Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh đồng tháp (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ON
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tị lịng biết on đến Tiến sĩ

Đặng Thị Bích Liễu - người đã ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm on các Thầy, Cô giáo khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi để tơi học tập và

nghiên cứu.
Trong q trình hồn thành luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong các Thầy, Cơ giáo và các bạn góp ý để luận văn cùa tơi được

hồn thiện hơn.
Tỏi trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN THI HÀNH PHÁP LUẬT
ơ







ĐÁT ĐAI VÈ THU HÒI ĐÁT, GIẢI TỎA ĐÈN BÙ..................... 11

1.1.

Lý luận về thu hồi đất, giải tỏa đền bù............................................ 11

1.1.1.

Khái niệm thu hồi đất.............................................................................11

1.1.2.

Khái niệm giải tỏa, đền bù khi nhà nước thu hồi đất........................... 14

1.2.

Lý luận thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tó a
đền bù.................................................................................................. 24

1.2.1.


Khái niệm, đặc điểm thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất,

giải tỏa đền bù........................................................................................24

1.2.2.

Vai trò của thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù.... 29

1.2.3.

Các yếu tố bảo đảm thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải
tỏa đền bù............................................................................................... 31

Kết luận chương 1........................................................................................... 36

Chương 2: THỤC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÈ
THU HỒI ĐẤT, GIẢI TỎA ĐÈN BÙ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐÒNG THÁP.......................................................................... 37

2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động
của nó đến thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa
đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp............................................... 37


2.1.1.

Khái quát về điều kiện tụ nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp....... 37


2.1.2.

Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thi

hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp...................................................................................... 39

2.2.

Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật đất đai về thu hồi
đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp......................... 40

2.2.1.

Kết quả đạt được................................................................................... 40

2.2.2.

Những khó khăn, vướng mắc............................................................... 46

2.2.3.

Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc.................................. 60

Kết luận chương 2........................................................................................... 62

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI HÀNH PHÁP LUẬT ĐÁT ĐAI VÈ THU HÒI ĐÁT, GIẢI
TỎA ĐÈN BÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP.....................63

3.1.

Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật đất đai về
thu hồi đất, giải tồa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp........... 63

3.1.1.

Quan điềm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thu

hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.......................... 63

3.1.2.

Đảm bảo thực hiện cải cách hành chính, hồn thiện bộ máy, nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Nhà nước về thu hồi
đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp................................ 64

3.1.3.

Đảm bảo thực hiện thống nhất các qui định pháp luật đất đai về

thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.................... 65

3.1.4.

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi

Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa đền bù.................................................. 66

3.2.


Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật đất đai về
thu hồi đất, giải tồa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp........... 67

3.2.1.

Đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất
đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp....... 67


3.2.2.

Đê xuât, kiên nghị các cơ quan có thâm quyên trong sửa đơi, bơ

sung nhằm hồn thiện các qui định pháp luật về thu hồi đất, đền
bù giải tởa...............................................................................................70
r

3.2.3.

r

Thực hiện tôt quy chê dân chủ cơ sớ, khơi dậy được sức mạnh
của lòng dân, đội ngũ cán bộ, Đảng viên lãnh đạo tại địa phương

năng động, sáng tạo............................................................................... 74

3.2.4.

Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, giải pháp


đảm bảo đời sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi

bị thu hồi đất..........................................................................................75
\

3.2.5.

\

r

Tăng cường bôi dưỡng vê kiên thức pháp lý, kỳ năng thực thi

công vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thu hồi đất, giải tỏa, đền

bù; củng cố hoàn thiện về tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ

của các cơ quan nhà nước trong thực hiện thu hồi đất, giải tỏa........ 76
3.2.6.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với thi hành

pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù.................................. 77

Kết luận chưong 3........................................................................................... 82
KẾT LUẬN...................................................................................................... 83

DANH MỤC

• TÀI LIỆU
• THAM KHẢO...................................................... 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diên giải

BLDS

Bơ• lt
• Dân sư•

LĐĐ

Luât
• Đất đai

SDĐ

Sử dụng đất

THĐ

Thu hồi đất

UBND


ủy Ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

số hiêu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Diên
• tích các loai
• đất thu hồi của dư• án

55

Bảng 2.2

Đon giá đất đền bù, hồ trợ, tái định cư

57


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Đất đai dưới góc độ kinh tế - xã hội hay pháp lý đều có vai trị và ý

nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là một nguồn lực không thể thiếu trong quá
trình phát triển đời sống xã hội, phát triến kinh tế, đặc biệt là trong việc đầu tư

và thu hút đầu tư ở Việt Nam. Quá trình đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế

quốc tế, đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi nước ta
phát huy, khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân
lực, khoa học kỳ thuật, trong đó đất đai có ý nghĩa hết sức to lón. Đất đai là là

nguồn nội lực quan trọng đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực, bảo vệ mơi
trường. Q trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là q trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi một số lượng lớn đất đai. Để có quĩ

đất đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải
thực hiện thu hồi đất, giải tỏa, đền bù cho người dân ngày càng tăng.
Khoản 3, Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định:

Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong
trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an

ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc
thu hồi đất phải công khai minh bạch và được đền bù theo quy định
của pháp luật [41],

Việt Nam đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố

và đơ thị hóa nên việc triển khai các dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực, chẳng

hạn như các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng

nghề, khu đô thị; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh

tế - xã hội là một việc hết sức cần thiết, tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia


và địa phương, qua đó thu hút đâu tư của các tô chức, doanh nghiệp và cá

nhân quan tâm. Tuy nhiên, để thực hiện các công việc này Việt Nam cần sử
dụng diện tích đất đai rất lớn và việc thu hồi đất, giải tỏa, đền bù chắc chắn sẽ

phải được thực hiện và một trong những nội dung được quan tâm nhất khi thu

hồi đất là công tác giải tỏa, đền bù. Đây cũng chính là điều kiện ban đầu có

tính tiên quyết để triển khai các dự án đầu tư, vì thế nó có thể góp phần thúc

đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ hoặc có thể trở thành rào
cản làm chậm q trình triển khai dự án và thậm chí có thể gây mất ổn định

xã hội. Đe các dự án được triến khai thuận lợi, sớm phát huy hiệu quả thì

cơng tác thu hồi đất, giải tởa, đền bù là khâu then chốt và giữ vai trò quan
trọng quyết định hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng của các dự án và

nhìn rộng hơn, ảnh hưởng tới tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Tuy nhiên, thực trạng công tác thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trong nhũng
năm qua cịn có nhiều phức tạp, khó khăn, bất cập. Một trong những khó

khăn, bất cập đó là các quy định pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực này cịn


nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc khơng sát thực tế dẫn tới việc mồi nơi làm
mỗi khác; trình độ am hiểu pháp luật kể cả công tác vận động nhân dân trong
quá trình thực hiện thu hồi đất, giải tỏa, đền bù cịn nhiều sai sót. Dần tới một
bộ phận không nhỏ người dân (kể cả tổ chức) khiếu, kiện đến các cơ quan

Nhà nước và Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền ngày càng nhiều vụ việc
tập trung đông người, gây áp lực cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
cơng chức thực thi cơng vụ trong lĩnh vực này.
Tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam bộ nước ta, nhiều

năm qua cũng nằm trong bối cảnh chung đó. Đe phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội của tình, thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù được

triển khai thực hiện, tuy nhiên gặp nhiều khó khăn cả về góc độ các qui định

pháp luật và góc độ cơ chế thực thi. Tình hình khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện

2


liên quan đên thu hôi đât, giải tỏa, đên bù khi Nhà nước thu hôi đât chiêm tới
hơn 80% trong các loại khiếu kiện,... Qua đó cho thấy, có nhiều trường hợp

người dân không chấp nhận việc đền bù theo quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, nhiều dự

án bị kéo dài, phải thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Các quy định pháp luật về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù có số lượng


nhiều và thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ, chưa hồn chỉnh, cịn có
những mâu thuẫn, chồng chéo, chưa thống nhất, chưa tạo được đầy đủ căn

cứ pháp lý để triển khai trong thực tiễn. Nhất là cơ chế thực hiện pháp luật
về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù cũng không được thống nhất, thiếu dân chủ,

thiếu công khai, thiếu cơng bằng và minh bạch. Chính vì vậy đế đảm bảo
pháp luật về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù,... được đồng bộ, thống nhất, đầy
đủ và khả thi; cơ chế thực thi hiệu quả, minh bạch, công khai và công bàng

tạo niềm tin trong nhân dân với Đảng và Nhà nước, kéo giảm tỷ lệ khiếu
kiện
về đất đai,Z ổn định
an ninh chính trị•••
- trật tự an tồn xã hội,...
cần thiết


• X
phải có sự đâu tư nghiên cứu kỳ lưỡng đê hoàn thiện cả vê lý luận, thê chê

pháp luật và cơ chế thực thi.
Trong những năm gần đây nhằm đáp ứng q trình cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, phát huy nguồn lực đất đai trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật
về lĩnh vực đất đai. Trong đó có các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ đất đai nói chung cũng như về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù nói riêng. Mặc
dù các văn bản pháp luật liên tục được sửa đồi, bố sung nhằm đáp ứng kịp


thời sự thay đồi của kinh tế - xã hội, nhu cầu thực tế của đời sổng xã hội. Tuy
nhiên, thực tiễn hoạt động đền bù cho người dân có đất bị thu hồi vẫn cịn gặp

nhiều vướng mắc, khó khăn. Đặc biệt, quá trình thu hồi đất để phục vụ các dự
án phát triển kinh tế - xã hội thường phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa các bên:

3


một bên là tơ chức, hộ gia đình, cá nhân có đât bị thu hơi; một bên là các cơ

quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện cơng tác đền bù và chủ đầu tu.
Trong quan hệ này, khi các bên khơng đạt được sự đồng thuận, nhất trí dần

đến hiệu quả triển khai thấp, nhiều dự án bị kéo dài, thậm chí khơng thể thực
hiện, hàng loạt đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến vấn đề giải tỏa,

đền bù được gửi đến các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trong

nhiều trường họp, các cơ quan có thẩm quyền phải điều chình lại quy hoạch,
sửa đổi thiết kế dự án. Hệ quả kéo theo đó là tiến độ dự án bị ảnh hưởng, gây

thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp, chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và

cho Nhà nước; làm mất ổn định chính trị - xã hội ở các địa phương. Một số
địa phương trở thành điếm nóng về an ninh, trật tự. Thực tể này địi hỏi chính

sách, pháp luật về đất đai, nhất là chính sách, pháp luật về thu hồi đất, giải
tỏa, đền bù cần phải khơng ngừng được hồn thiện hơn nữa nhằm nâng cao


hiệu quả của công tác thực thi pháp luật về lĩnh vực này trong thực tế.
Xuất phát từ thực tế đã nêu trên, nên đề tài: “Thi hành pháp luật đất

đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tinh Đồng Tháp’’ được học
viên chọn để nghiên cứu. Với mong muốn nghiên cứu góp phần làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về thu hồi đất, về giải tòa, đền bù; nghiên cứu làm rõ

được thực trạng thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn

tỉnh Đồng Tháp - một tỉnh đang trong tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa mạnh mẽ ớ Đồng bằng sơng Cửu Long, chỉ ra được những khó

khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập; từ đó nghiên cứu đề xuất kiến nghị, giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các qui định
về thu hồi đất, về giải tỏa, đền bù cả về góc độ các qui định pháp luật và cơ
chế thực thi các qui định đó, đưa hoạt động này dần đi vào nề nếp, nâng cao

tính khả thi, đảm bảo cơng bằng, dân chủ và hiệu quả; phát huy được tiềm

năng đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội.

4


2. Tình hình nghiên cứu đê tài
Vấn đề thực hiện pháp luật về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù có ý nghĩa
rất lớn đối với Việt Nam, nhất là trong giai đoạn nước ta đang tiến hành công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc thu hồi đất trực tiếp đụng

chạm đến lợi ích của người sử dụng đất có đất bị thu hồi, lợi ích của Nhà

nước, lợi ích của chủ đầu tư nên thời gian qua đã nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của giới khoa học pháp lý, ke cả các chuyên gia hoạch định chính

sách phát triển của đất nước và của nhiều địa phương.

Có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề thu hồi đất dưới các khía
cạnh khác nhau của các học già, nghiên cứu viên, các chuyên gia về chính

sách công như: Luận văn Thạc sĩ Luật học cùa tác giả Dương Tấn Vinh về

“Khỉa cạnh pháp lý về hoạt động đền bù giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất đê
thực hiện dự án- Thực trạng và giải pháp” năm 2006; Luận Văn Thạc sĩ luật
học của tác giả Nguyễn Văn Diện về “Pháp luật về đền bù ”, năm 2006; Luận
văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Duy Thanh về “Tìm hiểu pháp luật
về đền bù, khi Nhà nước thu hồi đất thông qua thực tiễn áp dụng của Hà Nội ”

năm 2008; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đinh Thị Huê “Thực hiện

pháp luật về đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tinh Hà

Nam hiện nay”, năm 2011; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Hoàng Thị

Nga “Pháp luật về thu hồi đất, đền bù, giãi tỏa ở Việt Nam hiện nay”, năm
2011; Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Tâm về “Pháp luật
về thu hồi đất trong việc giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước- nhà đầu tư
và người cỏ đất bị thu hồi” năm 2012; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả

Bùi Bảo Tuấn về “Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai


trên địa
bàn thành ±phổ Hà Nội
” năm 2012;Z Luận
văn Thạc
sĩ luật học của tác



•••
giả Nguyễn Thị Phương Thảo “Pháp luật về đền bù về đất khi thực hiện các
dự ản kinh tế và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

5

năm


2012; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đỗ Quang Dương: “Thực hiện

pháp luật về đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất giải tỏa ở
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. năm 2013; Luận văn Thạc sĩ luật học

của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam
hiện nay”, năm 2013; Bài báo của TS. Nguyễn Thị Nga, “Phảp luật về trình

tự, thủ tục thu hồi đất, đền bù và giải tỏa và những vướng mắc nảy sinh trong
q trình áp dụng”, tạp chí Luật học số 11/2010;...

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của TS. Nguyễn Thị Nga về

“Pháp luật đền bù, khi Nhà nước thu hồi đất- thực trạng và hướng hoàn

thiện” năm 2013; Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Thu Thủy về
“Pháp luật về đền bù nông nghiệp ” năm 2014.

Một số hội thảo khoa học như: Hội thảo “Tiếp tục đôi mới chỉnh sách,

pháp luật đất đai trong thời kỳ công nghiệp hỏa, hiện đại hóa đất nước” tổ
chức tại Hải Phịng ngày 28-29/6/2011; Hội thảo “Tài chính đất đai, giả đất
và cơ chế, chỉnh sách trong đền bù, ” do Viện Nghiên cứu chiến lược Tài

nguyên và Môi trường- Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi
trường) tổ chức tại Hà Nội ngày 12/7/2011. Hội tháo “Thi hành pháp luật về

đất đai ở Việt Nam- thực trạng và những giải pháp hoàn thiện” tổ chức tại

Thừa Thiên Huế ngày 27-28/8/2012, trong đó nổi bật là các tham luận liên
quan tới đền bù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như “Những điều kiện đảm

bảo cho việc thực hiện chỉnh sách, pháp luật về đền bù, khi Nhà nước thu hồi
đất- thực trạng và kiến nghị” của PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến; “Định giá

đất và phân cấp trong việc định giá đất; cập nhật, quản lỷ hệ thống thông tin
về giá đất, đáp ứng yêu cầu quản lỷ của Nhà nước và góp phần phát triên thị

trường bất động sản ở nước ta ” của TS. Trần Kim Chung.

Các cơng trình nghiên cứu trên của các tác giả, nhà khoa học đã có

6



đề cập đến tình hình thu hồi đất và đền bù cho người có đất bị thu hồi vì

mục đích quốc phòng, an ninh, phát triền kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng.
Nhìn chung, các cơng trình này ở mức độ nhất định đã nghiên cứu các

vấn đề lý luận của pháp luật về thu hồi đất, giải tởa, đền bù; cũng như thực

tiễn thực hiện các qui định pháp luật đất đai về thu hồi đất, về giải tỏa, đền bù
nói chung và ở một số địa phương nhất định. Tuy nhiên, các nghiên cứu này

được nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các qui định pháp luật trước thời điềm
luật Đất đai năm 2013 được ban hành và có hiệu lực thi hành, mà chưa nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trong trường hợp thu
hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích

quốc gia, cơng cộng từ sau khi luật Đất đai 2013 được ban hành và có hiệu
lực. Hơn nữa, nhất là cho đến nay, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thi

hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù cho thực hiện các dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, phục vụ cho mục
đích quốc phịng, an ninh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - một tỉnh trọng điểm ở

miền Tây Nam Bộ của nước ta. Với việc lựa chọn đề tài “Thi hành pháp luật

đất đai về thu hồi đất, giải tỏa đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp", tác giả

sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan của các cơng trình nêu trên,

đồng thời luận văn đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện góp phần
làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trong giai
đoạn từ sau khi luật Đất đai năm 2013 được ban hành cho đến nay; tác giả

cũng tập trung nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất,
giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng tháp trong giai đoạn từ sau khi luật Đất
đai 2013 được ban hành cho đến nay, vấn đề mà cho đến nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu làm rõ.

7


3. Mục
vụ• nghiên
cứu đê tài
• đích và nhiệm



3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp góp phần

hồn thiện pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và nâng cao

hiệu quả thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đe đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn xác định có những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thế sau:


- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hồi đất, giải

tòa, đền bù và thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật đất đai về
thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; chỉ ra được nhũng

kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập,
hạn chế trong thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù.

- Nghiên cứu đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật đất đai
về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp

luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Các quan hệ pháp luật đất đai trong thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, giải
tỏa, đền bù.
r

1

r

w


w

\

- Hệ thông quan điêm, đường lơi, chính sách của Đảng và Nhà nước vê
thu hồi đất, giải tỏa, đền bù.

8


bù cho người có đât bị thu hơi đơi với các dự án vì mục đích qc phịng, an

ninh hoặc phát triền kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.

- Tình hình thực hiện pháp luật đất đai về thu hồi đất, giãi tỏa, đền bù
đối với các dự án vì mục đích quốc phịng, an ninh hoặc phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong

thời gian qua.

4.2. Phạm vỉ nghiên cứu của đề tài
Luận văn giới hạn nghiên cứu về thực hiện pháp luật đất đai trong thu

hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi

ích quốc gia, cơng cộng, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn từ sau khi luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay.











5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận

và các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

Tác giả sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội là duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và một số phương
pháp nghiên cứu cùa khoa học pháp lý như: phân tích, đánh giá, bình luận,
diễn giải, tổng hợp, hệ thống, so sánh được sử dụng để nghiên cứu lý luận về

thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và lý luận về thi hành pháp luật đất đai về thu hồi

đất, giải tỏa, đền bù tại chương 1; nghiên cứu đánh giá tình hình thi hành pháp

luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tình Đồng Tháp tại
chương 2; nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao

hiệu quả thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn

tỉnh Đồng Tháp tại chương 3.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
Ket quả nghiên cứu đề tài luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
trong khoa học pháp lý, cụ thể được thể hiện ở một sổ vấn đề sau:


9


- Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù
và thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù.

- Luận văn làm rõ được thực trạng thi hành pháp luật đất đai về thu hồi
đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tinh Đồng Tháp, chỉ ra được những bất cập,
vướng mắc trong thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù

trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Luận văn đã đề xuất được định hướng và giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện pháp luật đất đai và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật

đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý, những ai

quan tâm tìm hiểu về lĩnh vực pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về thu
hồi đất, giải tỏa, đền bù nói riêng và bổ sung nguồn học liệu phục vụ cho

nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật tại Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mờ đầu, mục lục, bảng chữ viết tắt và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn kết cấu gồm 3 chương:

- Chương r. Một số vấn đề lý luận thi hành pháp luật đất đai về thu hồi
đất, giải tỏa, đền bù.


- Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật đất đai về thu hồi đất, giải
tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp

luật đất đai về thu hồi đất, giải tỏa, đền bù trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

10


Chương 1
MỘT
• SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
• THI HÀNH PHÁP LUẬT
• ĐẤT ĐAI VỀ

THU HỒI ĐÁT, GIẲI TỎA ĐÈN BÙ
1.1. Lý luận về thu hồi đất, giải tỏa đền bù

1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn
dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Đất đai nếu được quản lý và sử
dụng hợp lý sẽ trở thành một nguồn lực quan trọng trong sự phát triển của đất
nước. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà trao quyền sử dụng đất

cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sinh sống, sản xuất, kinh doanh và
khi cần sừ dụng đất vào mục đích quốc phịng an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội phục vụ lợi ích cộng đồng hoặc trong trường họp người sử dụng đất vi


phạm pháp luật đất đai hoặc trong trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì

Nhà nước ra quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất không chỉ là biện pháp pháp lý, mà thơng qua đó Nhà nước

chấm dứt quyền sử dụng đất của chủ thể đang sử dụng đất để phục vụ cho một
mục đích nhất định, và thông qua việc thu hồi đất Nhà nước thiết lập một

quan hệ sử dụng đất mới phù họp với lợi ích của cộng đồng và xã hội.

Giáo trình Luật Đất đai năm 2016- Trường Đại học Luật Hà Nội đã
định nghĩa về thu hồi đất như sau:
Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi

ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi
phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất [30],

Có quan điểm cho rằng thu hồi đất là việc:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của

11


người vi phạm quy định vê sử dụng đât đê Nhà nước giao cho
người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử đụng đất hợp pháp.
Trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sừ dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích


quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Mặc dù quan điểm này có đề cập đến các trường họp Nhà nước thu hồi
đất như thu hồi do người sử dụng đất vi phạm quy định cùa pháp luật đất đai
và thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,

cơng cộng nhưng định nghĩa này chưa có tính bao qt và chưa thể hiện đúng,
đầy đủ bàn chất của hoạt động Nhà nước thu hồi đất.
Như chúng ta đã biết, toàn bộ đất đai thuộc lãnh thổ quốc gia theo qui

định của Hiến pháp là thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện cho chủ
sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng đất cho mục đích quốc phịng, an ninh hoặc cho mục đích

phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, cơng cộng hoặc trong những trường hợp
khác mà pháp luật qui định Nhà nước có quyền ra quyết định thu hồi đất của

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Thu hồi đất là biện pháp
pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu và thống nhất

quản lý đất đai trong phạm vi tồn bộ lãnh thổ có quyền lập qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; có quyền phân bổ, điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của quốc gia vì mục tiêu phát triền kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của quốc gia; đồng thời bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Nhà

nước có quyền thực hiện thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng đất của đối tượng
này để xác lập quyền sử dụng đất cho đối tượng khác trên cơ sở các qui định

của pháp luật. Việc Nhà nước thu hồi đất cũng đã được quy định tại Hiến

12


pháp 1980, Hiên pháp 1992 và Hiên pháp 2013, đó là “Nhà nước thu hôi đãt
do tổ chức, cả nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật

định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích

quốc gia, cơng cộng...'’'’ [41],
Trên cơ sở qui định của Hiến pháp, pháp luật đất đai hiện hành, tại
Khoản 11, Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà

nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất cùa người sử dụng đất vi phạm

pháp luật về đất đai" [42]. Nhà nước thu hồi đất được thực hiện thông qua
một quyết định hành chính bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý
đất đai, thể hiện quyền lực nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn
dân đối với đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước quyết

định thu hồi đất có thể xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội là đáp
ứng cho mục đích quốc phịng, an ninh hoặc cho mục đích phát triền kinh tế -

xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng; Nhà nước cũng có thế ra quyết định thu

hồi đất đối với người đang sử dụng đất trong trường hợp việc sử dụng đất của
họ theo pháp luật đã chấm dứt, chủ thể đang sử dụng đất tự nguyện trả lại đất,


hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc Nhà nước
cũng có thể ra quyết định thu hồi đất khi chủ thể sử dụng đất vi phạm pháp

luật đất đai, không tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng

đất, vi phạm với mức độ và quy mô nghiêm trọng dẫn tới hậu quả là Nhà

nước cần chấm dứt quyền sử dụng đất của họ. Thu hồi đất trong trường họp
này được coi là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật đất đai của chủ thể sử dụng đất. Tuy nhiên, trên thực tế, phần
lớn các trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi đất là xuất phát từ nhu cầu

của Nhà nước. Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phịng, an

ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.

13


Như vậy có thê hiêu thu hơi đât nói chung là việc Nhà nước ra quyêt

định thu hồi lại đất và quyền sử dụng đất trước đó đã trao cho các chủ thê sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Hệ quả của việc thu hồi đất

là chấm dứt quyền sử dụng đất của chủ thế đang khai thác, sử dụng trên
mảnh đất đó.

Từ định nghĩa chung về thu hồi đất như trên, có thể định nghĩa thu hồi
đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc

gia, công cộng là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại đất và quyền sử

dụng đất mà trước đó đã trao cho các chủ thê sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và hệ quả của nó là chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang khai thác, sử dụng trên mảnh đẩt đó. Cơ sở

của việc thu hồi đất là đê Nhà nước có quĩ đất trao lại cho các chủ thê khác
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, cơng cộng.

1.1.2. Khái niệm giải tỏa, đền bù khỉ nhà nưởc thu hồi đất
1.1.2.1. Khải niệm giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất

Theo qui định của Hiến pháp nước ta, đất đai là thuộc sở hữu toàn dân

và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện thong nhất

quản lý nhà nước về đất đai. Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất
phải tuân thủ quyết định thu hồi đất và phải di dời nhà ở, cơng trình xây dựng
và các tài sản gắn liền với đất ra khỏi diện diện đất mà Nhà nước quyết định

thu hồi, trả lại mặt bằng đất cho Nhà nước. Trong trường hợp Nhà nước thu
hồi đất khi cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế hoặc các

trường hợp khác Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà người sử dụng đất không

tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, không tự di dời nhà, cơng trình xây
dựng và các tài sản khác gắn liền với đất để trả mặt bằng cho Nhà nước thì

việc di dời này sẽ do Nhà nước thực hiện theo qui định của pháp luật.


14


Nhà nước khi có nhu câu sử dụng đât vào mục đích qc phịng, an

ninh, phát triền kinh tế vì lợi ích quốc gia cơng cộng, những diện tích đất mà
Nhà nước có nhu cầu sử dụng lại do những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
có quyền sử dụng do được Nhà nước trao quyền sử dụng đất dưới các hình

thức giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, khi có nhu

cầu sử dụng đất Nhà nước phải ra quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất
phải chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước, phải di dời khỏi diện

tích đất bị thu hồi, trả lại mặt bằng đất cho Nhà nước để Nhà nước đầu tư xây
dựng hoặc giao cho các chủ đầu tư khác xây dựng các công trình phục vụ cho

quốc phịng, an ninh hoặc phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Việc di dời người dân và các tổ chức, phá bỏ các cơng trình xây dựng
ra khỏi diện tích đất bị thu hồi, trả mặt bằng cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư

(người sử dụng đất khác) được Nhà nước giao đất, cho th đất sử dụng vào

mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, cơng cộng được hiểu là hoạt

động giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất. Giải tỏa là một trong những giải pháp
then chốt phải thực hiện khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất. Trong mỗi

một dự án quy hoạch đô thị, phát triển các cơng trình kinh tế - xã hội phục vụ


cho lợi ích cộng đồng, quốc gia, dân tộc hay thu hồi đất để xây dựng các cơng
trình nhằm phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phịng cùa Nhà nước thì

việc vận động người dân, người sử dụng đất tự giác di dời, trả lại mặt bằng

đất cho Nhà nước luôn là điều quan trọng nhất. Hoạt động giải tỏa khi Nhà

nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh hoặc phát
triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, cơng cộng phải đảm bảo đầy đủ lợi ích cho

người dân, cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi như phải đền bù về đất và
các tài sản gắn liền với đất, hồ trợ tạo sinh kế mới cho người dân, bố trí tái
định cư đổi với những người bị thu hồi đất ở theo qui định của pháp luật đất

đai và các qui định pháp luật khác có liên quan.

15


Giải tỏa là một q trình phức tạp bao gơm nhiêu các hoạt động khác
nhau do Nhà nước hoặc các chù thể khác được Nhà nước giao quyền thực
hiện trên cơ sờ các qui định của pháp luật. Khi thực hiện giải tỏa, Nhà nước
hoặc các chủ thế khác được Nhà nước giao quyền thực hiện giải tỏa phải đảm

bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cỏ đất bị thu hồi,
phải đảm bảo hài hịa lợi ích của cà chủ đầu tư, người dân và Nhà nước, lợi

ích chung của xã hội. Nếu vấn đề này không được giải quyết khéo léo và đúng
pháp luật sẽ dẫn đến thiệt hại cho lợi ích của tố chức, cá nhân có đất bị thu


hồi. Trong nhiều trường họp phát sinh tranh chấp phức tạp, kéo dài ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn xã hội.

Từ các phân tích nêu trên, chúng ta có thể hiểu giải tỏa là quá trình
thực hiện các hoạt động liên quan đến việc di dời đi nơi khác nhà cửa, cây

cối, các cơng trình xảy dựng và một bộ phận dản cư trên một phần đất, vùng
đất nhất định khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, trả lại mặt bằng đất
cho Nhà nước đê sử dụng cho mục đích quốc phồng, an ninh hoặc phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ỉch quốc gia cơng cộng như xảy dựng các cơ sở kinh tế,

hạ tầng xã hội, các công trình bảo vệ an ninh, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ

chủ quyền quốc gia. Khi thực hiện di dời, Nhà nước phải thực hiện đền bù về
đẩt và các tài sản gắn liền với đất đối với những người có đất bị thu hồi theo
qui định của pháp luật đất đai và các qui định pháp luật khác cỏ liên quan.

1.1.2.2. Khải niệm đền bù khi nhà nước thu hồi đất
Theo nghĩa thông thường, “đền bù là bồi hồn nhũng tơn hại gây ra”

[3]. Đền bù (hay cịn gọi là bồi hoàn) là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho người khác và người đó
phải có trách nhiệm đền bù cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Trong khoa học pháp lý, đền bù là một dạng trách nhiệm pháp lý. Trách
nhiệm đền bù phát sinh khi một chủ thể có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể

16



khác. Thiệt hại xảy ra có thê là thiệt hại vê vật chât (tài sản) hoặc thiệt hại vê

tình thần. Như vậy, đền bù ở góc độ chung được hiểu là đền bù, là hoàn trà lại
giá trị tương xứng với giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần đã bị thiệt hại cho

một
• chủ thể nào đó bị• thiệt
• hại
• do hành vi của một
• chủ thể khác. Từ quan
1

niệm chung về đền bù như trên, trong lĩnh vực đất đai, đền bù khi Nhà nước
thu hồi đất được hiêu là việc Nhà nước bồi hoàn lại giá trị quyền sử dụng đất

đối với diện tích đất bị thu hồi, chi phí đầu tư của người sử dụng đất cho

người có đất bị thu hồi; bồi hồn lại thiệt hại là các giả trị tài sản gắn liền

với đất bị thu hồi, bồi hoàn lại các thiệt hại khác gắn liền với quyền sử dụng

đất bị thu hồi. Việc bồi hồn này có thể được thực hiện theo hình thức giao

đất cỏ cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc đền bù bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đẩt thu hồi; đền bù bằng nhà, bằng tiền đối với tài sản
(như nhà ở, cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi...) do pháp

luật quy định hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thê trong quan hệ pháp luật
thu hồi đất.


Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất về bản chất là trách nhiệm pháp lý của
Nhà nước đối với quyền và lợi ích họp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi.

Pháp luật qui định, Nhà nước có trách nhiệm đền bù những thiệt hại phát sinh

từ hành vi thu hồi đất của mình gây ra cho người sử dụng đất. Đền bù khi nhà

nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bàn sau:
- Trách nhiệm đền bù chỉ phát sinh trong những trường họp Nhà nước

thu hồi đất của người đang sử dụng đất để sử dụng cho mục đích quốc
phịng, an ninh hoặc cho phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

cộng. Như vậy, vấn đề đền bù không phát sinh trong những trường hợp khác
khi Nhà nước thu hồi đất như: do vi phạm pháp luật đất đai, do chấm dứt

việc sừ dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người.

17


- Chủ thê thực hiện đên bù vì mục đích qc phịng, an ninh; phát triên
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là các

tồ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất họp pháp theo quy định

của pháp luật nằm trong diện bị thu hồi đất.

- Phương thức đền bù khi Nhà nước thu hồi đất cho mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng được

pháp luật quy định cụ thề, bao gồm: đền bù bằng giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để đền bù thì được đền bù bàng

tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm quyết định thu hồi

đất; đền bù bằng tiền các chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất, thiệt hại về tài sản, về sản xuất kinh doanh; được đền bù bằng nhà ở cho

người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chồ ờ đến nơi ở mới (tái định cư).
- Thủ tục đền bù khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện

theo thủ tục hành chính mà khơng phải theo sự thỏa thuận của các bên trong

quan hệ pháp luật.
Đen bù khi Nhà nước thu hồi đất luôn gắn liền với hoạt động giải tỏa.
Khi thực hiện giải tỏa, tổ chức làm nhiệm vụ đền bù, giải tỏa có trách nhiệm
thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập phương án đền bù; lấy ý

kiến về phương án đền bù theo hình thức họp trực tiếp với người dân có đất bị
thu hồi, thực hiện niêm yết công khai phương án đền bù tại trụ sở Uỷ ban

nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu
hồi; Tổ chức làm nhiệm vụ đền bù, giải tỏa phải tống hợp ý kiến đóng góp
bằng văn bàn, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, ý kiến không đồng ý, số lượng ý


18


kiên khác đôi với phương án đên bù; thực hiện hồn chỉnh phương án và trình

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quy định giải tỏa thì chính sách, qui định pháp luật về đền bù

đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đảm

bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có đất bị thu hồi; đảm
bảo ổn định đời sống, sinh kế cho người bị thu hồi đất, đảm bảo sự ổn định
của các quan hệ đất đai, ổn định trật tự, an toàn xã hội.

Thực tiễn thực hiện đền bù khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy, đền bù
khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình hết sức đa dạng và phức tạp, nó

khơng đơn thuần là đền bù về thiệt hại vật chất mà cịn bao hàm trong đó cả

thiệt hại về tinh thần, phải đảm bảo được lợi ích của người sử dụng đất bị thu
hồi, lợi ích nhà nước và lợi ích chung của tồn xã hội. Tính đa dạng và phức

tạp
• 1 được
• thể hiện
• cụ• thể:

Tính đa dạng
mồi dự• án thu hồi đất được

tiến hành trên một
• o thể hiện:



vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau.

Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài
sản trên đất rất lớn, đất thu hồi chủ yếu là đất ở đô thị; khu vực ven đô, mức
độ tập trung dân cư cũng khá cao, dân cư có ngành nghề rất đa dạng, hoạt

động sản xuất kinh doanh cũng rất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ do vậy loại đất thu hồi cũng rất đa dạng,
trong đó chủ yếu là đất ở, đất sản xuất kinh doanh dịch vụ, thương mại, công

nghiệp; khu vực ngoại thành, mật độ dân cư thấp hơn so với nội thành, vùng

ven đô, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, loại
đất thu hồi chủ yếu là đất ở nông thôn và đất nông nghiệp - tư liệu sản xuất
chủ yếu của người nơng dân.

Do đó, khi thực hiện đền bù, giải tỏa cần căn cứ vào đặc thù dân cư của

mỗi địa phương, khu đất, loại đất, nhu cầu sinh hoạt, mưu sinh của người có

19


×