UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
VĂN KIỀU OANH
THỜI GIAN, KHƠNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG
NGƯỜI TÌNH CỦA MARGUERITE DURAS VÀ
VÀ KHI TRO BỤI CỦA ĐOÀN MINH PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM
Chun ngành: Lí luận văn học
Mã số: 8220120
Phú Thọ, 2018
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
VĂN KIỀU OANH
THỜI GIAN, KHƠNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG
NGƯỜI TÌNH CỦA MARGUERITE DURAS VÀ
VÀ KHI TRO BỤI CỦA ĐOÀN MINH PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM
Chun ngành: Lí luận văn học
Mã số: 8220120
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Tố Mai
Phú Thọ, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khoa học: “Thời gian, khơng gian nghệ thuật
trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi tro bụi của Đoàn Minh
Phƣợng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài liệu và kết luận, nhận định
là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Văn Kiều Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ vơ cùng q báu
của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Tố Mai, người đã tận tâm
hướng dẫn tơi trong q trình học tập và triển khai đề tài luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường Đại học Hùng Vương - là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trường THPT Chuyên Hùng Vương - cơ quan nơi
tôi công tác, cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã luôn giúp đỡ để tơi hồn thành
nhiệm vụ cơng tác, học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn những người thân đã luôn là điểm tựa vững chắc để tơi hồn
thành được cơng trình này.
Việt Trì, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Văn Kiều Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 1
1.1.1. Vai trò, tầm quan trọng của việc nghiên cứu thời gian nghệ thuật và không gian nghệ
thuật. ...................................................................................................................................... 1
1.1.2. Sự đổi mới của thể loại tiểu thuyết trong thế kỉ XX (trên phƣơng diện thời gian,
không gian và xu hƣớng tiểu thuyết - điện ảnh) .................................................................... 2
1.1.3. Sự gặp gỡ giữa Marguerite Duras trong Ngƣời tình và Đồn Minh Phƣợng trong Và
khi tro bụi. .............................................................................................................................. 4
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề thời gian và không gian nghệ thuật với việc
giảng dạy ở trƣờng phổ thông. ............................................................................................... 7
1.2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................................. 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian, khơng gian nghệ thuật .................................. 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian và không gian trong tiểu thuyết Ngƣời tình
của Marguerite Duras và tiểu thuyết Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phƣợng. ..................... 9
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 11
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 11
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 11
1.6. Đóng góp của luận văn ................................................................................................. 11
1.7. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................... 12
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 13
CHƢƠNG 1. THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT NHƢ LÀ NHỮNG
PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA THI PHÁP HỌC ................................................................... 13
1.1. Thời gian nghệ thuật ..................................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm thời gian nghệ thuật .................................................................................. 13
1.1.2. Cấu trúc và biểu hiện của thời gian nghệ thuật .......................................................... 14
1.1.3. Mối quan hệ giữa thời gian trần thuật và thời gian đƣợc trần thuật .......................... 15
1.2. Không gian nghệ thuật: ................................................................................................. 16
iv
1.2.1. Khái niệm không gian nghệ thuật .............................................................................. 16
1.2.2. Các loại khơng gian nghệ thuật.................................................................................. 17
1.2.3. Tính tƣợng trƣng của khơng gian nghệ thuật. ............................................................ 19
1.2.4. Các hình thức khơng gian trong văn học .................................................................. 20
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG NGƯỜI TÌNH CỦA MARGUERITE
DURAS VÀ VÀ KHI TRO BỤI CỦA ĐOÀN MINH PHƢỢNG.................................................. 22
2.1. Thời gian nghệ thuật trong tác phẩm Người tình của Marguerite Duras ..................... 22
2.1.1. Tổ chức thời gian trần thuật ....................................................................................... 22
2.1.2. Thời gian đƣợc trần thuật: ......................................................................................... 44
2.2. Thời gian nghệ thuật trong tác phẩm Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phƣợng. ............. 47
2.2.1. Tổ chức thời gian trần thuật: ...................................................................................... 47
2.2.2. Thời gian đƣợc trần thuật: ......................................................................................... 65
2.3. Sự tƣơng đồng và sự sáng tạo riêng trong thời gian nghệ thuật của Người tình và Và
khi tro bụi ............................................................................................................................. 67
2.3.1. Sự tƣơng đồng trong thời gian nghệ thuật của Ngƣời tình và Và khi tro bụi ............ 67
2.3.2. Sự sáng tạo riêng trong thời gian nghệ thuật của Ngƣời tình và Và khi tro bụi ........ 68
CHƢƠNG 3. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG NGƯỜI TÌNH CỦA
MARGUERITE DURAS VÀ VÀ KHI TRO BỤI CỦA ĐỒN MINH PHƢỢNG ............ 71
3.1. Khơng gian nghệ thuật trong tác phẩm Người tình của Marguerite Duras:............... 71
3.1.1. Khơng gian bến phà trên dịng sơng Mê Kơng .......................................................... 71
3.1.2. Khơng gian gia đình “bằng đá”.................................................................................. 73
3.1.3. Khơng gian căn phịng tình u ................................................................................. 75
3.1.4. Khơng gian bến tàu đậm chất truyền thống ............................................................... 76
3.1.5. Khơng gian văn hóa ................................................................................................... 77
3.2. Không gian nghệ thuật trong tác phẩm Và khi tro bụi của Đồn Minh Phƣợng .......... 77
3.2.1. Khơng gian sƣơng mù, tuyết trắng............................................................................. 77
3.2.2. Không gian trên những con tàu và những sân ga....................................................... 78
3.2.3. Không gian gia đình ................................................................................................... 79
3.2.4. Khơng gian văn hóa ................................................................................................... 81
2.3. Sự tƣơng đồng và sự sáng tạo riêng trong không gian nghệ thuật của Người tình và Và
khi tro bụi ............................................................................................................................. 82
2.3.1. Sự tƣơng đồng trong không gian nghệ thuật của Ngƣời tình và Và khi tro bụi ........ 82
v
3.3.2. Sự sáng tạo riêng trong không gian nghệ thuật của Ngƣời tình và Và khi tro bụi .... 82
3.4. Mối quan hệ giữa không gian và thời gian nghệ thuật trong hai tác phẩm. .................. 83
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng thống kê sự sai trật tự niên biểu với các sự kiện chính trong Người tình . 26
Bảng 1. 2. Bảng thống kê tần số xuất hiện của mốc thời gian: “tôi mười lăm” .................. 42
Bảng 2. 1. Bảng thống kê tần số xuất hiện của các hình ảnh: “cái chết, đêm,…” ............... 63
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Vai trò, tầm quan trọng của việc nghiên cứu thời gian nghệ thuật và
không gian nghệ thuật.
Thời gian, không gian là những phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của
vật chất; và trên thực tế, khơng có gì tồn tại ngồi khơng gian và thời gian. Đối với
con ngƣời, ý niệm thời gian đến muộn hơn ý niệm không gian. Trong nghiên cứu
văn học, một thời gian dài con ngƣời hầu nhƣ chỉ thấy thời gian, không gian là
khách quan. Đến thế kỉ XX, nghiên cứu thời gian, không gian đƣợc coi là một trong
những thành tựu nổi bật nhất của nghiên cứu văn học hiện đại. Thời gian, khơng
gian là hình thức tồn tại của thế giới nghệ thuật. Dƣới góc độ thi pháp, nó cịn là
một phƣơng diện giúp ngƣời đọc có thể tìm hiểu thế giới nghệ thuật trong tác phẩm
một cách sâu sắc, bởi nó ln gắn liền với cách quan niệm cũng nhƣ cách thể hiện
của tác giả về thế giới và về chính bản thân nghệ thuật. Khi xem xét vấn đề này,
Bakhtin viết: “Phải nắm đƣợc những mặt khác nhau của thời gian và không gian
đƣợc sử dụng trong giai đoạn hiện nay của nhân loại thì mới có thể tìm ra đƣợc
những phƣơng pháp phản ánh của các thể loại, mới có thể tìm ra đƣợc những thủ
pháp nghệ thuật để nhận thức các mặt của hiện thực” [65]. Bakhtin đã đƣa ra khái
niệm không - thời gian (chronotope) : “Chúng ta sẽ gọi mối liên quan cơ bản giữa
thời gian và không gian thể hiện một cách nghệ thuật trong văn học là khrônôtốp
(dịch nghĩa sát từng chữ – “thời - không gian”)… điều quan trọng đối với chúng ta
là thuật ngữ đó biểu thị tính liên kết của không gian và thời gian” [65]. Nhƣ vậy,
việc nghiên cứu thời gian, không gian trong tác phẩm văn học là một hƣớng tiếp cận
cơ bản cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu giúp chúng ta khám phá ra những sáng tạo về
thời gian, không gian và ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện nội dung, tƣ tƣởng
của tác phẩm.
2
1.1.2. Sự đổi mới của thể loại tiểu thuyết trong thế kỉ XX (trên phương
diện thời gian, không gian và xu hướng tiểu thuyết - điện ảnh)
Trong các thể loại thì tiểu thuyết đƣợc xem là thể loại có vị trí hàng đầu
trong mỗi nền văn học, “là xƣơng sống của một nền văn học” [48,42]. Khơng chỉ
vậy, nó cịn là một thể loại có sự vận động, đổi mới không ngừng: “Tiểu thuyết là
thể loại văn chƣơng duy nhất đang biến chuyển và chƣa định hình. Nịng cốt thể loại
của tiểu thuyết chƣa hề rắn lại và chúng ta chƣa thể dự đoán đƣợc hết những khả
năng uyển chuyển của nó” [2,21]. Luận giải cho điều này, tác giả viết: “Đó là thể
loại duy nhất nảy sinh và đƣợc nuôi dƣỡng bởi thời đại mới của lịch sử thế giới và
vì thế mà thân thuộc sâu sắc với thời đại ấy, trong khi đó thì các thể loại lớn khác
chỉ đƣợc thời đại mới kế thừa ở dạng đã hoàn tất” [2,22]. “Tiểu thuyết là thể loại
văn chƣơng duy nhất ln ln biến đổi, do đó nó phản ánh sâu sắc hơn, cơ bản
hơn, nhạy bén hơn bản thân hiện thực” [2,27]. Chính tiềm năng phối kết, thu hút,
đồng hóa mạnh mẽ những thể loại khác khiến cho tiểu thuyết ln có xu hƣớng
cách tân xét cả về khả năng lẫn nhu cầu. Và khi tiểu thuyết luôn trong trạng thái
biến đổi, thì từng thành tố trong nó, cũng luôn tiềm tàng khả năng cách tân. Và
thành tố “không – thời gian” không phải là ngoại lệ.
Thời gian, không gian với tƣ cách là một yếu tố cấu thành của tiểu thuyết đã
đƣợc các nhà văn quan tâm đặc biệt và là một mảnh đất màu mỡ để thử nghiệm
những kỹ thuật độc đáo và đa dạng. Trong suốt lịch sử phát triển của thể loại tiểu
thuyết, từ thế kỷ XIX cho đến cuối thế kỷ XX, đầu thế kỉ XXI, thời gian, không
gian càng ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Xử lí thời gian, khơng gian khơng còn
đƣợc xem nhƣ việc cung cấp một cách giản đơn các chỉ dẫn về thời điểm, địa điểm
mà là hệ thống bên trong của những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, liên quan đến
mọi cấp độ của văn bản, chi phối và tác động đến cấu trúc tự sự của tác phẩm. Với
khát khao mãnh liệt cách tân nghệ thuật tiểu thuyết, nhiều nhà văn đã có những sáng
tạo mới về cách xử lí thời gian và khơng gian. Với văn học thế giới, có thể kể đến
những nhà văn đi tiên phong nhƣ Marcel Proust, James Joyce, William Faulkner,
Albert Camus, Ernest Hemingway, Marc Marquez... Tuy muộn hơn so với sự vận
3
động và phát triển chung của văn học thế giới song bƣớc đầu văn học Việt Nam
cũng đã khẳng định sự cách tân trong thể loại tiểu thuyết qua một số cây bút trong
giai đoạn văn học cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI nhƣ: Bảo Ninh, Nguyễn Xuân
Khánh, Nguyễn Bình Phƣơng, Nguyễn Việt Hà, Tạ Duy Anh, Thuận,…
Bên cạnh sự đổi mới trong xử lí thời gian, khơng gian nghệ thuật, gần đây,
chúng ta còn chứng kiến một xu hƣớng vận động phổ biến của tiểu thuyết hiện đại,
đó là xu hƣớng tiểu thuyết – điện ảnh. Xu hƣớng này bắt đầu ở các nhà tiểu thuyết
Pháp, từ những năm 50 của thế kỉ XX, khi nền nghệ thuật điện ảnh ngày càng phát
triển, trở thành một loại hình nghệ thuật tổng hợp có sức cuốn hút mạnh mẽ với
khán giả. Những nhà văn nhƣ Marguerite Duras, Nathalie Sarraute, Michel Butor,
Alain Robbe-Grillet...đều là những nhà văn đi tiên phong với khuynh hƣớng này và
đã gặt hái đƣợc những thành công vang dội. Những tác phẩm của họ không hẳn là
kịch bản điện ảnh, cũng không phải là những cuốn tiểu thuyết thông thƣờng. Với
Hoa bất tử, Alain Robbe-Grillet đã xác định ngay trên bìa sách là tiểu thuyết - điện
ảnh và với Người tình Hoa Bắc, Marguerite Duras viết trong tác phẩm của mình
theo tính nƣớc đơi: đây là một cuốn sách, đây là một kịch bản điện ảnh. Viết theo xu
hƣớng tiểu thuyết – điện ảnh đòi hỏi các nhà văn có nhiều đổi mới về cấu trúc tự sự,
văn phong, miêu tả tâm lí,… Tính rời rạc, lắp ghép, không tuân theo một trật tự thời
gian trong các chƣơng của tiểu thuyết giống nhƣ các phân cảnh của tác phẩm điện
ảnh. Chính điều này khiến cho nghệ thuật xử lí khơng gian và thời gian trong các
tiểu thuyết theo xu hƣớng này cũng buộc phải có những đặc trƣng phù hợp với thể
loại. Vì vậy, việc nghiên cứu thời gian, không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết hiện
đại cần đƣợc tìm hiểu cặn kẽ để chỉ ra đƣợc sự cách tân của thể loại văn học này.
Trong số những nhà tiểu thuyết hiện đại chúng tôi nhận thấy
tác phẩm của
Marguerite Duras (nữ nhà văn và đạo diễn ngƣời Pháp) và Đoàn Minh Phƣợng
(nữ nhà văn và đạo diễn ngƣời Việt Nam) có nhiều sáng tạo độc đáo trong thời gian
và không gian nghệ thuật.
4
1.1.3. Sự gặp gỡ giữa Marguerite Duras trong Người tình và Đoàn Minh
Phượng trong Và khi tro bụi.
1.1.3.1. Marguerite Duras và tiểu thuyết Người tình
Marguerite Duras (1914 - 1966) là nữ nhà văn và đạo diễn ngƣời Pháp. Bà
sinh ra tại Gia Định, Sài Gòn với tên khai sinh Margarite Donnadieu. Duras là tên
một vùng đất ở miền Lot-et-Garonne, quê hƣơng của cha bà. Năm 1943, bà đổi tên
thành Marguerite Duras. Margarite Duras đƣợc biết đến vào năm 1950 với cuốn tự
truyện Đập chắn Thái Bình Dương. Những tác phẩm sau của bà đã góp phần làm
mới cho thể loại tiểu thuyết. Margarite Duras để lại bốn mƣơi tiểu tuyết và mƣời vở
kịch. Nhiều tiểu thuyết của bà đƣợc dựng thành phim và bà cũng đã thực hiện nhiều
bộ phim. Những tác phẩm đầu của Margarite Duras mang đậm tính chất lãng mạn,
nhƣng kể từ tác phẩm Khúc nhạc du dương và trầm bổng bà đã thử các lối viết
mới, đặc biệt là cắt bỏ những đoạn văn dài để làm tăng phần quan trọng của những
gì khơng đƣợc viết ra. Bà thƣờng đƣợc xếp vào phong trào Tiểu thuyết mới trong
nền văn học Pháp. Năm 1989, bà đƣợc trao Giải văn học châu Âu.
Người tình là một tiểu thuyết tự truyện của Marguerite Duras ra đời
năm 1984. Tiểu thuyết này đã đƣợc dịch ra 43 thứ tiếng với khoảng 2,4 triệu bản in.
Nó cũng đoạt giải Goncourt năm 1984. Tác phẩm đƣợc chuyển thể thành bộ
phim cùng tên năm 1992.
Bối cảnh lịch sử của tác phẩm là Việt Nam dƣới thời Pháp thuộc. Câu
chuyện bắt đầu bằng những dòng hồi ức mãnh liệt của một nữ nhà văn nổi tiếng đã
luống tuổi. Bà kể về mối tình đầu tiên của mình lúc mƣời lăm tuổi rƣỡi cùng bi kịch
của gia đình mình trên đất thuộc địa Đơng Dƣơng. Theo cha sang tham chiến ở Việt
Nam với những giấc mộng xa hoa, cả gia đình bà đã sớm mang nỗi thất vọng câm
lặng. Khi cha chết, ngƣời mẹ đau khổ của bà khơng thể chèo chống nổi gia đình, bà
trở nên trầm uất, thậm chí điên loạn. Cuộc sống gia đình là một địa ngục. Đối diện
với cái chết, đói khát, tuyệt vọng, những linh hồn bị đọa đày, bệnh hoạn, cô gái trẻ
mƣời lăm tuổi rƣỡi dƣờng nhƣ trƣởng thành trƣớc tuổi và bị ám ảnh bởi bi kịch gia
đình. Trên chuyến phà định mệnh qua sơng Mê Kơng, trở về trƣờng nội trú ở Sài
5
Gòn sau kỳ nghỉ tại nhà ở Sa Đéc năm 1929, cô gái trẻ mƣời lăm tuổi rƣỡi ấy thu
hút sự chú ý của một ngƣời đàn ơng giàu có hai mƣơi bảy tuổi, con trai một điền
chủ ngƣời Hoa. Trong căn hộ độc thân ở khu phố ngƣời Hoa, anh trở thành ngƣời
tình của cơ gái trẻ. Chuyện u đƣơng của họ bắt đầu bằng tình dục. Tình dục lơi họ
ra khỏi nỗi đau thực tại, xóa bỏ tất cả sợ hãi, khơi dậy mọi mặc cảm để rồi nhấn
chìm nó trong niềm kiêu hãnh của thể xác…Cả hai đều ý thức đƣợc sự mong manh,
ngắn ngủi của cuộc tình. Ngƣời tình của cơ cam chịu, yếu đuối với cuộc hôn nhân
sắp đặt của ngƣời cha. Cô gái lên tàu trở về Pháp và chính giây phút này cơ mới biết
rằng mình đã thật sự yêu anh. Nhiều năm sau chiến tranh, sau những cuộc hôn nhân,
những đứa con, những cuộc li dị, những cuốn sách, vào một ngày, bà nhận đƣợc
cuộc điện thoại của ngƣời tình năm xƣa: “Anh đã nói rằng mọi sự vẫn như trước,
rằng anh u cơ, rằng anh khơng bao giờ có thể ngừng yêu cô được, rằng anh sẽ
yêu cô cho đến chết” [4;177].
Lối viết hiện đại, chân thực, giàu chất trữ tình, độc đáo đã đem đến sức hấp
dẫn đặc biệt cho tác phẩm. Ngƣời tình xứng đáng là một kiệt tác và đƣợc coi là một
niềm tự hào của văn học Pháp thế kỉ XX.
1.1.3.2. Đoàn Minh Phượng và tiểu thuyết Và khi tro bụi.
Đoàn Minh Phƣợng đến với nghệ thuật trƣớc hết với tƣ cách một đạo diễn
điện ảnh, sau đó chị chuyển sang viết văn. Chị sinh năm 1956 ở Sài Gòn, cha mẹ
gốc miền Trung. Chị sang Đức định cƣ từ năm 1977. Và khi tro bụi là cuốn tiểu
thuyết đầu tay của chị xuất bản năm 2006, tác phẩm đã đoạt giải thƣởng văn xuôi
duy nhất của Hội nhà văn năm 2007. Sau đó, Đồn Minh Phƣợng cho ra mắt bạn
đọc cuốn tiểu thuyết thứ hai: Mưa ở kiếp sau. Cùng với những nhà văn nhƣ: Phạm
Thị Hồi, Thuận, Nguyễn Bình Phƣơng, Hồ Anh Thái, Nguyễn Việt Hà,… Đoàn
Minh Phƣợng đã và đang từng bƣớc nỗ lực trên hành trình cách tân tiểu thuyết Việt
Nam.
Và khi tro bụi trở thành nhan đề của tác phẩm khi Đoàn Minh Phƣợng vơ
tình bắt gặp bài thơ The Retreat của Henry Vaughan, một nhà thơ nổi tiếng của
nƣớc Anh vào thế kỉ XVII. Nhà văn đặc biệt ấn tƣợng với hai câu cuối:
6
“And when this dust falls to the urn,
In that state I came return.” [33,5]
Đồn Minh Phƣợng đã dịch đơi câu thơ này thành một cặp lục bát và đặt làm
lời đề từ cho tác phẩm:
“Và khi tro bụi rơi về,
Trong thinh lặng đó, cận kề quê hương.” [33,5]
Lời đề từ chứa đựng một biểu tƣợng mang đậm chất triết lí phƣơng Đơng.
Hình ảnh “tro bụi” chính là ẩn dụ cho cái chết hoặc mong muốn đƣợc chết của nhân
vật của An Mi. Đồng thời cũng là thơng điệp của tồn tác phẩm: quê hƣơng là điểm
tựa để cứu vớt những con ngƣời, đặc biệt là những con ngƣời cô đơn, những mảnh
đời xa xứ. Quan niệm nhân sinh mang đậm tính truyền thống này đã đƣợc thể hiện
bằng cuộc đời của nhân vật An Mi trong tiểu thuyết.
Và khi tro bụi mở đầu bằng sự kiện chồng của An Mi, một phụ nữ ngƣời
Đức gốc Việt, vừa mất trong một tai nạn. Từ đó, An Mi thấy hồn mình chỉ cịn là
một đám tro. Khơng cịn ngƣời thân, nơi chốn nào để đến, cơ quyết định tìm đến cái
chết. Mua một chiếc vé xe lửa, An Mi bắt đầu hành trình ba tháng của mình, để hiểu
đƣợc mình là ai trƣớc khi chết. An Mi chọn sống trên những chuyến tàu vô tận. Cô
cố mua một cuốn sổ của một ngƣời trực đêm khách sạn để ghi chép. Nhƣng An Mi
khơng biết viết gì lên đó. Từng ấy năm tháng sống trên đời, cô chỉ viết đƣợc hai
câu: Tôi là một đứa trẻ mồ côi. Tôi đến từ một đất nước có chiến tranh. Khi chuẩn
bị tìm đến cái chết, An Mi bất ngờ đọc đƣợc câu chuyện của ngƣời trực đêm khách
sạn trong chính cuốn sổ đó. Câu chuyện đầy bi kịch của gia đình một ngƣời Đức
(ơng Kempf, Anita, Sophie đƣợc hiểu là tình nhân của ơng và con trai - Michael).
Từ những điều vô lý đã khiến cơ quyết tâm đi tìm sự thật, để mang lại sự công bằng
cho Marcus – ngƣời em bất hạnh bị mất tích của Michael. Sau hai năm tìm kiếm,
khi sự thật đƣợc phơi bày, cũng là lúc cô phát hiện những bí mật chứa sâu trong tâm
hồn mình. An Mi vẫn quyết định tìm đến cái chết. Và chỉ khi tro bụi rơi về An Mi
mới thực sự hiểu mình là ai. Hơn bao giờ hết cô muốn đƣợc sống để tìm lại những
điều cơ đã đánh mất. Bao trùm tiểu thuyết là nỗi cô đơn của kiếp ngƣời, nỗi cô đơn
7
theo cách diễn đạt của văn hào Colombia, G.Macket: thể hiện cái cơ đơn nhƣ là mặt
trái của tình u thƣơng, sự đồn kết.
Qua tìm hiểu chúng tơi nhận thấy Marguerite Duras và Đoàn Minh Phƣợng
đều là những nhà văn nữ đã từng có những tháng năm trải nghiệm cuộc sống tha
hƣơng. Hai tiểu thuyết Người tình và Và khi tro bụi đều mang dáng dấp tự truyện.
Đồng thời, lối viết của hai nhà văn đều thấm đẫm chất trữ tình, nghệ thuật viết đều
đạt đến trình độ điêu luyện, mẫu mực, đầy tính nghệ thuật. Vấn đề thời gian và
không gian nghệ thuật đều là những vấn đề nổi bật, đƣợc các nhà văn dụng công
sáng tạo và đổi mới nhằm thể hiện những ý đồ nghệ thuật sâu sắc và mong muốn
cách tân thể loại tiểu thuyết .
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề thời gian và không gian nghệ
thuật với việc giảng dạy ở trường phổ thơng.
Mặt khác, trong chƣơng trình phổ thơng hiện nay thể loại tiểu thuyết và
truyện ngắn đƣợc đƣa và giảng dạy khá nhiều, bao gồm cả văn học Việt Nam và
văn học thế giới. Việc nghiên cứu vấn đề thời gian và không gian nghệ thuật qua hai
tác phẩm này góp phần làm giàu thêm những kinh nghiệm, những tri thức lí luận, từ
đó hình thành cơng cụ, phƣơng pháp nghiên cứu để chúng tơi có thể ứng dụng trên
những đối tƣợng mới nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Từ những lí do trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thời gian,
khơng gian nghệ thuật trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi tro
bụi của Đồn Minh Phƣợng” là có tính cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
1.2. Lịch sử vấn đề
1.2.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian, không gian nghệ thuật
Thời gian và không gian nghệ thuật trong tác phẩm văn học là một vấn đề
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc quan tâm. Về vấn đề này,
mặc dù các nhà lí luận chƣa có cách lí giải, trình bày thống nhất song họ cũng đề
xuất đƣợc hƣớng nghiên cứu cơ bản làm nền tảng để chúng ta tiếp tục đào sâu
nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài chúng tôi xin điểm lại một số cơng trình nghiên
8
cứu tiêu biểu về thời gian và không gian nghệ thuật của các nhà lí luận văn học Việt
Nam. Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử quan tâm nhiều đến thi pháp học và lí luận,
trong Dẫn luận thi pháp học, ông đi sâu nghiên cứu hai yếu tố thời gian và khơng
gian nghệ thuật trên cơ sở tiếp thu lí thuyết tự sự học. Ngồi ra ơng cịn có nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan đến khơng gian và thời gian nghệ thuật nhƣ: Thi
pháp thơ Tố Hữu, Thi pháp Văn học trung đại hay Từ điển thuật ngữ văn học… Lê
Ngọc Trà trong Lí luận và Văn học khảo sát thời gian ở hai bình diện chính là nhịp
độ thời gian và trình tự thời gian. Với quan niệm thời gian và không gian trong tác
phẩm văn học thống nhất chặt chẽ với nhau nên nhà nghiên cứu không đi vào tách
biệt làm rõ những cấu trúc và đặc điểm riêng giữa thời gian và không gian nghệ
thuật. Trong cuốn Lí luận văn học (chƣơng IX) do Phƣơng Lựu làm chủ biên có đƣa
ra những đặc điểm, biểu hiện riêng của từng loại không gian và thời gian nghệ thuật
nhƣng do không gian và thời gian nghệ thuật chỉ là một mảng nhỏ trong đặc trƣng
nghệ thuật ngôn từ nên nhà nghiên cứu khơng đi sâu, trình bày một cách chi tiết.
Nguyễn Thị Dƣ Khánh trong Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp nhận
định: “khơng gian và thời gian - khác biệt, gắn với những địa điểm và thời gian của
nhiều ngƣời kể chuyện” [24,43]; “các đầu mối của truyện trong những trục không
gian và thời gian đa phƣơng khơng tn theo một trình tự trƣớc sau chặt chẽ”
[24,44]. Để chứng minh cho nhận định của mình, nhà nghiên cứu đi vào làm rõ
điểm nhìn khác nhau của ngƣời kể chuyện qua một số truyện ngắn, tiểu thuyết tiêu
biểu. Trong Lí luận văn học - Vấn đề và suy ngẫm của Nguyễn Văn Hạnh và Huỳnh
Nhƣ Phƣơng, hai nhà nghiên cứu đi vào làm rõ một số đặc điểm về thời gian và
không gian nghệ thuật. Về khơng gian, có khơng gian thiên nhiên, khơng gian sinh
hoạt, có thể là khơng gian mở hay khơng gian khép, là không gian tĩnh hay động.
Về thời gian, có thời gian trần thuật, thời gian tâm lí. Tác giả cũng nhấn mạnh “hình
tƣợng thời gian cũng đồng thời biểu lộ cách nhìn của con ngƣời về thế giới”
[13,183]. Trong Những vấn đề thi pháp của truyện, Nguyễn Thái Hòa đã dành sự
quan tâm cần thiết cho vấn đề thời gian, khơng gian. Ngồi ra cịn nhiều các luận
án, luận văn, các bài nghiên cứu trên các tạp chí nghiên cứu vấn đề thời gian và
không gian nghệ thuật gắn với các tác phẩm cụ thể.
9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian và khơng gian trong tiểu
thuyết Người tình của Marguerite Duras và tiểu thuyết Và khi tro bụi của Đồn
Minh Phượng.
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian và khơng gian trong tiểu
thuyết Người tình của Marguerite Duras
Sau khi tiểu thuyết Người tình của Marguerite Duras xuất bản khoảng
mƣời năm, ngƣời ta đã thống kê ở Pháp có nhiều luận án về tác phẩm này của bà từ
nhiều góc độ: văn học, phân tâm học, điện ảnh... Song trong phạm vi đề tài chúng
tôi xin chỉ đề cập đến những công trình nghiên cứu tiểu thuyết này ở Việt Nam. Có
các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tác phẩm nhƣ: “Tiểu thuyết
Pháp hiện đại, những tìm tịi đổi mới” (2002) của Phùng Văn Tửu; khóa luận tốt
nghiệp của Lƣơng Thị Thùy Dƣơng (2007) với đề tài “Nghệ thuật trần thuật qua
hai tác phẩm “Người tình” của M.Duras và “Thiếu nữ đánh cờ vây” của Sơn Táp”.
Hay luận văn thạc sĩ của Lâm Thị Thủy (2007) với đề tài: “So sánh nghệ thuật tiểu
thuyết “Thiếu nữ đánh cờ vây” của Sơn Táp” và “Người tình” của M.Duras”.
Ngồi ra, cịn có nhiều bài nghiên cứu nhƣ Trịnh Thu Hồng với bài “Thể loại tự
truyện trong sáng tác của một số nhà văn nữ”; Lộc Phƣơng Thủy với bài “Việt
Nam trong tiểu thuyết của M.Duras”; Đặng Thị Hạnh với bài “Các nhà văn nữ và
một số thể loại hư cấu trong văn học phương Tây và văn học Việt Nam hiện đại”;
“Đọc Duras chợt nhớ…Sài gòn” của Nguyễn Mạnh Trinh; “Hình tượng người trần
thuật trong tác phẩm “Người tình” của Trần Huyền Sâm. Trên thực tế có thể cịn
nhiều bài viết khác nữa nhƣng do điều kiện khách quan và chủ quan chúng tơi chƣa
có điều kiện để tham khảo hết. Các bài viết, cơng trình nghiên cứu nói trên ít nhiều
có liên quan đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, đề cập trực tiếp đến
vấn đề thời gian và không gian nghệ thuật trong Người tình của Marguerite Duras
có bài viết của Hà Thị Thu Hằng “Khơng gian và thời gian trong tiểu thuyết Người
tình của Marguerite Duras”. Song đây chỉ là bài viết có tính chất bao qt với sự
tiếp cận trên những bình diện cơ bản. Nhƣ vậy, mặc dù tiểu thuyết Người tình của
Marguerite Duras đã đƣợc nghiên cứu theo những hƣớng khác nhau song hầu nhƣ
10
chƣa có cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về vấn đề thời gian và không gian
trong tiểu thuyết Người tình của Marguerite Duras.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề thời gian và không gian trong tiểu
thuyết Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phượng.
Đoàn Minh Phƣợng đƣợc biết đến với tƣ cách là một nhà văn mới nổi trong
lĩnh vực tiểu thuyết. Trong hai tiểu thuyết của Đoàn Minh Phƣợng đƣợc xuất bản
thì tiểu thuyết Và khi tro bụi đã đoạt giải thƣởng văn xuôi năm 2007 do Hội nhà
văn Việt Nam trao tặng. Bàn luận và đánh giá về cuốn tiểu thuyết này có nhiều ý
kiến khác nhau. Có thể kể đến ý kiến của Hữu Thỉnh, nhà thơ Vũ Quần Phƣơng, của
các tác giả: Nguyễn Thị Minh Thái, Trƣơng Hồng Quang… Những bài viết trên chỉ
mang tính chất điểm sách hoặc nhân đề cập đến một phƣơng diện nào đó của văn
xi đƣơng đại nƣớc ta mà nhắc tới tác phẩm của Đoàn Minh Phƣợng. Bên cạnh đó,
bƣớc đầu đã có một số cơng trình nghiên cứu nhƣ: “Những yếu tố hiện sinh trong
tiểu thuyết Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phượng” của Trần Hoàng Hoàng (2010).
Gần đây là luận văn thạc sĩ của Tạ Thị Bích Ngân: “Kỹ thuật dịng ý thức trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại (Trường hợp Và khi tro bụi của Đồn Minh Phượng)
(2015). Các bài viết, cơng trình nghiên cứu nói trên ít nhiều có liên quan đến đề tài
nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, đề cập trực tiếp đến vấn đề thời gian và
không gian nghệ thuật trong Và khi tro bụi thì chỉ có một phần rất nhỏ trong luận
văn “Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Đoàn Minh Phượng” của tác giả Lê Tuấn
Anh (2011). Ở đây, tác giả này đã khảo sát hai tiểu thuyết Và khi tro bụi và Mưa ở
kiếp sau trên các góc độ khơng - thời gian; ngƣời kể chuyện, điểm nhìn và giọng
điệu trần thuật và đặt chúng trong tiến trình tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại để đánh
giá sự đổi mới trong tƣ duy và quan niệm nghệ thuật của nhà văn.
Nhƣ vậy qua khảo sát và thống kê, chúng tơi nhận thấy chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào tìm hiểu đầy đủ và chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt trong sáng tạo
thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật trong hai tác phẩm trên.
11
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Tìm hiểu cách tổ chức thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật
trong tiểu thuyết Người tình và Và khi tro bụi. Từ đó thấy đƣợc sự cách tân độc
đáo của Marguerite Duras và Đoàn Minh Phƣợng trong việc đổi mới tiểu thuyết
hiện đại.
1.3.2. Chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa thời gian và không gian nghệ thuật
trong hai tác phẩm và mối quan hệ giữa thời gian, không gian nghệ thuật với các
yếu tố hình thức nghệ thuật khác.
1.3.3. Tìm hiệu quả nghệ thuật của thời gian, không gian nghệ thuật trong
việc thể hiện nội dung tƣ tƣởng của tiểu thuyết Người tình và Và khi tro bụi.
1.3.4. Tìm hiểu sự tƣơng đồng và khác biệt trong cách thể hiện thời gian và
không gian nghệ thuật của hai tác giả trong hai tiểu thuyết.
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là “Thời
gian, khơng gian nghệ thuật trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi
tro bụi của Đoàn Minh Phƣợng”
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung khảo sát cuốn tiểu thuyết
Người tình của Marguerite Duras (NXB Hội nhà văn 2016) và Và khi tro bụi của
Đoàn Minh Phƣợng (NXB Văn học 2016).
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thời gian, khơng gian nghệ thuật
trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi tro bụi của Đoàn Minh
Phƣợng” luận văn sử dụng kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành văn học: phƣơng pháp khảo sát – thống kê – phân loại, phƣơng pháp phân
tích – tổng hợp, phƣơng pháp so sánh – đối chiếu…
1.6. Đóng góp của luận văn
Thực hiện đề tài: “Thời gian, khơng gian nghệ thuật trong Người tình của
Marguerite Duras và Và khi tro bụi của Đồn Minh Phƣợng” chúng tơi mong
12
muốn có những đóng góp sau:
- Về lí luận: ứng dụng thi pháp học và tự sự học để nghiên cứu vấn thời gian,
khơng gian nghệ thuật trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi tro bụi của
Đoàn Minh Phƣợng, chúng tơi muốn góp thêm tiếng nói của mình qua việc tìm hiểu
thời gian, khơng gian nghệ thuật trong mỗi tác phẩm, sự tƣơng đồng và sự sáng tạo về
thời gian, không gian nghệ thuật ở mỗi tác phẩm, mối quan hệ giữa không gian và thời
gian nghệ thuật. Đồng thời tìm hiểu hiệu quả nghệ thuật thời gian, không gian nghệ
thuật trong việc thể hiện nội dung tƣ tƣởng của tiểu thuyết Người tình và Và khi tro
bụi. Từ đó, tiếp tục khẳng định vị trí của của Marguerite Duras và Đồn Minh Phƣợng
trong tiến trình phát triển của văn học Pháp và Việt Nam.
- Về thực tiễn: Luận văn với đề tài: “Thời gian, không gian nghệ thuật
trong Người tình của Marguerite Duras và Và khi tro bụi của Đoàn Minh
Phƣợng” là một vấn đề thiết thực và gần gũi với bộ môn văn trong nhà trƣờng. Đối
với học sinh trung học phổ thơng, lí luận văn học là những kiến thức trừu tƣợng.
Tuy nhiên, với cách vận dụng lí luận để soi sáng vào một tác phẩm văn học của
những tác giả cụ thể, luận văn khơng những giúp học sinh có thể tiếp cận vấn đề lí
luận trừu tƣợng một cách dễ dàng và sinh động hơn mà còn cung cấp cho các học
sinh phƣơng pháp để có thể tiếp cận một vấn đề tƣơng đối khó trong lí luận văn
học: thời gian, khơng gian nghệ thuật.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc triển khai thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Thời gian và không gian nghệ thuật nhƣ là những phạm trù cơ
bản của thi pháp học.
Chƣơng 2: Thời gian nghệ thuật trong tác phẩm Người tình của Marguerite
Duras và Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phƣợng.
Chƣơng 3: Khơng gian nghệ thuật trong tác phẩm Người tình của
Marguerite Duras và Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phƣợng.
13
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT NHƢ LÀ
NHỮNG PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA THI PHÁP HỌC
Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật là phƣơng thức tồn tại của tác
phẩm văn học. Tuy nhiên, thời gian và không gian chỉ thực sự trở thành một yếu tố
nghệ thuật khi mỗi nghệ sỹ ý thức đƣợc sâu sắc vai trị của nó trong tiến trình truyện
kể. Tức là, coi thời gian, không gian nhƣ một phƣơng tiện nghệ thuật để bộc lộ ý đồ
nghệ thuật của nhà văn trong việc nhận thức và phản ánh đời sống. Trong chƣơng
này, chúng tôi giới thuyết về thời gian, không gian chủ yếu dƣới góc nhìn thi pháp
học. Từ đó ứng dụng lí thuyết này để nghiên cứu cách sáng tạo thời gian, khơng
gian trong Người tình và Và khi tro bụi.
1.1. Thời gian nghệ thuật
1.1.1. Khái niệm thời gian nghệ thuật
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, thời gian nghệ thuật là: “Hình thức nội
tại của hình tƣợng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó” [12,264]. Trần Đình
Sử cho rằng: “Thời gian nghệ thuật là thời gian mà ta có thể thể nghiệm đƣợc trong
tác phẩm nghệ thuật với tính liên tục và độ dài của nó, với nhịp độ nhanh hay chậm,
với các chiều thời gian hiện tại, quá khứ hay tƣơng lai” [43,77]. Vì thời gian nghệ
thuật đƣợc mỗi nghệ sỹ sáng tạo ra nên mang tính chủ quan, gắn với thời gian tâm
lý, nó có thể kéo dài, rút ngắn, đảo ngƣợc hoặc dừng lại so với thời gian thực tế.
Thời gian nghệ thuật là một biểu tƣợng thể hiện quan niệm của tác giả về
cuộc đời, con ngƣời vì con ngƣời cảm nhận toàn bộ thế giới qua thời gian, trong
thời gian. Thời gian nghệ thuật là phạm trù đặc trƣng của văn học. “Thời gian là đối
tƣợng, là chủ đề, là công cụ miêu tả là sự ý thức và cảm giác về sự vận động và đổi
thay của thế giới trong các hình thức đa dạng của thời gian xuyên suốt toàn bộ văn
học” [27,210]. Phạm trù thời gian nghệ thuật là một cơ sở để phân tích cấu trúc
bên trong của những hiện tƣợng văn học. Thời gian trong văn học khơng cịn đơn
14
giản là cái dung chứa hiện thực mà còn là “một kẻ tham gia độc lập vào hành động
nghệ thuật” [9]; là “một trong những phƣơng tiện hữu hiệu nhất để tổ chức nội dung
của nghệ thuật” [9].
1.1.2. Cấu trúc và biểu hiện của thời gian nghệ thuật
Nghiên cứu thời gian nghệ thuật, chúng ta chú ý trƣớc hết tới hai lớp thời
gian cơ bản: thời gian trần thuật và thời gian đƣợc trần thuật.
1.1.2.1. Thời gian trần thuật
“Thời gian trần thuật là thời gian vận động theo dòng tuyến tính, một chiều,
của văn bản ngơn từ” [43;80]. Cần hiểu “trần thuật” ở đây đƣợc dùng với ý nghĩa
rất khái quát cho mọi văn bản văn học.
Thời gian trần thuật là thời gian do ngƣời kể sáng tạo ra, vì vậy, nó mang các
đặc điểm cơ bản sau: nó có mở đầu, kết thúc; đó là một thời gian hữu hạn; thời gian
trần thuật có tốc độ và nhịp độ riêng vì ngƣời kể có thể kể nhanh hay chậm. Khi nào
tác giả kể, tả khái quát thì thời gian lƣớt nhanh, khi nào tác giả miêu tả tỉ mỉ thì thời
gian nhƣ dừng lại; vì thời gian trần thuật có tính khơng đảo ngƣợc cho nên ngƣời kể
có thể sắp xếp lại trật tự thời gian của sự việc. Có thể đem cái xảy ra sau kể trƣớc,
và ngƣợc lại đem cái xảy ra trƣớc kể sau; thời gian trần thuật luôn mang thời hiện
tại. Thời hiện tại ngữ pháp của lời nói ứng với thời hiện tại của ngƣời nói.
Phân tích nghệ thuật trần thuật rất cần thiết phải chỉ ra các hình thức trần
thuật. Theo quan điểm của G. Genette, thời gian trần thuật có bốn hình thức: tỉnh
lược (ellipsis): thời gian đƣợc trần thuật dài, nhƣng thời gian trần thuật lại bỏ qua,
thời gian trần thuật hầu nhƣ bằng không; lược thuật (summary): lƣợc kể trong một,
hai câu ngắn một đoạn thời gian dài; cảnh tượng (scene): kể các cuộc đối thoại, ở
đây thời gian hầu nhƣ bằng thời gian thực khi tiến hành đối thoại (ngƣời ta cịn
gọi thời gian đó là thời gian kịch); dừng lại (pause): tức là khi nhà văn miêu tả
chân dung, phong cảnh, mơi trƣờng. Khi đó, thời gian đƣợc trần thuật dừng lại
bằng không.
Thời gian trần thuật là một hiện tƣợng nghệ thuật, chỉ có trong sáng tác
15
nghệ thuật, bởi nó nhằm tạo ra cảm giác thời gian và dòng thời gian trong tâm
hồn ngƣời đọc.
1.1.2.2. Thời gian được trần thuật
Thời gian đƣợc trần thuật là thời gian của các sự kiện đƣợc miêu tả. Thời
gian đƣợc trần thuật bao gồm: thời gian sự kiện; thời gian nhân vật; thời gian thiên
nhiên,…
Thời gian sự kiện là chuỗi liên tục của các sự kiện trong quan hệ liên tục
trước sau, nhân quả. Thời gian sự kiện có thể đƣợc tính theo độ dài thời gian mà nó
diễn ra. Ví dụ nhƣ thời gian sự kiện trong Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung
là một trăm mƣời một năm, thời gian sự kiện của Truyện Kiều của Nguyễn Du là
mƣời lăm năm, trong Chí Phèo của Nam Cao là khoảng trên dƣới bốn mƣơi năm cả cuộc đời Chí Phèo. Ngƣời ta chia ra hai lớp thời gian trong thời gian sự kiện: thời
gian tích truyện và thời gian truyện.
Thời gian nhân vật đƣợc tạo nên từ thời gian tiểu sử và thời gian đƣợc nếm
trải qua tâm hồn nhân vật. Thời gian tiểu sử đƣợc tính từ ngày sinh đến lúc trƣởng
thành và chết. Thời gian nhân vật có độ dài khơng giống nhau, chỉ nhân vật chính
mới có thời gian bằng thời gian tích truyện, thời gian truyện.Với các nhân vật khác,
chỉ xuất hiện vào những thời điểm và thời đoạn nào đó của truyện.
Thời gian thiên nhiên đƣợc cảm nhận từ những đổi thay trong tự nhiên: sáng,
trƣa, chiều, tối, xuân, hạ, thu, đông…theo sự vận hành của vũ trụ.
Ngoài các lớp thời gian trên, cịn có thời gian sinh hoạt, thời gian phong tục,
thời gian lịch sử - xã hội. Sự đa dạng các lớp thời gian giúp ta thấy thời gian trong
tác phẩm là một phức hợp gồm nhiều yếu tố. Sự kết hợp các yếu tố đó tạo ra các giá
trị thẩm mĩ riêng cho tác phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thời gian trần thuật và thời gian được trần thuật
Tương quan giữa điểm mở đầu - kết thúc của thời gian trần thuật và điểm
mở đầu - kết thúc thời gian sự kiện. Hai điểm này có thể trùng nhau hồn tồn nhƣ
trong truyện thơ nơm, cổ tích, có thể khơng trùng nhau, mà so le nhau. Ví dụ: truyện
16
Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành bắt đầu từ khi Tnú sau ba năm đi lực lƣợng
đƣợc nghỉ phép, anh về thăm làng một ngày, trong khi cuộc đời Tnú bắt đầu từ chỗ
“Cha mẹ nó chết sớm, làng Xơ Man này ni nó”, đây là trƣờng hợp bắt đầu từ
giữa; có những truyện bắt đầu từ kết quả của sự kiện đã kết thúc. Mối tƣơng
quan này tạo ra những bình diện thời gian quá khứ, tƣơng lai, hiện tại đan xen
trong tác phẩm.
Tương quan giữa các sự kiện trong thời gian trần thuật. Các sự kiện trong
thời gian trần thuật có thể là đƣợc sắp xếp theo các trƣờng hợp: liên tục nhau, sự
kiện này kề theo sự kiện trƣớc; giữa các sự kiện có một khoảng thời gian đƣợc tỉnh
lƣợc; gối đầu nhau, sự kiện này chƣa xong, sự kiện khác đã đến; ngắt nửa chừng
theo kiểu tiểu thuyết chƣơng hồi; đảo ngƣợc thời gian: hồi tƣởng, hồi thuật, từ một
điểm ở hiện tại để trở về thời gian quá khứ; trần thuật một sự kiện với tần suất khác
nhau…
Nghiên cứu thời gian nghệ thuật trong tác phẩm văn học không giản đơn là
chỉ ra thời gian trần thuật, kỹ thuật trần thuật, mà còn cần thấy đƣợc cách cảm nhận
thế giới sáng tạo của nhà văn. Phải gắn việc nghiên cứu thời gian nghệ thuật với ý
đồ sáng tạo của nhà văn, đặt nó trong nhiều mối liên hệ văn hóa thì kết quả mới
thực sự có ý nghĩa và chiều sâu.
1.2. Khơng gian nghệ thuật:
1.2.1. Khái niệm không gian nghệ thuật
Cùng với thời gian, trong tác phẩm văn học, không gian là nơi nhà văn triển
khai sự kiện, biến cố, là chỗ cho nhân vật hoạt động. Vì vậy khơng gian trong văn
học là khơng gian nghệ thuật. Khơng gian nghệ thuật là “hình thức bên trong của
hình tƣợng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó” [49,162]. Trong “Dẫn luận
thi pháp học”, Trần Đình Sử cũng lí giải: “Khơng gian nghệ thuật là hình thức tồn
tại của thế giới nghệ thuật‟‟ [43,107]. Ơng cũng khẳng định: khơng có hình tƣợng
nghệ thuật nào khơng có khơng gian, khơng có một nhân vật nào khơng có một nền
cảnh nào đó. Khơng gian nghệ thuật là mơ hình thế giới độc lập, có tính chủ quan và
mang ý nghĩa tƣợng trƣng của tác giả. Ví dụ, đến với Thạch Lam ở Hai đứa trẻ là
17
không gian ở một phố huyện nghèo vùng ngoại ô (nơi mà gia đình Liên chuyển về),
đó cịn là khơng gian của chuyến tàu từ Hà Nội đi qua phố huyện về đêm trong
khoảnh khắc, đó cịn là khơng gian tâm tƣởng của Liên gắn với kí ức hồi niệm và
mơ ƣớc về tƣơng lai. Những tiểu không gian này tạo thành không gian nghệ thuật
thể hiện những quan niệm, thái độ của Thạch Lam với cuộc sống con ngƣời.
Không gian nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của nghệ sỹ nhằm biểu hiện con
ngƣời và thể hiện một quan niệm nhất định về cuộc sống. Vì vậy, khơng thể qui nó
về sự phản ánh giản đơn khơng gian địa lý hay không gian vật lý, vật chất.
1.2.2. Các loại không gian nghệ thuật
1.2.2.1. Không gian bối cảnh
Không gian bối cảnh là mơi trƣờng hoạt động của nhân vật, có thể là một địa
điểm có tên hoặc khơng có tên, ở đó có các đặc điểm: thiên nhiên, xã hội, con
ngƣời. Đó là điều kiện để mọi sự kiện và mọi hoạt động của nhân vật đƣợc diễn
ra. Một xóm ngụ cƣ trong những ngày cái đói tràn đến nhƣ một cơn lũ trong Vợ
nhặt của Kim Lân là môi trƣờng của các nhân vật Tràng, bà cụ Tứ, cô vợ nhặt.
Những ngọn đồi xà nu bát ngát trải dài tới tận chân trời ôm lấy làng Xô Man kiên
cƣờng trong Rừng xà nu là môi trƣờng hoạt động cho các nhân vật Tnú, cụ Mết,
Mai, Dít, Heng… Xa hơn, vùng thảo nguyên bên sông Đông là môi trƣờng của các
nhân vật Grigori, Panchelay,… trong Sông Đông êm đềm của M. Solokhov; Paris
với những mảng màu xám của sự nghèo đói là mơi trƣờng của Tênacđiê, Cơdét,
Fangtin… trong Những người khốn khổ của V. Hugơ. Có thể phân chia khơng gian
bối cảnh làm ba loại: bối cảnh thiên nhiên, bối cảnh xã hội và bối cảnh tâm trạng.
Bối cảnh thiên nhiên gồm những hiện tƣợng thiên nhiên nhƣ đất, trời, mây,
gió, núi, sơng, cây cỏ, v.v tạo nên những khung cảnh phong phú, đổi thay theo
các mùa, ở các nơi khác nhau. Thiên nhiên một mặt gắn với những hoạt động của
nhân vật và mặt khác lại gắn với tâm trạng ngƣời kể, tạo cảm hứng cho ngƣời kể và
ngƣời đọc. Bối cảnh thiên nhiên phù hợp với những nhân vật lãng mạn, tâm hồn
lãng mạn của ngƣời kể nó làm thành chi tiết của tác phẩm. Bối cảnh thiên nhiên có
“ngơn ngữ riêng”, dự báo một nhân vật xuất hiện hoặc sự kiện sắp xuất hiện.