NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- BCEL
: Ngân hàng ngoại thương Lào
- CHDCND : Cơng hồ dân chủ nhân dân lào
- CIC
: Trung tâm thu thập thông tin (Center Information Credit)
- LAK
: Lào kíp ( Tiền Lào )
- NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM
: Ngân hàng thương mại
- NHTW
: Ngân hang Trung ương
- TTTD
: Thơng tin tín dụng
- UBND
: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương I: MỘT SỐ VẨN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................................4
1.1.1 Ngân hàng và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại......................................................................................................4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại...........................6
1.1.3 Hoạt động tín dụng ngân hàng.......................................................9
1.1.4.Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường..............................................................................................13
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.........................................................................................................................15
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng..................................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM....................17
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.......................21
1.2.4 Quản lý chất lượng tín dụng của NHTM.....................................24
1.2.5 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Thương mại...........................................................................29
1.3 KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
MỘT SỐ NGÂN HÀNG....................................................................................31
1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại Á châu- chi nhánh Hà Nội.......................................31
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt tại Hà Nội..............................33
1.3.3 Bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại Thương Lào chí
nhánh LuangPrabang....................................................................34
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
LÀO
CHI
NHÁNH
LUANGPRABANG.....................................................................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI
NHÁNH LUANGPRABANG.........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại
thương Lào chi nhánh Luangprabang.........................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Lào Chi
nhánh Luangprabang....................................................................36
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng ( từ năm
2007 đến năm 2011)........................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI NHÁNH LUANGPRABANG.......................38
2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI NHÁNH LUANGPRABANG...........53
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................53
2.3.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng.......................................54
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI NHÁNH
LUANGPRABANG.......................................................................................59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI NHÁNH LUANGPRABANG...........59
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong
thời gian tới.....................................................................................59
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại Thương Lào Chi nhánh LuangPrabang............................60
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO CHI NHÁNH LUANGPRABANG..........62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn...............................................62
3.2.2. Hồn thiện chính sách tín dụng...................................................63
3.2.3. Thực hiện tốt quy trình tín dụng.................................................65
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức tín dụng..................................................69
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ.............................................................71
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing và hiện đại hóa cơng nghệ
Ngân hàng.......................................................................................73
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..............74
3.3.1 .Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................74
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước......................................75
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại Thương Lào......................75
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi mới ra đời, hoạt động của ngân hàng thương mại đã đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của bất cứ một quốc gia
nào trên thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng năng động của nền kinh tế thị
trường, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng phát triển ngày
càng phong phú.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ
nhận tiền gửi và cho vay. Hoạt động tín dụng nhằm huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày. Trong quá trình phát triển của Ngân hàng thương mại hoạt động
tín dụng luôn là hoạt động cơ bản và chiếm tỷ trọng rất lớn.
Xét ở góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và
phát triển một cách đa dạng và phong phú với sự tham gia của nhiều chủ thể
kinh tế, quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng về đối tượng và quy mơ thì
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại ngày càng phức tạp và gặp nhiều
khó khăn hơn.
Ngân hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh LuangPrabang trực thuộc Ngân
hàng Ngoại thương Lào có trụ sở chính tại thủ đơ Viêng chăn nước CHDCND
Lào, hiện đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh LuangPrabang và luôn
được đánh giá là một trong những Chi nhánh hoạt động xuất sắc trong hệ thống
Ngân hàng Ngoại thương Lào. Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh LuangPrabang theo hướng cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên, để có thể phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường và để phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi
Ngân hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh LuangPrabang cần phải nâng cao chất
lượng tín dụng hơn nữa.
Trong suốt quá trình ngiên cứu tại Học Viện Báo chí và Tuyên truyền
cùng với những kinh nghiệm thực tế q báu được bản thân dày cơng tích lũy
trong thời gian công tác tại Ngân hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh
LuangPrabang, tôi thấy rằng vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay cần được nâng lên tầm cấp thiết. Vì lý do đó, tơi quyết
định chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Lào Chi nhánh LuangPrabang" làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu trên thì đã có một số cơng trình nghiên cứu
về lĩnh vực tín dụng ngân hàng Việt Nam, chẳng hạn như : "Giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam" của tác
giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt - trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; "Giải
pháp mở rộng thị phần và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Cơng thương khu vực Ba Đình - Hà Nội" của tác giả Đặng Thị Tuyết Minh trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và
“Nâng cao quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương
Lào” của tác giả Phu Khổng Chăn Thạ Chắc. Học viện Chính trị - Hành Chính
Quốc gia Lào. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn chưa có một cơng trình
nghiên cứu nào khai thác về đề tài liên quan đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh Lngprabang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ thêm về nội dung và vai trị của tín dụng Ngân hàng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh Luôngprabang.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Ngoại thương Lào Chi nhánh Luôngprabang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương Lào Chi nhánh Luôngprabang.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương
Lào Chi nhánh LuangPrabang từ năm 2007 đến năm 2011.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống như: duy vật
biện chứng, phân tích, chứng minh, khái quát hoá và các phương pháp thống kê
so sánh, mơ hình tốn. Luận văn kết hợp giữa kinh tế chính trị Mác-Lê nin,
nguyên lý quản lý kinh tế, kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô với tổng kết thực tiễn,
quán triệt, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào trong nền kinh tế thị trường .
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, cụ thể sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Lào Chi nhánh LuangPrabang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Lào Chi nhánh LuangPrabang
Chương I.
MỘT SỐ VẨN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Ngân hàng và những hoạt động cơ bản của ngân
hàng thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, sự ra đời của sản xuất
hàng hóa cũng như của phân công lao động đã thúc đẩy giai đoạn phát triển
mới của lồi người ở một trình độ cao hơn. Tiền tệ là kết quả của quá trình phát
triển lâu dài của sản xuất hàng hóa. Nó ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu của việc
mở rộng giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường làm cho kinh tế hóa phát triển.
Q trình đó phát sinh nhu cầu vay mượn vốn lẫn nhau giữa các thương gia
nhằm đáp ứng cho sản xuất và lưu thông, vốn được chuyển từ người thừa sang
người thiếu vốn, dần dần đã thúc đẩy một nghề mới ra đời đó là nghề kinh
doanh tiền tệ, đây là hình thức sơ khai của tín dụng. Trên cơ sở của sự phát
triển đó, Ngân hàng cũng đồng thời xuất hiện.
Trong quá trình hoạt động, do yêu cầu của thị trường dẫn tới sự phân
chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng 2 cấp xuất hiện: Ngân hàng Trung
ương và Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước) thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng Trung ương
là Ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân
hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
"Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo luật tổ
chức Tín dụng và các qui định khác của pháp luật để thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng mà chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để
làm phương tiện thanh toán, để cho vay, để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
các loại dịch vụ khác" ( 12. tr8 )
1.1.1.2 Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại
- Vai trị:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trị làm trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các
ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng : tiền gửi thanh tốn,
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, vốn huy động được dùng để cho vay: cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng…Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào
cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà
các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
- Chức năng của ngân hàng thương mại
+ Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai
trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
+ Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ
quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình
chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
+ Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một u
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng
khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu
của nó là kinh doanh tiền tệ.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động hình thành nguồn vốn của Ngân hàng thương mại,
nguồn vốn của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng thường huy
động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
- Vốn tự có và các qũy của Ngân hàng: Tuy nguồn này chỉ chiếm một tỉ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn song đây lại là bộ phận rất quan trọng. Nó thể
hiện tiềm lực về mặt tài chính của Ngân hàng, là cơ sở để thu hút tiền gửi của
khách hàng. Nguồn vốn này cịn đóng vai trị như một tấm đệm giúp Ngân
hàng tránh khỏi nguy cơ mất khả năng thanh tốn hay rơi vào tình trạng
khủng hoảng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất
sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng yêu cầu và sự phát triển của thị
trường. Cụ thể nguồn này gồm có:
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy thuộc vào tính chất của mỗi
Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác nhau: Ngân hàng
thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn do Ngân sách Nhà nước cấp, Ngân hàng cổ
phần do các cổ đơng đóng góp thơng qua góp cổ phần hoặc mua cổ phiếu,
Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp, Ngân hàng tư nhân là
vốn thuộc sở hữu tư nhân.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, Ngân hàng gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ
phiếu, do cấp thêm, góp thêm.
+ Các qũy: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ với các mục đích khác nhau
như qũy dự phịng tổn thất, qũy bảo toàn vốn, quỹ thặng dư.
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.Tiền gửi bao gồm:
+Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi
vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản
tiền này tuy thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch
vụ Ngân hàng với mức phí thấp.
+Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Được chia
thành tiền gửi có kì hạn và khơng có kì hạn. Tiền gửi có kì hạn càng dài thì
được hưởng lãi suất càng cao.
+Ngồi ra cịn có nguồn tiền gửi của các Ngân hàng thương mại khác. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như
chính sách lãi suất, phương thức trả lãi của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội
trong từng thời kì, phong tục tập quán, uy tín của Ngân hàng, sự thuận tiện về
mặt vị trí địa lý, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp... Nắm được các yếu tố này,
Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu
vốn của mình.
- Vốn vay: Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên khi cần Ngân hàng thường vay mượn thêm. Thơng
thường Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
Vay Ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của Ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự
trữ, Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Trung ương. Hình thức cho
vay chủ yếu của Ngân hàng Trung ương là tái chiết khấu (tái cấp vốn).
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Là nguồn mà các Ngân hàng vay mượn
lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.
+Vay trên thị trường tài chính: Là hình thức các Ngân hàng vay mượn
vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu...) trên thị
trường tài chính.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động Ngân quỹ: Là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh
toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Khả năng thanh toán thường
xuyên của một Ngân hàng được đảm bảo bằng những tài sản có tính thanh khoản
rất cao như: tiền mặt tại Ngân quỹ, tiền gửi tại NHTW và các NHTM khác, tiền
đang trong q trình thu... Đây là tài sản khơng sinh lời, hoặc nếu có sinh lời
cũng rất thấp. Nếu Ngân hàng để lại nhiều tài sản loại này sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng phải duy trì loại tài
sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm
bảo khả năng sinh lời.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân
hàng. Trong đó Ngân hàng thiết lập quan hệ giao dịch với khách hàng thông
qua hợp đồng giao tiền hoặc tài sản, cho họ sử dụng trong một thời gian nhất
định, sau đó Ngân hàng nhận lại tiền hay tài sản cùng với một khoản tiền lãi
tính theo lãi suất đã được thỏa thuận.
- Hoạt động đầu tư: Các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư bằng nhiều
cách, như cho vay liên hàng, góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán
chứng khoán trên thị trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng
khốn Ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khốn có độ an toàn cao, sẽ
giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản tốt hơn mà lại không làm
giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trường liên Ngân hàng cũng là
một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, thường là trong
thời gian ngắn.
1.1.2.3. Các dịch vụ Ngân hàng
Các hoạt động dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, qua đó
Ngân hàng cũng nhận được một khoản thu dưới hình thức phí, hoa hồng. Các
dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp ngày càng trở nên phong phú, tiện lợi và đáp
ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu hoạt động kinh
doanh. Các nghiệp vụ này bao gồm:
- Thanh toán hộ khách hàng (chuyển tiền, thu - chi hộ)
- Tư vấn khách hàng, tham gia phát hành, mua bán hộ chứng khoán
cho khách hàng,
- Dịch vụ bảo hiểm
- Kinh doanh ngoại hối
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại bảng
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ ...
1.1.3 Hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
- Xét về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn kinh tế bao gồm
sự hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
- Xét về mặt nội dung: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian nhất định và thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đau.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, cá nhân
và các tổ chức xã hội khác) được thức hiện dưới hình thức cung ứng vốn tiền tệ.
- Đối tượng giao dịch: Do mục tiêu của tín dụng ngân hàng là kinh
doanh thu lợi nhuận nên đối tượng tín dụng ở đây là tiền tệ.
- Chủ thể tham gia: Ngân hàng, các tổ chưc tín dụng, doanh nghiệp, các
cá nhân và các tổ chức xã hội khác.
1.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn không đồng nhất với nhau.
- Thời hạn tín dụng ngân hàng được xác định do thỏa thuận giữa người
cho vay và người đi vay theo thời hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
- Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và một bên còn lại là các
chủ thể khác trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân…
Ngân hàng vừa thể hiện vai trị là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thể
hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
- Vốn cấp tín dụng chủ yếu là tiền tệ cũng có thể là tài sản.
- Cơng cụ của tín dụng ngân hàng có thể là kỳ phiếu, trái phiếu, các hợp
đồng tín dụng…
- Mục đích của tín dụng ngân hàng là nhằm phục vụ sản xuất, kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
1.1.3.3 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại
lợi nhuận chủ yếu cũng như rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các nhà
ngân hàng ln phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ dàng
quản lý, kiểm tra từ đó phịng tránh rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng là việc
sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong
quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức song thực tế các nhà kinh tế
học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
- Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn
chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại tín dụng này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì
trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng vẫn
có thể dự tính được.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cổ dịnh cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro khơng cao vì Ngân hàng có khả
năng dự đốn được những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô
lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những
biến động xảy ra khơng lường trước được.
- Theo thành phần kinh tế
+Tín dụng cho thành phần kinh tế Nhà nước: Là loại tín dụng cung cấp
cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước. Đối tượng của loại tín
dụng này là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Nhà nước kinh doanh trong
các lĩnh vực: công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ...
+ Tín dụng cho thanh phần ngồi Nhà nước: Là loại tín dụng cung cấp
cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không
thuộc sở hữu Nhà nước.
- Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm
giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp
dụng đối với những khách hàng khơng có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân
hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ
rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh khơng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
+Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại tín dụng khơng có tài sản cầm cố
thế chấp, hoặc khơng có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những
khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù khơng có
tài sản đảm bảo nhưng đây là loại tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng.
- Theo đồng tiền được sử dụng khi cho vay
+Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Như: nước CHDCND Lào quy định,
cho vay để thanh tốn trong nước thì chỉ được bằng tiền Lào Kíp “LAK ”.
+ Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước CHDCND Lào quy định cho vay bằng
ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng
xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho
Ngân hàng và dùng tiền “LAK ” đi mua hàng xuất khẩu.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
+Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các NHTM. Người đi vay
sẽ hoàn trả cho Ngân hàng khoản tiền gốc ban đầu và một khoản lãi sau một
thời gian đã thỏa thuận.
+ Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho th tài chính:
Là hình thức cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật. Đây là loại cho vay rất
phổ biến và đa dạng. Nó được áp dụng trong trường hợp các thiết bị máy móc
khá đắt tiền, người đi vay khó có thể mua được hoặc việc mua là khơng kinh tế.
Lúc đó, Ngân hàng sẽ trực tiếp cung cấp tài sản cho người đi vay.
Theo định kì, người đi thuê sẽ trả cho Ngân hàng phần lãi vay và phần
khấu hao thiết bị do đã sử dụng máy móc. Trong hợp đồng loại này, thường có
điều khoản khi kết thúc hợp đồng, khách hàng có thể lựa chọn việc mua lại thiết
bị đã thuê.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so
với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét
kết cấu tín dụng như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải
pháp phù hợp.
1.1.4.Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
- Hoạt động của tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nên kinh
tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một Ngân
hàng thương mại.
Trong nên kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung tâm chuyển vốn từ người có
vốn tạm thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu,
hoạt động của Ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ
nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu câu thiêu hụt về vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
1.1.4.2 Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
-Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiểu quả sự dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong q trình hoạt đơng của mỗi tổ
chức kinh tế, khi có dủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thức hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn
họ sẽ ln gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời
nhàn rỗi họ cũng mất chí phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh
nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp những doanh nghiệp có
vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay.
- Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia
đã thực hiện phân loại nhũng ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế
kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công
nghiệp – nông nhiệp – dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có
vốn. Tín dụng Ngân hàng góp phần đáp ứng được điều đó.
-Tín dụng Ngân hàng tác động có hiểu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và ln phải đổi mới cơng nghệ…Tín dụng Ngân
hàng đáp ứng được u cầu đó với điều kiện phải hồn trả cả vốn vay và lãi; nếu
vi phạm hoạt động tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ
quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp…do vậy, doanh nghiệp luôn
phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi,
thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các cơng
ty cổ phần.
Để thành lập cơng ty cổ phần địi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đơng đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đơng lớn. Trong quá
trình hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện
pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông quá hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
Tín dung ngân hàng có một vai trị rất lớn, khơng chỉ đối với ngân hàng
mà cịn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở
nên cần thiết.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì
cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: Chất
lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu,
tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về
chất lượng sản phẩm như chất lượng là phải phù hơp với mục đích sử dụng
hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền ) trong
quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của
ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
-Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: thì chất lượng
tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thi trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế,
phục vụ tăng trưởng và phát triển.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
-Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thơng
hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm. Xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mỗi quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể
hiện thơng qua một số chi tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn…)
vừa trừu tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến
nền kinh tế…)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM
Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và
xem xét đến chất lượng tín dụng. Chất lượng sử dụng là một chỉ tiêu tổng
hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong q trình cạnh tranh để
phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng, gồm cả các
chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hình ảnh Ngân hàng thơng qua cảm nhận
cửa khách hàng. Đó là những ấn tượng ban đầu khi đến với Ngân hàng, ấn
tượng về sự tiếp đón, về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng.
Trên thực tế, sự tiếp đón ban đầu ln tạo nên ấn tượng đầu tiên về hình ảnh
Ngân hàng. Đó có thể là một bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, một trụ sở khang
trang một không gian giao dịch rộng rãi, mát mẻ ... Nó tạo nên cảm giác an
tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có sơ
đồ làm việc của các phịng ban, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian trong
việc tìm kiếm phịng mà mình cần giao dịch. Nó tạo nên thuận lợi cho khách
hàng. Cách bố trí, sắp xếp trong phịng làm việc của Ngân hàng, trang phục
của nhân viên ... tất cả đều tạo nên ấn tượng cho khách hàng. Bên cạnh những
yếu tố mang tính hình thức đó là các thủ tục mà Ngân hàng yêu cầu với khách
hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Sự thỏa
mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào chỉ tiêu này. Mỗi nhân viên
khi làm việc với khách hàng, cần thể hiện thái độ thiện chí trong việc tư vấn,
giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng. Đến với một Ngân. hàng, sự phục vụ
chu đáo, nhiệt tình, cởi mở của các nhân viên sẽ khiến cho khách hàng rất hài
lịng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến các khoản vay và ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
-Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của Ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động sử dụng qua các năm.
- Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự
như doanh số cho vay nhưng nó phản ánh quy mơ cấp tín dụng của Ngân
hàng cho nền kinh tế trong một thời điểm.
Tổng dư nợ = Dư nợ cho vay + Dư nợ cho vay + Dư nợ cho
ngắn hạn
trung hạn
dài hạn
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng
tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân
hàng khơng có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng
cao thi chất lượng tín dụng càng cao, bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng
cho vay vợt quá: mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu đối mặt với
những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mơ tín dụng của
Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với
thị phần tín dụng của Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân
hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy
mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất.
-Tỉ lệ nợ quá hạn :
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng theo
thông lệ quốc tế, tỷ lệ này ở mức 5% sẽ đảm bảo cho mức độ lành mạnh của
hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xét ở một thời điểm nhất
định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ quá hạn - đó là hiện tượng
phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, khi người đi vay khơng cớ
lí do chính đáng mà vẫn khơng trả nợ Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất
cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là
các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn
càng cao thì NHTM càng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
-Chi tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Một khoản tín dụng có chất
lượng cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi
nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu
hồi được gốc mà cịn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Một mặt Ngân hàng quan tâm tới việc làm giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mặt khác phải
chú trọng tới nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng. Duy trì một tỉ lệ nợ quá hạn
thấp mà không tăng được thu nhập tù hoạt động tín dụng thì tỉ lệ nợ q hạn thấp
cũng khơng có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Tỷ trọng thu nhập từ
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
-Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu thường được các
NHTM tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn tín
dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình qn
Hệ số này phản ánh số vịng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay
của vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển
càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ
tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho
vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến
yếu tố quan trọng là "Dư nợ bình quân". Khi dư nợ bình qn thấp sẽ làm cho
vịng quay lớn nhưng lại khơng phản ánh chất lượng khoản tín dụng là cao bởi
thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần
phải được xem xét với chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn".
-Chi tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay
trong tổng nguồn huy động. Nó xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp
với khả năng đáp ứng về vốn của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh
tế hay chưa.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dựng vốn =
Tổng vốn huy động
Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100%
có thể sẽ gây ảnh hưởng khơng tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản
của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy
vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của
vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác