Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

báo cáo thực tập nhận thức công ty xăng dầu bắc tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 49 trang )





































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI




BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN THỨC


Tên cơ quan thực tập : Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên
Thời gian thực tập : 07/01 – 10/03/2013
Người hướng dẫn : Trịnh Xuân Đoài
GV hướng dẫn : Phùng Thế Vinh
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Thanh Hà
Lớp : KT1011





Pleiku, 03/2013




Tp Hồ Chí Minh, 08/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI





BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN THỨC








Pleiku, 03/2013
Tên cơ quan thực tập : Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên.
Thời gian thực tập : 07/01 – 10/03/2013
Người hướng dẫn : Trịnh Xuân Đoài
GV hướng dẫn : Phùng Thế Vinh
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Thanh Hà
Lớp : KT1011
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức

i

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP




















Pleiku, ngày tháng năm 2013
Người hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên) (ký tên và đóng dấu)
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Pleiku, ngày tháng năm 2013
Ký tên
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
iii


TRÍCH YẾU

Nhằm tạo điều kiện để sinh viên vận dụng các kiến thức lý thuyết đã được học tại
trường vào thực tiễn, làm quen với môi trường làm việc trong các cơ quan, công ty, xí
nghiệp, đồng thời học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế. Vừa qua, trường Đại học
Hoa Sen đã tổ chức đợt Thực tập nhận thức vào học kỳ 12.2B, năm học 2012-2013.
Tôi đã được nhận vào thực tập tại Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên trong thời gian
từ 07/01 – 10/03/2013.Trong quá trình 8 tuần thực tập tại công ty, mục đích của tôi
trong đợt thực tập nhận thức này là tìm hiểu về công ty, các hoạt động cũng như các
điểm mạnh, yếu của công ty để tôi có những đề xuất phù hợp trong bài báo cáo. Bên
cạnh đó, tôi còn được tiếp xúc với không khí làm việc chuyên nghiệp của các nhân
viên trong công ty, học cách nhanh chóng hòa nhập vào môi trường lạ so với không
khí học ở trường. Trong thời gian này, mặc dù không được thực tập tại bộ phận Kế
toán theo như đúng chuyên ngành nhưng tôi đã được học hỏi và làm việc như một
nhân viên của công ty. Tuy không được chính thức thực tập ở bộ phận Kế toán tài
chính của công ty, nhưng đôi khi tôi vẫn được xuống phụ một số công việc đơn giản
và vì vậy tôi cũng đã tự rút ra một số kinh nghiệm mà mình cần nên có trong ngành Kế
toán này. Thông qua đợt thực tập này, ngoài các kinh nghiệm quý báu mà tôi đã tích
lũy được, tôi đã phần nào chứng thực được nhiều điều mà chỉ trong thực tiễn doanh
nghiệp mới gặp phải, giúp tôi mạnh dạn và tự tin hơn. Ngoài ra tôi còn học được cách
ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa cấp dưới và cấp trên, giữa công ty và
khách hàng đối tác.








Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức

iv



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm việc tại Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên, tôi đã được
làm việc trong một không khí thân thiện và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
phòng Tổ chức – Hành chính - nơi tôi trực tiếp thực tập và phòng Kế toán-nơi cung
cấp cho tôi những thông tin bổ trợ cho chuyên ngành của tôi. Nhờ đó, tôi đã tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm quý báu khi làm việc trong môi trường doanh nghiệp,
đồng thời củng cố các bài học mà tôi đã được dạy ở trường. Qua đó, tôi xin chân thành
cảm ơn:
 Thầy Phùng Thế Vinh – giảng viên phụ trách hướng dẫn tôi trong đợt thực
tập này.
 Ông Vũ Huy Trí – Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty Xăng Dầu Bắc Tây
Nguyên đã tiếp nhân tôi vào thực tập.
 Ông Trịnh Xuân Đoài – Người trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
tiếp xúc với công việc, cung cấp dữ liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành tốt nhất đợt thức tập này.
 Bà Võ Thị Mộng Loan – Kế toán trưởng công ty, đã cung cấp thêm các
thông tin, công việc đặc thù về chuyên ngành của tôi.








Trường Đại học Hoa Sen KT1011

Báo cáo thực tập nhận thức
v

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
TRÍCH YẾU iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH viiiii
NHẬP ĐỀ 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 2
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 2
2. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN 3
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
2.1.1 Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993 3
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay 4
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 4
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý: 4
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 6
2.3. Các nguồn lực kinh doanh 11
2.3.1 Nguồn nhân lực: 11
2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật: 11
2.3.3 Vốn kinh doanh: 11
2.3.4 Mặt hàng kinh doanh: 13
2.3.5 Thị trường tiêu thụ: 14
2.3.6 Kết quả hoạt động kinh doanh: 15

3. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH 18
Trường Đại học Hoa Sen KT1011

Báo cáo thực tập nhận thức
vi
3.1. Bộ phận của phòng Tổ chức – Hành chính: 18
3.2. Chức năng và nhiệm vụ 18
3.2.1 Chức năng: 18
3.2.2 Nhiệm vụ: 19
4. ĐÔI NÉT VỀ BỘ PHẬN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 23
PHẦN II: NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP 25
1. CÔNG VIỆC TRỰC TIẾP THỰC HIỆN 25
1.1. In, photocopy, sang chụp tài liệu 25
1.2. Sắp xếp hồ sơ 26
1.3. Chuyển phát nhanh 29
2. CÔNG VIỆC TÌM HIỂU THÊM 34
2.1. Kiểm tra số liệu 34
2.2. Đếm Hóa đơn 34
3. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC BẢN THÂN 35
3.1. Ưu điểm 35
3.2. Khuyết điểm 36
3.3. Khó khăn 36
3.4. Thuận lợi 36
3.5. Kinh nghiệm, bài học đúc kết 36
3.6. Định hướng sắp tới 37
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ix





Trường Đại học Hoa Sen KT1011

Báo cáo thực tập nhận thức
vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH
Hình 1 – Trụ sở chính của Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên
Hình 2 – Phần Mềm SAP
Hình 3 – Đơn Dự Tuyển
Hình 4 – Bảng Kế hoạch Tuyển Dụng Nhân Sự
Hình 5 – Thư Mời Nhận Việc
Hình 6 – Chương trình Thử Việc
Hình 7 – Thư Cảm Ơn
Hình 8 – Hóa đơn giá trị gia tăng cho khách mua lẻ
Bảng 1 – Tổng hợp nguồn vốn giữa các năm
Bảng 2 – Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được năm 2012
Bảng 3 – Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 – 2011.
Sơ đồ 1 – Bộ máy quản lý của công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên
Sơ đồ 2 – Tổ chức bộ máy Kế toán.



Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
1

NHẬP ĐỀ
Trong khuôn khổ đợt thực tập nhận thức,tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về hoạt động
của một công ty, bên cạnh đó cũng muốn áp dụng những lý thuyết đã được học tại
trường Đại học Hoa Sen để sử dụng vào thực tiễn.Ngoài ra học được cách đánh giá
công việc cần phải đòi hỏi những yếu tố gì mà bản thân cần phải học hỏi thêm. Kết cấu
của bài báo cáo có hai phần chính: Giới thiệu về cơ quan thực tập và Nội dung công

việc thực tập. Đợt thực tập này cũng đã giúp tôi hoàn thành được những mục tiêu đặt
ra:
 Mục tiêu 1: Học tập, rèn luyện tác phong và thái độ làm việc như một nhân
viên thực thụ của công ty.
 Mục tiêu 2: Học hỏi và tiếp thu những kiến thức chuyên môn, đồng thời học
hỏi thêm những kiến thức thực tế mà ở trường tôi chưa được tiếp cận.
 Mục tiêu 3: Tạo được niềm tin và mối quan hệ tốt với các nhân viên trong
công ty, rèn luyện thêm kỹ năng giao tiếp, hòa đồng với các anh chị, các cô,
các chú trong công ty.















Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
2

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung về công ty

Tên đầy đủ : Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên
Trụ sở chính : 01 Nguyễn Du, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Điện thoại : 059 (3) 824 195
Fax : 059 (3) 826 495
Website : bactaynguyen.petrolimex.com.vn

Hình 1 – Trụ sở chính của công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên (Nguồn: Cty cung cấp)
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
3

2. Tổng quan về Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993:
Công ty được thành lập theo quyết định số 150/VT – QĐ ngày 14/2/1976 của Bộ
Vật Tư (nay là Bộ Thương Mại) với tên gọi Công ty vật tư tổng hợp Gia Lai – Kon
Tum. Công ty có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư kỹ thuật như:
xăng dầu các loại, dầu nhờn, mỡ máy các loại, thiết bị phụ tùng xe máy, săm lốp, bình
điện ô tô, hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với chức năng và nhiệm vụ cụ thể
là:
 Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về cung ứng vật tư kỹ thuật trong phạm vi
địa phương mình phụ trách.
Tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị chủ yếu mà Bộ Vật Tư được nhà nước
giao quản lý cho các đơn vị trung ương và địa phương trên địa bàn.
Công ty vật tư chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo hai chiều của Bộ Vật Tư và của Tỉnh
ủy, Ủy Ban Nhân Dân.
 Nhiệm vụ:
Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch và tổ chức tiếp nhận, thu mua, cung ứng vật tư
cho các đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh, theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Vật Tư.

Tổ chức thu mua các loại vật tư thiết bị cũ để sửa chữa, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh
theo đúng chế độ nhà nước đã ban hành.
Thông qua việc kiểm tra, sử dụng vật tư và căn cứ vào chính sách quản lý vật tư
của nhà nước, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, biện pháp tiết kiệm
vật tư, chống đầu cơ tích trữ, lãng phí vật tư.
Công ty là đơn vị kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế, được cấp vốn, được kí
các hợp đồng kinh tế, được mở tài khoản tại ngân hàng, được quản lý biên chế cán bộ,
nhân viên theo sự phân cấp của Bộ Vật Tư, được trích lập các quỹ theo quy định hiện
hành của Bộ Tài Chính.

Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
4

2.1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay:
Ngày 1/7/1993 công ty vật tư tổng hợp tỉnh Gia Lai – Kon Tum thuộc Bộ Thương
Mại được chuyển thành Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam theo quyết định số 723/TM – TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ
Thương Mại. Theo quyết định này công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, trụ sở giao dịch tại số 01
Nguyễn Du, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên có nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu và
các sản phẩm hóa dầu phục vụ nhu cầu sản xuất, an ninh quốc phòng và tiêu dùng của
nhân dân hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Ngày 15/4/1994, Bộ Thương Mại có quyết định số 369/TM – TCCB, quyết định
về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Công ty đã tiến hành tổ chức lại theo
hình thức doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, chi nhánh xăng dầu Kon Tum là doanh
nghiệp nhà nước hạch toán kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, có trụ sở
đặt tại số 02 Phan Đình Phùng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng một cách gọn nhẹ, vừa tinh
giảm vừa phát huy được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Luôn có sự cân đối giữa lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp, phân công đúng người đúng việc, không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý
của cán bộ quản lý điều hành.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
5

SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY
NGUYÊN





















Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng:
Ban giám đốc công ty
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Tài
chính
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
xây
dựng cơ
bản
Đội xe
công
ty
Chi
nhánh
xăng
dầu
Kon

Tum
Khối
cửa
hàng
xăng
dầu
Kho
Xăng
Dầu
Bắc
Tây
Nguyên
nm
PGĐ công ty là GĐ chi nhánh
xăng dầu Kon Tum
PGĐ công ty phụ trách kinh
doanh
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
6
- Ban giám đốc: bao gồm 01 giám đốc Công ty, 01 phó giám đốc phụ trách kinh
doanh và 01 phó giám đốc trực tiếp làm giám đốc Chi nhánh xăng dầu Kon
Tum (đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty).
- Các phòng chức năng: bao gồm phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính,
phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý kỹ thuật.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
A. Ban giám đốc:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam về việc điều hành các lĩnh vực hoạt động chung của doanh nghiệp, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.

Quyết định phương thức, quy mô kinh doanh, các chính sách kinh doanh ở từng
thời điểm cụ thể: cơ chế định giá, quy mô, hình thức đầu tư.
B. Phòng tổ chức – hành chính:
 Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, văn
thư lưu trữ và quản lý hành chính, phối hợp với phòng quản lý kỹ thuật về đào tạo
nâng bậc cho công nhân.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác khen thưởng, kỷ luật, thanh tra bảo vệ
quân sự, an toàn vệ sinh lao động.
 Nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng các phương án, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và
phân cấp quản lý để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho các đơn vị trực thuộc phát huy quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm chắc diễn biến số lượng, chất lượng, cơ cấu lao
động để đề xuất hoàn thiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xác định mô hình tổ chức
hợp lý, gọn nhẹ, bảo đảm hoạt động hiệu quả.
Tổ chức tốt công tác quản lý cán bộ để xây dựng và chỉ đạo các đơn vị thực hiện
công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ đúng theo quy định của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và Nhà nước quy định.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
7
Căn cứ vào các quy định Nhà nước, nghiên cứu xây dựng và cụ thể hóa các tiêu
chuẩn nghiệp vụ chức danh viên chức, nghề công nhân để làm căn cứ và có kế hoạch
tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, bố trí, ký kết hợp đồng lao động, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm nâng cao kiến thức quản lý, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng các định mức lao động, hoàn thiện tổ chức lao động khoa học, xây
dựng các nguyên tắc về cơ chế trả lương, phân phối tiền thưởng, thu nhập của người
lao động toàn Công ty. Lựa chọn các phương án xác định đơn giá tiền lương áp dụng

cho các đơn vị trong toàn công ty phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng loại hình
sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc giao kế hoạch tiền lương, thu nhập của các
đơn vị và văn phòng Công ty. Tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đối với
cán bộ công nhân nhân viên trong toàn công ty như: nâng lương, nâng bậc, thi đua
khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức. Nghiên cứu, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các
đơn vị thực hiện tốt công tác an toàn và bảo hộ lao động. Theo dõi, nắm bắt kịp thời
tình, diễn biến tư tưởng của cán bộ công nhân viên, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị
thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ kinh tế, tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời và ngăn chặn các vụ tiêu cực có thể xảy ra.
Xem xét và giải quyết kịp thời các đơn như khiếu nại của CBCNV trong Công ty theo
cấp quản lý. Tổ chức giám sát và theo dõi tình hình thực hiện và chấp hành quy chế
của cơ quan.
Tổ chức triển khai tốt các quy định về công tác bảo vệ quân sự tại địa phương,
xây dựng lực lượng tự vệ và lực lượng dự bị động viên.
Bảo quản, lưu trữ hồ sơ CBCNV, giữ gìn bí mật hồ sơ, tài liệu theo chế độ quy
định của Nhà nước, quản lý về công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu.
C. Phòng kinh doanh:
 Chức năng:
Tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và các dịch vụ khác (nếu có)
đúng với quy định của pháp luật hiện hành và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
8

 Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng kỳ trong
năm, sát với nhu cầu và điều kiện thực tế của thị trường trình giám đốc công ty phê
duyệt.
Xây dựng kế hoạch dự kiến hàng năm trình giám đốc công ty xem xét và hoàn

chỉnh giao cho các đơn vị trực thuộc trong toàn công ty.
Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin thị trường xác định nhu cầu của thị
trường từ đó mở rộng thị phần kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng bảo đảm quyền lợi giữa người mua và
người bán, soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng trình giám đốc công
ty ký, đồng thời tổ chức thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, khi hợp đồng hết hiệu lực
lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Căn cứ chỉ đạo về giá của Tổng công ty và tính cạnh tranh của thị trường xây
dựng giá bán cho từng khu vực, từng khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc bán được
hàng nhưng kinh doanh phải có lãi.
Thực hiện tốt nhiệm vụ điều động hàng hóa từ kho đầu nguồn về kho trung tâm,
các cửa hàng xăng dầu, Chi nhánh xăng dầu Kon Tum và giao bán thẳng tới khách
hàng.
Phối hợp cùng các Phòng nghiệp vụ của Công ty thực hiện công tác kiểm kê định
kỳ sáu tháng, một năm. Phân tích thừa thiếu hàng hóa và đưa ra các phương án xử lý
trình lãnh đạo công ty xử lý. Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc
công ty lập báo cáo trong lĩnh vực công tác kinh doanh theo quy định.
D. Phòng tài chính – kế toán:
 Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, lập hệ thống sổ sách theo dõi tình hình tài sản và sử dụng hợp lý tiền, vốn, vật
tư, lao động. Giám sát và kiểm tra bằng đồng tiền về mọi hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
9

 Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch tài chính của Công ty trong năm đảm bảo theo quy định của Nhà
nước, của ngành.

Lập sổ sách chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn
vị cơ sở, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn lưu động và cố định theo kế hoạch được
duyệt, tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời, đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thực hiện công tác hạch toán trong toàn Công ty,
phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn của Công ty.
Đề xuất phương án tối ưu bảo đảm sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, xây
dựng mức chi phí tối thiểu cho từng loại hình kinh doanh, tính toán và trích nộp đúng,
đủ các khoản thu nộp, các quỹ để lại công ty. Xác định, phản ánh chính xác, kịp thời
đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản từng kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý các khoản
thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, các tài sản phải thanh lý bảo đảm đúng chế độ chính
sách. Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra nghiệp vụ và nhắc nhở các đơn vị thực
hiện công tác quản lý tài chính tiền tệ theo đúng quy định của Nhà nước.
Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động tài chính theo quy định của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam.
E. Phòng kỹ thuật và xây dựng cơ bản:
 Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty quản lý điều hành toàn bộ công tác quản lý kỹ
thuật, kiểm tra xử lý phẩm chất hàng hóa, phòng chống cháy nổ, xây dựng và tổ chức
chỉ đạo thực hiện các chương trình đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa các thiết bị, máy
móc phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với phòng tài chính kế toán
để kiểm tra, xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán xây dựng công trình.
 Nhiệm vụ:
Quản lý toàn bộ các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty về số
lượng, giá trị, chủng loại, chế độ hoạt động, quá trình khai thác; các kế hoạch sửa
chữa, thay thế, đầu tư mới công nghệ kỹ thuật.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
10
Quản lý các định mức, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo phân cấp của Tổng công
ty, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn quy định kỹ thuật của nhà

nước, của ngành và của công ty ban hành.
Quản lý công tác kỹ thuật ở trạm tiếp nhận và vận chuyển, kho trung tâm, các
cửa hàng xăng dầu, đầu tư cải tiến các trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, ô
nhiễm môi trường,…
Xây dựng và ban hành định mức tiêu hao nhiên liệu, định mức hao hụt xăng dầu
tại kho, các cửa hàng xăng dầu, phương tiện vận tải trên cơ sở định mức của ngành và
thực tế ở đơn vị, quản lý tốt công tác chất lượng hàng hóa.
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng cơ bản, cải tạo, sữa
chữa cơ sở vật chất. Xây dựng các quy hoạch mạng lưới kinh doanh ngắn hạn, dài hạn
cho chiến lược phát triển của công ty phù hợp với yêu cầu chiến lược phát triển của
ngành.
Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý kỹ thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản theo quy
định của Tổng công ty.
F. Đội xe:
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các phương tiện vận tải chuyên dùng, tài
sản được giao, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người, hàng hóa và phương tiện. Tổ chức
vận chuyển xăng dầu từ đầu nguồn về theo kế hoạch vận chuyển của công ty.
G. Kho Xăng Dầu:
Là đơn vị kho có chức năng tiếp nhận, dự trữ, bảo quản và tổ chức cấp phát theo
phiếu xuất kho của công ty cho khách hàng đúng số lượng, đảm bảo chất lượng. Quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và lao động hiện có.
H. Khối cửa hàng xăng dầu:
Hoạt động chủ yếu của các cửa hàng xăng dầu là trực tiếp tổ chức kinh doanh xăng
dầu, dầu mỡ nhờn và các sản phẩm hóa dầu, phục vụ cho các yêu cầu của người tiêu
dùng có số lượng nhỏ lẻ trên địa bàn đóng chân theo cơ chế điều động hàng của Công
ty, là đơn vị hạch toán báo sổ.
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
11


K. Chi nhánh xăng dầu Kon Tum:
 Chức năng:
Thay mặt tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên
chịu trách nhiệm tổ chức kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của công ty,
chấp hành các nghĩa vụ nộp ngân sách cho tỉnh sở tại, theo mức độ phân cấp quản lý
mà Chi nhánh được quyền quản lý và chịu trách nhiệm trên một số lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính kế toán, xây dựng cơ bản, công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng…
 Nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, được sử dụng
vốn theo ủy quyền của công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê thường xuyên về công ty, chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình.
2.3. Các nguồn lực kinh doanh:
2.3.1. Nguồn nhân lực:
Tổng số CBCNV toàn Công ty 356 lao động (trong đó: Khu vực Gia lai 265
người, Khu vực Kon Tum 91 người), trong đó lao động nữ có 70 người (chiếm gần
20%). Vì đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc, thời gian nghỉ ngơi không được
nhiều cho nên số lượng lao động nữ ít, chủ yếu làm công việc hành chính, tại các cửa
hàng thì nhân viên chủ yếu là nam.
2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty gồm có 04 phòng nghiệp vụ, 01 Đội xe vận tải, 01 kho xăng dầu, 44
cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum, 01 cửa hàng Gas-
DMN.
2.3.3. Vốn kinh doanh:
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng liên tục qua các năm:
Trường Đại học Hoa Sen KT1011

Báo cáo thực tập nhận thức
12
Bảng 1: Bảng tổng hợp nguồn vốn qua các năm:
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nguồn vốn
73.620.826.073
92.860.894.591
120.415.606.659
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty tăng nhanh qua các năm, so với
năm 2009 thì năm 2010 nguồn vốn tăng 26%, năm 2011 tăng 63,6%. Đây là nhờ vào
hoạt động kinh doanh có hiệu quả của công ty trong thời gian qua.
Về chi phí Công ty đã khoán cho các đơn vị trực thuộc theo kế hoạch trong năm
như điện, nước, văn phòng phẩm và các khoản tiếp khách giao dịch khác để các đơn vị
tự chủ động trong công tác quản lý và giao dịch của mình.
Chi phí tiền lương thì Công ty khoán cho các đơn vị trực thuộc là 30 đồng/lít
xăng dầu bán ra theo phương thức bán lẻ, đối với dầu nhờn và khí gas được khoán trên
tổng doanh thu có nghĩa là bán lẻ hưởng 6% doanh thu, bán buôn 3% doanh thu.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngoài lương cơ bản thì cán bộ
công nhân viên được hưởng lương kinh doanh, có nghĩa là doanh thu càng lớn và khi
kinh doanh có lãi thì thu nhập của người lao động sẽ cao lên, thu nhập bình quân năm
2011 là 4.743.000 đồng.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh công ty đã đạt được năm 2012:
ĐVT: m3; 1000 đồng
STT
Đơn vị
Kế hoạch

năm 2012
Ước thực
hiện 2012
Đạt tỷ lệ
1
Bán buôn
10 700
14 038
131%
2
Bán qua Đại lý
100 700
93 138
92%
3
Bán tái xuất
24 000
35 359
147%
4
Bán lẻ
101 700
103 350
102%
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
13
5
Lợi nhuận
34 320 000

35 405 921
103%
6
Nộp ngân sách NN
177 993 000
180 000 000
101%
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính.
 Thuận lợi:
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của BCH Đảng ủy - Ban lãnh đạo Công ty
nên việc triển khai công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn Công ty luôn đạt hiệu
quả cao, hàng năm đều hoàn thành vượt mức và toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch được Tập đoàn và Cơ quan quân sự địa phương giao.
Kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và Tỉnh Gia lai nói riêng trong những
năm qua vừa có tốc độ tăng trưởng khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và
người lao động được cải thiện đáng kể, quốc phòng an ninh được giữ vững.
 Khó khăn:
Cơ sở hoạt động kinh doanh Công ty đóng chân rộng khắp trên địa bàn 02 tỉnh
Gia lai và Kon tum, lực lượng lao động phân tán nên công tác giáo dục chính trị tư
tưởng theo hình thức tập trung có khó khăn hơn, phải chia làm nhiều đợt để vừa đảm
bảo công tác chuyên môn không bị ách tắc vừa truyền đạt đầy đủ Nghị quyết đến
CBCNV của Cty.
Trong những năm qua tình hình thế giới và khu vực luôn có những diễn biến
phức tạp bên cạnh đó bọn phản động hoạt động chống phá, gây rối và lôi kéo người
vượt biên trái phép đã ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị trên địa bàn.
2.3.4 Mặt hàng kinh doanh:
Công ty là một đơn vị chuyên doanh xăng dầu: đây là loại hình kinh doanh chủ
đạo của công ty, bao gồm các mặt hàng xăng thông dụng, xăng cao cấp, Diezel thông
dụng, dầu hỏa…đối với các loại hình kinh doanh này nguồn hàng do Tổng công ty
cung cấp và đều nhập về kho cảng Quy Nhơn. Đây là kho có công suất chứa rất lớn

đảm bảo cung cấp liên tục cho công ty. Từ cảng Quy Nhơn về kho của công ty khoảng
170km, vận chuyển bằng ô tô xitéc của công ty với năng lực vận tải hơn
300m
3
/chuyến, do đó nguồn hàng đáp ứng cho thị trường luôn được đảm bảo. Ngoài
ra, trong trường hợp cần thiết công ty có thể huy động phương tiện đi lấy hàng tại kho
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
14
cảng Công ty xăng dầu khu vực V (Đà Nẵng) để duy trì nguồn hàng phục vụ nhu cầu
tăng cao bất thường. Từ kho đầu nguồn này công ty sẽ vận chuyển nguyên liệu về các
cửa hàng xăng dầu và kho trung tâm Công ty hoặc bán thẳng cho khách hàng. Công ty
tổ chức bán hàng thông qua mạng lưới bán lẻ các cửa hàng xăng dầu và đại lý bán
hàng cho Công ty.
Loại hình kinh doanh dầu mỡ nhờn, gas, bếp gas: công ty lấy hàng của công ty
dầu nhờn, công ty gas về bán, các công ty này đều thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam, đều được lấy từ kho nguồn tại Bình Định hoặc Đà Nẵng. Gas nhận tại công ty
Gas Đà Nẵng, dầu nhờn nhận tại công ty cổ phần hóa dầu Đà Nẵng.
Xăng dầu là đối tượng kinh doanh có tính đặc thù nhưng có tính lý hóa riêng, khó
bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và sử dụng. Chất lượng hàng hóa cũng dễ thay đổi, dễ
cháy nổ. Mặt khác, đây là loại tài nguyên khó khai thác, có tính chiến lược chịu ảnh
hưởng lớn của tình hình kinh tế chính trị và bị chi phối bởi thị trường dầu lửa thế giới.
Do đó, đặc điểm kinh doanh của Công ty vừa mang nét chung của các doanh nghiệp
thương mại vừa mang nét riêng của ngành. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo thể thức Nhà
nước quy định, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng. Trong
quá trình kinh doanh Công ty hoạt động theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.3.5. Thị trường tiêu thụ:
Hiện tại công ty đảm bảo chiếm lĩnh từ 80% đến 85% thị phần trên địa bàn. Công

ty có 48 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, gas, DMN cùng 108 doanh nghiệp đại lý với 131
điểm bán lẻ đã tạo nên hệ thống kinh doanh xăng dầu rộng khắp trên địa bàn các tỉnh
Bắc Tây Nguyên.
Công ty có khả năng đảm bảo cung ứng hầu như 100% cho khách hàng có nhu
cầu sử dụng xăng dầu trực tiếp, ổn định phục vụ các công trình xây dựng cấp nhà
nước, phục vụ cho an ninh quốc phòng, cho các nhà máy, các công nông trường…
Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã bán ra trên 2,2 triệu m
3
xăng dầu các loại
(trong đó, tái xuất sang Lào và Campuchia 42.000 tấn); 9.500 tấn DMN, 2.200 tấn
Gas, 25.000 m
3
hơi công nghiệp, 23.000 tấn thép, 21.500 tấn xi măng, 1.500 tấn hóa
chất, 8.100 tấn nguyên liệu sản xuất thép, 150 xe vận tải và hàng tỷ đồng tiền phụ tùng
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
15
ô tô, máy kéo, vật liệu điện các loại; Trực tiếp phục vụ các công trình trọng điểm như,
thủy điện Ialy, Sê san 3, 3A, Sê san 4, Đakpơsi; Thủy lợi Ayun hạ, Nhà máy ván sợi
ép Gia Lai, các Nhà máy chế biến cao su, và làm đường Hồ Chí Minh, đông Trường
Sơn, vành đai tuần tra biên giới v.v
Năm năm gần đây (2006-2010) Công ty đã bán ra 865.000 m3 xăng dầu; 4.600
tấn dầu nhờn; 1.500 tấn Gas; doanh thu 9.400 tỷ; lợi nhuận 127 tỷ; nộp NSNN 486 tỷ,
tự vận chuyển 405.000m
3
XD và 58 triệu m
3
/km luân chuyển; trong đó, CNXD Kon
Tum đã bán ra 218.000m
3

XD; 1.800 tấn dầu nhờn; 510 tấn Gas; doanh thu 2.500 tỷ;
lợi nhuận 48 tỷ; nộp NSNN 130 tỷ.
2.3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Sau hơn ¼ thế kỷ phấn đấu không mệt mỏi từ những khó khăn sau bữa đầu thành
lập, đến nay công ty đã có trong tay một hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại
phù hợp với xu hướng phát triển đủ sức đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Song song với cơ sở vật chất kỹ thuật là việc đầu tư có hiệu quả vào đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo đến nay đội ngũ cán bộ
công nhân viên đã có bước chuyển biến quan trọng về chất, đặc biệt là lớp trẻ sau này
đã hình thành một tập thể năng động, sáng tạo, đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật đáp
ứng mọi yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Sự đầu tư một cách toàn diện, có chiều sâu như vậy đã tạo điều kiện cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ và ổn định tạo nên thế và
lực đưa công ty lên một tầm cao mới.
Với mục đích kinh doanh chính là đáp ứng tốt nhất về xăng dầu và các sản phẩm
hóa dầu, góp phần làm bình ổn thị trường trên địa bàn mình phụ trách. Ngoài ra, công
ty còn tận dụng phát huy hết điều kiện năng lực sẵn có để phát triển các hoạt động
kinh doanh khác. Bằng sự nỗ lực của mình công ty đã đạt được những kết quả nhất
định trong sản xuất kinh doanh như: thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trong kinh doanh, dưới tác động của cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng
hoạch định những chiến lược kinh doanh mới, thay đổi cơ chế đảm bảo nguồn và cơ
chế định giá cùng với việc mở rộng mạng lưới thay đổi phương thức bán hàng (bán
buôn, bán lẻ, bán qua đại lý) đã làm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
Trường Đại học Hoa Sen KT1011
Báo cáo thực tập nhận thức
16
hàng. Mặt khác, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý ở từng công đoạn (tiếp
nhận, bảo quản, vận chuyển cấp phát ) nên đã giảm được hao hụt và giữ được phẩm
chất các mặt hàng, đảm bảo uy tín trên thương trường.

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm
2011:
STT
Tên chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Doanh thu về BH &
CCDV
313.549.201.175
362.316.307.668
598.225.586.791
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
3
Doanh thu thuần về
BH & CCDV
313.549.201.175
362.316.307.668
598.225.586.791
4
Giá vốn hàng bán
303.704.266.292
352.504.243.913
574.974.174.444
5

Lợi nhuận gộp về BH
& CCDV
9.844.934.883
9.812.063.755
23.251.412.347
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
13.568.684
19.464.106
98.110.119
7
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi
vay
1.851.132
0
2.495.000
0
37.009.301
0
8
Chi phí bán hàng
7.195.103.595
8.085.102.677
15.399.572.470
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
0

0
0
10
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
2.661.548.840
1.746.596.915
7.912.590.366
11
Thu nhập khác
0
2.666.731
80.458.671

×