.
về thủ tục thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm thai sản....................... 54
2.3.
Những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo
hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp và nguyên nhân của sự hạn chế.. 55
2.3.1.
Một số hạn chế còn tồn tại trong trong việc thực hiện pháp luật về
bảo hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp................................................ 55
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................... 57
Kết luận Chương 2........................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỤC HIỆN PHÁP
LUẬT VÈ BẢO HIÈM THAI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỊNG THÁP.................................................................................... 61
3.1.
Hồn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản.................................. 61
3.1.1.
Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản.......................... 61
3.1.2.
Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản............. 62
3.2.
Một sô kiên nghị nhăm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về bảo hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp................................ 65
3.2.1.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thai sản............................................................................................... 65
3.2.2.
Tăng cường quản lý sát sao trong công tác thu hồi các khoản nợ bảo
hiểm xã hội......................................................................................... 66
3.2.3.
3.2.4.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm............... 66
9
r
Đây mạnh cài cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ sở vật chât
ở các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp............ 67
3.2.5.
Hoàn thiện mơ hình quản lý và nâng cao năng lực quản lý.............. 68
Kết luận Chương 3........................................................................................ 69
KÉT LUẬN.................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 71
DANH MỤC CÁC BẢNG
n Ắ
1
• A
SƠ niêu
Tên bảng
Báng 2.1
Kết quả chi trả trợ cấp thai sản tại bảo hiếm xã hội tinh
•
Đồng Tháp (giai đoạn 2018-2020)
Bảng 2.2
Trang
52
Ket quả chi trả chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
thai sản tại bảo hiếm xã hội tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn
2018-2020)
53
MỞ ĐẦU
rji/
1
Ỉ
. Tính
__ 1 1
•
J
_
-> A.
A y •
_ 1
•
F
cãp thiêt của đê tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của an sinh xã hội
được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm bởi nó có vai trò rất quan trọng trong đời
sống xã hội. Bảo hiểm xã hội giúp người lao động bù đắp phần thu nhập bị
mất hoặc bị giảm sút trong quá trình lao động đảm bảo các quyền của người
được hưởng khi gặp rủi ro trong cuộc sống đồng thời thể hiện bản chất tốt đẹp
của Nhà nước luôn quan tâm đến chính sách về con người. Trong cuộc sống
con người phải tuân theo quy luật phát triển và sự sinh tồn cũa tự nhiên nên
khi rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hay do sự tác động của kinh tế thị trường
thì cần có một khoản vật chất giúp đỡ người lao động giải quyết những khó
khăn đó. Vì thế, việc tham gia bào hiểm xã hội của người lao động là hết sức
cần thiết trong đó có sự can thiệp điều chỉnh của Nhà nước để đảm bảo quyền
lợi cho người lao động khi gặp rủi ro và xác định trách nhiệm pháp lý của
người sử dụng lao động và người lao động khi người lao động gặp phải khó
khăn thơng qua đóng góp nghĩa vụ tài chính bắt buộc. Các Mác khẳng định:
“Vì nhiều rủi ro khác nhau, nên phải dành một so thặng dư nhất định cho quỹ
bảo hiếm xã hội để bảo đảm cho sự mở rộng theo kiểu ỉuỹ tiến hố q trình
sản xuất ở mức cần thiết, phù hợp với sự phát triển của nhu cầu và tình hình
tăng dân so
Bảo hiểm thai sản là một trong những chế độ của bảo hiểm xã
hội bắt buộc nằm song hành với các chế độ bảo hiểm ốm đau, chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ bảo hiểm hưu trí theo quy
định cùa Luật bảo hiểm xã hội năm 2014... Bảo hiểm thai sản ngoài chức
năng đảm bảo thu nhập cho người lao động khi cơng việc lao động tạm thời bị
gián đoạn, nó cịn góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động, đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em.
1
Trên địa bàn tỉnh Đông Tháp, việc thực hiện pháp luật vê bảo hiêm thai
sản luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
triển khai thực hiện, được đông đảo người dân, người sử dụng lao động quan
tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ bảo hiếm thai sản rất quan trọng, đặc
biệt đối với lao động nữ, tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt chức năng
làm mẹ vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện pháp luật về bảo
hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp vẫn còn nhiều điểm tồn tại do một số quy
định của pháp luật còn hạn chế, bất cập và chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá pháp luật hiện hành về
bảo hiếm thai sản, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về bảo
hiểm thai sản tại tỉnh Đồng Tháp từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm góp
phần hồn thiện quy định của pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm thai
sản, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bão hiểm thai sản tại Đồng
Tháp là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của lao động nữ,
tạo điều kiện cho họ phát huy có hiệu quả tài năng, trí tuệ góp phần đắc lực
vào cơng cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Với lý do
nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về bảo hiếm thai sản
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”đế làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về bảo hiểm thai sản là một đề tài đang được quan tâm nhiều
trong thời gian gần đây bởi tầm quan trọng của các chế định này đối với
người lao động cũng như đối với người sử dụng lao động. Trong những năm
qua, nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo hiếm thai sản ở
nhiều góc độ, khía cạnh pháp lý khác nhau. Điển hình một số cơng trình
nghiên cứu khoa học có liên quan bào hiểm thai sản được thể hiện dưới các
luận văn thạc sỹ sau: Luận văn Thạc sĩ về “Những điêm mới của Luật bảo
2
hiểm xã hội sửa đổi năm 2014” của tác giả Chu Hà My, năm 2015. Luận văn
Thạc
bắt buộc và thực tiễn thực
e sĩ về “Pháp
> luật
• về bảo hiểm xã hội
•••
• hiện
• tại
•
tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Chu Linh Trang, năm 2017. Luận văn Thạc sĩ về
“Chế độ thai sản và thực tiễn thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phổ Hà
Nội” của tác giả Hoàng Thúy Hà, năm 2017. Luận văn Thạc sĩ về “Pháp luật
về bảo hiếm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hà Giang" của tác
giả Thiều Thị Minh Huyền, năm 2019.
Các cơng trình nghiên cứu trên hệ thơng các vân đê chung vê bảo hiêm
xã hội; so sánh, nghiên cúu, phân tích và chỉ ra những điểm mới Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Các cơng trình
nghiên cứu trên tuy có nêu ra nhũng yêu cầu cơ bản và những kiến nghị cụ
thể đế nâng cao hiệu quả điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 song
chưa có cơng trình nghiên cứu nào về pháp luật Bảo hiểm xã hội thai sản từ
thực tiễn thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp.
Ngồi ra, một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan
pháp luật bảo hiểm thai sản như: Bài viết “Chế độ báo hiểm thai sản và
hưởng hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ’’, Đồ Thị Dung
đăng trên Tạp chí Luật học (số 03), 2006. Bài viết “Báo vệ quyền làm mẹ
trong pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội’’, Nguyễn Hiền Phương đăng
trên Tạp chí Luật học (số 06), tr. 48 - 59, 2014. Bài viết “Sửa đơi, hồn thiện
quy định pháp luật về bảo hiểm thai sản ", Nguyễn Tiến Dũng đăng trênTạp
chí cơng thương. Bài viết “Bàn về giải quyết tranh chấp bảo hiểm xã hội",
Nguyễn Thu Ba đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội. Các bài viết, cơng
trình nghiên cứu này đã có những nội dung về bảo hiếm thai sản trên cơ sở
phân tích lý luận cũng như đi vào thực tiễn địa bàn, tìm ra những bất cập, hạn
chế tuy nhiên chưa được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở
kế thừa những tài liệu tham khảo có giá trị khoa học này, bản thân sẽ đi sâu
3
phân tích lý luận pháp luật vê bảo hiêm thai sản và thực tiên áp dụng tại địa
phương cụ thể là tỉnh Đồng Tháp, qua đó, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản.
3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên cứu của đề tài
•
•
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về bào
hiểm thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, phân tích,
đánh giá thuận lợi, khó khăn khi thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật về bảo hiểm thai sản cũng như nâng cao hiệu quả của việc thực hiện
pháp luật bảo hiểm thai sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tò một số nội dung sau:
- Luận giãi và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của pháp luật về bảo hiểm
thai sản;
- Phân tích thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản;
- Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về thực hành pháp luật về
bảo hiểm thai sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua, đồng thời
chi ra được những vấn đề để khắc phục, những bài học kinh nghiệm trong quá
trình quản lý.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
về nội dung: Các quy định pháp luật về bảo hiểm thai sản.
về thời gian: Từ ngày Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực pháp luật.
Riêng thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp thì đề tài sẽ đánh giá thực tiễn từ năm 2018 đến nay.
về không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, luận văn chủ yếu
dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin quan điểm duy vật
biện chúng và duy vật lịch sử, ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học khác;
Phương pháp phân tích lý luận được dùng trong phân tích các quan
điểm, cách hiểu khác nhau về đặc điểm, vai trò của pháp luật về Bảo hiểm
thai sản và nội dung của pháp luật về Bảo hiềm thai sản;
Phương pháp tống hợp quy nạp, dùng đế khái quát hóa các tiêu chí
hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm thai sản; phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh và đối chiếu để phân tích đánh giá thực trạng việc thực
hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản trên địa bàn tình Đồng Tháp;
Phương pháp lịch sử, lơgic để đánh giá sự hình thành và phát triển
của pháp luật về bảo hiểm thai sản, về việc mở rộng phạm vi, đối tượng
điều chỉnh của pháp luật về bảo hiếm thai sản khi áp dụng trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
6. Tính mới và những đóng góp ciía đề tài
Những đóng góp cùa đề tài về mặt khoa học và thực tiễn:
5
Góp phần hệ thống hố và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về bảo hiểm thai sản, nhất là vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện bảo hiểm
thai sản.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải
hồn thiện trong việc tổ chức thực hiện cho người tham gia bao hiếm xã hội
nói chung và bảo hiểm thai sản nói riêng.
Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể được vận dụng vào
thực tế để thực hiện tốt công tác bảo hiểm thai sản.
Ket quả của luận văn sẽ giúp người tham gia bảo hiềm hiểu đúng quy
định pháp luật về bảo hiếm thai sản, qua đó đảm bảo được quyền lợi cho
người tham gia bảo hiểm. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc học
tập, nghiên cứu, giảng dạy về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam cũng như
là nguồn tài liệu tham khảo của các nhà hoạch định chính sách pháp luật bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
nghiên cứu trong luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thai sản và pháp luật về
bảo hiếm thai sản ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bão hiểm thai sán trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO HIẾM THAI SẢN VÀ
THỤ C HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIÉM THAI SẢN
1.1. Khái quát chung về bảo hiếm thai sản
1.1.1. Khái niệm
bảo hiểm xã hội
•
•
Bảo hiểm xã hội ở nước ta xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ XX
nhưng đến năm 1946, sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, các
văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội mới chính thức được ban hành
bao gồm: Hiến pháp năm 1946, sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947, sắc lệnh
số 76/SL ngày 20/5/1950 quy định “Chế độ công chức” và sắc lệnh số 77/SL
ngày 22/5/1950 quy định “Chế độ công nhân”... Một trong những chế định
đầu tiên về bảo hiểm xã hội đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1946: “Những
người công dân già cả hoặc tàn tật khơng làm được việc thì được giúp đỡ. ”
[28, Điều 14]. Hiến pháp 1980 một lần nữa khẳng định quyền được hướng
bảo hiểm xã hội của công nhân viên chức, là việc quy định Nhà nước mở rộng
dần sự nghiệp bảo hiểm xã hội theo trình độ phát triển của nền kinh tế quốc
dân để người lao động nói chung được hưởng quyền lợi đó, kể cả xã viên các
hợp tác xã.[29, Điều 59] Đặc biệt: “Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối
thương binh và gia đình liệt sỹ, tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức
năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có cuộc sống ồn định.
Những người và những gia đình có cơng với cách mạng được khen thương và
chăm sóc. Người già và người tàn tật không nơi nương tựa được Nhà nước và
xã hội giúp đỡ. Trẻ mồ côi được Nhà nước và xã hội nuôi dạy”. [29, Điều 74]
Các quy định về bão hiểm xã hội dần hoàn thiện và phát triển từ khi đất
nước chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt,
Hiến pháp năm 1992 được thông qua ngày 15/4/1992 đã quy định ở một tầm
7
cao mới những vân đê thuộc vê an sinh xã hội. Trên cơ sở Hiên pháp mới,
nhiều văn bản trong lĩnh vực an sinh xã hội được ban hành như: Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ về bảo
hiểm y tế; Quyết định số 15/TTg ngày 20/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đối với các cơ sờ sản xuất, kinh doanh của thương bệnh binh và
người tàn tật; Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ quy định
tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội... Tuy số lượng các văn bản về an sinh xã hội
được ban hành trong giai đoạn này khá nhiều nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Cho đến thời điểm hiện tại, văn bản quy phạm pháp luật về bão hiểm xã hội
được ban hành nhiều, văn bản chủ chốt và quan trọng phải kể đến là Luật bảo
hiếm xã hội năm 2014. Ngồi ra, cịn có các văn bản pháp luật khác cũng quy
định, hướng dẫn về bảo hiểm xã hội như Nghị định số 115/2015/NĐ-CP,
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH,...
Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm bảo hiếm xã hội thì tùy theo góc độ
nhìn nhận
mà khái niệm
bảo hiếm xã hội
được
tiếpJL cận
ớ nhiều khía cạnh
•
•
•
•
•
•
khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội được hiểu là một phạm trù kinh
tế, là sự đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi
bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Bão hiểm xã hội không trực tiếp chữa
bệnh khi người lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ
khi họ mất việc làm mà chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi người lao
động bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy
định của pháp luật, do Nhà nước ban hành, quy định về các hình thức đảm
bảo về vật chất và tinh thần cho người lao động hoặc người thân trong gia
đình người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động.
8
Theo Từ điên Tiêng Việt, bảo hiêm xã hội là sự: “Bảo đảm những
quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi khơng làm việc được vì ốm
đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động” [47, tr. 36]. Giáo trình Luật lao
động của Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Dưới góc độ
pháp lỷ, bảo hiểm xã hội là tông hợp các quy định của nhà Nước đê điều
chỉnh các quan hệ kình tế - xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ
cấp nhằm ôn định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro,
hiêm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu khơng cịn khả năng
lao đơng“.[^3, tr. 312-313]
Trong khi đó, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì
“Bao hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội. "[32, Điều 3, Khoản 1]
Theo nghĩa chung nhất, bào hiềm xã hội có thể hiểu là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho nguời lao động khi họ bị giảm, mất
hoặc hết khả năng lao động trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo
hiểm xã hội khơng chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà cịn góp phần
đảm bảo và ổn định kinh tế cho người lao động, mặt khác bảo hiểm xã hội là
cơ sờ ốn định và phát triển an sinh xã hội của quốc gia.
7.7.2. Khái niệm, ỷ nghĩa bảo hiếm thai sản
ì. 1.2. ỉ. Khái niệm báo hiêm thai sản
Hiện nay, lực lượng lao động nữ có vai trị quan trọng trong q trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước bởi họ tham gia lao động trong mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và chiếm tỷ lệ lớn trong
lực lượng lao động. Khác với lao động nam, hầu hết lao động nữ đều trải qua
9
thời gian mang thai, sinh đẻ, họ phải nghĩ việc, khơng có lương. Trong thời
gian đó, sức khỏe của lao động nữ ít nhiều bị suy giảm, kinh tế cũng giảm sút
do khơng có lương và sự xuất hiện của thành viên mới trong gia đình, điều
này ảnh hưởng khơng nhị đến đời sống của gia đình người lao động nữ.
Chính vì vậy, việc xây dựng một chính sách xã hội để bảo vệ quyền lợi cho
lao động nữ là điều cấp bách và cần thiết. Chính sách xã hội đó chính là bảo
hiểm thai sản. Tương tự các chính sách xã hội khác, bảo hiểm thai sản vừa tạo
điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt thiên chức làm mẹ vừa tạo điều kiện để
•
•
•
9
•
9
9
lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội.
Ngay kỳ họp đầu tiên và trong suốt quá trình hoạt động, Tổ chức Lao
động Thế giới (ILO) đã ban hành nhiều công ước và khuyến nghị để thể hiện
sự quan tâm, báo vệ sức khỏe cũng như quyền lợi cho lao động nữ. Đỏ là
Công ước số 3 năm 1919, Công ước số 102 năm 1952, Khuyến nghị số 95
(sửa đổi năm 1952), Công ước số 103 (xét lại năm 1952), Công ước số 183
năm 2000 và Khuyến nghị số 191... Ngoài ra, Tổ chức Liên hợp quốc (UN)
cũng có một số cơng ước đề cập vấn đề này, đó là: Cơng ước về quyền kinh tế
xã hội, văn hố năm 1996, Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ năm 1979. Mục đích của các cơng ước và khuyến nghị này là
nhằm đảm bào cho lao động nữ, trẻ sơ sinh được chăm sóc cần thiết, được bảo
vệ mức sống trong thời kỳ người mẹ sinh con phải nghỉ việc, đồng thời bão vệ
lao động nữ trong thời gian sinh con không bị mất việc làm và sau thời gian
nghỉ vẫn được làm đúng công việc cũ với mức lương giữ ngun. Theo đó,
các cơng ước này đã ấn định chế độ chăm sóc y tế, thời gian nghỉ cũng như
các khoản trợ cấp đối với lao động nữ trong thời gian mang thai và sinh
con.[46,tr. 147-148]
Việc ban hành hành các công ước, khuyển nghị trên của các tổ chức
quốc tế, cho thấy tầm quan trọng của bảo hiểm thai sản đổi với lao động nữ
10
nói riêng và lực lượng lao động nói chung. Vậy bảo hiêm thai sản là gì? Nó có
ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với lao động nữ? Câu trả lời ở đây là tùy
vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước mà chế độ bão hiểm thai
sản được quy định khác nhau. Ở nước ta, bảo hiểm thai sản được quy định
song song với các chế độ bảo hiểm xã hội khác, tuy nhiên, cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa cụ thể khái quát nội hàm của bão hiểm thai sản.
Theo Giáo trình Luật an sinh xã hội, chế độ bảo hiểm thai sản là một
trong các chế độ bảo hiểm xã hội bẳt buộc, bao gồm tổng hợp các quy định
của Nhà nước nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ
nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi nuôi
con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai. [46, tr. 149]
Bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội, nhằm đàm
bảo một phần thu nhập bị giảm và chi phí tăng lên cũng như đảm bảo sức
khỏe cho lao động nữ nói riêng trong quá trình mang thai, sinh con và cho
người lao động nói chung khi ni con sơ sinh.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu bào hiểm thai sản là một chế độ bảo hiểm
xã hội bắt buộc do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho lao động nữ khi bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan
đến thai sản trên cơ sở đóng góp vào quỳ bảo hiếm xã hội.
Thơng qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong q trình thai
nghén, sinh con, ni con ni sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai, bảo
hiểm thai sản nhằm giữ cân bằng về thu nhập, tạo sự bình ổn về mặt vật chất,
bảo vệ sức khỏe cho người lao động và trẻ sơ sinh. Qua đó, chế độ bảo hiểm
thai sản góp phần thực hiện sự bình đắng về nghĩa vụ và quyền lợi cũng như
có sự chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm.
11
Bảo hiêm thai sản là một trong các chê độ cùa bảo hiêm xã hội băt
buộc, do đó, bảo hiểm thai sản cũng mang những đặc điểm chung cơ bản
của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điểm khác so với các chế độ bảo hiểm bắt
buộc khác, đối tượng hưởng bảo hiểm thai sản ờ nước ta chủ yếu là lao
động nữ. Điềm cần lưu ý, ngoài lao động nữ, lao động nam cũng được
hưởng bảo hiểm thai sản. Bảo hiểm thai sản bao gồm mang thai, sinh con
hoặc
có các sự• kiện
thai sản khác như thực
hiện
các biện
hóa
•
•
•
•
*
Xpháp
X kế hoạch
*
gia đình. Thơng qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong q trình
thai nghén, sinh con, ni con ni sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh
thai, bảo hiểm thai sản nhằm mục đích trợ giúp, giữ cân bằng về thu nhập,
góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ
và người lao động. Hiện nay, ở mỗi nước, tuỳ vào đặc điểm kinh tế, chính
trị, xã hội mà bảo hiểm thai sản được quy định khác nhau về thời gian nghỉ,
mức trợ cấp, điều kiện hướng...
1.1.2.2. Ý nghĩa của bảo hiếm thai sản
Từ việc tìm hiểu khái niệm của bảo hiểm thai sản, chúng ta có thể thấy,
bảo hiểm thai sản có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với bản thân lao động nữ
và gia đình họ. Khơng chỉ vậy, bảo hiểm thai sản cịn có ý nghĩa rất lớn đối
với người sử dụng lao động cũng như đối với sự phát triển kinh tể xã hội của
đất nước.
Đối với người lao động: Bảo hiểm thai sản là cơ sở đế người lao động,
đặc biệt là lao động nữ nghỉ việc mà vẫn được đảm bảo cuộc sống. Bảo hiểm
thai sản bù đắp một phần thiếu hụt về thu nhập của người lao động, mặt khác
hỗ trợ các khoản chi phí tăng thêm như mua sắm dụng cụ tã lót, sữa... cho em
bé, tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ. Nhận được phần bù đắp thu nhập từ
quỹ bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ sớm ổn định và phục hồi sức khỏe,
12
con sơ sinh được chăm sóc tơt hơn, kinh tê gia đình vì thê cũng được ơn định
hơn. Hơn nữa, do được đảm bảo việc làm và thu nhập sau thời gian nghỉ thai
sản sẽ giúp người lao động yên tâm thực hiện thiên chức của mình. Bên cạnh
đó, bảo hiếm thai sản giúp cho tâm lý của người lao động ổn định, đặc biệt là
người lao động khi họ có nhu cầu có con, xin con ni, giúp họ có thời gian
chăm sóc con cái, bào vệ sức khoẻ của cả mẹ và con, không lo lắng về chi phí
sinh con khi khơng tham gia lao động. Đối với lao động nam đang đóng bảo
hiểm có vợ sinh con, bảo hiểm thai sản đóng góp một phần khá lớn để cuộc
sống gia đình được ổn định, lao động nam có thể bên cạnh chăm sóc vợ, con
mình sau sinh. Chính vì vậy, bảo hiểm thai sản có vị trí quan trọng đặc biệt
đối với lao động nữ, nhằm động viên, khuyến khích và hồ trợ người mẹ khi
họ mang thai, sinh đẻ và ni con sơ sinh. Vì thế, bảo hiểm thai sản góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ sự phát triển của mỗi gia đình, từ đó góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với người sử dụng lao động: Khi người sử dụng lao động thực hiện
tốt chế độ bảo hiểm thai sản sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động tại
doanh nghiệp ổn định, kéo theo hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả
hơn. Mặt khác, khi người sử dụng lao động thực hiện chế độ bảo hiểm thai
sản sẽ góp phần thu hút lao động vào doanh nghiệp, kích thích sản xuất và
tăng khả năng cạnh tranh. Bảo hiếm thai sản còn thế hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ nói riêng và tồn xã
hội nói chung, thể hiện tính nhân văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm thai sản còn
tăng cường trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đóng phí vào
quỹ bảo hiếm xã hội cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động sau thời
gian nghỉ thai sản.
13
Đôi với xã hội: Bảo hiêm thai sản thê hiện sự chia sẻ của những người
tham gia bảo hiểm đối với người lao động khi nghỉ thai sản. Nó thể hiện trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động, tạo công bằng xã
hội, tâm lý yên tâm cho người lao động và giúp người lao động có thêm động
lực lao động sáng tạo, phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, bào hiểm thai sản
khơng chỉ có ý nghĩa trước mắt là đảm bảo ổn định thu nhập, việc làm, sức
khỏe cho người lao động trong thời gian thai sản mà cịn góp phần đăm bảo
bình đẳng giới và an sinh xã hội, lâu dài hơn là thúc đẩy sự phát triển ổn định
bền vững về dân số, chất lượng lao động thể hệ tương lai của đất nước. Qua
đó, góp phần tái tạo lực lượng lao động lớn cho nền kinh tế trong tương lai.
Bảo hiếm thai sản cịn thể hiện tính nhân văn và góp phần phản ánh, nâng cao
trình độ văn hóa của cộng đồng.
Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thai sản góp phần ồn định cuộc sống,
đảm bảo thực hiện chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, bảo hiếm xã
hội có vai trị gắn kết lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước với nhau, tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy xã hội phát
triển. Chính vì thế, Nhà nước cần phải đề ra những chính sách đối với đối
tượng quan trọng này với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
khi lao động nữ phải nghỉ việc trong thời gian sinh con nhằm đảm bảo cho họ
có một cuộc sống bình thường để chăm con và hồi phục sức khoẻ.
1.1.3. Các nguyên tắc của bảo hiểm thai sản
về tồng quan, chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của bảo
hiếm xã hội nên trước hết phải tuân thù theo các nguyên tắc chung của bảo
hiểm xã hội. Theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành, các nguyên
tắc chung của bảo hiểm xã hội bao gồm: Mức hưởng bảo hiểm xã hội được
tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa
14
những người tham gia bảo hiêm xã hội; Mức đóng bảo hiêm xã hội băt buộc
được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động
lựa chọn; Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiếm xã hội bắt buộc vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng
bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; Quỹ bảo hiểm
xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử
dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỳ thành phần, các
nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định; Việc thực hiện bảo hiểm xã
hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm xã hội. [32, Điều 5]
Trên cơ sở kế thừa từ các nguyên tấc của bảo hiếm xã hội, chế độ bảo
hiểm thai sản bao gồm một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Mức hường bảo hiểm thai sản được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng bảo hiểm thai sản và có chia sẻ giữa những người tham
gia bảo hiểm xã hội thai sản.
Một trong các nguyên tắc cơ bản của bảo hiếm xã hội nói chung và bảo
hiếm thai sản nói riêng là đảm bảo cân bằng giữa mức đóng và mức hưởng từ
quỹ bảo hiểm xã hội bởi bản chất của bảo hiểm thai sản là sự bảo đảm bù đắp
hoặc thay thế một phần thu nhập của người lao động khi họ giảm hoặc mất
thu nhập do thai sản trên cơ sở đóng góp vào quỳ bảo hiểm xã hội do Nhà
nước tổ chức thực hiện. Tuy nhiên để được hưởng bảo hiểm thai sản thì cịn
phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp của người lao động. Điều
15
này đơng nghĩa người lao động phải tham gia đóng góp bảo hiêm xã hội thai
sản thì mới được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thai sản. Mức đóng, thời gian
bảo hiểm thai sản được thực hiện theo quy định của pháp luật, chính vì vậy,
người lao động đóng bảo hiếm thai sản đến đâu sẽ được hường bảo hiếm thai
sản đến đó. Bên cạnh đó, nguyên tắc chung của bảo hiểm xã hội là “lấy số
đông bù số ít”, điều này chửng minh rằng khi người lao động thụ hưởng chế
độ bảo hiếm xã hội sẽ nhận được chia sẻ từ những người tham gia bảo hiểm
xã hội. Trên cơ sở chia sẻ của những người cùng tham gia đóng bảo hiểm xã
hội nói chung sẽ đảm bảo bù đắp cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm
thu nhập từ việc thực hiện chế độ thai sản. [ 18]
Nguyên tắc 2: Quỹ bảo hiểm xã hội thai sản được Nhà nước quản lý tập
trung, thống nhất, cơng khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và
được
hạch
tốn độc
lập.
•
•
•
• 1
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời
sống xã hội, chứa đựng că nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp
lý. Đe đảm bảo thực hiện hài hịa các nội dung nói trên và đạt được mục tiêu
mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì một trong các vấn đề được chú ý là việc quản lý
và sử dụng quỳ bảo hiểm xã hội [46, tr. 129]. Theo đó, quỹ bảo hiểm xã hội sẽ
được quản lý thống nhất và hạch toán theo các quỳ thành phần trên cơ sở
công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản
lý, đàu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho cơng tác hạch tốn, đánh giá tình
hình cân đối quỳ để điều chỉnh chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân bàng thu
- chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần mất cân đối, không ảnh
hưởng đến người quyền lợi người tham gia bảo hiếm xã hội. Có như vậy, mới
đàm bảo cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp biến cố, rủi ro
hoặc sự kiện thai sản làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động.
16
Đê đảm bảo thực hiện việc quản lý và sử dụng quỳ bảo hiêm xã hội tập
trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và
được hạch tốn độc lập thì Nhà nước phái là chủ thể trực tiếp tồ chức, chỉ đạo
và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành các
quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm tra thực hiện các quy định đó.
Mặt khác, Nhà nước cần có trách nhiệm hồ trợ quỳ bào hiểm xã hội trong
những trường hợp cần thiết đề bảo toàn giá trị quỳ, đảm bảo sự an toàn về tài
chính cho quỹ bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc mang ý nghĩa đảm bảo tính hiệu
quả của an sinh xã hội; tính thống nhất, cơng khai và minh bạch nhằm tránh
sự chồng chéo trong hệ thống bảo hiểm xã hội, tạo diều kiện thuận lợi cho các
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. [18]
Nguyên tắc 3: Việc thực hiện bảo hiểm thai sản phải đơn giản, dề dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm thai sản.
Nguyên tắc này đòi hởi khi thực hiện các thủ tục, hồ sơ, quy trình về
bảo hiểm thai sản phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, giải quyết sao cho phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động khi tham gia và cả khi
giải quyết hưởng bảo hiểm thai sản. Mặt khác, các chính sách thuộc bảo hiểm
thai sản phải được xây dựng phù hợp, đảm bảo quyền lợi của người tham gia
bảo hiếm bởi giai đoạn thai sản là một khoảng thời gian dài mà người phụ nữ
cần được chăm sóc và bù đắp sự suy giảm về sức khỏe. Việc đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia bảo hiểm thai sản có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, đặc
biệt nhằm để bảo vệ người lao động nữ trong thời kỳ mang thai, sinh con,
nuôi con, giúp lao động nữ thực hiện tốt thiên chức của mình, đồng thời có
điều kiện chăm sóc con sơ sinh mà đây là lực lượng lao động của thế hệ tương
lai.
17
1.2. Thực hiện pháp luật vê bảo hiêm thai săn
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản được hiểu là các hoạt động cỏ
mục đích của các chủ thế pháp luật làm cho những quy định của pháp luật về
bảo hiểm thai sản trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp. Thực hiện pháp
luật về bảo hiểm thai sản xoay quanh các nội dung gồm: Đối tượng và điều
kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; các chế độ và quyền lợi hưởng bảo
hiếm thai sản; chế độ tài chính thực hiện bảo hiếm thai sản và giải quyết tranh
chấp về bảo hiểm thai sản.
1.2.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
1.2.1.1. Đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Theo quy định tại Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì đối
tượng được hưởng băo hiểm thai sản phải thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc. Có sáu nhóm đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản là: Một
là, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; Hai là, cán bộ, cơng chức, viên
chức; Ba là, cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an; Bốn là, sì quan, qn
nhân chun nghiệp quân đội nhân dân; Mĩ/n là, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỳ thuật công an nhân dân; Sáu là, người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân.
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những người làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được
ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
18
người dưới 15 tuôi theo quy định của pháp luật vê lao động; Người làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ,
cơng chức, viên chức; Cơng nhân quốc phịng, công nhân công an, người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn
kỳ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp
tác xã có hưởng tiền lương. Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006,
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã mở rộng phạm vi áp dụng chế độ bảo hiểm
thai sản cho trường hợp người lao động là người làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng và người quản lý doanh
nghiệp, người quản lý điều hành họp tác xã có hưởng tiền lương. Ngoài ra,
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 loại trừ một số đối tượng không áp dụng bảo
hiểm thai sản, bao gồm: Thứ nhất, đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên
quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Thứ hai,
đối tượng là người đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thứ ha,
đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Thứ
tư, đối tượng là người lao động là công dân nước ngồi vào làm việc tại Việt
Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền cùa Việt Nam cấp.
Qua quy định trên cho thấy ràng, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có
những thay đối lớn trong việc mở rộng đối tượng áp dụng bảo hiếm thai sản,
mặc dù đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vần chưa được áp dụng
chế độ này. Hiện nay, theo pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành, bảo hiểm xã
hội tự nguyện chỉ áp dụng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Việc khơng áp
19
dụng chê độ thai sản đơi với nhóm đơi tượng tham gia bảo hiêm xã hội tự
nguyện đang phần nào làm giảm đi ý nghĩa nhân văn của Nhà nước khi mục
đích chính của chế độ bảo hiểm thai sản là bảo vệ sức khỏe của người mẹ lẫn
người con, để đầu tư cho nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai. Mặt
khác, những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có nhu cầu được
tham gia và được thụ hưởng chế độ thai sản. Bởi thế, các cơ quan có thẩm
quyền nên xem xét, đánh giá nhu cầu cũng như nghiên cứu phương án áp
dụng chế độ thai sàn đối với nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như hoàn thiện hơn ý
nghĩa nhân văn và mục đích bao phủ chế độ an sinh xã hộ đến tất cả mọi
người, không phân biệt đối tượng. Bên cạnh đó, pháp luật cần xem xét việc áp
dụng chế độ thai sản đối với đối tượng là người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Theo quy định hiện hành, người đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng là đổi tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
nhưng không thuộc đối tượng của bảo hiểm thai sản. Như vậy, nếu người lao
động làm việc tại quốc gia khơng có quy định hướng chế độ thai sản hoặc vì
nguyên nhân nào đó khiến cho người lao động khơng đủ điều kiện để hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại quốc gia sở tại. Trong thực tể, người lao
động phải đi làm việc ở nước ngồi đa số lại có hồn cảnh khó khăn về tài
chính nhưng mức đóng cho quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất cao hơn nhiều so
với người lao động trong nước, lại không được hưởng chế độ bảo hiếm thai
sản. Điều này dần đến người lao động đi lao động ở nước ngoài, đặc biệt là
lao động nữ phải chịu thiệt thịi lớn và khơng được bình đẳng so với người lao
động trong nước. Chính vì vậy, pháp luật bảo hiểm xã hội cần được xem xét
và tiếp tục mở rộng phạm vi áp dụng để đảm bảo quyền lợi cho người lao
động dù có tham gia loại hình bảo hiếm xã hội hay làm việc tại quốc gia nào.
20
1.2.1.2. Điêu kiện hưởng chê độ bảo hiêm thai sản
Điều kiện hưởng bảo hiểm thai săn là cơ sở pháp lý mà người lao động
khi thai sản được nghỉ việc hưởng trợ cấp. Nếu khơng có đầy đủ các điều kiện
này thì người lao động khơng được hưởng trợ cấp thai sản. [46, tr. 151]
Người lao động được hưởng chế độ thai sàn khi thuộc một trong
các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con; người lao động nữ sinh con; người lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đu 06 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động nữ sinh
con đã đóng bảo hiếm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chừa bệnh
có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con. Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo
hiếm thai sản mà chấm dứt họp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con ni dưới 06 tháng tuổi thì vần
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm
2014. [32, Điều 31]
Theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội thì lao động nữ sinh con, lao
động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nói
chung nhận ni con ni dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi. Việc quy định điều kiện thời gian tham gia đóng bảo hiềm xã hội tối
21
thiêu cho các trường họp này là quy định tiên bộ, đã không chỉ chú trọng đên
việc trợ giúp cho người lao động khi nghỉ việc thực hiện thiên chức mà cịn
chú trọng đến sự bảo tồn và phát triển về tài chính của quỹ bảo hiểm xã hội.
về thủ tục để được hưởng chế độ thai sản: khi sinh con, lao động nữ
phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc
giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Đổi với trường hợp người lao động nhận ni con ni dưới 06 tháng tuổi
phải có chúng nhận của cơ quan có thẩm quyền cho ni con nuôi. Việc quy
định đầy đủ, chặt chẽ các thủ tục này vừa tạo cơ sở pháp lý cho người lao
động nghỉ thai săn được hưởng trợ cấp, đảm bảo cho người lao động được
hưởng các chế độ kịp thời, đúng quy định đồng thời nâng cao trách nhiệm của
cơ quan bảo hiểm trong việc chi trả cũng như quản lý quỹ. Tuy nhiên, quy
định điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng bảo hiểm thai sản (người
lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng
trước khi sinh con) dẫn đến những trường họp người lao động đã có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội nhiều năm, nhưng vì lý do nào đó khơng đủ điều
kiện nêu trên thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản và không được tính
thời gian nghỉ thai sản theo quy định. Quy định này không đàm bảo quyền lợi
cho người lao động, mặt khác, dần đến tình trạng lách luật trong trường hợp
lao động nữ nghỉ việc nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội đế đủ điều kiện hướng
trợ cấp thai sản.
1.2.2. Chế độ và quyền lợi bảo hiểm thai sản
ỉ.2.2.1. Thời gian nghỉ hưởng bảo hiếm thai sản
Ớ nước ta, thời gian nghỉ thai sản được áp dụng cho nhiều trường hợp:
Người nghỉ khám thai; người lao động nghỉ vì sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động nghĩ sinh con; người lao động
22