Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quyền của người lao động theo hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương và hiệp định thương mại tự do việt nam EU (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.67 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các

kết quả nêu trong Luận vãn chưa được công bố trong bất kỳ công trĩnh nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dần trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,

tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia

Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tỏi có thể

bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Văn Thị Hậu


LỜI CẢM ON

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu săc tới Giảng viên - TS. Đào Thị Thu Hường
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn
thành Luận văn này.

Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tập thế giảng viên trong Bộ môn Luật
Quốc tế cùng toàn thể giăng viên, chuyên viên của Khoa Luật - Đại học Quốc

gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức và kỹ năng trong suốt
q


trình học
tập
Luận văn tại
X

• X và hồn thiện
••
• Khoa Luật.


Mặc dù đã có nhiêu cơ găng hồn thiện Luận văn băng tât cà sự nhiệt

tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô./.
Học viên

Văn Thị Hậu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẲT
T T* ơ

4- •

_ 1_

* •

J z


_ K

1 • o

__ \

rp‘

1_

________

Hiệp định CPTPP

Hiệp định Đôi tác Tồn diện và Tiên bộ xun
Thái Bình Dương
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU

:

Hiệp định EVFTA

Hiệp định thương mại tự do

:

FTA

Tổ chức Lao động quốc tế


:

ILO

:

Tuyên bố năm 1998
của ILO

Tuyên bố về các nguyên tắc và quyền cơ bản
trong lao động tại Hội nghị lao động quốc tế
lần thứ 86 họp tại Geneve tháng 6 năm 1998

Công ước số 29 về lao động cưỡng bức hoặc
bắt buộc

Công ước số 29

Công ước số 87 về tự do liên kết và bảo vệ
quyền tổ chức

Công ước số 87

Công ước số 98 về quyền tổ chức và thương
lượng tập thể

Công ước số 98

Công ước số 100 về trả công bình đẳng


:

Cơng ước số 100

Cơng ước số 111 về phân biệt đối xử (việc
làm và nghề nghiệp)

Công ước số 111

Công ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng
bức

Cơng ước số 105

Công ước số 138 về tuổi tối thiểu

:

Công ước số 138

Cơng ước số 182 về các hình thức lao động
trẻ em tồi tê nhất

Công ước số 182

Bộ luật Lao động

BLLĐ



MỤC LỤC
Lời cam đoan

Lời căm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Trang

Contents

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... ỉ
2. Tình hình nghiên cứu......................................................................... 4
3. Mục
tiêu và nhiệm
vụ• nghiên
cứu..................................................... 6


CZ7
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cún.................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 7
6. Những đóng góp của luận văn........................................................... 7
Chương 1. TÔNG QUAN VÈ QUYÈN CỦA NGUỜI lao động theo
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN Bộ XUYÊN THÁI BÌNH
DỪONG và hiệp định THUONG mại Tự DO VIỆT NAM - EU..... 9
__ £_ __
-\_ J_ • £
_ _ ___ \__ rỐ_ 1
4
z - ___ z Â._ ỔẠ TT*

-»•__ 1Ạr •_
£ _____ o__
1.1. Khái qt vê Hiệp định Đơi tác Tồn diện và Tiên bộ xun
Thái Bình Dương và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU. 9
1.1.ỉ. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương.............................................................................................. 9
1.1.2. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU..................... 13
1.2. Mối quan hệ giữa Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA với
các Công ước cơ bàn của Tố chức Lao động quốc tế........................ 16
1.2.1. Các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bán của Tô chức Lao
động quốc tế.................................................................................. 16
1.2.2. Mối quan hệ giữa Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVETA
với các văn kiện liên quan đến các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ
bản của Tô chức Lao động quốc tế............................................... 20
1.3. Cam kết về lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định
EVFTA......................................... .7............
.22

1.3.1. Cam kết về lao động trong Hiệp định CPTPP.................... 22
1.3.2. Cam kết lao động trong Hiệp định EVETA......................... 24
1.4. Các cam kết lao động của Việt Nam trong Hiệp định CPTPP và
Hiệp định EVFTA.... .....7....................... ’.................................... .7.......... . ................................................... 25

1.4.1. Các cam kết lao động của Việt Nam trong Hiệp định CPTPP
...................................... .................................... ......
.............25


1.4.2. Các cam kết lao động của Việt Nam trong Hiệp định EVFTA
....................................... .... ....... '............. 27

Tiểu kết Chương 1........................................................................................... 29
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ QUYỀN
CUA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ THựC TIỄN THỤC THI CÁC CAM
KẾT VÈ LAO ĐỘNG TRONG HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ HIỆP ĐỊNH
EVFTA.................................................
30
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về quyền của người lao động
- Sự tương thích vói các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản trong
Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA
............................. 30
2.1.1. về xóa bỏ lao động trẻ em.................................................. 32
2.1.2. về xóa bỏ lao động cưỡng bức............................................ 37
2.1.3. về xóa bỏ phân biệt đổi xử trong lao động......................... 45
2.1.4. về tự do liên kết và thương lượng tập thê......................... 52
2.2. Thực tiễn thực thi các cam kết về quyền của người lao động
trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA tại Việt Nam.. ... .. 64
2.2.1. Thực tiễn thực thi các quy định về xóa bõ lao động trẻ em 64
2.2.2. Thực tiễn thực thi các quy định về xóa bị lao động cưỡng
bức................................................................................................. 67
2.2.4. Thục tiễn thực thi các quy định về quyền tự do liên kết và
thương lượng tập thê..................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2:....................................................................................... 73
Chương 3. ĐỀ XUẤTGIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN CÁC CAM KÉT VÈ LAO ĐỘNG TRONG HIỆP ĐỊNH
CPTPP VẤ HIỆP ĐỊNH EVFTA TẠI VIỆT NAM.......................
74
3.1. Các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn lao động
quốc tế về xóa bỏ lao động trẻ em....................................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức của trẻ em, gia đình, cộng đồng, xã hội
và doanh nghiệp về xóa hở lao động trẻ em................................. 74

3.1.2. Thực hiện hiệu quả các chính sách xóa đói, giảm nghèo... 75
3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiếm tra việc sử dụng lao
động trẻ em.................................................................................... 76
3.1.4. Xây dựng nguồn lực cho công tác bảo vệ quyền của trẻ em
...................
76
3.2. Các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn lao động
quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức................................................ 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức và năng lực tự bảo vệ của người lao
động chống lại lao động cưỡng bức.............................................. 78


3.2.2. Xây dựng kênh thông tin hỗ trợ công tác phịng, chổng, xóa
bở lao động cưỡng bức.................................................................. 79
3.2.3. Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra và nghiêm trị
các hành vi chổng lại xóa bỏ lao động cưỡng bức....................... 79
3.3. Các giải pháp nhằm bảo đảm thực hỉện tiêu chuẩn lao động
quốc tế về xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động............................80
3.3.1. Thay đôi tư tưởng của cộng đồng, xã hội và doanh nghiệp về
năng lực làm việc của lao động nữ............................................... 80
3.3.2. Tăng cường vai trò của lao động nữ trong hoạt động lao
động............................................................................................... 81
3.4. Các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn lao động
quốc tế về tự do liên kết và thưong lượng tập thể.............................81
3.4.1. Phê chuân Công ước so 87 của ỈLO về tự do liên kết và bảo
vệ quyên tô chức............................................................................ 81
3.4.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm cân bằng địa vị và
chức năng của các tô chức đại diện người lao động.................... 83
3.4.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm độc lập hóa hồn
tồn tơ chức cơng đồn................................................................. 84

3.4.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quyển tự do liên kết của người lao động........... 84
3.4.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật để bảo đảm thương
lượng thực chất.............................................................................. 88
3.4.6. Bô sung quy định về nghĩa vụ tận tâm, thiện chí thương
lượng tập thê của người sử dụng lao động................................... 89
3.5.1. Thành lập kênh thông tin đê công khai hành vi vi phạm và
doanh nghiệp vi phạm các cam kết lao động trong Hiệp định
CPTPP và Hiệp định EVFTA........................................................ 90
3.5.2. Tăng cường các hoạt động tuyên truyên, phô biên, hướng
dẫn việc thực hiện Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA liên
quan đến các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản........................ 91
3.5.3. Chú trọng rà sốt, hệ thong hóa vãn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến các tiêu chuân lao động quốc tế cơ bản của
1LO.......... ....................................................... ........................... 93
Tiểu kết Chương 3:......................................................................................... 93
KÉT LUẬN...................................................................................................... 95
DANH MỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 97
y

9

r


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài

Sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa

xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chù nghĩa. Trên bước đường thành công ấy là
dấu ấn không thể phủ nhận của công cuộc hội nhập quốc tế.

Nhận thức được ý nghĩa lớn lao của hoạt động hội nhập này, từ Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) đã đề ra chủ trương “c/ííi động
hội nhập kinh tế quốc tế". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
(2006) đã rút ra một trong bốn bài học lịch sử quan trọng là thông qua hội

nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội
lực mạnh hơn. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011)

tiếp tục đề ra chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Để cụ thể hóa
chủ trương này, ngày 10 tháng 4 năm 2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế. Theo tinh thần của Nghị quyết thì

hội nhập kinh tế vẫn được xác định là trọng tâm bên cạnh mục tiêu mà chúng

ta theo đuổi là hội nhập toàn diện: “Aộz nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc

gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đấy phát triển vãn hóa,

xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phái được thực hiện đồng bộ trong một

chiến lược hội nhập quốc tế tông thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều
kiện thực tế và năng lực của đất nước" [28],

Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước hội nhập vào đời sống

khu vực và thế giới; mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước; tham

gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tồ chức quốc tế.


Một trong những hoạt động hội nhập kinh tê quôc tê ân tượng trong
những năm gần đây chính là việc Việt Nam tích cực tham gia mạng lưới các
hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc. Một xu hướng mới đã và đang phát

triển và ngày càng được nhiều nước đàm phán, ký kết và thực thi là các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới.

Tính đến tháng 9/2020, nước ta đã tham gia 13 và đang đàm phán 03
hiệp định thương mại tự do. Trong số này cỏ 02 hiệp định thương mại tự do

thế hệ mới nổi bật mà Việt Nam đã tham gia và được cộng đồng thế giới đánh
giá rất cao cũng như được nói đến rất nhiều trong thời gian qua là Hiệp định
Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương - CPTPP và Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - EU - EVFTA.

Hiệp định CPTPP kế thừa từ Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dương - TPP, được ký thông qua tại Chile vào ngày 08 tháng 3 năm 2018 bởi

11 nước, gồm Việt Nam và Australia, Brunei, Canada, Chile, Malaysia,
Mexico, Nhật Bản, New Zealand, Peru và Singapore. Hiệp định đã chính thức

có hiệu lực đối với Việt Nam vào ngày 14 tháng 01 năm 2019.

Hiệp định EVFTA là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giữa
Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Ngày 02 tháng 12 năm 2015, Việt Nam


và EU tuyên bố kết thúc đàm phán Hiệp định EVFTA. Ngày 30 tháng 6 năm
2019, Hiệp định EVFTA được hai bên ký kết tại Hà Nội và có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 8 năm 2020.
Có thể nói, đây là 02 hiệp định mà Việt Nam tham gia với một tâm thế
rất chủ động. Việt Nam chủ động tạo luật chơi và chủ động thực thi. Do đó,
cả Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA đều được kỳ vọng sẽ là cú hích
cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển theo hướng tồn diện thơng qua

việc tạo áp lực lên cải cách mơi trường đầu tư kinh doanh, tăng tính cạnh

tranh về giá cùa các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên những thị trường

2


chính, đây mạnh đâu tư trực tiêp nước ngồi, mở ra nhiêu cơ hội cho doanh
nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, một kỳ vọng khác cũng được đặt ra cùng với
việc Việt Nam tham gia 02 Hiệp định này là vấn đề liên quan đến lao động.
Việt Nam kỳ vọng khi tham gia Hiệp định CPTPP và Hiệp định

EVFTA sẽ tạo ra hàng triệu việc làm. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Kẻ
hoạch và Đầu tư, CPTPP có thể giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi
năm khoảng 20.000 - 26.000 lao động.
Tham gia CPTPP và EVFTA là cơ hội để Việt Nam phát triển toàn diện

kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội luôn là thách

thức, song hành với tiềm năng sẽ là rủi do mà Việt Nam phải đối mặt liên

quan đến van đề lao động, một trong những lĩnh vực mới chưa có trong các
hiệp định thương mại tự do trước đây.

Hai Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới này đều yêu cầu tất cả các
quốc gia tham gia, trong đó có Việt Nam, phải thơng qua và duy trì các quyền

được nêu trong Tuyên bố của Tổ chức Lao động quốc tế về các nguyên tắc và
quyền cơ bản trong lao động (Tuyên bố năm 1998 cùa ILO).

Chúng tôi thiết nghĩ phát triển kinh tế là điều vô cùng cần thiết đối với

bất kỳ một quốc gia nào, có thể đánh giá là mục tiêu tồn vong cho một dân

tộc, nhưng phát triển phải bền vững mới là ưu sách.
Theo đó, khi tham gia 02 Hiệp định CPTPP và EVFTA để thúc đày

phát triển kinh tế, thu nạp lợi ích từ việc mở cửa và hội nhập thì đồng nghĩa
chúng ta phải quan tâm, chú trọng đến bảo đàm quyền lao động cho mọi tầng

lóp người lao động Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tác giả đã lựa chọn: 'Quyền của người
lao động
định
đoi tác tồn diện
và tiến bộ• xun Thái Bình

O theo Hiệp
•X



Dương và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EƯ' làm đề tài Luận văn

3


thạc sĩ Luật học nhằm nghiên cứu những vấn đề pháp lý và thực tiễn thực thi
pháp luật lao động ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp góp phần hồn

thiện các quy định pháp luật về lao động của Việt Nam và các biện pháp quản

lý nhà nước với mục tiêu bảo đảm quyền của người lao động khi Việt Nam
thực thi các cam kết trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA.
2. Tình hình nghiên cứu

Kể từ năm 1995, khi lần đàu tiên Việt Nam tham gia một Hiệp định

thương mại tự do - Hiệp định thương mại tự do cùa ASEAN (AFTA) - cho

đến hiện nay, chúng ta đã là thành viên và đang đàm phán tham gia tất cả 16
hiệp định. Trong đó, nổi bật và mang tính thời sự nhất hiện nay là 02 Hiệp

định thương mại tự do thế hệ mới: CPTPP và EVFTA. Trong thời gian qua, ờ
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu, bài viết nhưng chủ yếu tập trung khai thác

vào nội dung thương mại của 02 Hiệp định này. Một số rất ít các đề tài khai
thác nhưng chỉ phần rất nhỏ liên quan đến nội dung về lĩnh vực quyền của

người lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA mà Luận văn
này đang nghiên cứu.


Sau đây là một số bài viết, đề tài, nghiên cứu của các chuyên gia, luật
gia đã từng quan tâm đến các vấn đề liên quan đến Luận văn:

- Bài viết: “Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam hiện nay dưới góc
nhìn tham chiếu với Hiệp định Đổi tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình
Dương”, Lê Thị Hồi Thu, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, tập 34, số

3(2019) 31 -43.

- Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về tô chức đại diện lao động khi Việt

Nam gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xun Thải Bình
Dương”, Lê Thị Hồi Thu, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, tập 34, số

4(2018) 32-40.

4


- Bài tham luận: “Những tác động nôi bật của FTA thề hệ mới đôi với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Kinh tế
Việt Nam năm 2018 và triển vọng năm 2019: Hướng tới chính sách tài khóa

bền vững và hỗ trợ tăng trưởng”.

- Báo cáo: “Việt Nam: Tăng cường hội nhập quốc tế và thực thi

EVFTA”, Ngân hàng thế giới, tháng 5/2020.

- Báo cáo nghiên cứu: “Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt


Nam - Liên minh Châu Ẩu (EVFTA) đến quan hệ lao động tại nơi làm việc ở
Việt Nam”, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) phối họp
với Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt Nam (ILO), 2019.

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Quyển Cơng đồn của người lao động Việt
Nam trong xu hướng cam kết thực hiện các hiệp định thương mại tự do thể hệ

mới”, Trần Khánh Linh, 2018, Khoa luật - ĐHQGHN.

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Xóa bỏ lao động cường bức trong các
công ước quốc tế và nội luật hóa trong pháp luật lao động Việt Nam” Nguyễn

Thị Thanh Vân, 2020, Khoa luật - ĐHQGHN.

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Bảo vệ quyền của người lao động khi Việt
Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”, Nguyễn Thị Miền,
2017, Khoa luật - ĐHQGHN.

Như đã nói ở trên, các bài viết, đề tài, nghiên cứu nêu trên mới chỉ khai
thác một phần rất nhỏ liên quan đến nội hàm lĩnh vực bảo đàm quyền của

người lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA hay chủ yếu đề

cập một cách bao quát khía cạnh quyền lao động trong tất cả các hiệp định
thương mại tự do hiện nay.

Do đó, trên cơ sở tiếp thu những tinh túy của các công trình đi trước,

tiếp tục phân tích thực trạng pháp luật và thể chế về lao động của Việt Nam


5


và khu trú vào nghiên cứu, phân tích nội dung vê lao động trong Hiệp định

CPTPP và Hiệp định EVFTA, Luận văn nghiên cứu những vấn đề pháp lý và
thực tiễn về pháp luật lao động và lao động ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải

pháp góp phần hồn thiện các quy định pháp luật về lao động và các biện
pháp quản lý nhà nước của Việt Nam với mục tiêu cao nhất là bảo đảm quyền
cùa người lao động khi chúng ta thực thi các cam kết trong 02 Hiệp định

thương mại tự do thế hệ mới, bao gồm CPTPP và EVFTA.
3. Mục
cứu
• tiêu và nhiệm
• vụ• nghiên
~
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần hồn thiện các quy định pháp luật về lao động và các biện
pháp quản lý nhà nước của Việt Nam với mục tiêu cao nhất là bảo đảm quyền
của người lao động khi chúng ta thực thi các cam kết về lao động trong 02

Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là CPTPP và EVFTA.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá các cam kết lao động trong Hiệp định CPTPP và


Hiệp định EVFTA để bảo vệ quyền của người lao động.

- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các cam kết lao động trong 02
Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA với các Công ước cơ bản của Tổ
chức Lao động quốc tế.

- Phân tích, đánh giá sự tương thích giữa các quy định của pháp luật lao
động Việt Nam với các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được viện dẫn

trong các cam kết lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA.

- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hồn thiện các quy định pháp luật

lao động và các biện pháp quản lý nhà nước để bảo đảm thực thi các cam kết
của Việt Nam trong 02 Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

6


- Đơi tượng nghiên cứu: Hiệp định Đơi tác Tồn diện và Tiên bộ xuyên
Thái Bình Dương - CPTPP và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU EVFTA; các Công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế; hệ thống pháp
luật và thể chế về lao động của Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên
quan đến lao động của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái

Bình Dương - CPTPP và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU EVFTA; mối quan hệ giữa 02 Hiệp định này với các Công ước cơ bản của Tổ

chức Lao động quốc tế; hệ thống pháp luật và thực tiễn thực hiện các tiêu

chuấn lao động quốc tế cơ bản tại Việt Nam đặt trong tương quan so sánh với
02 Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật đế phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu chính để giải quyết vấn đề được sử dụng

trong luận văn bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
6. Những đóng góp của luận văn

- Làm rõ các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được viện dẫn trong
các cam kết lao động của Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA để bảo vệ
quyền của người lao động.

- Làm rõ mối quan hệ giữa Hiệp định CPTPP và EVFTA với các Công
ước cơ bản của Tồ chức Lao động quốc tế.

- Đánh giá được sự tương thích của pháp luật lao động Việt Nam với
cam kết lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA; đánh giá

7


thực tiên thực thi các cam kêt vê lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp
định EVFTA tại Việt Nam.


- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần bào đảm thực hiện các cam
kết về lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA tại Việt Nam.
Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 03 Chương:
Chương 1: Tổng quan về quyền của người lao động trong Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU

Chương 2: Quy định của pháp luật Việt nam về quyền của người lao

động và thực tiễn thực thi các cam kết về lao động trong Hiệp định CPTPP và
Hiệp định EVFTA
Chương 3: Đe xuất giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực hiện các
cam kết về lao động trong Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA tại Việt

Nam

8


Chương 1. TÔNG QUAN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
THEO HIỆP ĐỊNH ĐĨI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUN
THÁI BÌNH DỨONG VÀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI Tự DO VIỆT
NAM - EU
1.1. Khái quát về Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên

Thái Bình Dương và Hiệp định Thưong mại tự do Việt Nam - EU


1.1.1. Hiệp đinh Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, có thành viên

là Việt Nam và 10 nước ở khu vực Thái Bình Dương gồm: ỏt-xtrây-li-a, Bru-

nây, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Pê-ru,

Xinh-ga-po.
Vào năm 2002, bốn nước gồm: Bru-nây, Chi-lê, Niu Di-lân, Xinh-gapo đã phát động thành lập Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái

Bình Dương (Hiệp định P4). Do quy mô của 04 nền kinh tế này đều nhỏ, nên

từ năm 2002 đến năm 2008, Hiệp định P4 gần như khơng có gì nổi bật cũng
như bị lãng qn bởi các nền kinh tế lớn trong khu vực. Ngày 22/9/2008, Hoa
Kỳ bất ngờ tuyên bố tham gia vào Hiệp định P4 kèm theo đề nghị bỏ qua

khuôn khố cũ của Hiệp định P4 và các bên sẽ đàm phán một Hiệp định hoàn
toàn mới, với tên gọi là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Binh Dương - Hiệp

định TPP. Do đó, ngày nay, Hiệp định TPP vẫn ln được xem là tiền thân

của Hiệp định CPTPP.
Trải qua hơn 30 phiên đàm phán ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm

phán ở cấp Bộ trưởng, 12 nước thành viên TPP (gồm: Bru-nây, Chi-lê, Niu

Di-lân, Xinh-ga-po, Hoa kỳ, Ốt-xtrây-lia, Pê-ru, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Cana-đa, Nhật Bản và Việt Nam) đã kết thúc cơ bản toàn bộ các nội dung đàm


9


phán tại Hội nghị Bộ trưởng tô chức tại At-lan-ta, Hoa Kỳ vào tháng 10/2015.

Đến ngày 04/02/2016, Bộ trưởng của 12 nước đã tham dự Lễ ký để xác thực
lời văn Hiệp định TPP tại Niu Di-lân và dự kiến hiệu lực thực thi cho Hiệp
định này từ năm 2018 [50].

Hiệp định TPP được nhận định là chiến lược kinh tế quan trọng của 12

nước thành viên. Các nguyên tắc và tiêu chuẩn cao của Hiệp định này sẽ góp
phần thúc đẩy hội nhập kinh tế trong khu vực Thái Bình Dương, đóng góp

tích cực vào việc hồn thiện thể chế chính sách, pháp luật của các quốc gia

hướng tới mục tiêu cao nhất là tăng trưởng kinh tế của các nước thành viên;
tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động; xây dựng một sân chơi tự do
thương mại mới cho Châu Á - Thái Bình Dương.

Tuy nhiên, ngày 30/01/2017, sự kiện Tổng thống Donald Trump ký sắc
lệnh rút Hoa Kỳ khỏi Hiệp định TPP khiến cho Hiệp định này đứng trước

nguy cơ đổ vỡ. Với mong muốn hiện thực hóa sân chơi tự do thương mại mới
ở khu vực, Nhật Bản - thành viên lớn thứ hai - là quốc gia tiên phong tái triển

khai Hiệp định TPP mà khơng có Hoa Kỳ. Nồ lực của Nhật Bản đã tạo ra kỳ

vọng cho 10 quốc gia thành viên còn lại về tương lai của TPP (10 nước thành

viên còn lại là Bru-nây, Chi-lê, Niu Di-lân, Xinh-ga-po, Ốt-xtrây-lia, Pê-ru,
Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Ca-na-đa và Việt Nam).

Tháng 5/2017, tại cuộc họp bên lề Hội nghị Bộ trưởng phụ trách
thương mại (MRT) của Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

(APEC), các Bộ trưởng, Thứ trưởng (thay mặt Bộ trưởng) của 09 nước (là
Nhật Bản, Bru-nây, Chi-lê, Xinh-ga-po, Ốt-xtrây-lia, Pê-ru, Ma-lai-xi-a, Cana-đa và Việt Nam) đã đồng quyết về việc phải hiện thực hóa những lợi ích

của Hiệp định TPP và nhất trí sẽ tiến hành nghiên cứu các kịch bản phù hợp
về một Hiệp định TPP-11 không Hoa Kỳ.

10


Ngày 10/11/2017, tại cuộc họp câp Bộ trưởng tô chức bên lê Tuân lê
Cấp cao APEC tại Đà Nang, 11 nước thành viên Hiệp định TPP đã ra Tuyên
bố chung thống nhất đổi tên TPP thành CPTPP và tiếp tục ký kết để Hiệp

định CPTPP có hiệu lực mà khơng có Hoa kỳ. Tồn bộ nội dung đàm phán

cịn lại trong CPTPP được các nước hoàn thành vào cuối tháng 01/2018 tại
Tô-ki-ô, Nhật Bàn. Đến ngày 08 tháng 3 cùng năm đó, các Bộ trưởng của 11

nước tham gia Hiệp định CPTPP đã chính thức tham gia Lễ ký Hiệp định này
tại thành phố San-ti-a-gô, Chi-lê.

Sau Lễ ký, 07 nước thành viên đầu tiên đã thực hiện phê chuẩn Hiệp

định, gồm Mê-hi-cô, Nhật Bản, Xinh-ga-po, Niu Di-lân, Ca-na-đa, Ốt-xtrâylia và Việt Nam. Trong đó, Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực thực thi với 06


nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn vào ngày 30/12/2018. Riêng với Việt
Nam, Hiệp định CPTPP có hiệu lực kể từ ngày 14/01/2019 [57],
Mặc dù xét trên bình diện về quy mơ thị trường, sức mạnh kinh tế lẫn

kim ngạch thương mại đa phương, Hiệp định CPTPP khơng thể bằng Hiệp
định TPP vì thiếu đi nền kinh tế lớn nhất toàn cầu là Hoa Kỳ nhưng CPTPP

lại được đánh giá là toàn diện và khả thi hơn TPP.

về cơ bản, Hiệp định CPTPP gần như giữ nguyên nội dung của Hiệp
định TPP, đặc biệt là toàn bộ các cam kết về mở cửa thị trường trong TPP.

Hiệp định CPTPP vẫn duy trì nền tảng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn cao
của TPP. Tuy nhiên, để tăng tính khả thi, CPTPP đã tạm gác lại những nội

dung cịn có ý kiến khác nhau và tạm hỗn những điều kiện cao có thể gây

xung đột lợi ích giữa các nước thành viên hay những điều khoản khó khăn khi
thực thi.

Hiệp định CPTPP được kết cấu gồm 07 Điều và 01 Phụ lục, thể hiện 02
mục đích chính:

11


Thứ nhât, quy định vê môi quan hệ giữa Hiệp định CPTPP với Hiệp
định tiền thân TPP.


Thứ hai, triển khai các nội dung có liên quan đến đến hiệu lực, rút khỏi
hay gia nhập Hiệp định CPTPP.

Việc Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP phần nào đã giúp các nước thành
viên còn lại giải tỏa được sức ép từ những điều khoản khó khăn của TPP. Tuy

nhiên, vì các cam kết trong TPP đã toàn diện nên 11 nước thành viên Hiệp
định CPTPP không sửa đổi hay húy bỏ dù cho đó là những điều khoản khó

khăn khi thực thi mà thay vào đó đã thống nhất sẽ tạm hỗn một số nhóm

nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho tất cả 11 nước
thành viên.

Nhóm nghĩa vụ được tạm hỗn này gồm 20 nhóm, phân bồ tại nhiều

chương của Hiệp định CPTPP:
* Chương Sở hữu trí tuệ: 11 nghĩa vụ.
* Chương Mua sắm của Chính phủ: 2 nghĩa vụ.
* Các Chương là Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu

tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới, Dịch vụ Tài chính, Viễn thơng, Mơi
trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng: 7 nghĩa vụ [47].

Các nội dung liên quan đến cam kết lao động cũng như bảo vệ quyền
của người lao động được khẳng định tại Chương 19 về lao động của Hiệp
định CPTPP viện dẫn theo Tuyên bố năm 1998 của ILO về các nguyên tắc và

quyền cơ bàn trong lao động [1], Chương này cũng đưa ra mối liên hệ giữa
việc thực hiện các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản của ILO với các điều


kiện thương mại và các biện pháp trừng phạt có thể áp dụng.

12


Đôi với Việt Nam, việc tham gia Hiệp định CPTPP là một q trình dài
với với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng kết quả đạt được, về cơ bản, đã

bão đảm được các lợi ích cốt lõi của đất nước cũng như dành được nhiều ưu

đãi thương mại và các quyền lợi khác cho Việt Nam. Trong khoảng thời gian
kể từ thời điểm Bộ Chính trị đồng ý chủ trương tham gia đàm phán Hiệp định

TPP cho đến khi Quốc hội quyết nghị phê chuẩn gia nhập Hiệp định CPTPP
là một trường những cuộc đàm phán và ký kết, thậm chí có những giai đoạn
tưởng chừng như đã phải dừng tham gia. Tuy nhiên, Việt Nam đã bước vào

quá trình đấy bằng sự chuẩn bị tích cực, chủ động và bám sát vào những định
hướng, chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị, sự điều hành của

Chính phủ và các cấp có thẩm quyền.
7.7.2. Hiệp
Thương
tự
• 1 định

O mại

• do Việt

• Nam - EU

EU là một liên minh gồm 27 quốc gia châu Âu (Vương quốc Anh đã ra
khỏi EU) và cũng là thị trường có dung lượng lớn với sự thống nhất trong đa

dạng. Việc thâm nhập thành cơng thị trường EU đồng nghĩa với việc Việt
Nam có thêm cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với cùng lúc 27 nền kinh tế lớn

ở châu Âu. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (Hiệp định EVFTA)
là 01 FTA thế hệ mới đầu tiên, được khởi động và kết thúc đàm phán trong
bối cảnh quan hệ song phương giữa Việt Nam - EU ngày càng phát triền tốt

đẹp. Hiệp định EVFTA được đánh giá là một điều ước quốc tế toàn diện, chất

lượng và bảo đảm cân bằng lợi ích giữa 02 bên khi có đã tính đến thực tế
chênh lệch về trinh độ phát triển giữa Việt Nam và EU.
Tháng 10/2010, Hiệp định EVFTA chính thức được Thủ tướng Chính

phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đồng ý khởi động đàm phán.

Phiên đàm phán đầu tiên diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 08 - 12/10/2012,
với sự tham gia của 60 chuyên gia đến từ Việt Nam và EU. Tại phiên đàm

13


phán đâu tiên, 02 bên đã thông nhât được những nội dung cơ bản vê khung

Hiệp định nhằm làm rõ những yêu cầu, mong muốn của mồi bên về biểu thuế,
hàng rào phi thuế quan cũng như các cam kết đối với các nội dung liên quan


đến thương mại khác như vấn đề mua sắm, các vấn đề chính sách, cạnh tranh,
dịch vụ và phát triển bền vững. Đồng thời, cũng trong phiên đàm phán này, cả

02 bên đã nhất trí về lộ trình cho những phiên đàm phán và các bước tiếp theo

[59],

Sau gần 3 năm đàm phán, với 14 phiên chính thức và nhiều phiên giữa
kỳ ở cấp Bộ trưởng, cấp Trưởng đồn và các nhóm kỹ thuật, Việt Nam và EU

đã đạt được thỏa thuận nguyên tắc về toàn bộ các nội dung cơ bản của Hiệp

định và công bố kết thúc đàm phán, bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho
việc ký kết Hiệp định vào tháng 12/2015 [49].

Tuy nhiên, do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền
phê chuấn các hiệp định thương mại tự do thuộc về EU hay từng nước thành

viên nên EU đã đề nghị với Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ

chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp

định EVFTA để hình thành một hiệp định riêng về đầu tư.
Ngày 26/6/2018, theo đề xuất của EU, Hiệp định EVFTA được tách

thành 02 hiệp định riêng là Hiệp định EVFTA ngày nay với phần đầu tư chỉ

bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài và Hiệp định Bảo hộ đầu tư
(EVIPA); đồng thịi chính thức kết thúc q trình rà soát pháp lý đối với Hiệp


định EVFTA.
Ngày 30/6/2019, tại Hà Nội, Việt Nam và EU chính thức ký kết Hiệp

định EVFTA đánh dấu một sự kiện mang tính lịch sử trong quan hệ hợp tác
giữa một bên là cộng đồng của những nền kinh tế lớn với bên còn lại là một

nước đang phát triển.

14


Hiệp định EVFTA được phê chuân bởi Nghị viện châu Au ngày
30/6/2019 và được Hội đồng châu Âu thông qua ngày 30/3/2020. Tại Việt

Nam, Quốc hội đã phê chuẩn Hiệp định EVFTA vào ngày 08/6/2020. Sau khi
hoàn tất các thủ tục phê chuẩn, Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực kể

từ ngày 01/8/2020.

Hiệp định EVFTA là FTA đầu tiên của Việt Nam và EU, với phạm vi
cam kết rộng và mức độ cam kết cao. Khơng chỉ có vậy, mức độ cam kết của
Việt Nam hay cam kết mà một đối tác EU dành cho Việt Nam cũng được

đánh giá là cao hơn so với các hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết. Chính

EU đã từng khẳng định Hiệp định EVFTA là hiệp định thương mại toàn diện

nhất mà cộng đồng này ký kết với một nước đang phát triển [43],
Hiệp định được kết cấu gồm có 17 Chương, 02 Nghị định thư và một


số biên bản ghi nhớ kèm theo. Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao
gồm: Thương mại hàng hóa; Quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa

thương mại; Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực

vật (SPS); Hàng rào kỳ thuật trong thương mại (TBT); Phòng vệ thương mại

(TR); Thương mại dịch vụ; Đầu tư; Cạnh tranh; Doanh nghiệp nhà nước; Mua
sắm của Chính phủ; Sở hữu trí tuệ; Thương mại và Phát triển bền vững (bao

gồm cả môi trường và lao động); Hợp tác và xây dựng năng lực; Các vấn đề
pháp lý - thể chế [2],

Các nội dung liên quan đen cam kết về lao động nói chung và quyền
của người lao động nói riêng được quy định tại Chương 13 của EVFTA về
Thương mại và Phát triển bền vừng. Các quy định tại Chương này nhằm thúc

đẩy phát triển bền vững thơng qua việc tăng cường cải thiện các khía cạnh

liên quan đến thương mại, đầu tư; đặc biệt là các vấn đề về môi trường và lao
động.

15


Tại thời điêm bước vào đàm phán Hiệp định EVFTA, Việt Nam là một

trong những nước có độ mở thưcmg mại lớn nhất thế giới, có quan hệ thương
mại với 230 thị trường, trong đó có FTA với 60 nền kinh tế. So với các nước


trong khu vực ASEAN, Việt Nam cũng là một trong những nước có số lượng
FTA có hiệu lực nhiều nhất [45]. Việc tham gia Hiệp định EVFTA sẽ tạo ra
các tác động lâu dài, đáng kể đến sự phát triển kinh tế và triển khai chính sách

đối ngoại của Việt Nam trong định hướng đa dạng hóa đối tác, mở rộng chiến

lược họp tác. Đồng thời, các cam kết trong Hiệp định này có liên quan đến
nhiều lĩnh vực với mục tiêu hướng tới các tiêu chuẩn cao, do đó sẽ tạo ra sự

khác biệt, gia tăng hình ảnh và thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam đối với Cộng đồng châu Âu cũng như cộng đồng quốc tế. Điều

này sẽ góp phần đưa Việt Nam từng bước trở thành “ơng lớn” trong chuồi
cung ứng và giá trị tồn cầu.
1.2. Mối quan hệ giữa Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA với

các Công ước cơ bản của Tỗ chức Lao động quốc tế
1.2.1. Các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản của Tổ chức Lao động
quốc tế

Tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế ILO là các tiêu chuẩn lao động được cộng đồng quốc tế thừa nhận nhằm đặt ra
các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động. Các tiêu chuẩn này được ban

hành dưới hình thức các Cơng ước do chính đối tác ba bên của ILO (gồm:
chính phủ, người sử dụng lao động và người lao động) soạn thảo và thơng

qua. ILO có tổng cộng 08 Cơng ước cơ bản ghi nhận về các tiêu chuẩn lao

động quốc tế cơ bản, bao gồm:

i) Công ước số 29 về lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc.

ii) Công ước số 87 về tự do liên kết và bảo vệ quyền tổ chức.

16


iii) Công ước sô 98 vê quyên tô chức và thương lượng tập thê.
iv) Công ước số 100 về trả cơng bình đẳng.

v) Cơng ước số 105 về xóa bõ lao động cưỡng bức.

vi) Công ước số 111 về phân biệt đối xử (việc làm và nghề nghiệp)
vii) Công ước số 138 về tuổi tối thiểu.
viii) Công ước số 182 về các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất.
Mặc dù đã được ghi nhận tại các Công ước cơ bản nhưng đến tháng 6

năm 1998, ILO một lần nữa xác lập các tiêu chuẩn lao động cơ bản bằng
Tuyên bố về các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động tại Hội nghị lao

động quốc tế lần thứ 86 họp tại Geneve: “Tứ/ cả các nước thành viên, dù đã
phê chuẩn hay chưa phê chuẩn các Công ước này, đều có nghĩa vụ, với tư
cách là thành viên của Tô chức phải tôn trọng, thúc đấy và hiện thực hóa một
cách cỏ thành ý phù họp với Điều lệ, các nguyên tắc liên quan tới các quyền

cơ bản và là nội dung của các Công ước" [3].
Tuyên bố năm 1998 của ILO xác định 04 nguyên tắc và quyền cơ bản
của người lao bao gồm:
(a) Tự do liên kết và thừa nhận một cách thực chất quyền thương lượng


tập thể;
(b) Xóa bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc;
(c) Xóa bở một cách có hiệu quả lao động trẻ em;

(d) xóa bỏ phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.

Việc thông qua và thực hiện các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản này
có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ quyền của người lao động trong bối cảnh
hội nhập toàn cầu như hiện nay. Các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản này

17


góp phân thực hiện tự do thương mại bình đăng, đông thời giúp đảm bảo chia
sẻ một cách công bằng lợi ích kinh tế mà người lao động và người sử dụng

lao động cùng nhau tạo ra.
1.2.1.1. Tiêu chuẩn xóa bỏ một cách có hiệu quả lao động trẻ em

Tiêu chuẩn này được ghi nhận tại Công ước số 138 về tuổi tối thiểu và

Công ước số 182 về các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất.
* Cơng ước số 138 về tuổi tối thiểu:

Công ước số 138 về tuồi tối thiểu thường gọi tắt là Công ước số 138,

được thông qua ngày 26/07/1973. Công ước số 138 quy định về tuổi tối thiểu
được làm việc với mục đích là xóa bỏ lao động trẻ em trong những cơng việc
gây nguy hiểm cho sức khỏe, an tồn hoặc phẩm hạnh của trẻ em; ảnh hưởng


đến giáo dục bắt buộc hoặc những cơng việc mà trẻ em cịn q nhỏ để làm.
Công ước yêu cầu các quốc gia phải:

- Xác định độ tuồi tối thiểu được tham gia lao động.
- Xây dựng chính sách quốc gia để xóa bỏ lao động trẻ em.
* Công ước số 182 về các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất:

Cơng ước số 182 về các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất thường
gọi tắt là Công ước số 182, được thông qua ngày 17/6/1999. Công ước số 182

yêu cầu các nước thành viên phải tiến hành những biện pháp khẩn cấp để

nghiêm cấm và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất.
1.2.1.2. Tiêu chuẩn xóa bị tất cá các hình thức lao động cưỡng bức

hoặc bắt buộc

Tiêu chuẩn xóa bỏ lao động cưỡng bức được ghi nhận tại Công ước số
29 về lao động cưỡng bức hoặc bất buộc và Công ước số 105 về xóa bỏ lao

động cưỡng bức.

18


Công ước sô 29 vê lao động cưỡng bức hoặc băt buộc thường gọi tăt là
Công ước số 29, được thông qua ngày 28/6/1930. Công ước số 29 yêu cầu
thành viên của ILO cam kết cấm việc sử dụng lao động cưỡng bức hoặc bắt
buộc
dưới mọi

hình thức.



Cơng ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức thường gọi tắt là Công
ước số 105, được thông qua ngày 25/6/1957. Công ước số 105 yêu cầu nước
thành viên không những cam kết cấm lao động cưỡng bức mà cịn cam kết

khơng sử dụng bất kỳ hình thức nào thuộc về lao động cưỡng bức.
1.2.1.3. Tiêu chuẩn xóa bỏ phân biệt đoi xử trong việc làm và nghề

nghiệp

Tiêu chuẩn xóa bở phân biệt đối xử trong lao động được ghi nhận tại
Công ước số 100 về trả cơng bình đẳng và Cơng ước số 111 về phân biệt đối

xử (việc làm và nghề nghiệp).
Cơng ước số 100 về trả cơng bình đẳng thường được gọi tắt là Công
ước số 100, được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 1951. Công ước này đề cao

sự bình đẳng về trả cơng giữa lao động nam và lao động nữ cho một cơng việc

có giá trị ngang nhau.
Công ước số 111 về phân biệt đối xử (việc làm và nghề nghiệp) thường
gọi tắt là Công ước số 111, được thông qua ngày 25/6/1958. Công ước yêu

cầu các quốc gia thành viên xây dựng chính sách và co chế để xóa bỏ mọi sự
phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.
1.2.1.4. Tiêu chuẩn tự do liên kết và thừa nhận một cách thực chất


quyền thương lượng tập thê

Tiêu chuẩn tự do liên kết và thưong lượng tập thể được ghi nhận tại
chùm Công ước: Công ước sổ 87 về tự do liên kết và bảo vệ quyền tổ chức;
Công ước số 98 về quyền tổ chức và thưong lượng tập thể.

19


×