Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

luận văn quản trị chất lượng Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.47 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
TỔNG THU NHẬP 25
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
Luận văn tốt nghiệp
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
TW Trung ương
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
DN Doanh nghiệp
DA Dự án
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TỔNG THU NHẬP 25
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Đàng và Nhà nước ta có nhiều chính sách tạo
môi trường pháp lý đồng bộ và thông thoáng, mở cửa nền kinh tế nhất là từ năm
2006 trở lại đây khi mà nước ta đã ra nhập vào tổ chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế có điều kiện
phát triển như: mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, đầu tư chuyên môn hóa các
ngành nghề truyền thống và phát triển các ngành nghề trên tất cả các lĩnh vực
như: nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại du lịch, dịch
vụ….điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế cần một khối lượng vốn lớn để


phục vụ cho công cuộc phát triển nên kinh tế. Trước tình hình đó đặt ra cho hệ
thống tài chính quốc gia phải đủ mạnh cả về nguồn lực vốn, con người, phương
tiện kỹ thuật hoạt động để cung ứng kịp thời vốn và các tiện ích khác cho nền
kinh tế. Tham gia vào các hoạt động kinh tế trên thị trường gồm có các tổ chức:
Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư
phát triển…tuy nhiên hệ thống ngân hàng vẫn giữ vai trò chủ đạo vì đây không
những là kênh điều chuyển vốn cho nền kinh tế mà còn là kênh để Chính phủ
quản lý hoạt động tiền tệ của quốc gia, ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều kiện
cho các ngành khác tăng trưởng và phát triển.
Thực tập là khoảng thời gian quan trọng đối với sinh viên vì đây là dịp để
mỗi sinh viên có cơ hội liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, để trao đổi, học hỏi và
tích lũy kinh nghiệp, kỹ năng, tác phong công tác. Từ việc xác định mục tiêu và
tầm quan trọng trong đợt thực tập vừa qua, bản thân em đã có thái độ nghiêm
túc, tự giác trong học tập, khiêm tốn học hỏi, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông
tin để giúp cho đợt thực tập đạt được những kết quả tốt. Với hy vọng có thêm
kinh nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng, em đã chọn ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn chi nhánh tỉnh Nam Định làm địa điểm thực tập.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
1
Luận văn tốt nghiệp
Từ thực tế ở NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định, và sau thời gian
học tập nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận của công tác kinh doanh, em
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo &
PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định”
Nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo
& PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

ngắn hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Tỉnh Nam Định
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
phía nhà trường, ban giám đốc, cán bộ nhân viên trong NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định và các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là thầy giáo PGS
– TS Hà Đức Trụ đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của Ngân hàng, là
cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “ tín
dụng” (credit) xuất phát từ chữ La Tinh credo ( tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực
tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả
trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có
một nội dung riêng.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Quan hệ tín dụng Ngân hàng chỉ được hình thành khi có những điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy, mặc dù các NHTM xuất

hiện rất sớm nhưng quan hệ tín dụng chỉ được hình thành vào khoảng cuối thế kỉ
19. Thông thường quá trình vận động của tín dụng Ngân hàng trải qua 3 giai
đoạn :
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất
- Hoàn trả tín dụng
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
3
Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Từ định nghĩa trên về tín dụng ta rút ra một số đặc trưng của tín dụng như sau:
Thứ nhất : Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Đối
tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Thứ hai : Tín dụng mang tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận:
gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban
đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự
gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình
thành quan hệ tín dụng.
1.1.1.3. Chức năng của tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Vị trí đó trước hết được biểu hiện qua các chức năng sau đây của tín dụng :
Thứ nhất : Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Vốn là nguồn lực, là điều kiện kinh doanh.
Thứ hai : Với tư cách là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi

thiếu vốn nên tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền
kinh tế, góp phần giúp cho việc sử dụng vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn,
góp phần tăng tốc độ tăng trưởng.
Thứ ba : Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng giám đốc. Đối với mỗi
nền kinh tế, Ngân hàng trung ương đảm nhiệm việc quản lý nhà nước về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng trong cả nước nhằm ổn định giá trị tiền tệ.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.Phân loại tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1.Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại :
- Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
- Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và
chủ yếu được sự dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, sân bay, bến cảng) cải tiến và mở rộng sản xuất với
quy mô lớn.
1.1.3.Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Một là : Tín dụng Ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và các đơn vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại ( cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho các
đơn vị kinh tế dự trữ vật tư, hàng hoá, tăng thêm giá trị TSCĐ, TSLĐ mà đơn vị
đã sử dụng, do vậy tín dụng góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng
hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bớt chi phí, tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận.
Hai là: Tín dụng Ngân hàng là công cụ để Nhà nước tài trợ cho các ngành

kinh tế mũi nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính sách ưu
đãi, từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế cũng phát triển, đẩy nhanh tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là: Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị và quy luật
lưu thông tiền tệ đòi hỏi sự cân đối giữa hàng hoá và tiền tệ, đảm bảo sự ổn định
tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân, là một trong tiền đề quan trọng để vận dụng
có hiệu quả các quy luật trong hệ thống quản lý kinh tế.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
5
Luận văn tốt nghiệp
Bốn là : Tín dụng Ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động
kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Năm là : Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng Ngân hàng tạo
điều kiện phát triển kinh tế giữa các nước.
Sáu là : Tín dụng Ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG NỀN KINH TẾ.
1.2.1. Tín dụng ngắn hạn và vai trò của tín dụng ngắn hạn
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
1.2.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn ngoài những đặc trưng của tín dụng Ngân hàng còn có
những đặc điểm riêng sau :
+ Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại vì
thời gian cho vay đến 12 tháng. Chính loại vay này giúp cho Ngân hàng giữ
được khả năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của Ngân
hàng thường là tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng.
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn vì
mức độ rủi ro của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với tín dụng trung và

dài hạn.
1.2.1.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Một là : Chiết khấu chứng từ có giá
Các chứng từ có giá ở đây có thể là hợp đồng mua bán, các trái quyền
( thương phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái) hoặc mua bán lại các
khoản nợ.
Hai là :
- Tín dụng ngân quỹ: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó Ngân hàng
cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng
và được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình thức:
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
6
Luận văn tốt nghiệp
- Tín dụng ứng trước: Là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay bằng cách mở và ứng cho khách hàng một số tiền nhất định trên tài
khoản của khách tại Ngân hàng,
- Hình thức thấu chi : Là nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ mà Ngân hàng chi
khách hàng vay bằng cách cho phép khách hàng sử dụng vượt số tiền mà họ kí
thác tại Ngân hàng trên tài khoản vãng lai với số lượng và thời hạn nhất định.
Ba là: Tín dụng bằng chữ kí
Tín dụng bằng chữ kí có hai hình thức:
+ Tín dụng chấp nhận: Là hình thức tín dụng bằng chữ kí mà Ngân hàng
chấp nhận một hối phiếu đòi tiền của chính Ngân hàng. Khi hối phiếu đến hạn,
khách hàng giao nộp tiền vào Ngân hàng số tiền cần thiết để thanh toán.
+ Tín dụng bảo lãnh: Là hình thức Ngân hàng cam kết sẽ chịu trách nhiệm
trả tiền thay cho bên được chấp nhận bảo lãnh, thực hiện đúng các nghĩa vụ đã
thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của
Ngân hàng. Mặt khác bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ những
cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh cũng như Ngân hàng bảo lãnh.
1.2.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế

* Đối với ngân hàng:
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và huy
động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận là
mục tiêu của ngân hàng, nói cách khác ngân hàng là một kinh doanh gặp nhiều
rủi ro do phần lớn tài sản của nó là bộ phận tài sản sinh lợi không do ngân hàng
trực tiếp sử dụng, do vậy mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng đạt được mục
tiêu lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn.
* Đối với doanh nghiệp:
Do sức ép của cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn có những nhu cầu đầu
tư để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát triển thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo tồn tại và phát
triển. Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa hoàn thiện thì tín
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
7
Luận văn tốt nghiệp
dụng ngân hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho các doanh nghiệp. Vì vậy tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế:
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu:
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính Phủ
- Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân hàng nhà nước.
1.2.2. Chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng lớn, nó
vừa cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Vì vậy, không có định nghĩa chính xác về
chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có thể được hiểu: là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn

tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được thể hiện :
- Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, chất lượng tín dụng ngắn hạn thể hiện các khoản vay
được đáp ứng nhu cầu để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn trong quá trình
kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đối với các Ngân hàng thương mại
Các khoản tín dụng đó phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng trong
từng thời kì. Mỗi thời kì, trong giai đoạn khác nhau, mục tiêu của Ngân hàng
cũng khác nhau. Nếu khoản tín dụng không đáp ứng được mục tiêu của Ngân
hàng thì chất lượng tín dụng đó không được đảm bảo dù nó đem lại lợi nhuận
cho Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
8
Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
+ Giải quyết vấn đề lao động: Tỷ lệ thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng
đầu của bất kì một quốc gia nào. Khi tỷ lệ này tăng thì đời sống của người dân
sẽ gặp khó khăn, tệ nạn xã hội gia tăng
+ Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động: Một dự án khai
thác được tiềm năng trên địa bàn hoạt động( tài nguyên, con người) thì sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của địa bàn phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngân sách.
+ Giải quyết vấn đề môi trường: Nếu dự án gây ô nhiễm môi trường sống
xung quanh ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, năng suất lao động sẽ
giảm sút, ảnh hưởng xấu tới đời sống xã hội và như vậy dự án không mang lại

hiệu quả cho nền kinh tế xã hội.
+ Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống Ngân
hàng. Tín dụng ngắn hạn đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng thanh
toán chi trả sẽ cao, tránh được rủi ro, tín dụng ngắn hạn không ảnh hưởng đến
nền kinh tế.
Nói tóm lại, việc đánh giá chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng vì nó
là cơ sở để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói
chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trước hết cần tiến hành đánh
giá các nhóm chỉ tiêu sau :
+ Một là: Chỉ tiêu về huy động vốn ngắn hạn
Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn =
Vốn huy động ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn ngắn
hạn huy động được bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
9
Luận văn tốt nghiệp
hạn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì Ngân hàng càng có cơ hội mở
rộng đầu tư cho vay ngắn hạn, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu
Ngân hàng không sử dụng tốt nguồn vốn này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của Ngân hàng.
+ Hai là: Khả năng cấp tín dụng
Khả năng cấp tín dụng =
Vốn huy động ngắn hạn
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động ngắn hạn đảm bảo bao nhiêu phần

trăm nhu cầu tín dụng ngắn hạn, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ Ngân hàng cho
vay ngắn hạn nhiều và đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nếu tỷ lệ
này thấp kết hợp với khả năng huy động vốn ngắn hạn cao thì có thể kết luận
Ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí, không hiệu quả, ảnh hưởng tới lợi nhuận và
an toàn trong hoạt động Ngân hàng.
+ Ba là: Chỉ tiêu cho vay ngắn hạn
* Chỉ tiêu dư nợ:
Tỷ lệ dư nợ =
Dư nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng của
Ngân hàng. Nếu tỷ lệ dư nợ tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói chất lượng
tín dụng tăng. Tuy nhiên khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn qua chỉ tiêu
này cần phải xem xét cả số tương đối và số tuyệt đối. Bởi không phải tỷ lệ này
tăng có nghĩa là cho vay ngắn hạn tăng, nó còn phụ thuộc vào việc tổng dư nợ
tín dụng có tăng hay không.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
10
Luận văn tốt nghiệp
* Chỉ tiêu vòng quay vốn đầu tư
Vòng quay vốn đầu tư =
Doanh số thu nợ trong
năm
Dư nợ bình quân trong
năm
Vòng quay vốn đầu tư cho biết trong một thời gian nhất định vốn ngắn
hạn quay được bao nhiêu vòng. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn thông
qua chỉ tiêu này. Số vòng quay càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ Ngân hàng

thu được nhiều nợ và chứng tỏ Ngân hàng đã đầu tư vốn có hiệu quả.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn. Đến kỳ
hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không trả được nợ hoặc không trả được
lãi một kỳ và không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó
sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là điều mà các Ngân hàng không hề mong muốn
và cũng tìm mọi biện pháp để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.
* Chỉ tiêu nợ không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ không có khả năng
thu hồi
=
Nợ ko có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Nếu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi cao thì chất lượng tín dụng ngắn
hạn được đánh giá là thấp, hoạt động của Ngân hàng không có hiệu quả và các
chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn không có giá trị.
+ Bốn là: Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động
cho vay
=
Lợi nhuận từ tín dụng ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay cho biết khả năng sinh lời của tín
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
11
Luận văn tốt nghiệp

dụng ngắn hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào, dù ngắn hay dài hạn, không thể
coi đó là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài
ra còn có thể thấy được vị trí của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của Ngân
hàng thông qua chỉ tiêu:
Khả năng sinh lời =
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn
- Các nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền
kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành trôi chảy. Trong điều kiện không chịu ảnh hưởng của lạm phát, khủng
hoảng khả năng cho vay và khả năng trả nợ tiền vay sẽ thuận tiện.
Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vay vốn tăng, rủi ro tín dụng cũng ít đi.
Khi nhu cầu vay lên cao do chạy đua trong sản xuất kinh doanh hay nạn đầu cơ
tích trữ thì nhiều khoản cho vay được thực hiện. Nhưng những khoản vay này
cũng khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất là không hợp lý dẫn đến
khủng hoảng kinh tế. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động cho vay gặp
khó khăn trên mọi lĩnh vực, nhu cầu vốn vay giảm.
+ Môi trường pháp lý :
Thực tiễn cho thấy pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị
trường có điều tiết của Nhà nước. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không phù
hợp với sự điều tiết của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó
sẽ có nhiều gian lận, thiếu công bằng và khó thực hiện trôi chảy.
+ Môi trường xã hội:
Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa Ngân
hàng và khách hàng. Khi Ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng thì càng thu
hút được nhiều khách hàng đến với mình. Khách hàng càng có sự tín nhiệm với
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T

12
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Đây là điều
kiện để cải thiện chất lượng tín dụng.
+ Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là nhân tố khách quan gây ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà
là tác động gián tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Đối với những nước có khí
hậu không ổn định, khi thiên tai hạn hán, lũ lụt dịch bệnh bất ngờ xảy ra ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế mà họ không lường trước được, đặc biệt trong lĩnh vực này bị ứ đọng
hoặc mất mát không thu hồi được, từ đó không có khả năng thanh toán, trả nợ
Ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị hạ thấp.
- Các nhân tố chủ quan
+ Nhân tố khách hàng:
* Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự
có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm.
* Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của
ngân hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của
mình đang bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ
không được dảm bảo và ngược lại.
* Mức độ đảm bảo tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương
mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với
các khoản tín dụng trung dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm
nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp
* Đạo đức kinh doanh: nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng
mục đích thì rủi ro xẩy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do vậy để dẫn tới quyết định
cung cấp vốn trung dài hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét

duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
13
Luận văn tốt nghiệp
khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xẩy ra ít rủi ro hơn.
* Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: xét về triển vọng
kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con người. Thiếu năng động
trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi trường kinh doanh thay
đổi, đội ngũ nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ luật… sẽ làm giảm khả năng
trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay không được đảm bảo.
+ Nhân tố thuộc về Ngân hàng:
Một là : Chiến lược kinh doanh
Chiến lược của một Ngân hàng luôn là sự thể hiện đường lối hoạt động
phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Nếu không có
chiến lược kinh doanh, Ngân hàng sẽ luôn bị động và gây ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Hai là: Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Điều đó cũng có ý nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của Ngân hàng có đúng đắn hay không. Vì vậy, muốn nâng
cao chất lượng cho vay các Ngân hàng phải có chính sách phù hợp, đúng hướng.
Ba là: Chất lượng thẩm định và quy trình tín dụng
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng tín
dụng. Việc thẩm định được thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi vốn( bao
gồm cả gốc và lãi) khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân
chuyển nhanh. Trong quá trình thẩm định tín dụng đòi hỏi người cán bộ tín dụng
có một trình độ chuyên môn cũng như khả năng thẩm định linh hoạt tuy nhiên
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hồ sơ, an toàn về thông tin.

Bốn là: Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là lãi suất mà Ngân hàng phải tính cho người đi vay, sao
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
14
Luận văn tốt nghiệp
cho với mức lãi suất này vừa thu hút khách hàng đến vay vừa để đảm bảo khả năng
sinh lời cho Ngân hàng. Thông thường chính sách lãi suất được quy định theo xu
hướng lãi suất tiền vay lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lợi nhuận trung bình
của các doanh nghiệp, trong đó lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Lãi
suất cho vay của Ngân hàng được xác định theo các nguyên tắc để đảm bảo cho
Ngân hàng luân thu được lợi nhuận và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Năm là: Công tác quản lý nhân sự
Con người cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
bại của việc quản lý vốn vay trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Trong
hoạt động vốn vay của ngân hàng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm công
tác cho vay. Do vậy trình độ chuyên môn, có đạo đức và có trách nhiệm là
những phẩm chất không thể thiếu được đối với mỗi cán bộ tín dụng
Sáu là: Hệ thống thông tin Ngân hàng
Trong cơ chế thị trường hiện nay, thông tin đã trở thành vấn đề có tầm
quan trọng lớn trong việc nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng thương
mại. Một hệ thống thông tin được tổ chức hoàn thiện, đầy đủ chính xác sẽ giúp
Ngân hàng hiểu rõ về khách hàng của mình, cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế
rủi ro, nâng cao chất lượng thông tin hoạt động chưa hiệu quả nên ít nhiều ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Tóm lại, trong chương I đề tài đã đề cập đến một vấn đề mang tính cấp
bách hiện nay đó là chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn
hạn nói riêng đối với các Ngân hàng thương mại. Đây là cơ sở lý luận cho việc
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TD NGẮN HẠN TẠI
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
15
Luận văn tốt nghiệp
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh tỉnh Nam Định
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định tiền thân là ngân hàng phát
triển nông nghiệp tỉnh Nam Định được thành lập theo nghị định số 53/HDBT
( hội đồng bộ trưởng nay là chính phủ ) ngày 26/03/2008.
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định có trụ sở chính tại thành phố Nam
Định, 45 đường Bạch Đằng, phường Phan Đình Phùng, Chi nhánh Tỉnh Nam Định
Là ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp – nông
thôn, ra đời theo yêu cầu của quá trình phân tách chức năng quản lý, phát hành
và tổ chức kinh doanh tiền tệ của NHNN Việt Nam. Sự ra đời của ngân hàng
phát triển nông nghiệp cùng với sự ra đời của ngân hàng Công Thương Việt
Nam và sự nâng cấp của 2 ngân hàng đã được thành lập từ trước: Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam ( 1963 ) và ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam
tiền thân là ngân hàng thiết kế ( 1957 ) ,, là những bước đi thử nghiệm cho kế
hoạch chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp
Ngày 14/11/1990, chủ tịch HĐQT ( nay là thủ tướng chính phủ ) đã ký quyết
định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam là NHTM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Là một pháp nhân kinh tế độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật; Quyết định số 280/QĐ - NHNo do thống đốc NHNN
VN ban hành ngày 15/11/1996 theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ về việc
thành lập NHNo VN đã đánh dấu bước phát triển mới của NHNo VN. Theo quyết

định này, NHNo VN được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam và được tổ chức lại theo mô hình tổng công ty 90.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
16
Luận văn tốt nghiệp
Cho đến nay ngân hàng NHNo & PTNT đã trải qua hơn 20 năm phát
triển. Trong suốt thời gian đó, NHNo & PTNT luôn khẳng định được vai trò
của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ giới
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định.
NHNo & PTNTVN được xác định là doang nghiệp nhà nước hạng đặc biệt,
hoạt động trong luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của NHNHVN. Ngoài
chức năng của 1 NHTM thông thường, NHNo & PTNT còn có chức năng đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở rộng vốn đầu tư trung và dài hạn
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, góp phần
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định có những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, mở tài khoản tiền gửi thanh toán,
huy động tài khoản tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…
và các hình thức huy động vốn khác, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và
dân cư trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ
- Đầu tư tín dụng bằng VNĐ và ngoại tệ với các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp, cá nhân. Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư
dự án theo yêu cầu. Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng .
- Thực hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế như sau : Thanh toán nhờ thu,
thanh toán L/C nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ ….
- Chi trả kiều hối, các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách về quản
lý ngoại hối của chính phủ, mua bán ngoại tệ, vàng bạc, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và mua bán, cho vay, cầm cố các giấy tờ có giá.

Với chức năng nhiệm vụ của mình , NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định
có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội
tỉnh nhà phát triển, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT chi
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
17
Luận văn tốt nghiệp
nhánh tỉnh Nam Định
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của
ngân hàng, NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định hoạt động theo mô hình
hoạt động với 9 phòng ban như sau:
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng vì đó là
nguồn vốn chính để Ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Công tác
huy động vốn của một Ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi Ngân hàng đó
luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước. Bên
cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, định
hướng được hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh
hưởng của lãi suất.
Thông qua việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn khác nhau, công
tác huy động vốn của Ngân hàng đã bước đầu đạt được kết quẩ đáng khích lệ.
Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng nhu cầu vốn
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
Phòng Hành chính
Phòng Kế toán ngân
quỹ
Ban Giám đốc
Phòng Kiểm soát

Phòng Tín dụng
Phòng Vi tính
Phòng kế hoạch
Phòng kiểm soátPhòng Kinh doanh
Phòng Thanh toán
quốc tế
Phòng Hành chính Phòng Thẩm định
18
Luận văn tốt nghiệp
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các công ty và
dân cư trên địa bàn.
Năm 2008 Ngân hàng đạt được nhiều thành công trong công tác huy động
vốn, tổng nguồn vốn huy động được trong năm đạt 857.317 triệu đồng.
Bước sang 2009 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng 106 triệu
đồng. Thế mạnh của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định không phải là
huy động tiền gửi dân cư. Tuy nhiên tiền gửi dân cư lại là nguồn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008, tiền gửi dân cư đạt
348.674 triệu đồng, năm 2009 tiền gửi dân cư đạt 325.430 triệu đồng, về tỷ
trọng giảm xuống còn 6,9 %. Tiền gửi của tổ chức kinh tế vào Ngân hàng có xu
hướng ngày càng tăng. Năm 2008 tiền gửi của tổ chức kinh tế là 508.643 triệu
đồng (59,3%), năm 2009 đạt 638.372 triệu đồng (66,2%), tăng thêm 129 triệu
đồng so với năm 2008.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng, quyết định phần lớn
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Năm 2008 doanh số cho vay 959.337 triệu đồng, doanh số thu nợ 773.386 triệu
đồng. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, dư nợ cho vay đạt 562.478 triệu đồng.
Năm 2009, doanh số cho vay đạt 1.075.812 triệu đồng, tăng 116.475 triệu
đồng. Doanh số cho vay và dư nợ trong năm đều tăng so với năm 2008.
Qua phân tích trên, ta thấy rằng Ngân hàng đã thành công trong việc mở

rộng tín dụng. Doanh số cho vay cũng như dư nợ đều tăng qua các năm, đặc biệt
là năm 2009. Có được kết quả này là do sự chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc,
cùng sự cố gắng của cán bộ.
2.2.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
Được coi là trung tâm của nền kinh tế, là một trong những lĩnh vực có độ
nhạy cảm cao đòi hỏi phải có những bước đi vững chắc trong công cuộc đổi
mới, hệ thống Ngân hàng nước ta nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh
Nam Định nói riêng phải gánh vác những nhiệm vụ hết sức khó khăn.
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
19
Luận văn tốt nghiệp
Trước những khó khăn thử thách đó cũng như ý thức được những mặt yếu
mặt mạnh của mình, trong những năm qua, ban lãnh đạo Ngân hàng luôn đề ra
những phương hướng kinh doanh tích cực bám sát những định hướng, nhiệm vụ
của Ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Bảng 2.1. Tình hình thu nhập – chi phí của Ngân hàng trong thời gian qua
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Thu nhập 109 112
Chi phí 78 90
Lợi nhuận 31 32
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định 2008-2009 )
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, Ngân hàng là đơn vị làm ăn có lãi, với
kết quả kinh doanh luôn đủ bù đắp các khoản chi phí phát sinh và trích lập quỹ
khi cần thiết.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2007-2009
2.3.1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn

Để thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế- xã
hội đang hoạt động trên địa bàn, NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định đã
liên tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, về kỳ hạn nguồn vốn đảm bảo
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến gửi tiền. Do đó lượng tiền gửi
vào luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn đa dạng của Ngân hàng. Bảng
2.2 thể hiện rõ điều này
Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn của NHNo & PTNT
chi nhánh tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Tiền gửi DN 219.695 432.949 434.629
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
20
Luận văn tốt nghiệp
2. Tiền gửi TK 191.085 304.614 308.711
3. Kỳ phiếu 433 23 13.168
Tổng 465.568 811.932 959.249
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định năm 2007-2009 )
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong tổng nguồn vốn huy động.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động không cao so với
mặt bằng chung của các Ngân hàng thương mại khác, nhưng do thường xuyên
coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn
huy động của Ngân hàng tăng đều, đảm bảo được cân đối vốn cung cầu và tạo
thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định
Bảng 2.3 Tình hình cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh
tỉnh Nam Định 2007-2009
Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Doanh số cho vay 979.636 100 959.337 100 1.075.812 100
Ngắn hạn 789.012 84,5 835.512 87 970.684 90,2
Trung và dài hạn 190.624 12,5 123.825 13 105.128 10
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định 2007- 2009 )
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn được
coi là có tính thanh khoản cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Đối với
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn đem lại nguồn lợi cao cho Ngân hàng.
Trong cơ cấu cho vay ngắn hạn, lượng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
nhà nước chiếm phần lớn, gấp nhiều lần so với các khoản cho vay các thành
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
21
Luận văn tốt nghiệp
phần kinh tế khác. Điều đó thể hiện rõ qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo khu vực thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009
VNĐ USD VNĐ USD
1.Dư nợ ngắn hạn 469.172 1.757 487.880 11.562
Quốc doanh 3.000 0 4.999 0
Ngoài quốc doanh 466.172 0 482.881 0
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định năm 2008- 2009)
Doanh nghiệp quốc doanh là khách hàng được ưu ái của Ngân hàng. Do đó
doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng dần theo các
năm theo bảng số liệu. Ta thấy mặc dù tỷ trọng có giảm song doanh số cho vay
của Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu các doanh nghiệp quốc doanh. Trong khi
đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn mặc
dù xu hướng tăng lên.
Khi xem xét dư nợ tín dụng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì dư
nợ ngắn hạn cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Điều này cho thấy tín dụng
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nam
Định phát triển chậm, có thể giải thích điều này ở việc đảm bảo tiền vay của
Ngân hàng là khá chặt chẽ và là một vấn đề khó khăn đối với các doanh
nghiệp này.
* Chỉ tiêu tổng dư nợ
Nhìn chung trong mấy năm gần đây tín dụng tăng trưởng khá nhanh. Đây là
một kết quả tốt cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng là rất khả quan. Để
thấy rõ tình hình dư nợ ta xem bảng 2.4
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu dư nợ của NHNo & PTNT chi nhánh
tỉnh Nam Định (2007-2009)
Đơn vị: triệu đồng
Nguyễn Thị Hoài Anh MSV: 3LT0982T
22

×